Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HOÁ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.02 KB, 58 trang )

1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
HÀNG HOÁ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
2. I. Ý NGHĨA CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN.
3. KHÁI NỆM HẠCH TOÁN KẾ TOÁN.
4. Hoạt động kinh tế tạo ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã
hội loài người. Xã hội loài người càng phát triển thì mức độ phức tạp và đa
dạng của các hoạt động kinh tế càng tăng, mối quan tâm của con người đến hoạt
động kinh tế cũng càng tăng. Điều này đặt ra nhu cầu tất yếu phải thực hiện
chức năng quản lý kinh tế. Để quản lý được các hoạt động kinh tế thì cần thiết
phải có số liệu, để có được các số liệu phục vụ cho hoạt động quản lý, đòi hỏi
phải thực hiện việc quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép các hoạt động đó.
Tất cả những công việc này nhằm thực hiện chức năng giám sát các hoạt động
kinh tế tài chính gọi là hạch toán kế toán. Vậy hạch toán kế toán được hiểu như
sau :
5. Hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra về tài sản trong các
doanh nghiệp, các tổ chức bằng hệ thống phương pháp khoa học như chứng từ,
tính giá, đối ứng tài khoản và tổng hợp - cân đối kế toán.
6. 2. ĐẶC ĐIỂM HẠCH TOÁN KẾ TOÁN.
7. Hạch toán kế toán với chức năng phản ánh và giám đốc các mặt hoạt
động kinh tế tài chính trong tất cả các doanh nghiệp và các tổ chức nên có những
đặc điểm sau :
8. Thứ nhất, Hạch toán kế toán nghiên cứu tài sản trong mối quan hệ với nguồn
hình thành và quá trình vận động của tài sản trong các tổ chức, các đơn vị nhờ
đó mà hạch toán kế toán thực hiên được sự giám đốc liên tục cả trước, trong và
sau quá trình sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn.
9. Thứ hai, Hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế đều được ghi chép theo giá trị
và biểu hiện bằng tiền. Nhờ đó mà hạch toán kế toán cung cấp được các chỉ tiêu
tông hợp phục vụ cho việc giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế tài
chính.
10. Thứ ba, Hạch toán kế toán sử dụng hệ thống phương pháp nghiên cứu khoa học


như chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp - cân đối kế toán để nghiên
cứu đối tượng của mình. Trong đó phương pháp lập chứng từ kế toán là thủ tục
hạch toán đầu tiên và bắt buộc phải có đối với mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Nhờ đó mà số liệu do kế toán phản ánh bảo đảm được tính chính xác và có cơ
sở pháp lý vững chắc.
11. 3. Ý NGHĨA CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ.
12. Sản phẩm của hạch toán kế toán là thông tin kế toán. Trong đó để ra
các quyết định quản lý các nhà quản lý sử dụng rất nhiều nguồn thông tin khác
nhau, nhưng thông tin kế toán là quan trọng nhất và không thể thiếu được. Bởi vì
nghiên cứu bản chất của hạch toán kế toán ta thấy chức năng chính của hạch toán
kế toán là phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở tất cả các
doanh nghiệp, tổ chức. Do đó toàn bộ bức tranh về hoạt động sản xuất kinh doanh
từ khâu đầu tiên, là cung cấp vật tư cho sản xuất, qua khâu sản xuất đến khâu cuối
cùng là tiêu thụ đều được phản ánh thật đầy đủ và sinh động qua thông tin kế toán.
Hơn thế nữa hạch toán kế toán còn thực hiện chức năng phản ánh và giám đốc một
cách liên tục, toàn diện có hệ thống mọi hoạt động kinh tế qua hai mặt của mỗi
hiện tượng, mỗi quá trình : vốn và nguồn, tăng và giảm, chi phí và kết quả. Vì vậy
thông tin kế toán có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động quản lý. Cụ thể :
13. Hạch toán kế toán giúp các nhà quản lý định ra các kế hoạch, dự án và
kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch, các dự án đặt ra; qua việc phân tích các thông
tin kế toán ban giám đốc sẽ quyết định nên sản xuất mặt hàng nào, với nguyên liệu
gì và mua từ đâu, nên đầu tư mới hay duy trì thiết bị cũ, nên mua bên ngoài hay tự
sản xuất, nên tiếp tục hoạt động hay chuyển hướng hoạt động sang những lĩnh vực
mới.
14. Hạch toán kế toán giúp các nhà đầu tư, chủ nợ có được các quyết định có nên
đầu tư hoặc cho vay hay không và đồng thời cũng biết được doanh nghiệp đã sử
dụng vốn đó như thế nào, có hiệu quả hay không, có đúng mục đích hay không;
nhờ vào các thông tin về hiệu quả của một thời kỳ kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp.

