Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố hồ chí minh – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.2 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Việt Nam đã chính thức là một thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới WTO, kinh tế nước nhà đang trong quá trình hội nhập đó là cơ hội cho
ngành ngân hàng trong nước phát triển mạnh mẽ nhưng cũng mang đến rất
nhiều thách thức với hệ thống NHTM Việt Nam, tính cạnh tranh ngày càng
gắt gao do vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh thì ngân hàng phải có hệ
thống quản trị rủi ro có hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong
kinh doanh là không tránh khỏi, mà đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện
phức tạp. Trong đó, ban lãnh đạo ngân hàng đặc biệt quan tâm tới là rủi ro tín
dụng vì nó là nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
mang lại 80% đến 90% thu nhập cho ngân hàng, tuy nhiên nó cũng là lĩnh vực
kinh doanh tiềm ẩn rủi ro nhất trong các hoạt động của ngân hàng.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh HDBank Hà Nội, em thấy chi nhánh
đã rất chú trọng vào việc triển khai, thực hiện khá tốt công tác quản lý rủi ro tín
dụng trong ngân hàng, kinh doanh đạt kết quả tốt nhưng để Chinh nhánh phát
triển hơn, đạt được mục tiêu đề ra thì Chi nhánh cần nghiên cứu, tìm ra giải pháp
để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng một cách hiệu quả nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã chọn đề tài “Giải
pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý rủi ro của một số ngân hàng trong nước
và thế giới.
Nguyễn Thị Thu Hương 1 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh HDBank –
Hà Nội.


Đề xuất một số giải pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho
ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và các biện pháp nhằm phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
 Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và giải pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh HDBank Hà Nội trong giai đoạn 2010-2012
 Phương pháp nghiên cứu: Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục
đích của chuyên đề, phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu
gồm phương pháp so sánh, phân tích kết hợp với phương pháp chọn mẫu và
hệ thống hóa. Bên cạnh đó, chuyên đề cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của
các công trình khoa học liên quan làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở
khoa học và thực tiễn đề tài.
 Kết cấu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia thành ba nội dung
chính sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng tại NHTM
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng, công tác phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng của chi nhánh HDBank Hà Nội
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh HDBank Hà Nội
Nguyễn Thị Thu Hương 2 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
“ Tín dụng” xuất phát từ chữ Latinh là Credo có nghĩa là sự tin tưởng,
tín nhiệm hay chính là lòng tin. Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về

tín dụng, vì vậy tùy theo góc độ nghiên cứu mà ta có thể xác định nội dung
của thuật ngữ này. Xét trong quan hệ tài chính, chúng ta có thể hiểu khái quát
tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một giá trị (tài sản ) từ người sở hữu
sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, khi đến hạn, người
sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Như vậy, phạm trù
tín dụng có 3 nội dung chính là: tính chuyển nhựng tạm thời một lượng giá trị,
tính thời hạn và tính hoàn trả.
Tín dụng có nhiều loại như tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp,
tín dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Trong đó, tín dụng ngân hàng là quan
hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong nền
kinh tế và ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay (con nợ) vừa là người
cho vay (chủ nợ).
Từ phân tích trên chúng ta đi đến khái niệm: Tín dụng ngân hàng là việc
ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản ( bằng tiền, tài sản
thực hay uy tín ) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu , cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
1.1.2 Những đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp
tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đich ,
Nguyễn Thị Thu Hương 3 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ ( gốc và lãi ) đúng hạn ,còn người đi vay
thì tin tưởng kiếm được tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời
hạn. Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa các đối tác tham gia vào quá trình
chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp thời gian nhàn rỗi và thời gian sử
dụng lượng giá trị đó. Sự thiếu phù hợp về thời gian chuyển nhượng có thể
ảnh hưởng đến quyền lợi tài chính và hoạt động kinh doanh của cả hai bên
thậm chí có thể dẫn đến sự phá hủy quan hệ tín dụng. Thực chất trong quan hệ
tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng thì có sự chuyển nhượng

quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn dỗi trong khoảng thời gian nhất
định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu với lượng giá trị đó.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả. Lượng vốn được chuyển
nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và giá trị bao gồm hai bộ
phận là gốc và lãi. Phần lãi đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng
ban đầu. Sự chênh lệch giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời hay nói cách
khác nó trả cho sự hi sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu, vì
vậy nó phải đủ hấp dẫn để người sở hữu sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó.
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu
hồi tín dụng không chỉ phụ thuộc vào bản thân khách hàng mà còn phụ thuộc
vào môi trường hoạt động , ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến
động về giá cả, lạm phát, lãi suất, tỉ giá…
Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá
trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở hết sức chặt chẽ như hợp đồng tín
dụng, khế ước cho vay tiền, hợp đồng đảm bảo tiền vay, bảo lãnh…trong đó,
bên vay phải đảm bảo hoàn trả cho ngân hàng vô điều kiện khi đến hạn
Nguyễn Thị Thu Hương 4 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng
a. Đối với kinh tế
 Thứ nhất, vai trò cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn
từ những người có nguồn vốn thặng dư đến người thiếu hụt. Việc luân chuyển
vốn từ người tiết kiệm sang người sử dụng vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối
với nền kinh tế vì những người tiết kiệm thường không đồng thời là người có
cơ hội đầu tư sinh lời cao. Như vậy, nếu không có ngân hàng thì việc luân
chuyển vốn giữa các chủ thể trong kinh tế sẽ ách tắc, nó giúp thúc đẩy tính
hiệu quả nền kinh tế.
 Thứ hai, tín dụng không chỉ giới hạn trong chức năng truyền thống là
luân chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu hụt vốn mà còn giúp phân bổ
hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế tăng

