Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.57 KB, 60 trang )

1
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong xu hướng quốc tế hoá mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt
Nam đang dần từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Các hoạtđộn
g kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động thương mại,đầu tư nói riêngcủa
nước ta với các nước trên thế giới đã và đang ngày càng mở rộng và phát triển
hết sức phong phú, khẳng định ngày càng đầy đủ hơn vị trí và vai trò của Việt
Nam trong cộng đồng thế giới.
Việc mở ra các quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế ngày càng rộngrãi
đòi hỏi phải phát triển không ngừng các quan hệ thanh toán, tiền tệ và các dịch
vụ ngân hàng quốc tế. Việc tổ chức tốt hoạt động thanh toán XNK của cácNH
TM góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệpViệt
Nam nói riêng và của nền ngoại thương Việt Nam nói chung. Hoạt động thanh
toán XNK mang lại lợi ích to lớn đối với NHTM, ngoài phí dịch vụ thuđược,
NHTM còn có thể phát triển được các mặt nghiệp vụ khác như nghiệp vụkinh
doanh ngoại tệ, nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế
Nhận thức được tầm quan trọng, cần thiết của vấn đề, sau thời gian thực tập
tại chi nhánh No&PTNT Đông Anh, trên cơ sở những kiến thức đã học được ở
trường đồng thời qua thời gian nghiên cứu tài liệu kết hợp vớisự giúp đỡ của
thầy cô giáo, em đã chọn đề tài“Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng
hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và pháttriển nông
thôn chi nhánh Đông Anh” làm đề tài cho báo cáo tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu.
Phân tích, hệ thống hóa lý luận và đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
2
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
của Agribank Đông Anh đồng thời đề xuất các giải pháp giúp ngân hàng tiếp tục
phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế trên thị trường Việt


Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng
No&PTNT chi nhánh Đông Anh.
− Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: báo cáo tập trung nghiên cứu lý luận về năng lực hoạt động
thanh toán quốc tế tại ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Đông Anh.
+ Về thời gian: Từ năm 2010 - 2012
4. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin để nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp điều tra, khảo sát, phân tích tổng hợp,
thống kê, so sánh để đánh giá tình hình thực tế, kết hợp các bảng biểu để minh
hoạ, chứng minh và rút ra kết luận.
5. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, báo
cáo tốt nghiệp được kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Agribank Đông Anh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán
quốc tế tại Agribank Đông Anh
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
3
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng

lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở cáchoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ
chức, cá nhân quốc gia này với tổ chức, cá nhân quốc gia khác hay giữa một
quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua liên hệ giữa các ngân hàng của cácnước
liên quan.
Trong các quy chế về thanh toán và thực tế tại các NHTM, người ta thường
phân hoạt động TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng là: Thanh toán trong ngoại
thương (thanh toán mậu dịch) và thanh toán phi ngoại thương (thanh toán phi mậu
dịch)
Thanh toán trong ngoại thương (thanh toán mậu dịch) là việc thực hiện thanh
toán trên cơ sở hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho
nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và
thực hiện thanh toán là hợp đồng ngoại thương
Thanh toán phi ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch) là việc thực hiện
thanh toán không liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như cung ứng dịch
vụ cho nước ngoài, nghĩa là thanh toán cho cáchoạt động không mang tính
thương mại.
1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế.
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế.
Trong xu thế hội nhập, các quốc gia đang ra sức phát triển thị trường, mở cửa,
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
4
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
hợp tác và hội nhập. Do đó, hoạt động thanh toán quốc tế chính là chiếc cầu nối
giữa hoạt động kinh tế trong nước với thế giới bên ngoài, có tác dụng là chất xúc
tác bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, đầu tư
nước ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác.
Trong bối cảnh hiện nay, mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên
hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược
phát triển kinh tế của mỗi nước. Chính vì thế, hoạt động thanh toán quốc tế ngày
càng được khẳng định trong hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động