15. Hạch toán kế toán cũng giúp cho Nhà nước trong việc hoạch định
chính sách, soạn thảo luật lệ; thông qua kiểm tra tổng hợp các số liêu kế toán Nhà
nước nắm được tình hình chi phí, lợi nhuận của các đơn vị từ đó đề ra các chính
sách về đầu tư, thuế vụ thích hợp.
16.
17. II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP.
18. 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ.
 Quá trình tiêu thụ: là quá trình doanh nghiệp chuyển giao hàng hoá, sản phẩm
hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán.
19. Nội dung của quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá gồm :
+ Xuất sản phẩm, hàng hoá để bán và thanh toán với người mua
+ Tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại.
+ Tính chính xác các khoản thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định
doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi - lỗ vê tiêu thụ sản phẩm.
 Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá; sản
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách hàng.
20. Căn cứ vào chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 ban hành và công bố theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì
doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau :
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
+ Doanh nghiệp xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

21. Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua trong từng trường hợp cụ
thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với
thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền
kiểm soát hàng hoá cho người mua.
22. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hoá thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và
doanh thu không được ghi nhận. Cụ thể doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền
với quyền sở hữu hàng hoá như :
+ Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông
thường;
+ Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người
mua hàng hoá đó;
+ Khi hàng hoá được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
+ Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán
có bị trả lại hay không.
23. Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hoá thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví
dụ như doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hoá chỉ để đảm
bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán.
24. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không
chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính
phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không).
Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác
định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí

sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định
khoản phải thu là không chắc chắn thu được (nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu
khó đòi khi xác định là thực sự không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự
phòng nợ phải thu khó đòi.
 Doanh thu thuần : là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản
giảm giá; chiết khấu bán hàng, doanh thu của số hàng bán bị trả lại; thuế giá trị
gia tăng đầu ra; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu.
 Chiết khấu bán hàng : là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàng.
Chiết khấu bán hàng gồm :
 Chiết khấu thanh toán : là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
 Chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng .Hình thức chiết khấu này gồm có 2 loại :
+ Bớt giá: Là số tiền giảm trừ cho người mua do người mua mua với khối lượng lớn
tính trên giá bán thông thường.
+ Hồi khấu : Là số tiền giảm trừ cho người mua tính trên số lần các nghiệp vụ mua
hàng của một khách hàng trong một thời gian nhất định.
 Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu, giao hàng không đúng thời gian địa
điểm trong hợp đồng.
 Hàng bán bị trả lại : Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do không tôn trọng hợp đồng kinh tế
như đã ký kết.
 Lãi gộp : là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
 Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ : là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
25. 2. YÊU CẦU QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM, HÀNG
HOÁ.

26. 2.1 Vị trí, vai trò của quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
27. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh; là chiếc cầu
trung gian nối người bán với người tiêu dùng ( nối cung với cầu). Thông qua tiêu
thụ giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện; thông tin phản hồi từ
phía thị trường được ghi nhận. Chính vì vậy quá trình tiêu thụ giữ một vị trí vô
cùng quan trọng trong nền kinh tế và sự quan trọng ấy được biểu hiện qua vai trò
của nó trong nền kinh tế như sau :
28. Về phía xã hội, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là một trong những khâu
quan trọng của tái sản xuất xã hội. Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá có tác dụng nhiều
mặt tới tiêu dùng xã hội. Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá mà đa dạng, phong phú, đầy
đủ, kịp thời thì càng thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng của xã hội và ngược lại nhu
cầu tiêu dùng của xã hội càng tăng lại càng thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy,
thông qua thị trường, tiêu thụ góp phần điều hoà sự cân bằng giữa sản xuất và tiêu
dùng, giữa hàng hoá và tiền tệ trong lưu thông, giữa nhu cầu và khả năng thanh
toán... tạo sự thích ứng tối đa giữa cung và cầu trong lĩnh vực tiêu dùng. Tiêu thụ
là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng vung cũng
như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
29. Về phía doanh nghiệp, hoạt động tiêu thụ là tấm gương phản chiếu
tình hình sản xuất kinh doanh lỗ hay lãi; là thước đo để đánh giá chất lượng kinh
doanh của doanh nghiệp.Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là cơ sở hình thành nên
doanh thu và lợi nhuận tạo ra thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra nhằm bảo tồn và
phát triển vốn kinh doanh. Thông qua tiêu thụ doanh nghiệp nắm được nhu cầu, thị
hiếu của người tiêu dùng từ đó có chính sách đáp ứng phù hợp để đẩy mạnh doanh
số bán ra, nâng cao doanh thu, mở rộng thị trường nhằm đạt đến mục tiêu cuối
cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
30. Ngoài ra kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là cơ sở đánh giá hiệu
quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định đối với mỗi
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà
nước, giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế Nhà nước với tập thể cá
nhân người lao động. Kết quả tiêu thụ là nguồn số liệu quan trọng cho các bên

