Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

kế toán hoạt động xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa tại các doanh nghiệp thuộc tổng công ty chè việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.37 KB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả. Kết
quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là thành quả lao động trung thực cùa tác
giả. Các số liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn được tác giả thu thập, phân
tích, xử lý để lựa chọn ra các dữ liệu phù hợp với đề tài nghiên cứu là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thị Thanh Huyền
LỜI CẢM ƠN
i
Trong khuôn khổ hạn chế của luận văn,với những kết quả còn rất khiêm tốn
trong việc nghiên cứu về hoàn thiện kế toán hoạt động xuất khẩu sản phẩm, hàng
hóa tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Chè Việt Nam, tác giả hy vọng đóng
góp một phần nhỏ bé phục vụ thực tế cho lĩnh vực kế toán xuất khẩu sản phẩm,
hàng hóa đang có tiềm năng và phát triển đa dạng ở nước ta.
Tác giả đặc biệt xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới thày giáo hướng dẫn : T.S
Lưu Đức Tuyên- Giảng viên trường Học Viện Tài Chính - Người hướng dẫn khoa
học cho luận văn đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tác giả trong quá trình hoàn
thành luận văn
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thày giáo, cô giáo thuộc bộ
môn kế toán – kiểm toán khoa sau đại học trường Đại Học Thương Mại đã giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành tốt quá trình học tập cũng như
nghiên cứu.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, các cô, chú, anh, chị,
các đồng nghiệp tại các doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Chè Việt Nam đã
hỗ trợ cho tác giả rất nhiều trong việc cung cấp thông tin của đơn vị làm cơ sở thực
tế hoàn thành luận văn cao học này.
Xin cảm ơn các thày, cô giáo và các bạn đã quan tâm đọc luận văn này,
mong nhận được ý kiến đóng góp để luận văn không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận
mà còn có ý nghĩa trong thực tế
.


Hà Nội, tháng 10 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thị Thanh Huyền
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 Bảng thống kê 13 điều khoản chuyển giao rủi ro trong incoterm 2000
Bảng 2.1 Bảng cân đối thử.
ii
Bảng 3.1 Bảng kết quả SX, KD xuât nhập khẩu của TCT Chè Việt Nam
iii
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 2.1 Sổ kế toán Nhật ký chung ( kế toán Mỹ)
Phụ lục 2.2 Sổ cái (kế toán Mỹ)
Phụ lục 3.1 Hợp đồng ngoại thương
Phụ lục 3.2 Hóa đơn thương mại ( commercial invoice)
Phụ lục 3.3 Giấy chứng nhận xuất sứ
Phụ lục 3.4 Bảng kê đóng gói ( packing list)
Phụ lục 3.5 Vận đơn bill of lading
Phụ lục 3.6 Chi tiết vận đơn
Phụ lục 3.7 Hối phiếu
Phụ lục 3.8 Bảng phân công công việc của kế toán xuất khẩu
Phụ lục 3.9 Phiếu xuất kho
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác tại các đơn vị giao ủy thác
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác tại các đơn vị nhận ủy thác
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của TCT Chè VN
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại TCT chè Việt nam
Sơ đồ 3.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại các công ty thanh viên thuộc TCT Chè VN

Sơ đồ 3.4 Sơ đồ nghiệp vụ XK khẩu hàng hóa trực tiếp tại công ty Hồng Trà
v
MỤC LỤC
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Chữ viết đầy đủ
TM Tiền mặt
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DDĐK Dở dang đầu kỳ
QĐ Quyết định
BTC Bộ tài chính
GTGT Giá trị gia tăng
DV Dịch vụ
KD Kinh doanh
SX Sản xuất
SP Sản phẩm
HH Hàng hóa
TKĐU Tài khoản đối ứng
XNK Xuất nhập khẩu
VNĐ Việt nam đồng
$USD Đồng dolla
TSCĐ Tài sản cố định
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
XHCN Xã hội chủ nghĩa
NSNN Ngân sách nhà nước
TK Tài khoản
TGNH Tiền gửi ngân hàng
MTV Một thành viên
vii
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1.1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu
rộng với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Thực hiện các cam kết quốc tế song
phương và đa phương : APEC, AFTA, BTA, WTO trong lộ trình cắt giảm thuế
quan và xóa bỏ dần hàng rào phi thuế quan đã và đang đặt ra cho các doanh nghiệp
Việt Nam nhiều cơ hội và không ít thách thức, buộc phải đương đầu cạnh tranh với
các nước trong khu vực và quốc tế.
Từ sự hội nhập này mà các doanh nghiệp có quyền tự chủ và tự chịu trách
nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có quyền thực hiện các hoạt
động xuất khẩu. Điều này thể hiện qua việc doanh thu xuất khẩu hàng năm luôn có
xu hướng tăng nhanh góp phần rất lớn vào việc tăng thu nhập quốc dân, thúc đẩy
sản xuất trong nước phát triển, giải quyết việc làm cho người lao động, sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên trong nước.
Hoạt động ngoại thương phát triển là một động lực thúc đẩy, từng bước đưa
nền kinh tế nước ta đan xen vào nền kinh tế thế giới.Từ hoạt động ngoại thương đã
đem lại nhiều cơ hội và thách thức đối với nền kinh tế, chúng ta có cơ hội mở rộng
thị trường và mở rộng xuất khẩu những mặt hàng tiềm năng. Hàng hóa xuất khẩu sẽ
tránh được những đối xử bất lợi trong những hiệp định thương mại song phương và
những điều kiện phi thị trường. Sự mở rộng xuất khẩu là cơ sở cho các doanh
nghiệp Việt Nam tự tin hơn về khả năng cạnh tranh thành công trên thị trường quốc
tế và tận dụng được cơ hội mà những quan hệ thương mại quốc tế mang lại. Việt
Nam có thể tiếp thu được những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới,
mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Trên cơ sở đó, thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống
nhân dân, từng bước thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Với vai trò là một công cụ quản lý kinh tế, công cụ kiểm tra, đánh giá về tình
hình kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, tình hình thanh toán, giám sát việc thực hiện
các hợp đồng xuất khẩu cũng như tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp, kế
toán nghiệp vụ xuất khẩu thực sự trở thành phương tiện giúp cho các doanh nghiệp
xuất khẩu tồn tại và đứng vững trên thị trường. Kế toán tiến hành ghi chép ,theo dõi,

