Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ xuất khẩu tới hoạt động xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.86 KB, 52 trang )

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Toàn cầu hoá thương mại đang diễn ra trên tất cả các bình diện của cuộc sống,
Việt Nam đang phát triển hoà cùng với sự phát triển của thế giới, tự do hoá thương
mại đã mở ra nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận thị
trường thế giới.
Đặc biệt xuất khẩu là một chiến lược để phát triển nền kinh tế nước ta là do
hoạt động xuất khẩu đem về nguồn vốn ngoại tệ quan trọng để đảm bảo nhu cầu
nhập khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giúp
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và nâng cao uy tín nước ta trên thị
trường thế giới và tăng cường kinh tế đối ngoại. Ngành may mặc bước vào thực
hiện kế hoạch năm 2009 trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới suy thoái và khó
dự đoán. Thị trường xuất khẩu ngày càng thu hẹp do sức mua tại các nước nhập
khẩu tiếp tục giảm từ 20 đến 30%, thêm vào đó sự cạnh tranh về giá đối với những
nước sản xuất lớn như Trung Quốc, Banglades, Indonesia, Ấn Độ… ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu. Do đó mà hoạt động sản xuất và xuất khẩu của
ngành may mặc trong năm 2009 sẽ chồng chất khoa khăn.
Để hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước có thể phát huy hết
nội lực thì các công cụ chính sách của nhà nước là vô cùng cần thiết và đặc biệt là
các chính sách hỗ trợ xuất khẩu, có thể thấy rằng mục tiêu các chính sách hỗ trợ và
định hướng phát triển của nước ta ngày càng phát triển và dần được hoàn thiện phù
hợp với sự phát triển của đất nước và với thông lệ quốc tế. -Nhiều chính sách đưa
ra từ khi đất nước đi vào đổi mới đã bộc lộ nhiều hạn chế chưa thực sự phù hợp với
sự phát triển không ngừng của thế giới, và các chính sách đòi hỏi phải cần được bổ
sung và điều chỉnh để thích hợp với xu hướng phát triển của thế giới
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
1
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại


-Trong khi kinh tế trong nước và thế giới luôn luôn biến động không ngừng,
thì không thể duy trì mãi một chính sách, mỗi thời kì hay giai đoạn nhất định thì
đất nước lại theo đuổi những mục tiêu khác nhau, mỗi mục tiêu yêu cầu có những
chính sách phù hợp hơn.
-Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu như hiện nay, mọi biến động
kinh tế diễn ra khôn lường việc điều chỉnh chính sách lại càng cần thiết để đảm bảo
tính linh hoạt và chủ động trước mọi tình huống có thể xảy ra đảm bảo cho hoạt
động trong nền kinh tế diễn ra bình thường và không ngừng phát triển.
Ngành may mặc là một trong những ngành hàng xuất khẩu đóng góp tỉ trọng
khá lớn trong GDP và có những đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế
quốc gia, với điều kiện thuận lợi như hiện nay thì ngành hàng này được dự báo là
có xu hướng phát triển mạnh và tham gia sâu rộng vào thị trường thế giới. Sau quá
trình thực tập tại Công ty cổ phần May 10, nghiên cứu, khảo sát, và tìm hiểu hoạt
động kinh doanh của công ty cùng với những tình hình thực tiễn, dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo Th.s Đào Thế Sơn em đã chọn đề tài “ Ảnh hưởng của chính
sách hỗ trợ xuất khẩu tới hoạt động xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc sang
thị trường EU - Thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu luận văn cuả
mình. Em hy vọng đề tài này sẽ góp một phần nhỏ đưa ra một số giải pháp hữu ích
cho việc hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu đối với ngành may mặc nói chung
và với công ty cổ phần may 10 nói riêng nhằm nâng cao thúc đẩy ngành may mặc
không ngừng phát triển.
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ
Từ những vấn đề cấp thiết nêu trên có thể thấy chính sách hỗ trợ xuất khẩu
ngành may mặc là bệ phóng giúp các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập cùng thế
giới. Câu hỏi đặt ra ở đây là cần nhận định đúng vai trò và tác động của các chính
sách hỗ trợ, tìm hiểu thực trạng của các chính sách và các nhân tố ảnh hưởng tới nó
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
2
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại

đồng thời cũng cần tìm hiểu thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
để làm sao các chính sách có thể phát huy hết vai trò của mình, đúng với nghĩa là
hỗ trợ, khuyến khích và thúc đẩy các doanh nghiệp hăng hái tham gia vào công
cuộc làm giàu cho bản thân mình và cho đất nước, vì vậy chính sách hỗ trợ xuất
khẩu cần phải được hoàn thiện và điều chỉnh liên tục cùng với sự thay đổi của trình
độ và lực lượng sản xuất của quốc gia, khi yếu tố chất bên trong thay đổi thì yếu tố
lượng cũng cần thay đổi theo, theo guồng của sự phát triển.
Để làm rõ hơn phần xác lập và tuyên bố vấn đề ta đi cụ thể hoá các mục tiêu.
1.3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Với công ty cổ phần May 10.
Mục tiêu của CTCP May 10 khi nghiên cứu các chính sách hỗ trợ xuất khẩu
sản phẩm hàng may mặc là trả lời các câu hỏi:
- Chính sách này sẽ giúp gì cho công ty trong hoạt động xuất khẩu.
- Chính sách này đạt được hiệu quả gì trong quá trình nghiên cứu và tìm
hiểu.
- Nghiên cứu có khả thi hay không trong sự giới hạn thời gian, thông tin và
khả năng.
1.3.2 Với Nhà nước.
Mục tiêu về phía nhà nước là:
- Định ra hướng đi đúng đắn và phù hợp cho các DN góp phần thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững.
- Duy trì sản lượng và tạo công ăn việc làm
- Ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát.
- Cân bằng cán cân thanh toán.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
3
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
- Về chủ đề nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu các chính sách hỗ trợ