quan tâm đầu tư hoặc cho doanh nghiệp vay vốn.
31. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá có vai trò rất quan trọng trong
việc sử dụng và phân bổ nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân nối chung và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng. Nhất là tronng điều kiện
hiện nay tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá mạnh khẳng định khả năng kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp trên thương trường; tạo uy tín và sự đảm bảo thành công về lâu
dài.
32. 2.2. Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
33. Do quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá có vai trò và vị trí quan
trọng như trên đã trình bầy nên công tác quản lý quá trình tiêu thụ cần phải đảm
bảo các yêu cầu sau :
1) Nắm chắc sự vân động của từng loại sản phẩm hàng hoá trong quá trình
nhập, xuất và tồn kho theo các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng và giá trị.
2) Theo dõi chặt chẽ các phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán,
từng loại hàng hoá tiêu thụ và từng đối tượng khách hàng.
3) Tính toán và xác định đúng đắn kịp thời kết quả tiêu thụ của từng loại
sản phẩm hàng hoá.
34. 3. Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ
SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ.
35. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thông qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá được thực
hiện, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra. Cũng chính trong giai đoạn tiêu thụ
này, bộ phận giá trị mới sáng tạo ra trong khâu sản xuất được thưch hiện và biểu
hiện dưới hình thức lợi nhuận. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng nhanh
tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời
góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội. Với ý nghĩa đó hạch toán quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá có nhiệm vụ sau :
1) Phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ.
2) Tính chính xác các khoản bị giảm trừ, thanh toán với người kách hàng,

với ngân sách Nhà nước và các khoản thuế phải nộp.
3) Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá.
4) Xác định kịp thời kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng, từng loại sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ cũng như toàn bộ lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ.
36. 4. CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ TRONG
DOANH NGHIỆP.
37. Phương thức tiêu thụ là các cách thức bán hàng và thanh toán tiền
hàng giữa doanh nghiệp và khách hàng.
38. Trên thực tế sản phẩm hàng hoá có thể được tiêu thụ theo các cách sau :
39. 1.1. Bán buôn
40. Bán buôn là phương thức bán hàng với số lượng lớn và hàng hoá sau khi bán
vẫn còn trong lĩnh vực lưu thông.
41. Theo phương thức bán buôn có 2 hình thức bán hàng là :
 Bán buôn qua kho : là phương thức bán buôn sản phẩm hàng hoá mà hàng bán
được xuất ra từ chính kho của doanh nghiệp. Trong phương thức này có 2 hình
thức bán :
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : Theo hình thức này doanh
nghiệp xuất hàng bán ngay tại kho của doanh nghiệp và giao trực tiếp cho đại diện
bên mua hàng. Sau khi đại diện bên mua hàng nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ doanh nghiệp
mất quyền kiểm soát và sở hữu số hàng đó.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng : Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng mua hàng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của khách hàng doanh nghiệp
xuất kho hàng hoá theo yêu cầu bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài đến một địa điểm đã thoả thuận trước với bên mua và giao hàng cho bên
mua. Hàng hoá trong quá trình vận chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Số hàng này chỉ được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua
thanh toán hoặc thông báo chấp nhận thanh toán của bên mua. Chi phí vận chuyển

số hàng này do doanh nghiệp chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận trước
trong hợp đồng giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu chi phí vận chuyển thì khoản
chi phí này sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu, chi phí vận
chuyển
 Bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho : là phương thức bán buôn sản
phẩm hàng hoá theo hình thức sau khi mua hàng, doanh nghiệp nhận hàng mua
không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này
chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại; doanh nghiệp
thương mại phải tiến hành thanh toán với cả bên bán và bên mua hoặc chỉ làm
trung gian, môi giới để hưởng hoa hồng. Theo phương thức này có 2 hình thức
bán :
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán : Theo hình thức này doanh
nghiệp thương mại vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về hàng mua vừa
tiến hành thanh toán với bên mua về hàng bán. Nếu hàng hoá bán buôn vận
chuyển thẳng do doanh nghiệp thương mại chuyển đến cho bên mua theo hợp
đồng thì số hàng đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại
trong quá trình vận chuyển. Số hàng này được xem là tiêu thụ khi doanh nghiệp
thương mại nhận được tiền hàng thanh toán của bên mua hoặc thông báo của
bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Nếu bên mua nhận hàng
trực tiếp doanh nghiệp không phải vận chuyển thì khi giao xong hàng hoá cho
bên mua đồng thời bên mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì
số hàng này được coi là tiêu thụ.
+ Bán buôn vân chuyển thẳng không tham gia thanh toán : Theo hình thức này
doanh nghiệp chỉ làm trung gian, môi giới trong mối quan hệ giữa bên cung cấp
và bên mua. Doanh nghiệp uỷ nhiệm cho bên mua nhận hàng và thanh toán tiền
hàng với bên cung cấp về số lượng hàng trong hợp đồng mà doanh nghiệp đã ký
kết với bên cung cấp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không phát sinh
nghiệp vụ mua hàng, bán hàng. Tuy nhiên tuỳ theo điều kiện ký kết trong hợp
đồng mà doanh nghiệp bán buôn được hưởng một khoản hoa hồng do bên cung
cấp hoặc bên mua trả; khoản hoa hồng này được coi là doanh thu của quá trình