phản ánh và đôn đốc quá trình thực hiện hợp đồng và các quan hệ thanh toán một
1
cách chính xác, rõ ràng. Mặt khác, hoạt động xuất khẩu được tiến hành làm nảy sinh
nhiều loại chứng từ khác nhau. Do đó, cần xây dựng hệ thống kế toán với quy mô,
trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, phù hợp vơi yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Các thông tin kế toán cần phải được cung cấp kịp thời cho mục tiêu : quản
lý doanh nghiệp, kiểm tra của Nhà nước và các đối tượng liên quan đến doanh
nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế công tác kế toán xuất khẩu còn rất nhiều bất cập,
mặc dù các doanh nghiệp đã cố gắng sửa đổi, bổ sung theo quy định của Bộ Tài
Chính . Tính trung thực, chính xác của các số liệu kế toán chưa đảm bảo độ tin cậy
để đánh giá thực trạng tài chính, thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc sử dụng các loại chứng từ chưa thống nhất, đồng bộ, bên cạnh
đó công tác tổ chức luân chuyển chứng từ chưa hợp lý. Quá trình vận dụng hệ thống
tài khoản vào hạch toán không đầy đủ, chính xác làm cho những thông tin về tài
chính bị sai lệch, không đảm bảo độ tin cậy. Việc tổ chức hệ thống sổ và ghi chép
không hợp lý có thể là nguyên nhân gây ra sự trùng lặp oặc cung cấp không kịp thời
thông tin cho quản lý. Vì vậy, việc nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa trong doanh
nghiệp là một trong những vấn đề cần được quan tâm hàng đầu, nhằm đáp ứng nhu
cầu thông tin ngày càng phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh .
Xuất phát từ vai trò của kế toán hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp
và qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu
sản phẩm, hàng hóa tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Chè Việt Nam tác giả
đã nhận thấy kế toán hoạt động xuất khẩu sản phẩm hàng hóa tại các đơn vị này còn
tồn tại nhiều vấn đề đòi hỏi phải có sự quan tâm nghiên cứu nhằm giúp các doanh
nghiệp có thể nắm bắt được thông tin một cách thường xuyên, chính xác và đầy đủ,
từ đó có biện pháp thúc đẩy quá trình kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đem lại hiệu quả kinh tế . Do vậy, hiện nay hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp này
phải giải quyết bằng được vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của kế toán hoạt động xuất khẩu sản phẩm,

hàng hóa đối với sự thành công của doanh nghiệp nên tác giả đã chọn đề tài nghiên
cứu “Kế toán hoạt động xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa tại các doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty Chè Việt Nam”
2
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến
kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa tại các doanh
nghiệp
Trong thực tế ở nước ta hiện nay có không nhiều những đề tài khoa học, luận
án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ hay các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành nghiên
cứu về kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa tại các doanh
nghiệp.
Trong khuôn khổ của luận văn này , tác giả xin nêu một số công trình nghiên
cứu liên quan về kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa tại
các doanh nghiệp. Cụ thể như sau :
Luận án tiến sỹ : “ Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng tại các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” tác giả
Đoàn Vân Anh- 2005; Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Vương Đình Huệ và
PGS.TS Trần Thế Dũng : Luận án đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện chuẩn mực
kế toán VAS 14; xác định đúng đắn thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng xuất
khẩu theo phương thức thương mại truyền thống và thương mại điện tử; các giải
pháp hoàn thiện nội dung tổ chức kế toán doanh thu bán hàng từ chứng từ ban đầu
đến lập báo cáo tài chính, luận án cũng đề xuất được một số biện pháp phòng tránh
rủi ro tỷ giá bằng cách áp dụng các công cụ phái sinh như hợp đồng kỳ hạn tiền tệ,
hợp đồng hoán đổi tiền tệ, hợp đồng quyền chọn tiền tệ (trên góc độ kế toán tài
chính). Còn trên góc độ kế toán quản trị, luận án đã đưa ra mô hình tổ chức kế toán
quản trị doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp; xây dựng dự toán doanh thu bán
hàng trên hai mặt, đó là dự toán về khối lượng tiêu thụ và dự toán về đơn giá bán
hàng hóa, góp phần cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định của nhà quản
trị.(dòng 20-29 trang 182 ). Luận án chưa chỉ ra được sự khác biệt về phương pháp
xác định doanh thu, thu nhập và chi phí giữa thuế và kế toán. Điều này dẫn đến lợi