kinh tế đối ngoại nói riêng.
Hoạt động TTQT có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia, được thể hiện chủ yếu qua các mặt sau:
- Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động XNK của nền kinh tế như một
tổng thể.
- Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nướcngoài trực tiếp và
gián tiếp.
- Thúc đẩy và mở rộng hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác
quốc tế.
- Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác.
- Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế.
1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng có
thể thanh toán trực tiếp với nhau, mà thường phải thông qua các NHTM với mạng
lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu. Khi thay mặt
khách hàng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, các ngân hàng trở thành cầu nối
trung gian thanh toán giữa hai bên mua bán.
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
5
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
Với vai trò trung gian thanh toán, các ngân hàng tiến hành thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi cho khách hàngtrong giao dịch thanh
toán, tư vấn, hướng dẫn khách hàng những biện pháp kĩ thuật nghiệp vụ TTQT
nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch
mua bán với nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện TTQT, khách hàng
không đủ năng lực về vốn sẽ cần đến nguồn tài trợ từ phía ngân hàng, ngân hàng
sẽ thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu cho khách hàng một cách chủ động và tích
cực. Nhìn chung, ngân hàng là người cung cấp hoàn hảo các loại hình dịch vụ kỹ
thuật và tài chính nhằm hỗ trợ cho khách hàng thực hiện hoạt động thương mại
quốc tế.

1.1.2.3 Đối với ngân hàng thương mại
Ngày nay, hoạt động thanh toán quốc tế là một dịch vụ trở nên quan trọng
đối với các NHTM, nó đem lại nguồn thu đáng kể không những về số lượng
tuyệt đối và cả về tỷ trọng. Thanh toán quốc tế còn là mắt xích quan trọng
trong việc chắp nối và thúc đẩy phát triển cáchoạt động kinh doanh khác của
ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng
trong ngoại thương, tăng cường nguồn vốn huy động, đặc biệt vốn bằng ngoại
tệ
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng
đối với hoạt động ngân hàng, nó không chỉ là một dịch vụ thanh toán thuần túy
mà còn là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh
doanh, bổ sung và hỗ trợ cho cáchoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Ngày nay, do nghiệp vụ ngân hàng quốc tế phát triển thuận tiện, an toàn và
hiệu quả nên các hoạt động thanh toán quốc tế đều diễn ra thông qua hệ thống
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
6
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
ngân hàng, đồng thời hoạt động thanh toán quốc tế đã phát triển theo một tập
quán thống nhất trên quy mô toàn thế giới thông qua các phương thức thanh
toánquốc tế khác nhau.
Thông qua cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng, ngân
hàng thu một khoản phí để bù đắp cho các chi phí của ngân hàng và tạo ra lợi
nhuận kinh doanh cần thiết. Tùy theo phương thức thanh toán, môi trường cạnh
tranh và mức độ tín nhiệm của khách hàng mà biểu phí và mức phí dịch vụ áp
dụng có thể khác nhau cho các khách hàng khác nhau. Biểu phí dịch vụ thanh
toán quốc tế cấu thành nên doanh thu và lợi nhuận của các ngân hàng thương
mại.
Tóm lại, có thể khẳng định hoạt động TTQT của NHTM đóng vai trò
quan trọng đối với khách hàng, nền kinh tế và bản thân ngân hàng.
1.1.3 Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế.