tiêu thụ.
42. 1.2. Bán lẻ.
43. Bán lẻ là phương thức tiêu thụ hàng hoá với số lượng nhỏ, chấm dứt hình thức
mua bán, hàng hoá chuyển vào lĩnh vực tiêu dùng thực hiện phần giá trị sử
dụng của nó. Phương thức tiêu thụ này thường được áp dụng trong các quầy
hàng, cửa hàng và siêu thị. Trong phương thức bán lẻ có các hình thức bán hàng
sau :
 Bán hàng thu tiền tập trung : Theo hình thức này, việc thu tiền của người mua và
giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng hoặc cửa hàng có nhân
viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê cho
khách hàng để khách hàng đến nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hangf giao. Hết
ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng
cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số hàng đã bán trong ca,
trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền có nhiệm vụ nộp tiền bán
hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
 Bán hàng thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên
bán hàng nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền hàng; sau đó kiểm kê
tồn quầy để xác định số hàng bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
 Bán hàng tự chọn : Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, trước
khi ra khỏi cửa hàng mang hàng đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng.
Nhân viên thu tiền tính tiền hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này áp
dụng phổ biến ở các siêu thị hoặc cửa hàng tự chọn.
44. 1.3. Phương thức gửi bán, chờ chấp nhận (hay còn gọi là phương thức
chuyển hàng theo hợp đồng):
45. Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa
điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số
hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi
là tiêu thụ.

46. 1.4. Phương thức ký gửi, đại lý :
47. Theo phương thức này, bên bán xuất giao hàng cho các đơn vị, cá
nhân làm đại lý. Số hàng gửi giao cho đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp;
chỉ khi nào nhận được thông báo của các đại lý (hoặc quá thời hạn quy định) thì số
hàng gửi đại lý mới chính thức coi là tiêu thụ. Theo phương thức này chủ hàng
phải trả hoa hồng cho đại lý và được tính vào chi phí bán hàng; đại lý được hưởng
hoa hồng tính vào doanh thu bán hàng.
48. 1.5. Phương thức bán hàng trả góp :
49. Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời
điểm mua một phần số tiền phải trả và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông
thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc
và một phần lãi suất trả chậm.
50. Ngoài các phương thức trên thì một số trường hợp sau cũng được coi là tiêu
thụ:
+ Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác
+ Hàng hoá xuất để trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên
+ Hàng hoá xuất làm qùa biếu, tặng trong các dịp đặc biệt như lễ, tết, hội
nghị khách hàng...
51. 5. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN.
52. Công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong doanh nghiệp có thể tiến
hành theo nhiều phương thức khác nhau; mặc dù vậy việc tiêu thụ này nhất thiết
phải được gắn với hoạt động thanh toán với người mua, với cơ quan thuế về các
khoản thuế của hàng hoá tiêu thụ.
53. 5.1. Thanh toán với người mua.
54. Trên thực tế hoạt động thanh toán sản phẩm hàng hoá với người mua có thể
thực hiện theo các phương thức sau :
 Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt : Theo phương thức này, việc giao hàng và
thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm và ngay tại doanh
nghiệp.

 Thanh toán chậm : Là phương thức thanh toán mà thời gian giao hàng và thời
gian thanh toán là khác nhau, tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên.
 Thanh toán qua ngân hàng : Theo phương thức này có các hình thức sau :
+ Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện người mua đã chấp
nhận thanh toán. Việc tiêu thụ được xem là đã thực hiện, doanh nghiệp chỉ cần
theo dõi việc thanh toán với người mua.
+ Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện người mua có
quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng mua do khối
lượng hàng gửi ddến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số lượng,
chất lượng và quy cách. Theo hình thức này, sản phẩm hàng hoá đã được chuyển
đến cho người mua nhưng chưa được coi là tiêu thụ doanh nghiệp cần theo dõi
tinhf hình chấp nhận hay không chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy định bảo
đảm lợi ích của doanh nghiệp.
+ Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) : Hình thức này thường áp dụng đối với
những khách hàng nước ngoài. Theo hình thức này, doanh nghiệp phải mở thư tín
dụng (L/C) theo hợp đồng thương mại đã ký kết. Tiến trình mở thư tín dụng (L/C)
do ngân hàng mở thư tín dụng thực hiện theo yêu cầu của người mua. Ngân hàng
mở L/C sẽ là người trả tiền cho người bán trên cơ sở kiểm tra mức độ phù hợp của
chứng từ với L/C đã mở.
55. 5.2. Thanh toán với ngân sách Nhà nước.
56. Thanh toán với ngân sách Nhà nước là thanh toán các khoản thuế như
thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, các
loại thuế, phí, lệ phí khác với Nhà nước.Trong phạm vi bài viết này, để tiện cho
việc đối chiếu ở phần II em chỉ đề cập đến cách xác định khoản thuế GTGT đầu ra
của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ theo phương pháp khấu trừ thuế. Căn cứ vào
Thông tư số 122/2000/TT-BTC về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số
79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế GTGT ngày 29/12/2000 thì :
57. Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào
58. phải nộp đầu ra được khấu trừ