trưởng, tạo công ăn việc làm, năng suất lao động cao.
 Thứ ba, thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào các ngành nghề, khu
vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy phát triển của các ngành nghề đó, hình
thành cơ cấu hiện đại hợp lý và hiệu quả.
 Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ , hàng hóa,
điều tiết thị trường, kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng
giao lưu kinh tế giữa các nước.
 Thứ năm, tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho NSNN
thông qua thuế thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tư vốn của chính phủ
 Thứ sáu, tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà
nước đến nông nghiệp , nông thôn và, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định
chính trị, xã hội.
b. Đối với khách hàng
 Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của
khách hàng cả về số lượng và chất lượng.
Nguyễn Thị Thu Hương 5 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
 Thứ hai, tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được những
cơ hội kinh doanh, doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất , các cá nhân
có đủ năng lực tài chính để trang trải các khoản chi tiêu, nâng cao chất
lượng cuộc sống…
 Thứ ba, tín dụng ngân hàng ràng buộc khách hàng phải có nghĩa vụ
hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn như thỏa thuận. Do đó khách hàng phải sử
dụng đúng mục đích vốn vay, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn
vay có hiệu quả, đẩy mạnh quá trình sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp và trả nợ ngân hàng.
c. Đối với ngân hàng
 Thứ nhất, tín dụng là hoạt động truyền thống của ngân hàng, chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu
cho ngân hàng (từ 70% đến 90%). Mặc dù tỷ trọng của hoạt động tín dụng

ngân hàng có xu hướng giảm, nhưng nó vẫn luôn là nghiệp vụ sử dụng vốn
quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng.
 Thứ hai, thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hóa
được danh mục tài sản có, giảm thiểu rủi ro.
 Thứ ba, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng mở rộng được các
dịch vụ khác như thanh toán, thu hút tiền gửi , kinh doanh ngoại tệ, tư vấn…
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÒNG NGỪA
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.2.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng thực chất là khả năng một khách hàng vay hoặc một
đối tác không hay không thể thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận dẫn đến các
khoản vay hay khoản thu của ngân hàng giảm giá trị hoặc không thu hồi được
.
Nguyễn Thị Thu Hương 6 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/4/2005 về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòn rủi ro thì: “ rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hay không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Có thể nói, RRTD là rủi ro gắn liền với hoạt động của ngân hàng , nó
không giới hạn trong hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt đông
mang tính chất tín dụng khác như bảo lãnh, cam kết, chiết khấu công cụ
chuyển nhượng và GTCG, cho thuê tài chính, bao thanh toán…
1.2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân chia thành
Sơ đồ 1.1: phân loại rủi ro tín dụng
Nguyễn Thị Thu Hương 7 Lớp: VBII-8A1
Rủi ro

lựa chọn
Rủi ro tín
dụng
Rủi ro giao
dịch
Rủi do danh
mục
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nội tại
Rủi ro
tập trung
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
a.Rủi ro giao dịch
Là một hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là những
hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch bao gồm ba bộ phận chính đó là : rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo
đảm và rủi ro nghiệp vụ.
 Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình phân tích và
đánh giá tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu
quả để ra quyết định cho vay.
 Rủi ro đảm bảo: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như
các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm
bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
 Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý tài khoản
vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro
và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.

b.Rủi ro danh mục
Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lí danh mục cho vay của ngân hàng, được chia làm
hai bộ phận là: rủi ro nội tại và rủi ro tập chung.
 Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có,
mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực
kinh tế. Nó xuất phát từ những hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn.
 Rủi ro tập trung: là rủi ro xuất phát từ nguyên nhân ngân hàng tập
trung cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, cho vay quá nhiều doanh
nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hay trong cùng một
vùng địa lí nhất định hay trong cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Nguyễn Thị Thu Hương 8 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.1.3 Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
c. Tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = X 100%
Tổng dư nợ cho vay
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoăc lãi đã
quá hạn.
Tỉ lệ “ nợ quá hạn” phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu
hồi được. Nợ quá hạn cho biết, cứ 100 đồng dư nợ hiện hành đã có bao nhiêu
đồng đã quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho chất lượng tín dụng hoạt
dộng tín dụng của NHTM. Tỉ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng
tốt và ngược lại, tỉ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng quá hạn thấp.
Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ cho biết số dư nợ đã thực sự bị quá hạn,
mà không phản ánh toàn bộ quy mô dư nợ có nguy cơ bị quá hạn.
Theo quy định hiện nay của NHNN cho phép dư nợ quá hạn của NHTM
không được vượt quá 3% có nghĩa là cứ 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho

vay thì nợ quá hạn cho phép tối đa chỉ là 3 đồng.
Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là khoản tín dụng không hoàn trả
đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để gia hạn nợ. Để đảm bảo
quản lý một cách chặt chẽ các khoản nợ quá hạn trong hệ thống NHTM Việt
Nam, các khoản nợ được phân loại theo thời gian.
d. Tỷ lệ tổng dư nợ quá hạn.
Tổng dư nợ có nợ quá hạn
Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn = X
100%
Tổng dư nợ
Nguyễn Thị Thu Hương 9 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Do chỉ tiêu “tổng dư nợ có nợ quá hạn” bao gồm toàn bộ dư nợ có nợ
quá hạn của một khách hàng ( kể cả đến hạn và chưa đến hạn) kể từ khi xuất
hiện món nợ đầu tiên quá hạn nên nó phản ánh chính xác hơn mức đọ rủi ro
( chất lượng) tín dụng của ngân hàng
e. Tỷ trọng nợ xấu /Tổng dư nợ
Để hình thành chỉ tiêu nợ xấu, chúng ta tiến hành phân loại nợ của
NHTM thành 5 nhóm:
Nhóm 1 : Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn và các TCTD đánh giá có khả năng thu hồi cả
gốc và lãi đúng hạn.
Các khoản nợ dưới 10 ngày và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:

Các khản quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ làn đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nguyễn Thị Thu Hương 10 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khỏa nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Nợ xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao
nhiêu đồng là nợ xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ là một chỉ tiêu
cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả
năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ
rủi do thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.
f. Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng cho biết tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong
tài khoản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận
càng cao nhưng rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng chia làm 3 nhóm:
• Nhóm dư nợ của các khoản mục tín dụng có chất lượng tốt: Là các

khoản cho vay có mức đọ rủi ro thấp nhưng thường mang lại lợi nhuận không
cao cho ngân hàng và chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ.
• Nhóm dư nợ của khoản mục tín dụng có chất lượng trung bình: Là các
khoản cho vay có mức đọ rủi ro có thể chấp nhận được và mang lại lợi nhuận
vừa phải cho ngân hàng và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ
• Nhóm dư nợ của khoản mục tín dụng có chất lượng thấp: Là các khoản
cho vay có mức đọ rủi ro cao, mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng và chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ.
Nguyễn Thị Thu Hương 11 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.1.4 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Trong các dấu hiệu báo động RRTD thì có dấu hiệu biểu hiện mờ nhạt,
có đấu hiện biểu hiện rõ ràng. Điều quan trọng là ngân hàng phải có cách để
nhận ra những đấu hiệu ban đầu của những khoản vay có vấn đề đó,đồng thời
có những hành động cần thiết để ngăn ngừa hoặc xử lý.
Những dấu hiệu này không phải nhận ra trong một thời điểm mà phải
qua một quy trình, Do đó , cán bộ tín dụng cần biết cách nhận biết chúng một
cách có hệ thống, Các đấu hiệu tín dụng được sắp xếp theo nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu lien quan đến mối quan hê với ngân hàng
Trong quá trình hoạch toán của ngân hàng xu hướng của các tài khoản
của khách hàng qua một quá trình xẽ cung cấp cho ngân hàng một số đấu hiệu
đặc biretj quan trọng như: khó khăn trong thanh toán lương, giảm sút số dư tài
khoản tiền gửi, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động, gia tăng
khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn…
Trong hoạt động cho vay thì mức đọ vay thường xuyên gia tăng, chậm
thanh toán khoản nợ gốc và lãi, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo
hạn, yêu cầu các khoản vay vượt quá dự kiến.
Trong các hoạt động tài chính thì khách hàng thường xuyên xử dụng các
khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động dài hạn, chấp nhận xử dụng các
nguồn tài trợ đắt, hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu có biểu