xuất khẩu qua thuế, chính sách hỗ trợ qua tín dụng xuất khẩu, chính sách hỗ trợ
qua tỷ giá hối đoái.
- Về phạm vi thị trường: Do thị trường của công ty là rất lớn nên đề tài chỉ đi
sâu phân tích vào thị trường EU là thị trường đầy tiềm năng.
- Về phạm vi sản phẩm:ẩan phẩm hàng may mặc
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài các phần tóm lược; lời cảm ơn; mục lục; danh mục bảng biểu; danh
mục sơ đồ hình vẽ; tài liệu tham khảo và phụ lục thì kết cấu luận văn gồm 4
chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về chính sách hỗ trợ XK.
Chương 3: Phương pháp hệ nghiên cứu và kết quả thực trạng chính sách hỗ
trợ XK sản phẩm hàng may mặc sang thị trường EU
Chương 4: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ
sản phẩm hàng may mặc sang thị trường EU.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng tìm hiểu mọi thông tin xung quanh vấn đề nghiên
cứu cùng với những kiến thức tích luỹ trong quá trình học tập cũng như nhũng kiến
thức thực tiễn, nhưng do hạn chế về thời gian thực tập và kinh nghiệm thực tế nên
đề tài của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
4
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ XUẤT KHẨU.
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sản phẩm
hợc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải di chuyển ra

khỏi biên giới của một quốc gia.
Những lợi ích mà xuất khẩu có thể mang lại là:
Thứ nhất, Tăng doanh số và lợi nhuận. Nếu một công ty hoạt động tốt trên thị
trường nội địa thì việc mở rộng ra thị trường nước ngoài sẽ làm tăng lợi nhuận.
Nhưng ở Việt Nam nhiều doanh nghiệp chưa xuất khẩu được sản phẩm của họ,
mặc dù họ có thể làm được việc đó.
Thứ hai, Giành được thị phần ở nước ngoài. Nhờ vào việc xuất khẩu, công ty
sẽ học hỏi được từ đối thủ cạnh tranh, từ các chiến lược của họ và những việc mà
đối thủ cạnh tranh đã thực hiện để giành được thị phần ở nước ngoài.
Thứ ba, Giảm sự phụ thuộc vào thị trường nội địa hiện có. Nhờ mở rộng hoạt
động ra thị trường nước ngoài, công ty sẽ phát triển các cơ sở bán hàng và giảm sự
phụ thuộc vào khách hàng trong nước.
Thứ tư, Ổn định doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường trong nước.
Bằng cách khai thác thị trường thế giới, công ty sẽ không bị bó tay trước những
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
5
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
thay đổi về kinh tế, về nhu cầu của khách hàng và những biến động theo thời vụ
trên thị trường trong nước.
Thứ năm, Tận dụng năng lực sản xuất dư thừa. Nhờ xuất khẩu mà có thể tận
dụng năng lực sản xuất và thời gian sản xuất, do đó làm giảm chi phí của một đơn
vị sản phẩm và tăng hiệu quả kinh tế.
Thứ sáu, Nâng cao năng lực cạnh tranh. Do xuất khẩu mà có thể tăng thêm
năng lực cạnh tranh của một nước, của một doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp
có lợi do việc sử dụng công nghệ mới, các phương pháp và sản xuất mới thì năng
lực của doanh nghiệp được nâng lên và cán cân thương mại nước đó được cải thiện
2.1.3. Khái niệm chính sách hỗ trợ xuất khẩu
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu là một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp kinh tế,
hành chính và pháp luật thích hợp mà Nhà nước áp dụng nhằm tạo điều kiện và

giúp đỡ các doanh nghiệp thông qua các chính sách trợ giúp về mặt tài chính và các
hỗ trợ khác để thực hiện các mục tiêu xác định trong lĩnh vực xuất khẩu của một
nước trong một thời kì nhất định.
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế
của nhà nước. Nó góp phần thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của đất
nước trong từng thời kỳ cụ thể. Do mục tiêu phát triển kinh tế của mỗi nước trong
từng thời kì là khác nhau cho nên mục tiêu của chính sách hỗ trợ xuất khẩu phải
thay đổi cho phù hợp. Và nhiệm vụ của chính sách hỗ trợ xuất khẩu là bảo vệ thị
trường trong nước, tạo mọi điều kiện giúp các doanh nghiệp trong nước phát triển
và xâm nhập thị trường thế giới
2.2. MỘT SỐ LÍ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XUẤT KHẨU
2.2.1 Các yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu
 Nguồn hàng xuất khẩu:
 Thị trường xuất khẩu
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
6
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
 Giá xuất khẩu
 Các chính sách hỗ trợ của nhà nước
 Chính sách hỗ trợ XK qua thuế
 Chính sách hỗ trợ xuất khẩu qua tín dụng xuất khẩu
 Chính sách hỗ trợ xuất khẩu qua tỷ giá hối đoáiChính sách hỗ trợ xuất khẩu
khác: Chính sách xúc tiến xuất khẩu…..
2.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
2.2.2.1 Hiệu quả kinh tế xã hội
 Hiệu quả kinh tế:


Tổng cầu trong nền kinh tế mở: AD = C + I + G + X – IM.

Tại mức XK X
1
thì phương trình tổng cầu của nền kinh tế là:
AD
1
=C + I + G + X
1
– IM
Tại mức XK X
2
thì phương trình tổng cầu của nền kinh tế là:
AD
2
=C + I + G + X
2
– IM
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
7
AD
C+I+G-IM
0
Y
01

E
1
E
2
AD
1

AD
2
45
0
Y
02
Y
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
Đường AD
1
cắt đường 45
o
tại E
1
, E
1
là điểm cân bằng trong nền kinh tế AD
1
.
Đường AD
2
cắt đường 45
o
tại E
2
, E
2
là điểm cân bằng trong nền kinh tế AD
2