59. Trong đó, thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó.
60. Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng hoá, Thuế suất thuế GTGT
đầu ra dịch vụ bán ra * hàng hoá, dịch vụ bán ra
61. Doanh nghiệp kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá,
dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, doanh nghiệp phải ghi rõ
giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế
GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán
ghi trên hoá đơn, chứng từ. Doanh thu chưa có thuế được xác định bằng giá bán trừ
thuế tính trên giá bán.
62. III. NỘI DUNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM, HÀNG
HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP.
63. 1. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG.
64. 1.1 Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng" :
 Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế,
các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh
nghiệp. Tài khoản này được chi tiết làm 4 tiểu khoản :
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
bán hàng và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ. TK
5111 được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh vật tư, hàng hoá.
+ TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm” : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng và doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm
đã được xác định là tiêu thụ. TK 5112 chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản
xuất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
+ TK 5113 “Doanh cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
bán hàng và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã
cung cấp cho khách hàng và đã xác định là tiêu thụ. TK 5113 chủ yếu dùng cho
các ngành, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu

điện, dịch vụ công cộng, du lịch.
+ TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
 Kết cấu : TK 511 được kết cấu như sau :
 Bên Nợ :
65. + Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán;
66. + Doanh thu của hàng bán bị trả lại;
67. + Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp;
68. + Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh cuối
kỳ.
 Bên Có : Tổng doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.
 TK 511 cuối kỳ không có số dư.
69. 1.2. Tài khoản 512 "Doanh thu bán hàng nội bộ".
 Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán sản phẩm hàng
hoá trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công
ty hoặc tổng công ty. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2 :
+ TK 5121 “Doanh thu bán hàng hoá”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của khối lượng hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ nội bộ. TK này chủ yếu dùng
cho các doanh nghiệp thương mại như vật tư lương thực.
+ TK 5122 “Doanh thu bán thành phẩm”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của khối lượng sản phẩm cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong cùng công ty
hay tổng công ty. TK này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như công
nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
+ TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của khối lượng dịch vụ, lao vụ đã cung cấp cho các đơn vị thành viên trong
cùng công ty, tổng công ty. TK 5123 chủ yếu dùng cho các ngành, các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện...
70. Khi sử dụng TK 512 cần lưu ý một số điểm sau :
- Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong

một công ty hay tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong
kỳ.
- Chỉ phản ánh vào TK này số doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ
của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau.
- Không hạch toán vào TK này các khoản doanh thu bán hàng cho các doanh
nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công ty.
 Kết cấu : Tài khoản 512 có kết cấu tương tự kết cấu tài khoản 511.
71. 1.3. Tài khoản 531 " doanh thu hàng bán bị trả lại".
 Nội dung : TK 531 dùng để phản ánh trị giá của sản phẩm hàng hoá, dich vụ đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách phẩm chất hoặc do vi
phạm hợp đồng kinh tế.TK 531 không có tài khoản chi tiết cấp 2.
 Kết cấu :
 Bên Nợ : Doanh thu của hàng đã bán nhưng bị khách hàng trả lại trong kỳ.
 Bên Có : Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại sang TK 511.
 Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
72. 1.4. Tài khoản 532 " Giảm giá hàng bán".
 Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng với
giá bán đã thoả thuận. Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do
việc chấp thuận giảm giá ngoaig hoá đơn, tức là sau khi có hoá đơn bán hàng.
Không phản ánh vào tài khoản này số giảm giá đã được ghi trong hoá đơn bán
hàng và đã được trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hoá đơn. TK 532 không có tài
khoản chi tiết cấp 2.
 Kết cấu :
 Bên Nợ : Khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ.
 Bên Có : Kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán vào TK 511.
 Cuối kỳ, tài khoản này không có số dư.
73. 1.5. Tài khoản 811 " Chi phí tài chính".
 Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu bán hàng doanh nghiệp
chấp nhận trả cho người mua.
 Kết cấu :

 Bên Nợ : Phản ánh số tiền chiết khấu bán hàng phát sinh trong kỳ đã chấp
nhận trả cho người mua.
 Bên Có : Kết chuyển chiết khấu bán hàng vào TK 911.
 Cuối kỳ tài khoản này không có số dư.
74. 1.6. Tài khoản 3331 " Thuế GTGT phải nộp".
 Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế
GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp ngân sách Nhà nước.
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2 :
+ TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra ”
+ TK 33312 “Thuế GTGT hàng nhập khẩu”
 Kết cấu :
 Bên Nợ : + Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào.
75. + Số thuế GTGT đã nộp cho Nhà nước
 Bên Có : Thuế GTGT đầu ra
 Dư Có : Số thuế GTGT còn phải nộp cho Nhà nước.
76. 1.7. Tài khoản 632 " Giá vốn hàng bán".
 Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
 Kết cấu :
 Bên Nợ : Trị giá vốn sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là tiêu
thụ.
 Bên Có : Kết chuyển giá vốn sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ vào tài
khoản 911.
 Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
77. 1.8. Tài khoản 611 "Mua hàng hoá".
 Nội dung : Tài khoản này được sử dụng để theo dõi trị giá hàng mua vào bao
gồm trị giá mua ghi trên hoá đơn và các chi phí thu mua liên quan trực tiếp đến
quá trình mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ.Tài khoản này có 2 tài
khoản chi tiết cấp 2 :
+ TK 6111 “Mua nguyên vật liệu”