hiện giảm vốn điều lệ….
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của
khách hàng
Đó là việc thay đổi thường xuyên cơ cấu hệ thống quản trị cũng như là
việc bất đồng quan điểm trong mục đích, phương pháp quản trị. Trong việc
hoạch định chính sách thì thấy HĐQT hoặc ban giám đốc tỏ ra thiếu kinh
nhiệm, việc thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, xuất hiện những
Nguyễn Thị Thu Hương 12 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hành động nhất thời và không có khả năng chống đỡ với những thay đổi. Đặc
biệt là này sinh những chi phí quản lý bất hợp lý như: mua sắm thiết bị văn
phòng không cần thiết, phương tiện giao thông đắt tiền, ban giám đốc có cuộc
sống xa hoa lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu lien quan tới các ưu tiên trong kinh doanh
Đó là các hội chứng hợp đồng lớn, hội chứng sản phẩm đẹp mà bỏ qua
chất lượng sản phẩm hoặc sự cấp bách không thích hợp như việc tung sản
phẩm ra thị trường quá sớm trong khi chưa chuẩn bị kỹ càng cho sự xuất hiện
của sản phẩm mới đó.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu về kỹ thuật và thương mại
Các dấu hiệu cụ thể như: khó khăn trong quá trình phát triển sản phẩm,
sự thay đổi lãi xuất, tỷ giá, thị hiếu trên thị trường, mất nhà cung ứng hoặc
khách hàng lớn, xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh hoặc có thể thấy sự ảnh
hưởng rõ rệt từ những thay đổi của chính sách Nhà nước đặc biệt là chính
sách thuế. Thêm vào đó sản phẩm của doanh nghiệp có thời vụ cao, chi phí
sảu chữa, thay thế bị cắt giảm.
Nhóm 5: Nhóm các dữ liệu xử lý thông tin về tài chính – kế toán
Biểu hiện là khách hàng chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc
chậm chễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính, khả năng tiền mặt giảm, tăng
doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không co, những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp
và lãi ròng trên doanh số bán, lập kế hoạch trả nợ mà nguồn vốn không đủ.

1.2.1.5 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Có ba nhóm nguyên nhân cơ bản gây nên RRTD, đó là nguyên nhân
khách quan từ bên ngoài, nguyên nhân từ phía khách hàng và nguyên nhân từ
chính ngân hàng tạo nên.
a. Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
 Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên
Nguyễn Thị Thu Hương 13 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Thiên tai, bệnh dịch, lũ lụt, hạn hán, chiến tranh… gây ra các biến động
xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
 Môi trường kinh tế
Bao gồm các yếu tố như các giai đoạn của chu kỳ kinh tế (phát triển,
hưng thịnh, khủng hoảng, suy thoái), sự thay đổi của cơ chế chính sách kinh
tế, lãi suất, tỷ giá, CPI…
Sự biến động mang tính chu kỳ của nền kinh tế: bất kỳ nền kinh tế nào
cũng có chu kỳ phát triền theo một ngưỡng nhát định.
Trong thời kỳ phát triền và hưng thịnh, hoạt động kinh doanh thuận lợi,
xác suất dẫn đến rủi ro vỡ nợ và rủi ro không trả được nợ thấp hơn, do đó hoạt
động tín dụng khá an toàn. Còn trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, sản xất
bị đình trệ, ứ đọng vốn dẫn đến khả năng tài chính của khách hàng gặp khó
khăn, khả năng trả nợ của khách hàng thấp nên các khoản tín dụng gặp rủi ro
gia tăng.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển quá nóng, NHNN áp dụng chính
sách tiền tệ thắt chặt, lãi xuất thị trường tăng, doanh nghiệp phải đi vay với lãi
suất cao làm chi phí tài chính của doanh nghiệp tăng, trong khi đó, doanh thu
của doanh nghiệp vẫn chưa tăng lên được, làm lợi nhuận cho doanh nghiệp
giảm sút, rủi ro tín dụng gia tăng.
 Môi trường chính trị - pháp luật
Nếu một nền kinh tế có nền chính trị bất ổn định, thường xuyên xảy ra
các cuộc bạo động, tranh chấp giữa các đảng phái thì việc kinh doanh, đầu tư

của doanh nghiệp, trong đó có cả ngân hàng sẽ gặp khó khăn.
Hệ thống pháp luật không đồng bộ, chồng chéo là một nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng. Sự không thống nhất giữa các văn bản pháp luật có thể
dẫn đến việc lách luật, lợi dụng khe hở của pháp luật, là nguyên nhân dẫn đến
rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng.
Nguyễn Thị Thu Hương 14 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
 Môi trường quốc tế
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa, tín dụng trong nuoawcs có mối
quan hệ chặt chẽ với tín dụng quốc tế, dễ bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế
và chính trị quốc tê.
Chẳng hạn, cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra có thể làm quan hệ
thương mại giữa Việt nam với một số nước bị cắt đứt hoặc ngưng trệ, làm
giảm sức mua hàng hóa, hàng hóa bị ứ đọng, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
của khách hàng.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng(người vay)
Đối với khách hàng là cá nhân: Nguồn trả nợ chủ yếu là thu nhập hay
lương. Sau khi vay vốn ngân hàng, các khách hàng, các khách hàng là cá nhân
thường có rủi ro do những nguyên nhân sau:
 Công việc bị thay đổi hoặc mất việc làm
 Có thu nhập không ổn định
 Rủi ro đạo đức cố tình sử dụng vốn sai mục đích như cam kết hoặc
không muốn trả nợ vay
Đối với khách hàng là doanh nghiệp thì nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng bao gồm:
 Về phía thị trường của doanh nghiệp
Thị trường cung cấp đầu vào của doanh nghiệp hạn chế hoặc giá cả
nguyên vật liệu gia tăng làm giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất tăng lên,
sản phẩm của doanh nghiệp kém khả năng cạnh tranh về giá cả tiêu thụ.
Sản phẩm sản xuất ra kém chất lượng, không phù hợp với thị trường do