.
Có thể thấy:
Khi XK tăng một lượng từ X
1
tới X
2
( trong điều kiện IM không thay đổi) làm
cho tổng cầu trong nền kinh tế tăng từ AD
1
lên AD
2
và làm cho sản lượng cân bằng
trong nền kinh tế tăng lên từ Y
01
lên Y
02
. Vậy XK có tác động giúp thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng.
Ngoài ra XK còn giúp nền kinh tế tạo nguồn vốn ngoại tệ quan trọng để đảm
bảo nhu cầu nhập khẩu; Phát huy được lợi thế đất nước; Góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; Nâng cao uy tín nước ta trên thị trường
thế giới và tăng cường kinh tế đối ngoại.
 Hiệu quả xã hội: Hoạt động xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động; Tăng thu nhập cho nền kinh tế; Nâng cao phúc lợi xã hội;
2.2.2.2 Hiệu quả đối với doanh nghiệp xuất khẩu
Kết quả cuối cùng mà các DNXK muốn hướng tới là lợi nhuận
Lợi nhuận = Doanh thu ─ Chi phí
= P
XK
.Q

XK
─ Chi phí
Chi phí ở đây bao gồm: nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, chi phí
thuế và bảo hiểm; …..
Để nâng cao lợi nhuận thì hoặc doanh thu tăng hoặc chi phí giảm, hoặc doanh
thu tăng và chi phí giảm.
Để doanh thu tăng thì cần có biện pháp xúc tiến lượng hàng xuất khẩu.
Để giảm thiểu các loại chi phí thì ngoài sự nỗ lực của DNXK để hoạt động
của DNXK có hiệu quả thì các chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước.
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
8
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
Do đó các chính sách hỗ trợ XK vô cùng quan trọng đặt biệt là các chính sách
thuế, chính sách tín dụng xuất khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái là những công cụ
hữu hiệu giúp các DNXK thêm cơ hội tham gia đầu tư sản xuất và kinh doanh.
2.3 TỔNG QUAN KHÁCH THỂ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập xung quanh đến vấn đề chính
sách hỗ trợ XK, có những công trình chỉ xem xét riêng lẻ từng chính sách hỗ trợ
xuất khẩu, cũng có những công trình xem xét tác động tổng hợp nhiều chính sách
hỗ trợ tới xuất khẩu, mỗi công trình đều có những bước đột phá trong việc đề ra
các giải pháp làm hoàn thiện chính sách hơn, nhưng cũng vẫn còn những điểm hạn
chế và thiếu xót riêng. Sau đây em xin kể ra một vài công trình nghiên cứu trước
đây:
 Đề tài 1: “Lựa chọn cơ chế phù hợp và điều hành chính sách tỷ giá hối
đoái hợp lý nhằm hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu của nước ta trong giai đoạn
hiện nay.” Luận án Tiến Sĩ Kinh tế của tác giả Trương Văn Phước.
 Đề tài 2: “ Một số giải pháp hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu
trong quá trình hội nhập ở nước ta hiện nay ” Luận văn tốt nghiệp: Nguyễn
Thu Hà, Đại học Thương Mại.

 Đề tài 3:“Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển tín dụng tài trợ xuất
khẩu tại Eximbank” Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Loan - Đại
họcThương Mại.
 Đề tài 4: “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của
Việt Nam trên thị trường EU” Luận án Tiến Sĩ Kinh tế của tác giả Nguyễn
Anh Tuấn – 2006.
 Từ việc tìm hiểu và nghiên cứu những đề tài này. Có thể nhận thấy:
Đề tài 1: Phân tích mô tả và suy luận làm rõ thực trạng và đưa ra các đề xuất
cho việc lựa chọn cơ chế tỷ giá và thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái của Việt
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
9
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
Nam, đưa các vấn đề cần xem xét khi lựa chọn cơ chế tỷ giá và hệ thống hoá các
phương pháp xác định tỷ giá tối ưu có thể áp dụng ở Việt Nam.
Đề tài 2: Đi sâu vào phân tích về ảnh hưởng của thuế tới hoạt động xuất nhập
khẩu, luận văn đã phân tích rõ trong qua trình hội nhập hiện nay việc hoàn thiện
chính sách để phù hợp với xu hướng thế giới, biết ta cần phải làm gì, cần có định
hướng gì mới cho giai đoạn hiện tại và dự báo cho tương lai.
Đề tài 3: Chủ yếu làm rõ vai trò của tín dụng tài trợ xuất khẩu và phân tích
thực trạng hoạt động này của Eximbank cũng như nhu cầu về loại hình dịch vụ này
trong giai đoạn hiện nay từ đó đề ra giải pháp hoàn thiện và phát triển.
Đề tài 4: Tập trung phân tích thị trường EU và những rào cản do thị trường
này áp đặt từ đó có những biện pháp cụ thể đối phó nhằm nâng cao sức cạnh tranh
mặt hàng may mặc trên thị trường này.
Điểm hạn chế chung của những đề tài này là cũng còn những thiếu sót về nội
dung nghiên cứu, cần làm nổi bật hơn tác động của các chính sách hỗ trợ với hoạt
động xuất nhập khẩu. Từ đó mới có thể đánh giá hoạt động xuất khẩu của ta đang
gặp khó khăn gì và nhờ công cụ của các chính sách này giải quyết. Bên cạnh đó thì
điểm hạn chế lớn nhất là mới chỉ dừng lại việc phân tích một chính sách hỗ trợ