+ TK 6112 “ Mua hàng hoá”
 Kết cấu :
 Bên Nợ :
+ Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ bao gồm hàng mua đang đi đường,
hàng tồn kho, hàng gửi bán.
+ Trị giá thực tế của hàng mua vào trong kỳ, hàng bán bị trả lại.
 Bên Có :
+ Giảm giá hàng mua được hưởng.
+ Trị giá hàng hoá xuất bán trong kỳ.
+ Kết chuyển trị giá hàng hoá thực tế tồn kho cuối kỳ.
+ Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán.
 TK 611 cuối kỳ không có số dư.
78. 1.9.Tài khoản 156 "Hàng hoá".
 Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của:
+ Hàng hoá tồn kho, tồn quầy (trong hệ thống kế toán theo phương pháp kiểm kê
định kỳ);
+ Hàng hoá tồn kho, tồn quầy và nhập xuất trong kỳ báo cáo theo trị giá nhập
kho thực tế (trong hệ thống kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên)
79. Tài khoản 156 được chi tiết thành 2 tài khoản cấo 2 :
+ TK 1561 “Giá hàng hoá”
+ TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”
 Kết cấu :
 Bên Nợ :
+ Trị giá mua, nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ ( theo phương pháp kê
khai thường xuyên).
+ Trị giá hàng thuê gia công, chế biến nhập kho (Theo phương pháp kê khai
thường xuyên).
+ Chi phí thu mua hàng hoá (theo phương pháp kê khai thường xuyên).
+ Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi nhận (Theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).

 Bên Có :
+ Trị giá xuất kho của hàng hoá gồm : Xuất bán, xuất giao đại lý, xuất thuê chế
biến, xuất góp liên doanh, xuất sử dụng (theo phương pháp kê khai thường
xuyên).
+ Trị giá hàng hoá xuất trả lại người bán (theo phương pháp kê khai thường
xuyên)
+ Chiết khấu, giảm giá hàng hoá mua được hưởng (theo phương pháp kê khai
thường xuyên).
+ Trị giá hàng hoá thiếu hụt coi như xuất (theo phương pháp kê khai thường
xuyên).
+ Trị giá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
 Dư Nợ : Phản ánh trị giá vốn của hàng tồn cuối kỳ.
 Hạch toán trên TK 1561 cần tôn trọng các nguyên tắc sau :
+ Chỉ phản ánh vào TK 1561 những hàng hoá dự trữ qua kho, còn tồn tại ở các
quầy bán.
+ Những trường hợp hập, gửi hàng sau không được ghi vào TK 1561 :
- Hàng nhận bán hộ, giữ hộ các đơn vị khác, hàng nhận ký gửi.
- Hàng mua về sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm, cho kinh doanh tiêu
dùng nội bộ.
+ Hàng hoá nhập, xuất phản ánh trên TK 1561 theo giá thực tế.
+ Các phí tổn mua hàng hoá được hạch toán riêng trên TK 1562. Cuối kỳ phân
bổ hoặc chuyển cho khối lượng hàng tồn cuối kỳ và hàng bán ra trong kỳ trực
tiếp, gián tiếp.
+ TK 156 được hạch toán chi tiết theo kho, theo loại hàng, nhóm hàng và từng
thứ hàng.
80. 1.10. Tài khoản 157 "Hàng gửi bán".
 Nội dung : Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá
tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc gía trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán
đại lý, ký gửi hay giá trị dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt
hàng, người mua hàng chưa được chấp nhận thanh toán. số hàng hoá, sản phẩm

lao vụ này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. TK 157 có thể mở chi tiết cho
từng loại hàng gửi bán.
 Kết cấu :
 Bên Nợ : Giá trị sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ, lao vụ gửi bán.
 Bên Có :
+ Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận
thanh toán.
+ Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
 Dư Nợ : Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
81. Ngoài một số tài khoản chính trên quá trình tiêu thụ còn sử dụng một số tài
khoán liên quan như : TK 111, TK 112, TK 131, TK 138, ...
82. 2. HẠCH TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN.
83. 2.1 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
84. Như ta đã biết hàng hoá có thể tiêu thụ theo nhiều phương thức khác
nhau. Mỗi một phương thức tiêu thụ khác nhau sẽ không giống nhau về cách thức,
địa điểm giao hàng, chi phí bán hàng... Vì thế tuỳ theo phương thức tiêu thụ và lĩnh
vực kinh doanh (sản xuất hay thương mại), mà các doanh nghiệp có trình tự hạch
toán quá trình tiêu thụ khác nhau.
85. 2.1.1. Trình tự hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá theo phương thức bán
buôn qua kho và phương thức bán lẻ (sơ đồ 1).
86. Giải thích sơ đồ 1:
87. (1) Xuất kho hàng hoá để bán trong kỳ ( đối với doanh nghiệp thương mại)
trong đó :
88. (1a) Chi phí thu mua hàng hoá;
89. (1b) Trị giá hàng hoá xuất kho;
90. (2) Xuất kho thành phẩm để bán (đối với doanh nghiệp sản xuất) .
91. (3) Doanh thu thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Trong đó :
92. (3a) Giá bán thành phẩm, hàng hoá không có thuế GTGT;