đó làm cho mức cầu sản phẩm trên thị trường nhỏ hơn so với mức cung.
Các nguyên nhân khác như: có quá nhiều doanh nghiệp cạnh tranh, thị
hiếu thay đổi hay không có sản phẩm mới thay thế…
Nguyễn Thị Thu Hương 15 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tất cả các nguyên nhân trên làm cho sản phẩm của doanh nghiệp tiêu
thụ kém và gây khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.
 Khách hàng sử dụng vốn sau mục đích, do đó mất vốn hoặc hiệu quả
đầu tư thấp dẫn đến không trả được nợ
Người lãnh đạo doanh nghiệp thiếu năng lực và thiếu trình độ chuyên
môn trong kinh doanh hay không có kinh nghiệm dẫn tới tổ chức điều hành,
quản lý yếu kém, hiệu quả sử dụng vốn giảm, khả năng trả nợ của doanh
nghiệp giảm.
Trên thực tế, 30% doanh nghiệp phá sản là do khả năng điều hành của
lãnh đạo doanh nghiệp yếu kém.
 So sự thay đổi nhân sự hay thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp.
Sự thay đổi đội ngũ chủ chốt doanh nghiệp làm cho bọ máy
hoatjdodongj của doanh nghiệp không đồng bộ, hiệu quả sản xuất không cao,
giảm số lượng sản phẩm sản xuất ra, do đó doanh nghiệp không đạt được lợi
nhuận dự kiến hoặc xấu hơn là thua lỗ.
 Do tình trạng gian lận, tham nhũng diến ra trong nội bộ doanh nghiệp.
c. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Theo đánh giá của quỹ tiền tệ quốc tế IMF thì 50% ngân hàng phá sản
trên thế giới là do năng lực quản lý yếu kém của chính bản thân ngân hàng.
Nguyên nhân cụ thể như sau:
Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình quản
trị rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro
tín dụng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ. Đối với cho vay doanh
nghiệp nhỏ và cá nhân, quyết định cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa trên
kinh nghiệm, áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng chưa hiệu quả.

Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp
thời, chính xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng. Các NHTM chưa
Nguyễn Thị Thu Hương 16 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chú trọng, quan tâm đúng mức tới công tác thông tin phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động cho vay. Ngân hàng chưa có liên thông với các cơ quan khác như
cơ qua nThuees, Hải quan… để kiểm chứng thông tin khahcs hàng cung cấp.
Kiểm tra kiểm soát cảu ngân hàng không thường xuyên dẫn đến phát
hiện những món vay có dấu hiệu rủi ro chậm và xử lý khó khăn hơn.
Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa đủ tầm
và vấn đề sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng.
1.2.1.6 Hậu quả của rui ro tín dụng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm ảnh hưởng đến rất nhiều chủ thể, đầu tiên
là làm ảnh hưởng xấu tới ngân hàng, sau đó là tới nền kinh tế và người đi vay
a. Đối với ngân hàng
Ngân hàng là đối tượng trực tiếp chịu sử ảnh hưởng của rủi ro tín dụng,
ban đầu là ngân hàng bị thiệt hại về tài sản và sau đó là dẫn tới sự mất uy tín
của ngân hàng. Trên mức đó là sự không tin vào tiềm lực tài chính của ngân
hàng dẫn tới rủi ro thanh khoản, có thể đẩy ngân hàng tới bờ vực phá sản và
đe dọa sư joonr định toàn tộ hệ thống ngân hàng.
Mặt khác khi khách hàng nhìn vào tình hình nợ quá hạn cùa ngân hàng
thì người gửi tiền có thể nghi ngờ và khong gửi tiền vào ngân hàng đó làm
cho nguồn vốn ngân hàng giảm mạnh và người đã gửi tiền thì rút tiền ra để
gửi vào ngân hàng khách vì nghi ngờ vào tiềm lực tài chính của ngân hàng
dẫn đến nguồn vốn của ngân hàng lại càng giảm mạnh hơn.
Đối với những rủi ro vừa phải thì ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận ngân
hàng bởi vì lợi nhuận chủ yếu cùa ngân hàng là từ hoạt động tín dụng, khi rủi
ro tín dụng xảy ra thì lãi từ các khoản cho vay có nguy cơ không thu hồi và để
khắc phục rủi ro tín dụng thì ngân hàng lập quỹ dự phòng rủi ro và được tính
vào chi phí của ngân hàng.