nhuận chịu thuế (được xác định dựa trên những quy định của luật thuế thu nhập
doanh nghiệp) và lợi nhuận kế toán (được xác định dựa trên các quy định của kế
toán ) có sự khác biệt, từ đó có sự chênh lệch về thuế thu nhập doanh nghiệp theo
phương pháp tính của thuế và kế toán.
Luận văn Thạc sỹ : “ Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu tại
các doanh nghiệp thuộc liên minh hợp tác xã Việt Nam” Tác giả Lê Thị Đương –
3
2008; Người hướng dẫn khoa học : TS. Đinh Thị Mai. Luận văn đã đề cập đến một
số cơ sở lý luận về kế toán hoạt động lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu như so sánh
các chuẩn mực kế toán quốc tế tương ứng với các chuẩn mực kế toán của Việt Nam
(trang 10-25) tuy nhiên luận văn vẫn chưa giải quyết được vấn đề lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho và dự phòng các khoản nợ phải trả cho các hợp đồng không
thể hủy bỏ.
Luận văn thạc sỹ: “ Hoàn thiện kế toán xuất nhập khẩu tại công ty sản xuất,
xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà Nội ” tác giả : Đặng Thị Hồng Hà -2007, giáo viên
hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công: Luận văn đã nêu ra được một số cơ sở lý
luận về kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa (trang 5-30) tuy
nhiên luận văn vẫn chưa đề cập đến các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) liên
quan, các vấn đề tồn tại và hạn chế của kế toán với luật thuế và theo mô hình kế
toán hoạt động xuất nhập khẩu của các nước trên thế giới
Ngoài ra tác giả cũng đã tham khảo thêm các bài viết : Kế toán dự phòng
giảm giá hàng tồn kho của TS Đoàn Vân Anh đăng trên tạp chí kiểm toán ngày
28/5/2008; Hạch toán rủi ro, thay đổi tỷ giá bằng hợp đồng tương lai của ThS Trần
Thượng Bích La đăng trên tạp chí kế toán ngày 8/7/2008; Bao thanh toán và
phương pháp hạch toán của ThS Nguyễn Trung lập đăng trên tạp chí kế toán ngày
13/6/2007;
Nhìn chung các đề tài, bài viết này cũng đã hệ thống hóa được những vấn đề
lý luận cơ bản về kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu và tổ chức công tác kế
toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa tại các đơn vị sản xuất
kinh doanh. Nêu lên được thực trạng kế toán hoạt động xuất khẩu tại trong một số

loại hình doanh nghiệp và qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại các doanh nghiệp đó.
1. 3 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nên tôi chọn đề tài “ Kế toán
hoạt động kinh doanh xuất khẩu sản phẩm hàng hóa tại các doanh nghiệp thuộc
Tổng công ty Chè Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình với hy vọng
sẽ góp phần giúp các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Chè Việt Nam nói riêng và
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè nói chung hoàn thiện hơn nữa công tác
kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa
4
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về kế toán hoạt động kinh doanh xuất
khẩu sản phẩm, hàng hóa dựa trên các quy định của các chuẩn mực kế toán Việt
Nam . Tìm hiểu việc xác định , ghi nhận doanh thu tại các doanh nghiệp này đã tuân
thủ theo các chuẩn mực kế toán VN hay chưa, các doanh nghiệp đã xử lý các nghiệp
vụ về chênh lệch tỷ giá như thế nào vì chính các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả chỉ tiêu lợi nhuận trên báo cáo tài chính
Với các chuẩn mực kế toán Việt Nam: Đề tài tập trung nghiên cứu các chuẩn mực
số 14 “Doanh thu và thu nhập khác ” được ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 về việc ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế
toán Việt Nam (đợt 1); chuẩn mực số 10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá ”
được ban hành theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 về việc ban
hành và công bố 6 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2), thông tư 105/2003/TT-
BTC ngày 04/11/2003 và thông tư 161/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện 16
chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định 149/2001 BTC, 165/2002 BTC,
234/2003 BTC.
Trên cơ sở đó, tác giả tập trung khảo sát thực tế việc áp dụng các quy định
của các chuẩn mực kế toán Việt Nam 10, 14 trong công tác kế toán hoạt động xuất
khẩu sản phẩm, hàng hóa tại các Doanh nghiệp thuộc Tổng công ty chè Việt Nam.
1.4 Các mục tiêu nghiên cứu
1.4.1 Về mặt lý luận

Qua đề tài khoa học này tác giả hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế
toán hoạt động xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa trong các doanh nghiệp , tác giả
muốn làm sáng tỏ hơn một số vấn đề cơ bản liên quan đến kế toán hoạt động xuất
khẩu sản phẩm, hàng hóa như tổ chức công tác kế toán xuất khẩu và thực hiện các
nghiệp vụ một cách nhanh chóng, thông suốt. Nghiên cứu, phân tích và làm rõ một
số lý luận chung về kế toán xuất khẩu làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng kế
toán hoạt động xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa tại các doanh nghiệp thành viên thuộc
Tổng công ty Chè Việt Nam.
1.4.2 Về thực tiễn
Tác giả tập trung đánh giá, phân tích thực trạng kế toán hoạt động xuất khẩu
sản phẩm, hàng hóa trong các Doanh nghiệp thuộc Tổng công ty chè Việt Nam,
đánh giá, nhận xét và chỉ rõ từng ưu điểm, thế mạnh để từ đó đề xuất một số giải
5
pháp và điều kiện nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán hoạt động xuất khẩu sản phẩm,
hàng hóa trong các Doanh nghiệp thuộc Tổng công ty chè nói chung và các doanh
nghiệp sản xuất chè nói riêng.
1.5 Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu
Đặc điểm của các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty chè có gì khác so với
các loại hình doanh nghiệp khác?
Đặc thù của các công ty này ảnh hưởng như thế nào đến công tác tổ chức
công tác kế toán hoạt động xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa?
Các đơn vị nghiên cứu đã tuân thủ đầy đủ quy định của VAS10, 14 trong kế
toán hoạt động xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa hay chưa? Còn gì bất cập cần giải
quyết?
Tổ chức công tác kế toán hoạt động xuất khẩu chưa hoàn thiện ảnh hưởng
như thế nào đến công tác tổ chức điều hành, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
các công ty này?
Các phương hướng hoàn thiện nội dung của công tác tổ chức kế toán hoạt
động xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa như thế nào? Yêu cầu ra sao?
1.6 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