xuất khẩu trong khi có rất nhiều chính sách tác động đến xuất khẩu và làm đòn bẩy
để hỗ trợ cho hoạt động này.
2.4. PHÂN ĐỊNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.4.1 Tác động của chính sách hỗ trợ xuất khẩu qua thuế xuất nhập khẩu
Xét trên góc độ quốc gia đánh thuế thì thuế quan sẽ mang lại thu nhập thuế
cho nước đánh thuế. Nhưng đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, thuế quan lại
làm giảm phúc lợi chung do nó làm giảm hiệu quả khai thác nguồn lực của nền
kinh tế thế giới. Nó làm thay đổi cán cân thương mại, điều tiết hoạt động xuất khẩu
và nhập khẩu của một quốc gia. Thuế quan có thể có những ảnh hưởng tiêu cực.
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
10
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
Thuế quan cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa và do đó làm
giảm lượng hàng hóa được tiêu thụ. Thuế quan cao cũng sẽ kích thích tệ nạn buôn
lậu. Thuế quan càng cao, buôn lậu càng phát triển. Thuế xuất khẩu làm tăng giá
hàng hóa trên thị trường quốc tế và giữ giá thấp hơn ở thị trường nội địa. Điều đó
có thể làm giảm lượng khách hàng ở nước ngoài do họ sẽ cố gắng tìm kiếm các sản
phẩm thay thế. Đồng thời nó cũng không khích lệ các nhà sản xuất trong nước áp
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ để tăng năng xuất, chất lượng và
giảm giá thành. Tuy nhiên, nếu khả năng thay thế thấp, thuế quan xuất khẩu sẽ
không làm giảm nhiều khối lượng hàng hóa xuất khẩu và vẫn mang lại lợi ích đáng
kể cho nước xuất khẩu. Thuế nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ thị
trường nội địa, đặc biệt là bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ. Thuế quan nhập
khẩu sẽ làm tăng giá hàng hóa, do vậy sẽ khuyến khích các nhà sản xuất trong
nước. Tuy nhiên, điều đó cũng sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản
xuất trong nước. Thuế nhập khẩu có thể giúp cải thiện thương mại của nước đánh
thuế. Có thể có nhiều sản phẩm mà giá của chúng không tăng đáng kể khi bị đánh
thuế. Đối với loại hàng hóa này thuế quan có thể khuyến khích nhà sản xuất ở nước
ngoài giảm giá. Khi đó lợi nhuận sẽ được chuyển dịch một phần cho nước nhập

khẩu. Tuy nhiên, để đạt được hiệu ứng đó, nước nhập khẩu phải là nước có khả
năng chi phối đáng kể đối với cầu thế giới của hàng hóa nhập khẩu
2.4.2 Tác động của chính sách hỗ trợ xuất khẩu qua tín dụng tới xuất
khẩu
Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu có vai trò tạo nguồn thu nhập cho xã hội, cho nền
kinh tế trong thị trường như hiện nay, quan hệ giao dịch quốc tế đang đặt ra những
vấn đề hết sức tế nhị và phức tạp. Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu là hình thức tài trợ
thương mại, kỳ hạn gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ, đối tượng tài trợ là
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
11
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
các DN xuất khẩu trực tiếp hay uỷ thác, thông qua hoạt động này mà nó tác động
tới DN và đối với nền kinh tế cụ thể như sau
2.4.2.1 Đối với DN
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay nhu cầu về đầu tư đang trở
thành vấn đề cấp bách của các DN xuất khẩu với sự hỗ trợ của nhà nước hiệu quả
kinh doanh của các DN được mở rộng và có hiệu quả hơn.
Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu giúp cho DN có thể thực hiện được các thương vụ
lớn có thể ký kết được những hợp đồng lớn.
Làm tăng hiệu quả của DN trong quá trình thực hiện hợp đồng, DN nhận được
vốn để thực hiện hoạt động của mình, có thể thu mua đúng thời vụ, giúp gia công
chế biến đúng thời điểm và từ đó giao hàng đúng hạn và DN đạt hiệu quả kinh
doanh tốt hơn.
Như vậy tín dụng hỗ trợ xuất khẩu sẽ giúp DN xuất khẩu ngày càng phát triển
lớn mạnh.
2.4.2.2 Đối với nền kinh tế đất nước
Trong nền kinh tế ngày càng phát triển theo định hướng nền kinh tế thị trường
như hiện nay thị hoạt động XNK là một trong các lĩnh vực quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế của một đất nước

Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu được lưu
thông một cách trôi chảy, góp phần tăng tính năng động và ổn định của nền kinhtế
Hoạt động tín dụng xuất khẩu tạo điều kiện cho DN thay đổi công nghệ máy
móc thiết bị, nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả
kinh doanh của DN từ đó cũng tác động đến an sinh xã hội, giải quyết vấn đề việc
làm và tiền lương cho công nhân và các thành viên trong xã hội làm cho kinh tế
đất nước đi lên và không ngừng phát triển.
2.4.3 Tác động của chính sách hỗ trợ xuất khẩu qua tỷ giá hối đoái
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
12
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
Bảo đảm và duy trì sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô luôn là mục tiêu hàng
đầu và tập trung của tổ hợp các chính sách kinh tế - xã hội của chính phủ, trong đó
có chính sách tỷ giá, tỷ giá hối đoái có tác động đến các thành phần kinh tế, vì vậy
ta cần xem xét ảnh hưởng của nó thông qua các hình thức điều tiết tỷ giá. Cụ thể:
2.4.3.1 Tác động của cơ chế tỷ giá ổn định:
Tỷ giá ổn định không phải lúc nào cũng giúp ổn định kinh tế, có thể có ổn
định và tăng trưởng kinh tế nhất định trong điều kiện tỷ giá không ổn định do sự
chi phối của các nhân tố thị trường, do tương quan giá trị giữa các đồng liên quan
đến đồng bản tệ. Việc ổn định tỷ giá phù hợp với giá trị thực tế của nó sẽ là điều
kiện lý tưởng để góp phần ổn định kinh tế một nước. Song, trong đa số trường hợp
tỷ giá chịu tác động khách quan của các nhân tố thị trường luôn biến động vượt ra
khỏi tầm kiểm soát, khống chế của các nhân tố chủ quan của các chính phủ, dù
quốc gia đó có lực lượng dự trữ tài chính mạnh đến đâu và cơ chế điều tiết thị
trường hoàn thiện nhường nào, thực tế cũng cho thấy việc quy định tỷ giá chính
thức thường có xu hướng thoát ly giá trị thực tế của đồng bản tệ bởi sự phản ứng
chậm trễ về chính sách, cơ chế điều tiết, sự bảo thủ hoặc thiên lệch trong ưu tiên
một vài mục tiêu kinh tế - xã hội trước mắt. Dưới bề mặt của sự ổn định tỷ giá luôn
có sự tích tụ lớn dần các vòng xoáy ngầm của các xung lực phát sinh từ sự định giá