Nguyễn Thị Thu Hương 17 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ở mức cao hơn nữa, lợi nhuận không đủ bù đắp thì phải dùng tới vốn tự
có, điều này dẫn đến làm giảm vốn tự có của ngân hàng, ảnh hưởng tới quy
mô hoạt động của ngân hàng.
b. Đối với nền kinh tế, xã hội
Khi rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ vừa phải thì không chỉ ngân hàng
chịu ảnh hưởng mà người đi vay bị làm ăn thua lỗ, phải phá sản ảnh hưởng tới
lợi ích kinh tế - xã hội dự tính, nạn thất nghiệp tăng lên, ảnh hưởng tới người
gửi tiền không được bảo đảm như trước nữa làm cho nguồn vốn ngân hàng
giảm dẫn đến ảnh hưởng xấu về đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế.
Có thể nói ngân hàng là một mấu chốt vô cùng quan trọng trong nền kinh
tế vì mọi hoạt động kinh doanh đều thông qua ngân hàng dưới nhiều hình
thức cả trong và ngoài nước, và dù là có những ngân hàng khác nhau nhưng
giữa các ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ, gắn kết với nhau không thể thiếu
được tạo thành một hệ thống liên kết với nhau không tách rời.
Vì vậy khi rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra nguy cơ làm ngân
hàng đó đổ vỡ sẽ làm ảnh hưởng dây chuyền đến ngân hàng khác, mà hầu hết
các chủ thể kinh tế đều liên quan chặt chẽ đến các ngân hàng sẽ làm rối loạn
toàn bộ nền kinh tế, như vậy rủi ro tín dụng ở mức lớn là một trong những
nguyên nhân làm khủng hoảng kinh tế, đưa kinh tế lùi lại sau mấy chục năm.
c. Đối với người đi vay
Đối với người đi vay, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì các chủ thể kinh tế
chủ yếu dựa vào nguồn vốn ngân hàng sẽ bị giảm hoặc mất nguốn vốn đầu tư
và mở rộng quy mô, nhất là ảnh thưởng tới tính liên tục của quá trình sản xuất
có thể gây đến phá sản doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thu Hương 18 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Đối với chủ thể kinh doanh gây ra RRTD thì mất đi hẳn nguồn vốn từ

ngân hàng và gần như không tìm được nguồn vốn khác trong nền kinh tế vì
không còn uy tín trong khả năng trả nợ.
1.2.2 Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng của NHTM
Trong những năm gần đây, hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam
đang trong qus trình đổi mới thích ứng với nền kinh tế thị trương, góp phần
không nhỏ trong nền kinh tế quốc dân phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển biến vượt bậc đó thì vấn đề rủi ro
trong hệ thống NHTM Việt Nam diến biến cũng hết sức phức tạp, ngân hàng
thành nạ nhân của nền kinh tế thị trường nếu không có những biện pháp
phòng ngừa hữu hiệu và hạn chế được rủi ro.
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã phải đối mặt với lạm phát tăng
cao do những vấn đề như nhập siêu, hiện tượng đầu cơ… và sau đó là tình
hình suy giảm kinh tế đã tác động tới tính ổn định trong hoạt động của ngân
hàng và các rủi ro tiềm ẩn bắt đầu bộc lộ, mặt khác việc mở rộng mạng lưới
hoạt động và tổ chức làm cho hệ thống NHTM phải đối mặt nhiều hơn với các
loại rủi ro trong hoạt động và ở cấp độ quy mô ngày càng lớn. Tình hình đó
đặt ra việc xác định được các rủi ro tổng thể tiềm ẩn của hệ thống ngân hàng
để xử lý kịp thời.
Do vậy để thực hiện tốt mục tiêu phát triên, an toàn và hiệu quả tỏng
kinh doanh, việc nghiên cứu, áp dụng những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam là vô cùng cần thiết,
đặc biệt là rủi ro tín dụng.
1.2.3 Các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.3.1 Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng của NHTM
a. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho
thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh toán và bảo đảm tiền vay, xem xét và
Nguyễn Thị Thu Hương 19 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng
tài sản, cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành thừ vốn vay, tránh vướng

mắc khi xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng thực hiện
các giải pháp thu hồi nợ vay, nâng cao chất lượng tín dụng không để nợ xấu
gia tăng.
b. Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ
tục cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản, sắp
xếp lại tổ chức bộ máy, tăng cường công tác đàotạo cán bộ để đáp ứng yêu
cầu kinh doanh ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
c. Thực hiện chính sách quản lý tín dụng, mô hình giám sát RRTD,
phương pháp xác định và đo lường RRTD có hiệu quả, trong đó bao gồm
cách thức đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các tài
sản đảm bảo, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của tổ chức tín dụng.
d. Thực hiện các quy định đảm bảo kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động
tín dụng.
Xây dựng và thực hiện đồng bộ một hệ thống cụ thể, quy tình nội bồ về
quản lý rủi ro, tỏng đó đặc biệt chú trọng xây dựng chính sách khách hàng
vay vốn, sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay,
đánh giá chất lượng tín dụng, và xử lý khoản nợ xấu.
Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối
thời hạn cho vay đối với thời hạn của nguồn vốn huy động.
Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài
chính, chiết khấu, bao thanh toán đối với một khách hàng và cac tỷ lệ an toàn
trong kinh doanh.
e. thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ
Nguyễn Thị Thu Hương 20 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.3.2 Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM
a. Phải có một chính sách tín dụng thích hợp và duy trì các khoản dự
phòng để đối phó với rủi ro.
b. Đối với các trường hợp chây ỳ nhận nợ và trả nợ vay thì ngân hàng
cần áp dụng các biện pháp tiên quyết, dùng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả

xử lý TSTC, cầm cố, bảo lãnh, khởi kiện lên cơ quan tòa án.
c. Bảo hiểm tiền vay, nghĩa là ngân hàng chuyển toàn bộ rủi ro cho cơ
quan bảo hiểm chuyên nghiệp. Hay sử dụng các công cụ phái sinh như hoán
đổi tổng thu nhập, hoán đổi tín dụng, hợp đồng quyền chọn tín dụng và trái
phiếu ràng buộc.
d. phải có một chính sách tín dụng thích hợp và duy trì các khoản dự
phòng để đối phó với rủi ro.
1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG VIỆC PHÒNG
NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước
1.3.1.1 Kinh nghiệm của ngân hàng ngoại hối Hàn Quốc (KEB)
HĐQT RRTD của KEB có trách nhiệm xây dựng mục tiêu, chiến
lược, nhiệm vụ kinh doanh, xác định trước rủi ro và lợi nhuận ngân hàng
nhằm thiết lập một hệ thống kiểm soát và quản trị rủi ro hiệu quả.
Nguyễn Thị Thu Hương 21 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro của KEB
Hội đồng tín dụng RRTD, Hội đồng điều hành, Hội đồng tín dụng tổ
chức giám sát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh theo quy trình tín dụng,
đánh giá thường xuyên mức độ rủi ro của hoạt động kinh doanh, đưa ra các
biện pháp nhằm hạn chế tối đa rủi ro, đồng thời xem xét, giải quyết và quyết
định xử lý rủi ro hệ thống.
Chương trình quản lý rủi ro của KEB gồm 4 yếu tố đó là:
 Xác định hạn mức rủi ro
 Đánh giá rủi ro
 Theo dõi rủi ro
 Quy trình quản lý rủi ro
Tại trụ sở chính, KEB quản lý các hạn mức rủi ro tín dụng trên cơ sở đo
lường rủi ro tín dụng, thiết lập và quản lý hạn mức tín dụng, trắc nghiệm khả
Nguyễn Thị Thu Hương 22 Lớp: VBII-8A1

Hội đồng quản
lý RR
Hội đồng thẩm
định RR
Hội đồng điều
hành
Hội đồng tín
dụng
Hội đồng
chuyên viên
Các giao dịch
ngoại tệ
Tài khoản tín
thác
Rui ro tín dụng
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
năng chịu đựng (stress testing), trắc nghiệm mô hình toán VAR (value at risk)
cho cả danh mục tín dụng.
 Tính toán tài sản có đo lường theo mức độ rủi ro căn cứ vào tiêu
chuẩn BIS 1998
 Tính lỗ dự kiến (E/L) cho các chỉ số hoạt động cơ bản, cho chính
sách định giá khoản vay và cho giá trị chịu rủi ro (VAR)
 Phân tích rủi ro theo ngành kinh doanh, theo các xếp hạng tín dụng.
 Chuẩn bị báo cáo gồm 20 báo cáo liên quan tới bộ phận khác.
Tại các đơn vị phụ thuộc cũng tiến hành phân tích rủi ro theo định kỳ
hàng tháng. Phương pháp đo lường tại các đơn vị này được xác định bằng cách
tính tài sản có rủi ro theo BIS và mô hình Telit (Tổng hợp giới hạn rủi ro).
Đối với mỗi khoản cấp tín dụng, cán bộ tín dụng phải lượng hóa được rủi
ro thông qua mo hình chất lượng (6C) đó là:
• Character: Từ cách người vay vốn trên cơ sở mục đích xin vay và