TTQT là một hoạt động đặc thù trên phạm vi quốc tế, do đó, nó cũngcóhệ
thống văn bản pháp lý đặc thù để điều chỉnh. Hệ thống các văn bản pháp
lý này tồn tại dưới hai dạng luật hóa là hệ thống văn bản pháp lý tùy ký,thông lệ
tập quán quốc tế (văn bản pháp lý tùy ký)
a. Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (The uniform
Customs and Pratice for Documentary Credits-UCP).
Do mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật, tập quán riêng nên đã cản trở hoạt
động nghiệp vụ của các ngân hàng quốc tế, trong đó có giao dịch bằng L/C. Vì
vậy phải có một nguyên tắc chung để điều chỉnh phương thức thanh toán bằng
L/C nhằm giảm thiểu các tranh chấp và tăng tính hiệu quả của phương thức này.
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
7
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
Năm 1993, phòng thương mại quốc tế (ICC) đã ban hành bản quy tắc và
thực hành thống nhất về TDCT (UCP). Đây là tập hợp các nguyên tắc và tập
quán quốc tế quy định quyền hạn, trách nhiệm các bên liên quan trong giao dịch
L/C với điều kiện thư tín dụng có dẫn chiếu UCP. Ngay từ khi ra đời, UCP đã
được chấp nhận và áp dụng rộng rãi trên thế giới làm cơ sở cho thanh toán L/C
trong thương mại quốc tế. ICC đã tiến hành sửa đổi UCP tới 6 lần. Bản sửa đổi
gần đây nhất là vào năm 2007 (UCP600) có hiệu lực từ ngày 01/07/2007.
UCP không được tự động áp dụng để điều chỉnh L/C trừ khi các bên thỏa
thuận áp dụng bằng cách dẫn chiếu UCP trong L/C. Khi đã đồng ký áp dụng thì
các điều khoản UCP sẽ ràng buộc nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên liên quan.
b.Tiêu chuẩn quốc tế về thực hành ngân hàng trong kiểm tra chứng từ theo
phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).
Do cách hiểu và vận dụng không thống nhất của các bên tham gia về cùng
một nội dung qui định trong UCP, hơn nữa thực tế lại phát triển không ngừng,
ngày càng phong phú. Điều này dẫn đến là ngày càng có nhiều ký kiến thắc mắc
và tranh chấp xảy ra. Trước thực tế này, tại hội nghị ngày 31/ 10/ 2002, Ủy ban
ngân hàng đã bỏ phiếu thông qua việc phê chuẩn ISBP. ISBP là sự bổ sung mang

tính thực tiễn cho UCP, nó không sửa đổi UCP mà chỉ giải thích chi tiết rõ ràng
hơn cách áp dụng các quy tắc của UCP trong giao dịch L/C.
Văn bản ISBP mới nhất là ISBP 681 – văn bản hướng dẫn kiểm tra chứng
từ theo UCP 600, có hiệu lực từ ngày 01/07/2007 của ICC.
c. Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng-URR
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
8
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng gọi tắt là URR 525 được
ICC xuất bản vào tháng 11/1995 và có hiệu lực vào ngày 1/7/1996. Từ ngày đó
các ngân hàng phát hành phải đứng trước quyết định về việc các ủy quyền hoàn
trả của họ nên tuân thủ URR 525 hay điều 19 UCP500. Nhằm khuyến khích sử
dụng URR và giảm bớt khả năng có thể xảy ra tình trạng nhập nhằng đối với các
quy tắc áp dụng, SWIFT đã bổ sung vào cẩm nang của mình mẫu điện MT740
(Ủy quyền hoàn trả) cho phép URR525 được áp dụng một các tự động trừ khi có
quy định khác. Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữacác ngân hàng Ấn bản số 725
có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/10/2008 thay cho URR 525
d. Quy tắc thống nhất về nhờ thu –URC.
Quy tắc thống nhất về nhờ thu (URC) được phát hàng lần đầu bởi ICC năm
1956; sau đó, được tái bản vào các năm 1967, 1978 và lần tái bản sau cùng được
hội đồng ICC chấp thuận vào tháng 6/1995, với tiêu đề “ICC Uniform rules for
collection, Publication No522” (URC 525).
Hiện nay quy tắc này được áp dụng ở hơn 60 quốc gia trên thế giới trong
nghiệp vụ nhờ thu. URC đưa ra định nghĩa, hình thức và nội dung của phương
thức nhờ thu; kèm theo đó là trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của các bên liên
quan, các phí, các chứng từ của phương thức nhờ thu.
e. Các nguồn luật điều chỉnh quan hệ thanh toán hối phiếu –ULB
Để thống nhất việc lưu thông hối phiếu, cácnước tư bản đã ban hành các
luât:
- Luật hối phiếu của Anh 1882

Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
9
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
- Luật thương mại thống nhất của Mỹ năm 1962.
- Đặc biệt là công ước Giơ-ne-vơ được cácnướcký kết năm 1930.
f. Điều kiện thương mại quốc tế (International Commeccer Terms-
INCOTERMS).
Incoterms là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử
dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterms được ICC soạn thảo và ban hành lần
đầu tiên vào năm 1936, trải qua nhiều lần chỉnh và bổ sung Incoterms 2010 là
phiên bản mới nhất.
Incoterms quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm
của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế.
Incoterms quy định các điều khoản về giao nhận hàng hóa trách nhiệm của các
bên: Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ đảm trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo
hiểm hàng hóa, ai chịu trách nhiệm về những tổn thất và rủi ro của hàng hóa
trong quá trình vận chuyển…, thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hóa.
Incoterms 2010 bao gồm có 11 điều kiện giao hàng; chia thành 4 nhóm: C,
D, E, F. Trong đó, nhóm E gồm 1 điều kiên EXW; nhóm F gồm 3 điều kiện:
FCA, FAS, FOB; nhóm C gồm 4 điều kiện: CFR, CPT, CIF, CIP và nhóm D
gồm 3 điều kiện: DAP, DAT, DDP.
g. Hợp đồng mua bán quốc tế:
Hợp đồng mua bán quốc tế là sự thỏa thuận giữa hai bên đương sự có trụ sở
kinh doanh ở cácnước khác nhau. Trong đó, một bên là người xuất khẩu, một
bên là người nhập khẩu. Người xuất khẩu có trách nhiệm chuyển quyền sở hữu
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
10
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
sang người nhập khẩu một lượng hàng hóa, còn người nhập khẩu có trách nhiệm
nhận hàng và trả tiền. Nội dung của hợp đồng phải đảm bảo các nội dung bắt

buộc sau: tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, giao hàng, thanh toán.
1.1.4 Điều kiện thanh toán quốc tế.
1.1.4.1 Điều kiện về tiền tệ.
Liên quan đến điều kiện tiền tệ, các bên cần thỏa thuận những vẫn đề như:
đồng tiền tính giá, đồng tiền thanh toán và đảm bảo rủi ro tỷ giá. Việc sử dụng
đồng tiền nào là đồng tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán ngoại thương phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố như: so sánh tương quan vị thế giữa hai bên mua bán,
vị trí của đồng tiền thanh toán trên thị trường quốc tế… Khi tiến hành, bên nào
cũng muốn dùng đồng tiền của nước mình có nhiều điểm lợi như: nâng cao uy
tiến của đồng tiền nước mình trên thị trường quốc tế, không phải dùng ngoại tệ
để trả nợ nước ngoài, tránh được rủi ro do tỷ giá biến động. Tuy nhiên để đi đến
quyết định sử dụng đơn vị tiền tệ nào còn phải quan tâm đến khả năng đảm bảo
hối đoái của nó.
1.1.4.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán:
Địa điểm thanh toán là nơi mà người bán nhận được tiền còn người mua trả
tiền. Địa điểm thanh toán có thể là tại nước người bán, nước người mua hoặc tại
nước thứ 3. Trong thực tế, việc quy định địa điểm thanh toán phụ thuộc chủ yếu
vào:
- Tương quan lực lượng giữa hai bên trong quan hệ hợp đồng.
- Phương thức thanh toán.
- Đồng tiền thanh toán là của nước nào.
1.1.4.3. Điều kiện về thời gian thanh toán:
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
11
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
Điều kiện này quy định khi nào thì nười nhập khẩu phải trả tiền cho người
xuất khẩu. Thời hạn thanh toán sớm hay chậm ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ
luân chuyển vốn, tới khả năng hạn chế rủi ro về lãi suất, tỷ giá, thanh khoản…
Đối với các bên tham gia hợp đồng, căn cứ vào thời điểm giao hàng có 3 cách
quy định về thời gian thanh toán:

a. Trả tiền ngay:
Lấy thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa làm mốc thì thanh toán
ngay bao gồm:
- Thanh toán diễn ra ngay khi người xuất khẩu đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt
của người mua nhưng hàng hóa chưa được bốc lên phương tiện vận tải
- Việc thanh toán ngay diễn ra khi người xuất khẩu đặt hàng hóa dưới quyền định
đoạt của người mua trên phương tiện vận tải
- Việc thanh toán diễn ra ngay sau khi nhà nhập khẩu nhận xong hàng hóa tại nơi
quy định.
b. Trả tiền trước:
Theo quy định này, người mua phải trả cho người bán toàn bộ hay một phần
tiền hàng trước khi người bán chuyển hàng hóa dưới quyền định đoạt của người
mua hoặc trong khoảng thời gian từ khi người bán chấp nhận đơn đặt hàng của
người mua.
Thực chât đây là việc người mua cấp tín dụng cho người bán thông qua
khoản tiền trả trước. Do được cấp tín dụng nên vị thế tài chính của người bán
được củng cố, đồng thời người bán chắc chắn bán được hàng.
c. Trả tiền sau:
Theo cách này, người nhập khẩu đã nhận được hàng, thậm chí sau 1 thời
gian nhất định mới thanh toán cho người xuất khẩu. Như vậy thực chất người
bán đã cung cấp tín dụng cho người mua.
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
12
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
1.1.4.4. Điều kiện về phương tiện thanh toán:
Phương tiện thanh toán là công cụ được sử dụng trong việc chi trả tiền cho
nhau. Các phương tiện thanh toán được sử dụng hiện nay bao gồm: tiền mặt, hối
phiếu, lệnh phiếu, séc và thẻ thanh toán… Tùy theo điều kiện hoàn cảnh cụ thể
của mối quan hệ thương mại, quan hệ thanh toán có thẻ lựa chọn và sử dụng các
phương tiện thanh toán khác nhau.

1.1.4.5 Điều kiện về phương thức thanh toán:
Điều khoản phương thức thanh toán là một bộ phận không thể thiếu cấu
thành nên hợp đồng ngoại thương. Lựa chọn phương thức thanh toán sao cho
phù hợp với từng thương vụ, mối quan hệ giữa cáchợp đồng… là một yếu tố góp
phần hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế. Toàn bộ nội dung, điều kiện và
cách thức để ngân hàng tiến hành chuyển tiền và trả tiền giữa người cư trú và
người không cư trú là phương thức thanh toán quốc tế. Các phương thức thanh
toán được thực hiện qua ngân hàng hiện nay :
- Phương thức chuyển tiền.
- Phương thức nhờ thu.
- Phương thức tín dụng chứng từ.
a. Phương thức chuyển tiền:
Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng (người chuyển
tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một
ngườikhác (người hưởng lợi) theo địa chỉ nhất định trong một thời gian nhất
định.
Có hai hình thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng thư (M/T) và chuyển tiền
bằng điện báo (T/T). Hình thức chuyển tiền bằng điện có lợi cho nhà xuất khẩu
vì nhà xuất khẩu vì nhà xuất khẩu nhận được tiền nhanh chóng, nhưng nhà nhập
khẩu lại phải chịu chi phí chuyển tiền cao. Thanh toán chuyển tiền là thanh toán
trực tiếp giữa người chuyển tiền và người nhận tiền, ngân hàng chỉ đóng vai trò
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
13
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
là người trung gian thanh toán thoe ủy nhiệm để hưởng phí và không bị ràng
buộc gì đối với cả người chuyển tiền và người nhận tiền. Trong thương mại quốc
tế, phương thưc này chỉ được sử dụng khi người bán và người mua có quan hệ
thân thiết và tin tưởng nhau vì phương thức này dễ làm nảy sinh việc chiếm dụng
vốn của nhau.
b. Phương thức nhờ thu:

Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán sau khi giao hàng hay
cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ của mình xuất trình bộ chứng
từ thông qua ngân hàng đại cho bên mua để được thanh toán, chấp nhận hối
phiếu hay chập nhận các điều kiện hay điều khoản khác. Có 2 loại nhờ thu:
- Nhờ thu trơn: là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm
chứng từ tài chính (hối phiếu, kỳ phiếu, séc, giấy nhận nợ hay công cụ thanh
toán khác), còn các chứng từ thương mại (chứng từ vận tải, hóa đơn, bảo
hiểm…) được gửi trực tiếp cho nhà nhập khẩu, không thông qua ngân hàng
- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ gửi đi bao
gồm: hoặc chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính hoặc chỉ có chứng từ
thương mai không có chứng từ tài chính đi cùng. Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ
chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi người này đã đáp ứng được yêu cầu của
lệnh nhờ thu.
So với nhờ thu trơn, nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo quyền lợi cho bên bán
hơn vì có sự ràng buộc chặt chẽ giữa việc thanh toán tiền hàng và nhận hàng của
người mua. Tuy nhiên người bán qua ngân hàng mới khống chế được quyền định
đoạt hàng hóa của người mua. Người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách
chưa nhận chứng từ hoặc không trả tiền khi tình hình thị trường bất lợi cho họ.
Trong phương thức nhờ thu, ngân hàng ở cả hai bên nước nhà nhập khẩu và nhà
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
14
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
xuất khẩu chỉ tham gia với tư cách người trung gian thu tiền hộ, ngân hàng
không cam kết, không bảo lãnh thanh toán đối với người bán cũng như người
mua.
c.Phương thức tín dụng chứng từ:
Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả
như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng
phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.
L/C hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán, nhưng sau khi ra đời ;ại hoàn