1.6.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận chung về kế toán hoạt động
xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa, nghiên cứu thực trạng về kế toán hoạt động xuất
khẩu sản phẩm, hàng hóa đã và đang áp dụng của các công ty thành viên thuộc
Tổng công ty Chè Việt Nam.
1.6.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn này chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về thực trạng kế toán hoạt
động xuất khẩu hàng hóa đặt trọng tâm vào phần kế toán tài chính tại các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty chè Việt Nam. Nghiên cứu về các nghiệp vụ kế toán
xuất khẩu chè tại các doanh nghiệp này như chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán,
trình tự hạch toán cùng với điều kiện cơ sở giao hàng đang được các doanh nghiệp
áp dụng theo incoterm 2000 . Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra một số lý luận, thực
tiễn còn tồn tại và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán hoạt động xuất khẩu sản
phẩm, hàng hóa trên khuôn khổ pháp lý và tổ chức thực hiện trong các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty Chè Việt Nam
6
Luận văn được thực hiện từ tháng 6/2012 đến tháng 10/2012. Số liệu minh
họa cho đề tài nghiên cứu được trích dẫn từ 03 công ty thuộc Tổng công ty chè Việt
Nam trong 2 năm 2009, 2010 : Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà; Công ty
thương mại Hương Trà; Công ty chè Sài Gòn;
1.6.3 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật kết hợp
với những lý luận cơ bản của khoa học để nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực
tiễn thuộc đề tài nghiên cứu.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn, điều tra, quan sát
để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn công tác kế toán hoạt động xuất khẩu
sản phẩm, hàng hóa.
1.7 Ý nghĩa của nghiên cứu
1.7.1 Về mặt lý luận
Đề tài nghiên cứu và trình bày trên hai góc độ, kế toán tài chính và kế toán

quản trị. Trên góc độ của kế toán tài chính, cung cấp thông tin chủ yếu cho đối
tượng bên ngoài có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp cho doanh nghiệp. Do đó phương
pháp thu thập, xử lý thông tin đòi hỏi phải tuân thủ theo những chuẩn mực kế toán
chung được thừa nhận. Vì vậy tác giả có đi sâu nghiên cứu tìm hiểu những lý luận
khoa học về kế toán xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa theo các chuẩn mực kế toán Việt
Nam liên quan : chuẩn mực số 02, 10, 14 . Trên góc độ kế toán quản trị, với vai trò
cung cấp thông tin hữu ích cho dự báo, tổ chức điều hành và ra quyết định của nhà
quản trị, tác giả đi sâu tìm hiểu các quan điểm về tổ chức kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp, xác định mục tiêu của kế toán quản trị doanh thu hoạt động xuất
khẩu, kết quả kinh doanh của hoạt động xuất khẩu sản phẩm hàng hóa từ đó xác
định nội dung của tổ chức công tác kế toán quản trị hoạt động kinh doanh xuất khẩu
sản phẩm, hàng hóa trong các doanh nghiệp
Về mặt thực tiễn
Đề tài đã góp phần phản ánh đúng thực trạng kế toán hoạt động xuất khẩu tại
các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Chè Việt Nam, nêu ra những mặt mạnh, mặt
yếu từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và hoàn thiện
hơn nữa kế toán hoạt động xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa trong các đơn vị này.
Đồng thời tác giả hy vọng những giải pháp đó sẽ có ý nghĩa vận dụng thực tế trong
7
các đơn vị khác cùng nghành. Với đề tài nghiên cứu này, tác giả cũng mong muốn
góp phần giúp các nhà quản lý cũng như những người làm công tác kế toán trong
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thực hiện đúng hơn về công tác kế toán hoạt
động xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa. Qua đó giúp cho doanh nghiệp tối ưu hóa lợi
nhuận của mình trên cơ sở tuân thủ đúng và đầy đủ theo pháp luật.
1.7.2 Về phía tác giả
Với sự hướng dẫn nghiên cứu khoa học nhiệt tình của TS Lưu Đức Tuyên –
Giảng viên trường Học viện tài chính, sự cộng tác, chia sẻ kinh nghiệm của các
đồng nghiệp làm công tác kế toán tại các đơn vị nghiên cứu, tác giả đã có cơ hội
nắm bắt được những phương pháp nghiên cứu, tiếp cận vấn đề mới, học hỏi, đúc rút
được nhiều kinh nghiệm quý báu cả về lý luận và thực tiễn không những về kế toán

hoạt động xuất khẩu mà còn về công tác tổ chức kế toán nói chung tại các đơn vị
thuộc Tổng công ty Chè Việt Nam.
1.8 Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày theo 04 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán hoạt động
xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng kế toán
hoạt động xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty
chè Việt Nam
Chương 4: Các kết luận và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hoạt động xuất
khẩu sản phẩm, hàng hóa tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty chè Việt Nam
8
CHƯƠNG II
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
2.1 Tổng quan nghiên cứu về xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa
2.1.1.1 Khái niệm:
Xuất khẩu sản phẩm hàng hóa là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi
quốc tế. Nó không phải là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống
các quan hệ mua bán trong thương mại có tổ chức từ trong nước ra ngoài nước
nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất cho nền kinh tế, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.
Hình thức ban đầu của xuất khẩu hàng hóa chỉ là hoạt động trao đổi hàng hóa
giữa các quốc gia, đến nay nó thay đổi và biểu hiện dưới nhiều hình thức rất phong
phú. Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động buôn bán giữa những người có quốc tịch
khác nhau, thị trường phức tạp, khó kiểm soát, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ
mạnh, hàng hóa được vận chuyển qua biên giới giữa các quốc gia khác nhau tham
gia và hoạt động buôn bán này phải tuân thủ theo những tập quán thông lệ quốc tế,