lịch sử vay trả của khách hàng lấy từ nguồn thông tin cung cấp bởi tổ chức
xếp hạng doanh nghiệp trung tâm phòng ngừa rủi ro của hệ thống.
• Capacity: Năng lực của người vay phản ánh tình hình thu nhập howcj
luuw chuyển tiền tệ được thực hiện trong hoạt động kinh doanh.
• Capital: Vốn
• Collateral: Tài sản thế chấp.
• Conditions: Điều kiện tín dụng khác.
• Control: Kiểm soát các rủi ro costheer phát sinh khác.
Ngoài ra, hiện nay KEB đang tiến hành nâng cấp hệ thống quản lý rủi
ro cẩu mình và tổ chức riêng một bộ phận để tiến hành nghiên cứu các chuẩn
mực của Basel II vào quản lý ngân hàng.
Nguyễn Thị Thu Hương 23 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.3.1.2 Kinh nghiệm của ngân hàng Canada
Với mục đích giúp các ngân hàng, các nhà đầu tư có được những thông
tin đáng tin cậy, ở canada đã thành lập những công ty chuyên kinh doanh
thông tin tín dụng. Một trong những công ty hàng đầu về lĩnh vực này là
Services Financiers Ben. Công ty Ben có một số quan điểm và cách thức hoạt
động như sau:
• Thứ nhất, xác định đối tượng cần thông tin tín dụng là ai? Đó là
những nhà sản xuất và buôn bán, các công ty tài chính và dịch vụ, các ngân
hàng và khách hàng lớn.
• Thứ hai, cách thức thu thập thông tin tín dụng như sau: Trước hết là
sẽ tra cứu những thông tin đã có và được cập nhật, lưu trữ một cách khoa học.
bước tiếp theo là thu thập thông qua việc nghiên cứu các tài liệu, tin tức của
các cơ quan và dịch vụ của cơ quan Nhà nước như: Cơ quan thống kê, tài
chính, thuế, đồng thời phải quan tâm đến các thông tin bên ngoài như: Cơ
quan thống kê, tài chính, thuế, đồng thời phải quan tâm đến các thông tin bên
ngoài như: báo chí, nhà cung cấp… cuối cùng là phỏng vấn các khách hàng.
Để làm được điều đó thì các nhân viên ddieuf tra thông tin tín dụng phải là

những người chuyên nghiệp, có kinh nghiệm để thành công trong việc phỏng
vấn ban lãnh đạo doanh nghiệp và điều quan trọng là có khả năng đưa ra
những đánh giá chính xác sau mỗi cuộc phỏng vấn.
• Thứ ba, xác định rõ nhiệm vụ của cơ quan thông tin tín dụng là: Thu
thập thông tin đảm bảo trung thực, chính xác và nhanh chóng. Đảm bảo tính
khách quan trong quá trình điều tra và sử dụng. Bảo vệ quyền lợi của người
cho thông tin và người mua tin. Tôn trọng và giữ bí mật nguồn cung cấp
thông tin.
• Thứ tư, cách thức sử dụng thông tin như sau: Trước hết phải kiểm tra
tính xác thực của thông tin, sau đó qua phân tích tình hình tài chính của doanh
Nguyễn Thị Thu Hương 24 Lớp: VBII-8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nghiệp. Theo đó, phải xem xét quá trình phát triển và mối quan hệ qua lại với
các nhà cung cấp, tiêu thụ hàng hóa, từ đó phân tích những thông tin đã có rồi
tiến hành phân hạng rủi ro tín dụng.
1.3.1.3 Kinh nghiệm của các ngân hàng Thái Lan
Hệ thống ngân hàng Thái lan có bề dày hoạt động hàng trăm năm nhưng
đứng trước nguy cơ khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997 – 1998
đã bị chao đảo, nhiều công ty tài chính và ngân hàng bị phá sản hoặc buộc
phải sáp nhập lại. Tình hình đó buộc các ngân hàng Thái Lan phải xem xét
toàn bộ chính sách, cách thức, quy trình hoạt động của ngân hàng, trong đó
đặc biệt là lĩnh vực tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro…Đi đôi với việc đa dạng
hóa các sản phầm tín dụng và dịch vụ, xác định khách hàng, mục tiêu, chủ
động tiếp thị khách hàng… một loạt thay đổi trong tín dụng đã được các ngân
hàng Thái Lan triển khai nhanh chóng và triệt để.
Tại Bangkok bank nếu trước đây các bộ phận trong quy trình tín dụng
gộp làm một thì nay đã tách hẳn thành hai bộ phận độc lập với nhau: Bộ phận
tiếp thị và giải quyết hồ sơ và bộ phận thẩm định. Trong đó, bộ phận tín dụng
phải có các báo cáo thẩm định tín dụng, gồm: chiến lược và kế hoạch kinh
doanh, báo cáo xếp hạng rủi ro… Đây là thay đổi căn bản của Bangkok bank

nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan trong quá trình thực thi công việc.
Tương tự, tại Siam Comercial Bank (SCB) cũng đã xây dựng mô hình tổ
chức triển khai dịch vụ tín dụng theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm của
ba bộ phận: Marketing khách hàng, bộ phận thẩm định và bộ phận quyết định
cho vay. Ngân hàng đã phân loại khahcs hàng theo từng nhóm khách hàng khác
nhau: khách hàng tiêu dùng, khách hàng kinh doanh, khách hàng cá nhân (giàu,
nghèo), từ đó nhận định rõ tính chất khác nhau làm cơ sở cho việc xác định
nhiệm vụ cu jtheer có những nét khác nhau cho từng bộ phận nói trên trong
việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, thẩm định và quyết định cho vay.
Nguyễn Thị Thu Hương 25 Lớp: VBII-8A1

×