toàn độc lập với hợp động mua bán. Trong phương thức tín dụng chứng từ, ngân
hàng chỉ giao dịch căn cứ vào chứng từ, không liên quan dến hàng hóa. Ngân
hàng ngoài vai trò là người trung gian còn là người cung cấp tín dụng cho nhà
nhập khẩu, là người cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu. Phương thức tín dụng
chứng từ là phương thực dung hòa được lợi ích và rủi ro giữa nhà xuất khẩu và
nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu được ngân hàng phát hành L/Cđảm bảo thanh
toán chắcchắn nếu xuất trình được bộ chứng từ phù hợp. Với những ưu điểm
vượt trội này, phương thức thanh toán bằng L/C được sử dụng rộng rãi và phổ
biến trong TTQT tại các NHTM.
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TTQT
Do những vai trò quan trọng của hoạt động TTQT đối với nền kinh tế nói
chung và với ngân hàng nói riêng như đã nêu ở trên thì việc các ngân hàng chú
trọng mở rộng cáchoạt động TTQT là điều cần thiết, tuy nhiên cùng với việc mở
rộng thì việc phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động này cũng là việc hết sức quan
trọng.
Để có thể đánh giá được một cách rõ nét những ảnh hưởng tới hiệu quả của
hoạt động thanh toán quốc tế đối với NHTM cần phải dựa trên hệ thống các chỉ
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
15
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
tiêu. Hệ thống các chỉ tiêu này được phân thành nhóm các chỉ tiêu trực tiếp và các
chỉ tiêu gián tiếp
1.2.1Các chỉ tiêu trực tiếp:
a. Các chỉ tiêu tuyệt đối gồm:
Doanh thu từ hoạt động TTQT, lợi nhuận từ hoạt động TTQT và số vụ khiếu
nại do lỗi ngân hàng gây ra
b. Các chỉ tiêu tương đối gồm:
- Tỷ số “Lợi nhuận TTQT/doanh thu TTQT”
- Tỷ số “Chi phí TTQT/ doanh thu TTQT”
- Tỷ số“Lợi nhuận TTQT/lãi kinh doanh ngân hàng”