cũng như các luật pháp, các quy định của quốc gia, của địa phương…
Xuất khẩu là một trong những nghiệp vụ kinh tế quan trọng trong quan hệ
kinh tế đối ngoại. Cũng tương tự như nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa có thể thực
hiện theo những phương thức khác nhau như xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác.
Về phương thức thanh toán, xuất khẩu hàng hóa có thể thanh toán trực tiếp bằng
ngoại tệ, thanh toán bằng hàng hóa hoặc xuất khẩu trừ nợ theo nghị định thư của
Nhà nước.
Hàng hóa xuất khẩu bao gồm ;
1. Hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hóa
xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường
sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được
thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan .Khu
phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo
thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công
9
nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là
quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa:
Ngày nay hoạt động xuất khẩu được thực hiện với hầu hết các mặt hàng. Tuy
nhiên đối với mỗi quốc gia khác nhau thì đối tượng này là khác nhau tùy thuộc vào
lợi thế so sánh của mỗi nước. Ngoài các yếu tố chính trị hay nghĩa vụ quốc tế thì
những hàng hóa nào mà giá trị thực hiện trên thị trường thế giới lớn hơn giá trị thực
hiện trên thị trường nội địa là đối tượng của hoạt động xuất khẩu .
Các điều kiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa là phải thực hiện thông qua hợp
đồng ngoại thương được ký kết giữa các chủ thể có trụ sở chính của các bên nhất
thiết phải nằm ở các nước khác nhau trừ trường hợp một bên trong hợp đồng có trụ

sở thuộc khu chế xuất 100% vốn nước ngoài. Do vậy hàng hóa khi xuất khẩu không
nhất thiết phải dời khỏi biên giới Việt Nam mà có thể chuyển vào khu chế xuất
100% vốn nước ngoài hoặc được chuyển sang một đơn vị khác theo một hợp đồng
ngoại thương khác . Ngược lại, không phải mọi hành vi đưa hàng hóa ra khỏi biên
biên giới Việt Nam đều là hoạt động xuất khẩu hàng hóa, có thể đó là những hàng
hóa được đưa đi hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
Thị trường kinh doanh hàng xuất khẩu rộng lớn trong cả nước và ngoài nước
nên khó kiểm soát , việc thanh toán được tiến hành bằng nhiều hình thức phức tạp,
đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có khả năng thanh toán trên thị trường
quốc tế như : USD, DEM, GPY, và chịu ảnh hưởng bởi tác động của chênh lệch
tỷ giá qua từng giai đoạn (Trường hợp đặc biệt người ta còn sử dụng tiền tệ thanh
toán là vàng, đá quý). Do đó hoạt động ngoại thương phải được tuân thủ theo các
thông lệ quốc tế. Luật quốc gia cũng như các tập quán buôn bán của các địa phương
tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
Do trụ sở chính của người mua, người bán thuộc các quốc gia khác nhau nên
ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán chính trị pháp luật, (chính sách ngoại
thương) hệ thống tài chính, tiền tệ ở các nước khác nhau trình độ quản lý ở mỗi
quốc gia cũng khác nhau. Vì vậy kết quả hoạt động ngoại thương còn bị chi phối
10
bởi yếu tố luật pháp và hàng rào thuế quan của mỗi quốc gia. Cũng do thời điểm ký
kết hợp đồng xuất khẩu và thời điểm thanh toán thường cách nhau khá dài nên giá
trị của đồng tiền thanh toán có thể thay đổi tăng, giảm gây bất lợi cho bên này hoặc
bên kia nên khi ký kết các bên phải đưa ra điều kiện đảm bảo ngoại hối đề phòng tỷ
giá ngoại tệ
Vì phương tiện vận tải sử dụng trong xuất khẩu rất đa dạng, có thể sử dụng
các phương tiện vận tải như : vận tải đường biển, vận tải đường sắt, vận tải đường
hàng không và vận tải đường bộ đều có thể sử dụng được. Do đó hàng hóa cần được
bảo quản tốt để đáp ứng với các điều kiện khí hậu khác nhau hoặc phải di chuyển từ
phương tiện này sang phương tiện khác, trong quá trình vận chuyển bao bì đóng gói
phải được đảm bảo để tránh mất mát về số lượng và chất lượng.

Quy trình thực hiện xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa là quy trình khép kín gồm
2 giai đoạn cơ bản: Thu mua sản phẩm, hàng hóa trong nước để xuất khẩu và tổ
chức công tác xuất bán sản phẩm, hàng hóa ra nước ngoài. Hai giai đoạn này có mối
quan hệ mật thiết với nhau, giai đoạn này là bước kế tiếp của giai đoạn kia và ngược
lại. Nếu việc mua hàng được thực hiện kịp thời, đầy đủ và đúng chủng loại đáp ứng
được yêu cầu về chất lượng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán hàng xuất khẩu
diễn ra nhanh chóng và mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, kết quả của quá trình bán
hàng xuất khẩu lại là cơ sở để đưa ra quyết định thu mua loại hàng nào, số lượng
thu mua là bao nhiêu và thời điểm nào sẽ tiến hành thu mua. Do đó để xác định kết
quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu người ta chỉ xác định khi hàng hóa đó đã luân
chuyển được một vùng hay khi đã thực hiện xong một thương vụ ngoại thương.
Trước đây hoạt động xuất khẩu chỉ biểu hiện ở việc trao đổi buôn bán giữa
các quốc gia. Nhưng ngày nay đề cập đến hoạt động thương mại quốc tế lại là hoạt
động rất đa dạng, nó diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - văn hóa – xã
hội và phát triển trên diện rộng cả về không gian lẫn thời gian ( giữa hai hay nhiều
quốc gia khác nhau, trong một vài ngày hay kéo dài nhiều năm, thành viên trong
hợp đồng thương mại quốc tế không chỉ có hai bên mà có thể có nhiều bên cùng
tham gia…)
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa không chỉ chịu sự điều chỉnh của các quy
định pháp lý trong nước mà còn phụ thuộc vào các quy tắc và thông lệ quốc tế như
các quy trình của một phương thức giao dịch, trị giá hàng hóa xuất khẩu thường
11
được căn cứ vào giá của mặt hàng đó ở sở giao dịch, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
được xác định, quy định cụ thể trong từng điều kiện cơ sở giao hàng incoterm 2000(
quy định chung do phòng thương mại quốc tế ICC ban hành và xuất bản)
Tất cả các đặc điểm trên đã tạo ra những nét đặc thù và sự phức tạp trong
quản lý cũng như trong kế toán nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu.
2.1.1.3 Phạm vi xác định hàng xuất khẩu:
Bản chất xuất khẩu hàng hóa là việc mua bán, vận chuyển hàng hóa từ nước
này sang nước khác nên phạm vi xác định hàng xuất khẩu tuân theo các quy định và