quá cao hoặc quá thấp động bản tệ, các vòng xoáy này sẽ tăng lên theo thời gian và
đến lúc nào đó sẽ bộc phát ra và đủ sức phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế và do
đó, phá vỡ sự ổn định của chính sách tỷ giá với tư cách là mục tiêu mà chính sách
tỷ giá hướng tới.
2.4.3.2 Tác động của việc định giá cao đồng bản tệ: Giảm sức cạnh tranh hàng
xuất khẩu
Khi định giá cao đồng bản tệ, các nước thường kỳ vọng vào cái lợi sẽ thu
được nhờ làm giảm già hàng nhập khẩu để giảm chi phí sản xuất, giảm sức ép lạm
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
13
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
phát và giảm được chi phí dịch vụ nợ nước ngoài. Tuy nhiên việc đồng bản tệ được
định giá quá cao và kéo dài sẽ trở thành nguyên nhân quan trọng làm giảm sức
cạnh tranh của hàng XK, dẫn đễn hạn chế xuất khẩu kích thích nhập khẩu, làm
tăng nhập siêu.
Hơn nữa khi định giá cao đồng bản tệ, thường kéo theo sự gia tăng lãi suất tín
dụng trong nước, cũng như khoảng cách chênh lệch lớn giữa lãi suất trong nước và
nước ngoài, kích thích vay nợ nước ngoài dễ dãi, nhất là các khoản vay thương mại
ngắn hạn theo lãi suất cao. Hậu quả nặng nề và lâu dài hơn sẽ là làm triệt tiêu các
động lực phát triển sản xuất trong nước, trước hết là sản xuất kinh doanh xuất
khẩu, làm tăng buôn lậu và tham nhũng, kích thích nền kinh tế” bong bóng” phát
triển, làm gia tăng thâm hụt cán cân thương mại, cán cân thanh toán tài khoản vãng
lai và hao hụt nhanh chóng nguồn dự trữ quốc gia để giữ giá bản tệ.
2.4.3.3 Tác động của việc định giá thấp đồng bản tệ: Tăng sức ép lạm phát
Khi định giá thấp đồng bản tệ dù cho sự chủ động của chính phủ với hy vọng
kích thích xuất khẩu, hoặc do sự bị động gắn với việc buộc phải gia tăng phát hành
bản tệ bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước hay để mua ngoại tệ trên thị trường nội
địa cho nhu cầu trả nợ của chính phủ thì tác hại cũng không kém, sức ép lạm phát
gia tăng, chi phí dịch vụ nợ bằng ngoại tệ tăng nhanh. Ngoài ra, giá hàng nhập

khẩu cũng bị đẩy lên cùng chiều với tốc độ bản tệ, làm thu hẹp nguồn vốn chảy
vào và bẻ dòng vốn đầu tư chảy ra nước ngoài, làm tổn hại đời sống nhân dân, từ
đó làm tăng nguy cơ phá sản các doanh nghiệp, làm tăng nạn thất nghiệp và sự bất
ổn của xã hội. Do bản tệ thường dẫn đến tăng giá hàng nội địa và giảm giá trị tài
sản tính bằng ngoại tệ, tác dụng xấu tới cán cân vãng lai, để tránh hiện tượng chảy
máu tư bản, người ta thường phải tăng lãi suất sau khi tăng tỷ giá. Việc tăng lãi
suất dẫn đến hậu quả giảm khả năng đầu tư trong nước, giá hàng nội địa tăng, kém
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
14
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
cạnh tranh hơn so với hàng nhập khẩu, còn làm giảm lương, thu nhập và mức sống
của người lao động, thu hẹp thị trường tiêu thụ, giảm sản xuất.
2.4.3.4 Tác động của cơ chế tỷ giá thả nổi: Dễ gây mất ổn định
Tỷ giá thả nổi là công cụ của nền kinh tế thị trường phát triển, tự nó là một
nhân tố gây mất ổn định mạnh trong bối cảnh nền kinh tế chưa phát triển đầy đủ
các quan hệ thị trường. Việc nhấn mạnh một chiều các lợi ích của việc ấn định giá
trị đồng bản tệ quá cao hoặc quá thấp, cũng như của việc thả nổi hoàn toàn tỷ giá,
là chỉ tính đến những lợi ích ngắn hạn và chứa đựng những hiểm hoạ sẽ bùng nổ
trong tương lai, khiến nền kinh tế phải trả giá đắt hơn so với những lợi ích cục bộ
thu được. Cái giá phải trả càng cao nếu mức độ chênh lệch giữa giá trị thực tế và
giá trị “ảo” của đồng bản tệ càng lớn và được duy trì càng lâu, cũng như nếu cơ
chế và các thể chế thị trường trong nước càng sơ khai và thiều đồng bộ. Hơn nữa,
sự đầu cơ quốc tế sẽ làm cho cái phá giá phải trả này càng trở nên khổng lồ và khó
lường trước hơn.
Vì thế mà không có một cơ chế tỷ giá hối đoái nào là tối ưu trong mọi trường
hợp, ngày càng có nhiều nước lựa chọn một chính sách tỷ giá có tính mềm dẻo,
linh hoạt một cách thận trọng, thích ứng với những biến động dựa trên quan hệ
cung cầu và có sự điều tiết tích cực của nhà nước
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT

QUẢ THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
XUẤT KHẨU SẢN PHẨM HÀNG MAY MẶC SANG THỊ
TRƯỜNG EU
3.1 PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
15
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
Qua 3 tuần thực tập tại CTCP May10, để hoàn thành việc nghiên cứu đề tài
này em đã sử dụng 2 phương pháp thu thập dữ liệu:
Một là, phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phát phiếu điều tra trắc
nghiệm và phiếu phỏng vấn chuyên sâu;tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, đối
tượng chủ yếu là Tổng giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng của công ty Cổ phần
May 10 từ đó tổng hợp các ý kiến của các chuyên gia về ảnh hưởng của chính sách
hỗ trợ XK đến hoạt động nhập XK của công ty và kết hợp với việc khảo sát tìm hiểu
thực tế đưa ra những nhận định đúng.
Hai là, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông qua thu thập thông tin về
hoạt động sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc của công ty, thông qua các
nguồn số liệu thu thập được trên internet, báo và tạp chí có liên quan.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp xử lý tổng hợp số liệu: Từ các thông tin từ sách, báo, internet thu
được bằng, từ đó đánh giá, phân tích một cách khách quan các dữ liệu tìm được.
Phương pháp bảng biểu, đồ thị: Từ các thông tin thu thập được đã mô hình
hoá các số liệu thu thập được phục vụ phân tích các dữ liệu này.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp bảng biểu; phương pháp đồ thị và
sử dụng phần mềm SPSS.
3.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ
MÔI TRƯỜNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
3.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình xuất khẩu hàng may mặc và các

chính sách hỗ trợ XK của nước ta hiện nay
3.2.1.1Đánh giá tổng quan tình hình xuất khẩu hàng may mặc
Việt Nam đang đứng trong top 10 trong số 56 nước sản xuất, xuất khẩu hàng
dệt may lớn nhất thế giới, năm 2010 sẽ đứng trong top 5 nước xuất khẩu hàng dệt
may lớn nhất thế giới
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
16
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
Để thấy rõ vị trí của ngành hàng may mặc trong giai đoạn hiện nay ta theo dõi
biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1: 8 mặt hàng XK trên 2 tỷUSD của nước ta trong năm 2008
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy ngành may mặc đóng góp không nhỏ vào tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Năm 2007 đạt kim ngạch xuất khẩu là 48,38 tỷ,
năm 2008 đạt 62,9 tỷ USD trong đó ngành dệt may là 9.1 tỷ USD và ngày càng có
xu hướng gia tăng và phát triển. Ngành dệt may đạt tốc độ tăng trưởng cao so với
các ngành công nghiệp khác, tuy nhiên ngành này sử dụng chủ yếu phần nhiều là
lao động phổ thông từ nông thôn, thường chỉ được học nghề tại chỗ trong nhà máy
trong một thời gian ngắn, máy móc thì cũ kỹ, lạc hậu, với quy mô sản xuất nhỏ bé,
do đó vấn đề chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề trong các ngành này, và vì thế
khó mà thuyết phục được rằng tăng trưởng nhanh của những ngành này đã đóng
góp quan trọng vào tốc độ công nghiệp hoá ở nước ta.
Hầu như các nhà làm chính sách đều bỏ qua hoặc xem nhẹ thực tế là những
mặt hàng xuất khẩu như da giày, may mặc, đều có giá trị gia tăng rất thấp, chủ yếu
nằm ở tiền công gia công, vốn đã ở mức rẻ nhất trong khu vực. Có một phân tích
cho thấy, Việt Nam chỉ được hưởng tổng cộng khoảng 5% lợi nhuận của một cái
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
17
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại

áo sơ mi xuất khẩu. Như vậy, nếu xét đến giá trị gia tăng thì đóng góp từ tăng
trưởng xuất khẩu lên tăng trưởng kinh tế trên thực tế sẽ nhỏ hơn nhiều so với
những gì vẫn tưởng nếu chỉ dựa vào doanh số xuất khẩu danh nghĩa. Và điều quan
trọng hơn ở đây là, vì tỷ lệ giá trị gia tăng thấp nên Việt Nam buộc phải duy trì
tăng trưởng xuất khẩu mạnh các mặt hàng này nhằm tăng tỷ trọng giá trị gia tăng
của chúng góp vào GDP. Mà điều này có nghĩa là ta phải xuất khẩu ồ ạt (bằng các
biện pháp trợ cấp xuất khẩu chẳng hạn) các mặt hàng giày dép, quần áo vào các thị
trường quốc tế chính như Mỹ và EU, và tức là sẽ luôn phải đối mặt với hàng rào tự
vệ thương mại do các nước này dựng lên. Để thấy rõ tác động của các chính sách
hỗ trợ sản phẩm hàng may mặc ở nước ta hiện nay sau đây sẽ đi sâu phân tích về
thực trạng những chính sách này.
3.2.1.2 Đánh giá tổng quan tình hình chính sách hỗ trợ xuất khẩu xuất khẩu
hiện nay
a/ chính sách hỗ trợ qua thuế XNK
Thuế xuất nhập khẩu: là tên gọi chung của hai loại thuế trong lĩnh vực
thương mịa quốc tế. Đó là thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu. Thuế nhập khẩu là
thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu; Thuế xuất khẩu là thuế đánh vào hàng hoá xuất
khẩu.
Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cho từng mặt hàng cụ
thể tại biểu thuế xuất khẩu; Thuế suất với hàng hoá nhập khẩu gồm thuế suất thuế
ưu đãi đặc biệt và thông thường trong đó thuế suất thuế ưu đãi áp dụng đối với
hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng, lãnh thổ thực hịên
ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam, còn thuế suất thông thường áp
dụng đối với hàng hóa có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không
thực hiện tối hụê quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
18
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
hàng Việt Nam; Thuế suất thông thường được quy định không quá 70% so với

thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do chính phủ quy định.
Gia nhập WTO từ ngày 11.1.2007, Việt nam có điều kiện hội nhập sâu vào
nền kinh tế thế giới, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển kinh tế, đẩy mạnh xuất
khẩu do các rào cản thương mại như hạn ngạch dệt may vào Hoa kỳ đã được dỡ
bỏ. Nhưng đổi lại, Việt nam phải cam kết mở cửa thị trường, giảm thuế và các
hàng rào bảo hộ khác (Riêng thuế NK hàng dệt may đã giảm khoảng 2/3, cụ thể
hàng may mặc từ 50% giảm xuống còn 20%, vải từ 40% xuống 12%, sợi xuống
còn 5%). Minh bạch hoá chính sách (huỷ các cơ chế chính sách ưu đãi liên quan
đến Quyết định 55/TTg).Giảm mức thuế suất thuế nhập khẩu xơ sợi tổng hợp từ
3% xuống 0%. (Quyết định số 123/2008/QĐ-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính). Không truy thu thuế nhập khẩu đối với nguyên phụ liệu,
phế liệu, phế phẩm may mặc dư thừa còn có giá trị thương mại sau quá trình gia
công với tỷ lệ nhỏ hơn hoặc bằng 3% so với số nguyên liệu thực nhập để thực hiện
gia công sản xuất sản phẩm xuất khẩu khi doanh nghiệp bán vào thị trường nội
địa... Tuy nhiên, Bộ Tài chính vẫn chưa có hướng dẫn về việc xử lý thuế đối với
phế liệu phế phẩm may gia công xuất khẩu của hàng dệt may theo chỉ đạo của
Chính phủ tại Văn bản số 7996/VPCP-KTTH ngày 20/11/2008.
Chính sách thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay về cơ bản mang tính
thúc đẩy xuất khẩu, các quy định về miễn, giảm thuế và hoàn thuế cũng góp phần
khuyến khích và khi hàng hoá gặp sự cố gì cũng đã có sự hỗ trợ của nhà nước phần
nào giảm bớt gánh nặng chi phí cho các doanh nghiệp.
b/ chính sách hỗ trợ xuất khẩu qua tín dụng xuất khẩu
Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu là ưu đãi của nhà nước nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp, các tổ chức và cá nhân phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu theo
chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà nước
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
19
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
Các hình thức tín dụng hỗ trợ xuất khẩu bao gồm : Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu

trung và dài hạn ; Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn
+ Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu trung và dài hạn
- Cho vay đầu tư: Đối tượng cho vay là các đơn vị có dự án sản xuất hàng
xuất khẩu có phương án xuất khẩu đạt 30% doanh thu hàng năm đối với doanh
nghiệp trong nước, hoặc 80% đối với doanh nghiệp liên doanh; Điều kiện cho vay
là được quỹ hỗ trợ đầu tư thẩm định phương án, hình thành thủ tục đầu tư theo quy
định, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; Mức cho vay là
tối đa không quá 90% tổng số vốn đầu tư của dự án, thời hạn cho vay tối đa không
quá 10 năm, lãi suất cho vay áp dụng theo lãi suất tín dụng hỗ trợ đầu tư.
- Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: Đối tượng được vay là đối tượng được vay tín
dụng hỗ trợ xuất khẩu nhưng chưa được vay ưu đãi đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng
đầu tư của nhà nước; Điều kiện để được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư thuộc đối tượng
cho vay được quỹ hỗ trợ phát triển chấp thuận và ký kết hợp đồng hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư.
Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tối đa bằng 50% lãi suất tín dụng đầu tư phát
triển/năm của NN tính trên số nợ gốc trong thời hạn thực vay được hỗ trợ lãi suất;
- Bảo lãnh tín dụng đầu tư: Đối tượng được bảo lãnh tín dụng là các đơn vị có
dự án sản xuất hàng xuất khẩu có phương án xuất khẩu đạt 30% doanh thu hàng
năm, có nhu cầu bảo lãnh; Điều kiện được hưởng bảo lãnh tín dụng đầu tư, thuộc
đối tượng cho vay, được quỹ hỗ trợ phát triển chấp thuận trên cơ sở thẩm định của
tổ chức tín dụng; Mức bảo lãnh do quỹ hỗ trợ phát triển quy định, tối đa bằng
100% số vốn đầu tư.
+ Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn: Đối tượng thụ hưởng là các đơn vị sản xuất kinh doanh các
mặt hàng thuộc chương trình ưu tiên khuyến khích xuất khẩu do thủ tướng chính
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
20
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
phủ quy định hàng năm trong từng thời kỳ; Điều kiện cho vay thuộc đối tượng cho

vay có hợp đồng xuất khẩu, có tài sản thế chấp bằng 30% số vốn vay có khả năng
trả nợ, lãi suất cho vay ngắn hạn bằng 80% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, thời hạn cho vay không
qua 12 tháng.
Việc hình thành quỹ hỗ trợ xuất khẩu có ý nghĩa thiết thực đối với đường
lối chính sách đẩy mạnh xuất khẩu của nhà nước hiện nay, tuy nhiên quy định
được hưởng ưu đãi đối với doanh nghiệp liên doanh phải có phương án xuất khẩu
đạt doanh thu 80% hàng năm là quá cao so với 30% của các DN trong nước.
c/ chính sách hỗ trợ qua tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái đo lường biến động tiền tệ của hai quốc gia, công tác điều tiết
và kiểm soát tỷ giá là một vấn đề hết sức khó khăn đối với nhà quản lý, nhà hoạch
định chính sách bởi nó tác động mạnh đến nền kinh tế. Tỷ giá tăng hay giảm có
ảnh hưởng đến cơ hội phát triển xuất khẩu của các doanh nghiệp.
Dưới đây là biểu đồ thể hiện sự thay đổi của tỷ giá hối đoái của VND/USD
trong năm 2008.
Biểu đổ 3.2: Biến động tỷ giá hối đoái VND/USD năm 2008
Bi n n g t g iá h i o á i ế độ ỷ ố đ
VND/USD n m 2008ă
15000
15500
16000
16500
17000
17500
15/1/08
15/3/08
15/4/08
15/6/08
15/9/08
15/11/08