- Tỷ số“Doanh thu TTQT/tổng doanh thu dịch vụ”
- Tỷ số “Lợi nhuận TTQT/ Vốn tự có”
- Tỷ số “Lợi nhuận TTQT/ Tổng tài sản”
- Tỷ số “ Doanh thu TTQT/ Vốn tự có”
- Tỷ số “ Doanh thu TTQT/ Tổn tài sản”
- Tỷ số “Lợi nhuận TTQT tăng thêm/đầu tư công nghệ mới”
- Tỷ số “ Doanh thu TTQT/ Tổng số cán bộ TTQT”
- Tỷ số “ Số vụ khiếu nại / tổng số món thanh toán”
Khi tiến hành phân tích cần kết hợp đanh giá cả chỉ tiêu tuyệt đối và chỉ tiêu
tương đối để có một cái nhìn tổng quát. Ngoài ra cần so sánh với các thời điểm
trước, cùng kỳ hay là với các NHTM khác có cùng đặc điểm và phải lưu ký tới sự
ảnh hưởng của các nhân tố khác tới hiệu quả hoạt động TTQT.
1.2.2 Các chỉ tiêu gián tiếp hay còn gọi là chỉ tiêu đòn bẩy,
-Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Đối với chỉ tiêu này
cần đề cập đến mối quan hệ lượng hóa giữa doanh số TTQT và doanh số kinh
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
16
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
doanh ngoại tệ của NHTM qua các thời gian là như thế nào.
-Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu. Đối với chỉ tiêu
này cũng cần đề cập với mối quan hệ lượng hóa giữa doanh số TTQT với doanh
số tài trợ xuất nhập khẩu qua các thời kỳ là như thế này
- Tăng cường và hỗ trợ các dịch vụ ngân hàng khác (chiết khấu, bảo lãnh ).
Đối với chỉ tiêu này cũng cần đề cập đến mối quan hệ lượng hóa giữa doanh số
TTQT với doanh số chiết khấu hối phiếu, doanh số bảo lãnh của ngân hàng.
- Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ tín dụng. Đối với chỉ tiêu này cần đề cập
đến mối quan hệ lượng hóa giữa doanh số TTQT với dư nợ tín dụng bình quân
qua các thời kỳ
- Tăng cường nguồn vốn (đặc biệt là vốn ngoại tệ). Đối với chỉ tiêu này cần
đề cập đến mối quan hệ lượng hóa giữa doanh số TTQT với số dư tiền gửi ngoại

tệ tại ngân hàng hay doanh số TTQT và số dư tiền gửi ngoại tệ của các tổ chức
kinh tế là như thế nào.
- Tăng cường và củng cố uy tín của ngân hàng trong nước và quốc tế. Chỉ
tiêu này được thể hiện bởi thứ bậc xếp hạng hay các giải thưởng do các tổ chức
quốc tế có uy tín xếp hạng hay trao tặng
Trên đây là hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, chất lượng của hoạt
động TTQT. Tuy nhiên,việc dùng chỉ tiêu này để đánh giá chỉ mang tính chất
tương đối, để có cái nhìn toàn diện thì cũng cần quan tâm tới các vấn đề khác
như mục tiêu kinh doanh của ngân hàng hay tình trạng của nền kinh tế.
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
17
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
1.3 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
Có rất nhiều nhân tố ảnh thuởng đến hoạt động TTQT của NHTM nhưng có
thể phân thành hai nhóm nhân tố cơ bản là nhóm các nhân tố bên ngoài ngân
hàng (nhân tố khách quan) và nhóm các nhân tố bên trong ngân hàng (nhân tố
chủ quan)
1.3.1 Nhóm các nhân tố khách quan
-Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: đây là một nhân tố quan trọng, có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp -
các khách hàng của ngân hàngvà ảnh hưởng đến chính hoạt động kinh doanh của
NHTM
+ Chính sách quản lý ngoại hối: Nhà nước thực hiện quản lý ngoại hối
thông qua việc đề ra các chính sách nhằm kiểm soát luồng vận động ngoại hối
vào ra và các quy định về trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng. Căn cứ vào
tình hình cụ thể và những biến động trên thị trường mà Nhà nước áp dụng các
chính sách quản lý ngoại hối tự do hay thắt chặt nhằm hướng sự vận động của
hoạt động ngoại hối đi vào ổn định theo chủ trương của Nhà nước. Hoạt động
TTQT liên quan đến sự vận động luồng tiền tệ ra vào quốc gia, do đó chịu sự