các trường hợp sau:
- Hàng hóa, dịch vụ bán cho công ty nước ngoài thông qua hợp đồng xuất
khẩu, thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng hóa gửi đi triển lãm, hội chợ sau đó bán thu bằng ngoại tệ
- Hàng hóa viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư
do chính phủ ta ký kết với chính phủ nước ngoài giao cho doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu thực hiện
- Hàng hóa xuất bán cho các khu chế xuất, đại sứ quán, khách tham quan du
lịch có quốc tịch nước ngoài… thanh toán bằng ngoại tệ.
- Nguyên vật liệu, vật tư cung cấp cho các công trình thiết bị toàn bộ theo
yêu cầu nước ngoài bán công trình thiết bị cho nước ta thanh toán bằng ngoại tệ.
- Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngoài thanh
toán bằng ngoại tệ
Các trường hợp không được coi là hàng xuất khẩu
- Hàng tạm nhập, tái xuất
- Hàng tạm xuất, tái nhập
- Hàng xuất viện trợ nhân đạo
2.1.1.4 Vai trò của xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa trong nền kinh tế thị trường
* Đối với nền kinh tế
Xuất khẩu hàng hóa có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia, nó có tác động tích cực sau:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu công nghệ, máy móc và những
nguyên vật liệu cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
12
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
sản phẩm
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết việc làm và cải thiện đời
sống nhân dân khi sản xuất phát triển với quy mô lớn.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại,
tăng cường địa vị kinh tế của quốc gia trên thị trường thế giới

* Đối với doanh nghiệp tham gia xuất khẩu:
Lợi thế mà quốc gia có được nhờ xuất khẩu là rõ ràng và động lực khiến cho
các doanh nghiệp xuất khẩu gồm có:
- Sử dụng khả năng dư thừa khi cung cấp quá nhiều cho thị trượng nội địa để
tì kiếm lợi ích từ thị trường nước ngoài
- Giảm chi phí khi mỗi lần sản lượng của nó được tăng lên
- Lợi ích nhiều hơn khi doanh nghiệp có thể cùng lúc cung cấp sản phẩm và
kinh doanh cả trong và ngoài nước
- Phân tán rủi ro bằng cách mở rộng thị trường ra nước ngoài, nhà sản xuất
có thể tối thiểu hóa các biến động về nhu cầu do chu kỳ kinh doanh thay đổi từ
nước này qua nước khác và vì các sản phẩm nằm ở các chu kỳ sống của chúng ở các
nước khác nhau
2.1.2 Các hình thức và phương thức kinh doanh xuất khẩu sản phẩm, hàng
hóa
2.1.2.1 Hình thức kinh doanh xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa:
* Hình thức xuất khẩu trực tiếp: Là hoạt động xuất khẩu của một doanh
nghiệp có giấy phép xuất khẩu và có đủ điều kiện đàm phán với nước ngoài, đủ điều
kiện lưu thông hàng hóa trong nước và quốc tế. Trực tiếp tiến hành các giao dịch,
ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu với khách hàng nước ngoài, trên cơ sở tự
cân đối về tài chính, tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phương thức
thanh toán, xác định phạm vi kinh doanh trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất
nhập khẩu của Nhà nước.
* Hình thức xuất khẩu ủy thác ( ủy thác cho đơn vị khác ): Là hình thức xuất
khẩu trong đó các doanh nghiệp ở các địa phương có nguồn hàng hóa, sản phẩm, tài
nguyên phong phú , có khả năng sản xuất gia công, thu mua hàng hóa, có giấy phép
xuất khẩu nhưng chưa đủ điều kiện đàm phán với nước ngoài hay chưa đủ điều kiện
13
lưu thông hàng hóa giữa trong nước và nước ngoài (gọi là bên giao ủy thác ) phải ủy
thác cho một doanh nghiệp xuất nhập khẩu có đủ điều kiện đàm phán, ký kết với
nước ngoài cũng như đủ điều kiện lưu thông hàng hóa (gọi là bên nhận ủy thác)