Series1
Bảng 3.1: Biên độ tỷ giá của Việt Nam trong thời gian gần đây
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
21
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
Chỉ tiêu Năm 2007 3/2008 6/2008 11/2008 3/2009
Biên độ tỷ giá 0.5-0.75% 1% 2% 3% 5%
Nhìn vào biểu đồ và bảng trên ta có thể thấy hiện nay chính sách tỷ giá của
Việt Nam tương đối linh hoạt với một biên đột tỷ giá ngày càng được nới lỏng.
Việc xác định một chính sách tỷ giá phù hợp đối với từng giai đoạn phát triển
của một quốc gia có tác động rất lớn đến xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập khẩu
tư bản và đến giá cả hàng hóa trong nước.... Trong thời gian qua chính sách tỷ giá
hối đoái ở nước ta đã đóng góp những thành tựu đáng kể trong chính sách tài chính
tiền tệ như hạn chế lạm phát, thực hiện mục tiêu hỗ trợ xuất khẩu, cải thiện cán cân
thanh toán, tạo điều kiện ổn định ngân sách, ổn định tiền tệ. Tuy nhiên trong việc
điều hành tỷ giá, Nhà nước vẫn còn thiếu những giải pháp hữu hiệu trong từng giai
đoạn để sử dụng công cụ tỷ giá một cách phù hợp. Điều chỉnh tỷ giá của NHNN
luôn phải tính tới 3 yếu tố: Thứ nhất, là khuyến khích xuất khẩu phải hạ giá VND
xuống; Thứ hai, là hạn chế nhập siêu, tránh tình trạng nhập siêu, nhưng trong bối
cảnh mặt bằng giá chung đang giảm đây lại là cơ hội cho tốt để ta nhập các nguyên
liệu, máy móc thiết yếu về; Thứ ba, là đảm bảo quyền lợi cho các DN phải vay
bằng ngoại tệ, nếu điều chỉnh nhanh tỷ giá, đối tượng này sẽ chịu thiệt hại rất lớn.
3.3 KẾT QUẢ TỔNG HỢP DỮ LIỆU SƠ CẤP
Sau 3 tuần thực tập tại CTCP May 10. Em đã phát phiếu điều tra trắc nghiệm
và phỏng vấn chuyên sâu cho cán bộ cấp cao của CTCP May 10. Sau đây là tổng
hợp phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn chuyên sâu.
Tổng số phiếu phát ra và thu về: 10 phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn.
Kết quả thu được từ việc sử dụng phần mềm SPSS như sau:
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế

22
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
Câu 1: Đánh giá tổng quan tình hình các chính sách hỗ trợ xuất khẩu
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Rất hiệu quả 2 20.0 20.0 20.0
Có hiệu quả 8 80.0 80.0 100.0
Total 10 100.0 100.0
Câu 2: Mức độ tác động của chính sách hỗ trợ qua thuế xuất nhập khẩu
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
1 4 40.0 40.0 40.0
2 4 40.0 40.0 80.0
3 2 20.0 20.0 100.0
Total 10 100.0 100.0
Câu 3: Mức độ tác động của chính sách hỗ trợ qua tín dụng xuất khẩu
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
1 1 10.0 10.0 10.0
2 4 40.0 40.0 50.0
3 5 50.0 50.0 100.0
Total 10 100.0 100.0
Câu 4: Mức độ tác động của chính sách hỗ trợ XK qua tỷ giá hối đoái
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
1 5 50.0 50.0 50.0
2 2 20.0 20.0 70.0
3 3 30.0 30.0 100.0
Total 10 100.0 100.0

Câu 5: Mối quan hệ giữa ngành may mặc và ngành CN phụ trợ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Rất chặt chẽ 8 80.0 80.0 80.0
Chặt chẽ 2 20.0 20.0 100.0
Total 10 100.0 100.0
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
23
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
Câu 6: Triển vọng của ngành may mặc
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Rất triển vọng 7 70.0 70.0 70.0
Triển vọng 3 30.0 30.0 100.0
Total 10 100.0 100.0
3.4 KẾT QUẢ TỔNG HỢP DỮ LIỆU SƠ CẤP VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA
CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CT
Về sản phẩm: CTCP May 10 chuyên sản xuất và kinh doanh hàng dệt may, sản
phẩm chính của công ty là áo sơ mi nam, nữ, áo jack các loại, bộ Veston nam cùng
một số sản phẩm như quần âu, áo trẻ em… phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong
nước.
Về thị trường tiêu thụ: CTCP May 10 có thị trường tiêu thụ rất rộng lớn nhưng
thị trường chủ lực của công ty là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Canada….
3.4.1. Tình hình sản xuất và kinh doanh sản phẩm hàng may mặc của
CTCP May 10 trong 3 năm gần đây.
3.4.1.1 Tình hình san xuất sản phẩm hàng may mặc của CTCP May 10 trong 3
năm gần đây
Bảng 3.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm gần đây
Đơn vị: triệu USD

Chỉ tiêu Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
So sánh
2007/2006
So sánh
2008/2007
Doanh thu
-DT trong nước
- DT từ HĐXK
- DT từ nhận gia công
theo hình thức FOB
127,1
6,1
20,1
100,9
136,6
8,6
22,6
105,4
140,1
9
23,8
107,3
9,5
2,5
1,5

4,5
3,5
0,4
7,2
1.9
Chi phí 124 132,9 136,07 8,9 3,17
Lợi nhuận 3,1 3,4 3,56 0,4 0,16
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
24
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
Nộp ngân sách 1,4 1,51 1,59 0,11 0,08
Lương bình quân 23trđ 2,5trđ 2,65trđ 0,2trđ 0,15trđ
Nguồn từ phòng hành chính của CTCP May10 và phân tích của tác giả
Biểu đồ 3.3: Kết quả HĐKD của công ty qua 3 năm gần đây

Qua bảng số liệu và biểu đồ ta có thể thấy:
Năm 2007 doanh thu, lợi nhuận của CTCP May 10 đạt tương ứng lần lượt là
136,6 trUSD, 3,4 trUSD tăng lên so với doanh thu, lợi nhuận của năm 2006 lần
lượt là 9,5 trUSD và 0,4 trUSD.
Đến năm 2008 do khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của công ty cụ thể là doanh thu và lợi nhuận lần lượt là 140,1 trUSD và
3,56 trUSD, tăng lên so với doanh thu và lợi nhuận năm 2007 lần lượt là 3,5 trUSD
và 0,16 trUSD,có thể thấy rằng doanh thu và lợi nhuận đều tăng nhưng tăng với tốc
độ chậm hơn năm 2007.
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
127124
3.1
136.6
132.9

3.4
140.1
136.07
3.56
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Tr USD
2006 2007 2008
Năm
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
25

×