93. (3b) Thuế GTGT đầu ra;
94. (3c) Chiết khấu thanh toán chấp nhận cho khách hàng.
95. (4) Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hoặc thuế xuất khẩu (nếu có).
96. (5) Kết chuyển giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
97. (6) Nhập kho thành phẩm, hàng hoá bị trả lại. Trong đó :
98. (6a) Nhập kho hàng hoá;
99. (6b) Nhập kho thành phẩm.
100. (7) Kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả tiêu thụ.
101. (8) Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả tiêu thụ.
102. TK 1562 TK 632 TK 531, 532 TK 511, 512 TK 111, 112,
131
103.
104. (1a) (5) (3a)
105.
106. TK 1561 (1) TK 911 TK 333 TK 3331 (3) TK
811
107.
108. (6a) (1b) (7) (4) (3b)
(3c)
109.
110. TK 155
111.
112. (6b) (2) (8)
113.
114.
115. (6)
116.
117. SƠ ĐỒ 1 : TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ THEO
PHƯƠNG THỨC BÁN BUÔN QUA KHO VÀ PHƯƠNG THỨC BÁN LẺ.
118. 2.1.2. Trình tự hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá theo phương thức

bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho, chuyển hàng theo hợp đồng, đại
lý, ký gửi ở đơn vị giao đại lý, ký gửi (sơ đồ 2).
119. TK 155, 1561 TK 157 TK 632 TK 531, 532 TK 511,512
TK111,112,131
120.
121. (1a)
122.
123. TK 1562 (1) (4) (7) (5a)
TK 641
124.
125. (1b)
(5c)
126.
127. TK 154 TK 911 TK 333 TK 3331 (5)
TK 811
128.
129. (2) (9) (6) (5b)
(5d)
130.
131. TK 111, 112, 331
132.
133. (3) (10)
134.
135. (8)
136.
137. SƠ ĐỒ 2: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ THEO
PHƯƠNG THỨC BÁN BUÔN VẬN CHUYỂN THẲNG KHÔNG QUA KHO, CHUYỂN
HÀNG THEO HỢP ĐỒNG, ĐẠI LÝ, KÝ GỬI Ở ĐƠN VỊ GIAO ĐẠI LÝ, KÝ GỬI.
138. Giải thích sơ đồ 2 :
(1) Xuất thành phẩm, hàng hoá gửi đại lý bán. Trong đó :

139. (1a) Trị giá thành phẩm, hàng hoá xuất kho gửi bán;
140. (1b) Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ trong kỳ (sử dụng cho doanh nghiệp
thương mại).
(2) Xuất thành phẩm gửi bán trực tiếp không qua kho.
(3) Hàng hoá mua về gửi bán thẳng không qua kho (sử dụng đối với các doanh
nghiệp thương mại).
(4) Trị giá hàng gửi bán đã tiêu thụ.
(5) Doanh thu bán hàng gửi bán. Trong đó :
141. (5a) Doanh thu bán hàng gửi bán không thuế GTGT.
142. (5b) Thuế GTGT đầu ra của hàng gửi bán đã tiêu thụ.
143. (5c) Tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị đại lý, ký gửi.
144. (5d) Chiết khấu thanh toán chấp nhận trả cho đơn vị nhận đại lý, ký gửi.
(6) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp của số hàng gửi bán đã tiêu thụ.
(7) Kết chuyển giảm giá hàng gửi bán, doanh thu hàng gửi bán bị trả lại.
(8) Nhập lại kho số hàng gửi bán không tiêu thụ được.
(9) Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng gửi bán vào tài khoản xác định kết quả tiêu
thụ.
(10) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần của hàng gửi bán vào tài khoản xác định
kết quả.
145. 2.1.3. Trình tự hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá theo phương thức
bán hàng trả góp ( Sơ đồ 3).
146. TK 1562 TK 632 TK 531, 532 TK 511, 512 TK 111, 112,
131
147.
148. (1a) (5) (3a)
149.
150. TK 1561 (1) TK 911 TK 333 TK 3331 (3)

151.
152. (1b) (6) (4) (3b)


153.
154. TK 155 TK 711
155.
156. (2) (7) (3c)
157.
158.
159. SƠ ĐỒ 3: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ THEO
PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG TRẢ GÓP .
160. Giải thích sơ đồ 3 :
161. (1) Xuất kho hàng hoá để bán trong kỳ (đối với doanh nghiệp thương mại)
trong đó:
162. (1a) Chi phí thu mua hàng hoá;
163. (1b) Trị giá hàng hoá xuất kho;
164. (2) Xuất kho thành phẩm để bán (đối với doanh nghiệp sản xuất) .
165. (3) Tổng số tiền hàng. Trong đó :
166. (3a) Doanh thu thành phẩm, hàng hoá không có thuế GTGT tính theo thời
điểm giao hàng;
167. (3b) Thuế GTGT đầu ra;
168. (3d) Lãi suất trả chậm.
169. (4) Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hoặc thuế xuất khẩu (nếu có).
170. (5) Kết chuyển giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
171. (6) Kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả tiêu thụ.
172. (7) Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả tiêu thụ.
173. 2.1.4. Trình tự hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá theo phương thức
hàng đổi hàng (sơ đồ 4).
174. TK 155, 1561 TK 157 TK 632 TK 531, 532 TK 511,512
TK111,112,131
175.
176. (1a)