xuất khẩu lô hàng hóa, sản phẩm của mình. Ngoại tệ thu được do xuất khẩu hàng
hóa được sử dụng theo tỷ lệ phần trăm tùy theo mặt hàng và phương thức thỏa
thuận giữa hai doanh nghiệp. Bên ủy thác được tính doanh số xuất khẩu và phải nộp
thuế xuất khẩu (nếu có). Bên ủy thác như một đại lý bán hàng và được hưởng hoa
hồng ủy thác, coi là doanh thu. Theo hình thức này thì hàng hóa được coi là xuất
khẩu khi đã nhận được thông báo của đơn vị nhận xuất khẩu ủy thác xác nhận đã
xuất được hàng
* Ngoài ra còn hình thức xuất khẩu khác như :
- Xuất khẩu hỗn hợp, hình thức này là sự kết hợp của hai hình thức trên, có
nghĩa là doanh nghiệp vừa được Nhà nước cho phép xuất khẩu trực tiếp vừa được
phép nhờ các doanh nghiệp khác xuất khẩu hộ hoặc nhận xuất khẩu hộ các doanh
nghiệp khác.
- Tiến hành các hình thức hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài
trong đó doanh nghiệp nước ta và doanh nghiệp nước ngoài hợp tác với nhau về
một hay nhiều mặt như góp vốn, chuyển giao công nghệ, sản xuất và bán hàng như
liên doanh hoặc hợp tác kinh doanh
- Đầu tư vốn tổ chức sản xuất hàng hóa và dịch vụ ở nước ngoài nhằm giảm
chi phí vận tải, tránh mức thuế nhập khẩu cao, giảm chi phí lao động, giảm giá
thành sản phẩm và có thể còn nhận được các ưu đãi khuyến khích từ chính phủ
nước ngoài.
- Giao một phạm vi quyền hạn của doanh nghiệp cho nước ngoài như một
thiết kế hoặc một sở hữu nào đó để đổi lấy những đặc quyền hay một số hình thức
thanh toán nào đó
2.1.2.2 Phương thức kinh doanh xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa
- Xuất khẩu theo nghị định thư: là phương thức kinh doanh xuất khẩu trong đó toàn
bộ quan hệ đàm phán ký kết hợp đồng do hai Nhà nước, hai chính phủ tiến hành
trên cơ sở đó giao cho các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh xuất khẩu thực
hiện
- Xuất khẩu tự cân đối: Là phương thức kinh doanh xuất khẩu trong đó các doanh
nghiệp được cấp phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng.

14
Trên cơ sở tự cân đối về tài chính, trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước và phải
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
2.1.3 Các điều kiện thanh toán quốc tế
2.1.3.1Đơn vị tiền tệ sử dụng trong thanh toán :
Trong hoạt động ngoại thương liên quan đến ít nhất là hai loại đồng tiền khác
nhau ( đồng tiền bên nước xuất khẩu , đồng tiền bên nước nhập khẩu) và mục tiêu
tiền tệ của người xuất khẩu, người nhập khẩu cũng khác nhau. Để thanh toán tiền
hàng xuất khẩu, bên xuất khẩu và nhập khẩu có thể thỏa thuận đồng tiền thanh toán
là đồng tiền của nước người bán, hoặc đồng tiền của nước người mua hoặc đồng
tiền của nước thứ ba là một ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi như đồng Đôla
Mỹ, Yên Nhật, Bảng Anh, Frăng Pháp. Thông thường, đơn vị tiền tệ để thực hiện
quan hệ thanh toán trong xuất khẩu là đồng USD ($ - đôla Mỹ)
2.1.3.2 Đồng tiền thanh toán và đồng tiền tính toán
Đồng tiền tính toán : (Account curency) là đồng tiền dùng để biểu hiện giá cả và
xác định trị giá hợp đồng mua bán, thường dùng đồng tiền nào tương đối ổn định
nhất để làm đồng tiền tính toán, nhằm đảm bảo vững chắc giá trị hợp đồng.
Đồng tiền thanh toán : (Paying curency) là đồng tiền dùng để chi trả hợp đồng hay
thanh toán nợ nần giữa hai bên. Đồng tiền thanh toán có thể là đồng tiền của nước
xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc của nước thứ 3 thường là loại ngoại tệ mạnh hay it
ra là bằng đồng tiền tự do chuyển đổi
Vì mục tiêu của hai bên mua và bán thường không giống nhau nên hai bên cần thỏa
thuận thống nhất lựa chọn đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán. Việc chọn
lựa này phụ thuộc vào : So sánh ưu thế của 2 bên; Vai trò và vị trí của đồng tiền
được chọn lựa trên thị trường quốc tế ; tập quán sử dụng đồng tiền trong thanh toán
quốc tế ; các thỏa thuận trong các liên minh kinh tế hay thương mại.
2.1.3.3 Điều kiện đảm bảo hối đoái
Ngày nay trên thế giới thường xuyên khủng hoảng tiền tệ và tài chính quốc tế, đồng
tiền của các nước kể cả USD, Yên Nhật, Euro, đồng bảng Anh cũng thường xuyên
biến động. Chính sự biến động này có thể gây tổn thất cho nhà xuất khẩu hoặc nhà

nhập khẩu. Nếu đồng tiền dự kiến thu về xuống giá thì nhà xuất khẩu bị thiệt hại,
nếu đồng tiền dự kiến chi ra lên giá thì nhà nhập khẩu sẽ bị tổn thất. Để tránh những
tổn thất đó, trong các hiệp định thương mại giữa hai nước hoặc các hợp đồng mua
15
bán giữa hai bên cần quy định những điều kiện đảm bảo giá trị hợp đồng khi có biến
động sức mua tiền tệ.
Điều kiện đảm bảo ngoại hối: Theo điều kiện này, giá trị đồng tiền thanh toán được
đảm bảo bởi một đồng tiền khác tương đối ổn định hơn thông qua tỷ giá của hai
đồng tiền này.
Điều kiện đảm bảo ngoại hối theo “rổ tiền tệ”: Ngày nay người ta không dựa vào
bất kỳ một ngoại tệ nào mà dựa vào nhiều ngoại tệ để làm căn cứ đảm bảo hối đoái.
Cách đảm bảo này gọi là đảm bảo ngoại hối theo rổ tiền tệ. Khi áp dụng cách đảm
bảo này hai bên cần lưu ý: thống nhất lựa chọn ngoại tệ nào đưa vào rổ tiền tệ để
làm đảm bảo, thống nhất cách xác định tỷ giá của đồng tiền thanh toán với các đồng
tiền khác trong rổ vào thời điểm ký hợp đồng và thời điểm thanh toán làm căn cứ
điều chỉnh trị giá hợp đồng
2.1.3.4 Điều kiện địa điểm thanh toán
Trong thanh toán hợp đồng xuất nhập khẩu, địa điểm thanh toán có thể lựa chọn ở
nước người xuất khẩu, nước người nhập khẩu hay nước thứ ba nào khác. Điều này
tùy thuộc vào quan hệ giữa hai bên, bên mạnh dễ thuyết phục bên kia chấp nhận
điều kiện do mình đưa ra. Ngoài ra còn tùy thuộc vào đồng tiền thanh toán, thông
thường chọn đồng tiền thanh toán của nước nào thì thanh toán ở nước đó
Tuy nhiên bên nào cũng muốn chọn nước mình làm địa điểm thanh toán vì việc
chọn địa điểm thanh toán như vậy có nhiều điều lợi, Thứ nhất, tránh đọng vốn nếu
là người nhập khẩu và thu tiền nhanh chóng nếu là người xuất khẩu. Thứ hai, tạo
điều kiện nâng cao địa vị của đồng tiền nước mình trên tị trường quốc tế. Thứ ba,
tạo điều kiện cho ngân hàng nước mình thu phí nghiệp vụ
2.1.3.5 Điều kiện thời gian thanh toán
Điều kiện thời gian thanh toán trong ngoại thương có thể thỏa thuận là một trong ba
điều kiện sau: Trả trước, trả sau và trả ngay

2.1.3.6 Điều kiện phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán là cách thức để người bán thu tiền về và người mua thực
hiện chi trả, trong thương mại quốc tế có nhiều cách khác nhau để thực hiện việc
thanh toán do đó việc quy định điều kiện , phương thức thanh toán rất quan trọng.
Thông thường hai bên mua bán có thể lựa chọn và thỏa thuận thanh toán bằng một
16
trong các phương thức sau đây : Phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu,
2.1.4 Các phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng
trong giao dịch mua bán. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau được áp
dụng, mỗi phương thức đều có ưu điểm và nhược điểm, thể hiện thành mâu thuẫn
quyền lợi giữa người mua và người bán hay giữa người nhập khẩu và người xuất
khẩu. Thanh toán tiền hàng là quyền và nghĩa vụ của cả hai bên mua bán. Thanh
toán tiền hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới vòng quay vốn của cả hai bên. Phương
thức thanh toán là một nội dung trọng yếu nhất của nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Nó chỉ rõ việc người bán dùng cách nào để thu tiền về và người mua trả tiền bằng
hình thức nào. Vì vậy, khi ký kết hợp đồng đòi hỏi hai bên mua bán tùy thuộc vào
từng điều kiện cụ thể và mức độ tin cậy lẫn nhau để lựa chọn phương thức thanh
toán thích hợp. Các phương thức thanh toán quốc tế dùng trong hoạt động ngoại
thương được chia thành hai nhóm:
2.1.4.1 Nhóm các phương thức thanh toán không kèm chứng từ:
- Phương thức chuyển tiền
- Phương thức ghi sổ
- Phương thức thư đảm bảo trả tiền
- Phương thức nhờ thu phiếu trơn
2.1.4.2Nhóm phương thức thanh toán có kèm chứng từ:
- Phương thức nhờ thu kèm chứng từ
- Phương thức tín dụng chứng từ
- Phương thức ủy thác thu mua
- Phương thức thanh toán qua tài khoản treo ở nước ngoài

Dưới đây là một số phương thức thanh toán chủ yếu nhất thường áp dụng
trong thương mại quốc tế
-Phương thức chuyển tiền (Remittance) : Là phương thức thanh toán trong
đó khách hàng trả tiền (người mắc nợ, doanh nghiệp nhập khẩu ) yêu cầu ngân
hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở nước ngoài
(doanh nghiệp xuất khẩu, người chủ nợ ) theo những điều kiện mà mình đặt ra tại
một địa điểm và trong một thời gian nhất định. Có hai phương thức chuyển tiền là
chuyển tiền bằng thư và chuyển tiền bằng điện báo.
17
- Phương thức mở tài khoản - hay phương thức ghi sổ (Open account): Là
phương thức mà người bán sau khi giao hàng hoàn thành nghĩa vụ của hợp đồng,
mở một tài khoản ghi nợ cho người mua. Định kỳ nhất định do hai bên thỏa thuận,
người mua tự động dùng phương thức chuyển tiền để trả cho người bán.
- Phương thức nhờ thu ( collection of payment): Là phương thức mà người
bán sau khi giao hàng ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, rồi đem đến ngân hàng
nhờ thu hộ số tiền trên hối phiếu đó. Phương thức này có hai hình thức : Nhờ thu
phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
- Phương thức tín dụng chứng từ (thanh toán bằng thư tín dụng - Letter of
credit – L/C): Là hình thức thanh toán trong đó ngân hàng mở thư tín dụng theo yêu
cầu của khách hàng (người nhập khẩu xin mở thư tín dụng) sẽ trả tiền cho người thứ
ba hoặc trả cho bất cứ người nào theo lệnh của người thứ ba đó (người hưởng lợi)
hoặc chấp nhận hối phiếu do người hưởng lợi phát hành trong phạm vi số tiền đó
khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với những quy định đề ra trong một văn bản gọi là thư tín dụng ( Letter of credit)
viết tắt là LC.
Ngoài ra còn có các phương thức thanh toán khác như: Phương thức thư ủy
thác mua; Phương thức thư đảm bảo trả tiền; Phương thức thanh toán theo tài khoản
treo ở nước ngoài; .
2.1.5 Các phương tiện thanh toán quốc tế và ảnh hưởng đến xác định thời điểm
ghi nhận doanh thu xuất khẩu

Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thường sử dụng các phương tiện thanh
toán quốc tế sau:
2.1.5.1 Hối phiếu (Bill of exchange): Là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do
một người ký phát cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu
hoặc đến một ngày cụ thể nhất định, hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương
lai phải trả một số tiền nhất định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho
một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác, hoặc trả cho
người cầm hối phiếu
2.1.5.2 Lệnh phiếu (promissory notes) Lệnh phiếu là một chứng khoán trong đó một
người gọi là người ký phát cam kết sẽ trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất
18

×