TK 133
177.
178. TK 1562 (1) (4) (7) (5a)
(11)
179.
180. (1b)
181.
182. TK 154 TK 911 TK 333 TK 3331 (5) TK
151,
183. 156,
157
184. (2) (9) (6) (5b)
185.
186. TK 111, 112, 331
(12)
187.
188. (3) (10)
TK 611
189.
190. (8)
(13)
191.
192. SƠ ĐỒ 4 : TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ THEO
PHƯƠNG THỨC HÀNG ĐỔI HÀNG.
193. Giải thích sơ đồ 4 :
194. (1) Xuất thành phẩm, hàng hoá để gửi bán. Trong đó :
195. (1a) Trị giá thành phẩm, hàng hoá xuất kho gửi bán;
196. (1b) Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ trong kỳ (sử dụng cho doanh nghiệp
thương mại).
197. (2) Xuất thành phẩm gửi bán trực tiếp không qua kho.

198. (3) Hàng hoá mua về gửi bán thẳng không qua kho (sử dụng đối với các
doanh nghiệp thương mại).
199. (4) Trị giá hàng gửi bán đã tiêu thụ.
200. (5) Doanh thu bán hàng. Trong đó :
201. (5a) Doanh thu bán hàng không thuế GTGT.
202. (5b) Thuế GTGT đầu ra của hàng đã tiêu thụ.
203. (6) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp của số hàng bán đã tiêu
thụ.
204. (7) Kết chuyển giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
205. (8) Nhập lại kho số hàng gửi bán không tiêu thụ được.
206. (9) Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả tiêu
thụ.
207. (10) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần của hàng bán vào tài khoản xác
định kết quả.
(11) Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá nhận đổi.
(12) Nhập hàng đổi theo phương pháp kê khai thường xuyên.
(13) Nhập hàng đổi theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
208. 2.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
209. Đối với những doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì việc hạch toán quá trình tiêu thụ cũng tương tự như các doanh nghiệp
hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp tuy nhiên doanh thu bán hàng
được ghi nhận trên tài khoản 511, 512 bao gồm cả thuế GTGT phải nộp. Số thuế
GTGT phải nộp cuối kỳ được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
210. Giải thích sơ đồ 5:
(1) Doanh thu bán hàng có cả thuế GTGT.
(2) Thuế tiêu thụ đặc biệt, và thuế xuất khẩu phải nộp.
(3) Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp.
211.
212. TK 3332,3333 TK 511, 512 TK 111, 112, 131

213.
(2) (1)
214.
215. TK 3331 TK 6425
216.
217. (3)
218.
219.
220. SƠ ĐỒ 5 : TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN DOANH THU TIÊU SẢN PHẨM, HÀNG
HOÁ TẠI DOANH NGHIỆP HẠCH TOÁN THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP
TRỰC TIẾP.
221.
222. 3. HẠCH TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ.
223. Hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá theo phương pháp
kiểm kê định kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên về các nghiệp vụ
phản ánh doanh thu bán hàng, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, các nghiệp vụ về chiết
khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại theo từng phương thức bán
hàng. Phương pháp kiểm kê định kỳ chỉ khác phương pháp kê khai thường xuyên ở
việc xác định giá vốn hàng bán. Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ giá vốn
hàng bán không ghi theo từng nghiệp vụ phát sinh mà căn cứ vào kết quả kiểm kê
để xác định giá vốn và ghi một lần.
224. TK111, 112, 331 TK 611 TK
632
225.
226. (2)
227.
228. TK 151,156,157 (4)
229.
230. (1)

231.
232.
233. (3)
234. TK 631
235.
236. (5)
237.
238. SƠ ĐỒ 6 : TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG TIÊU THỤ TRONG KỲ
THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ.
239. Giải thích sơ đồ 6 :
(1) Kết chuyển hàng hoá tồn đầu kỳ.
(2) Mua hàng hoá nhập kho .
(3) Kết chuyển hàng hoá tồn cuối kỳ.
(4) Giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ.
(5) Kết chuyển trị giá thành phẩm sản xuất trong kỳ.
240. 4. HẠCH TOÁN KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HOÁ
TRONG DOANH NGHIỆP.
241. 4.1 Nội dung và cách xác định kết quả tiêu thụ.
242. Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá được biểu hiện dưới chỉ tiêu lãi
hoặc lỗ về tiêu thụ và được tính như sau :
243. Lãi hoặc lỗ Lợi tức Chi phí bán hàng và chi
244. về tiêu thụ gộp phí quản lý doanh nghiệp
245. Trong đó :
246. Lợi tức gộp Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
247. Doanh thu Doanh thu Giảm giá Doanh thu hàng Thuế
Thuế
248. thuần bán hàng hàng bán bán bị trả lại TTĐB xuất khẩu
249. Như vậy, để xác định được kết quả tiêu thụ ta phải xác định được các
yếu tố cấu thành kết quả tiêu thụ đó. Ngoài doanh thu thuần đã được xác định như

×