quản lý ngoại hối của quốc gia
+ Chính sách thuế: Các chính sách thuế của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc biệt là cáchoạt động xuất
nhập khẩu. Thông qua việc áp dụng mức thuế cao hay thấp đối với mặt hàng
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
18
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
xuất nhập khẩu nào đó sẽ hạn chế hay khuyến khích sản xuất hay nhập khẩu mặt
hàng đó.
+ Chính sách kinh tế đối ngoại: Việc đưa ra các định hướng mang tính
chiến lược là bảo hộ mậu dịch hay tự do hóa mậu dịch có ảnh hưởng lớn đến
hành vi của các doanh nghiệp, từ đó dẫn đến sự sôi động hay trầm lắng của hoạt
động TTQT. Sự lựa chọn chính sách đối ngoại của quốc gia nếu thiên về xu
hướng bảo hộ mậu dịch sẽ gây khó khăn cản trở hoạt động ngoại thương, ngược
lại, nếu thiên về xu hướng tự do hóa mậu dịch sẽ tạo điều kiện cho ngoại thương
phát triển, qua đó thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển
- Sự thay đổi chế độ kinh tế, chính trị của nước bạn hàng:Hoạt động TTQT
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tác động của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
của các quốc gia. Mỗi biến động về chế độ chính trị của nước bạn hàng sẽ ảnh
hưởng đến khả năng và sự sẵn sàng đáp ứng các cam kết đã thỏa thuận giữa các
bên. Sự suy thóai kinh tế, biến động chính trị của ảnh hưởng bất lợi đến tự do
hóa thương mại, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh
hưởng đến quá trình thanh toán. Những thay đổi về cơ chế, chính sách của một
quốc gia như thay đổi những quy định về dự trữ ngoại hối, quy định về thuế, phí
xuất nhập khẩu hoặc đơn giản là môi trường pháp lý, nền kinh tế của một quốc
gia chưa ổn định và thường xuyên thay đổi khiến cho bên đối tác không dự đoán
trước được tình hìnhlàm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, vì vậy gây thiệt hai
cho các bên tham gia, trong đó có các NHTM
- Các yếu tố về phía khách hàng: trong nền kinh tế thị trường, khách hàng
là yếu tố quyết định sự sống còn của ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT

Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
19
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
nói riêng. Nếu ngân hàng có thể thu hút được một lượng lớn khách hàng thường
xuyên có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì sẽ tạo điều kiện rất tốt để hoạt
động TTQT phát triển.
Ngoài ra, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, trình
độ nghiệp vụ ngoại thương, hành vi đạo đức của khách hàng cũng ảnh hưởng đến
hoạt động TTQT của NHTM
1.3.2 Nhóm các nhân tố chủ quan
- Mô hình tổ chức quản lý điều hành hoạt động TTQT của NHTM: một hệ
thống quản lý điều hành thống nhất từ hội sở đến các chi nhánh theo một quy
trình cụ thể, gọn nhẹ, giao quyền chủ động cho các chi nhánh sẽ tiết kiệm được
chi phí, thời gian thanh toán nhanh chóng và an toàn là nhân tố thu hút khách
hàng đến với ngân hàng nhiều hơn vì quyền lợi của họ được đảm bảo
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng: luật pháp mỗi nước khác nhau
nên trong thương mại đã có những quy định thống nhất, những thông lệ quốc tế
mà các bên tham gia và kể cả ngân hàng cũng phải tuân thủ. Cán bộ ngân hàng
làm công tác TTQT phải nắm rõ các phương tiện và phương thức TTQT, bởi các
phương tiện và phương thức này quy định rất chặt chẽ về mặt nội dung và có
hiệu lực quốc tế. Muốn thực hiện tốt công việc, tránh gây hiểu lầm và gây thiệt
hại đáng tiếc cho ngân hàng đòi hỏi cáccán bộ TTQT phải có chuyên môn cao.
Hơn nữa, chứng từ giao dịch trong TTQT đều sử dụng ngoại ngữ nên đòi hỏi cán
bộ TTQT phải có một trình độ ngoại ngữ nhất định.
- Cơ cấu tổ chức, điều hành hoạt động TTQT: Cơ cấu tổ chức, điều hành
hoạt động thanh toán quốc tế bao gồm bộ máy tổ chức gồm Hội sở chính, và hệ
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
20
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
thống các chi nhánh khác, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận, quy

chế tổ chức, điều hành của NHTM, quy chế, quy trình nghiệp vụ Một hệ thống
quản lý điều hành thống nhất từ trên xuống dưới theo một quy trình hợp lý sẽ hạn
chế được rủi ro, rút ngắn được thời gian giao dịch,
- Chính sách đối ngoại của Ngân hàng: Phát triển đối ngoại một cách sâu
rộng là việc làm nhằm nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng. Vì vậy để đứng
vững trên thị trường trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, các ngân hàng có xu
hướng vươn mình ra thế giới, tăng cường hoạt động đối ngoại, mở rộng phạm vi
hoạt động, văn phòng đại diện, tăng cường hợp tác quốc tế với hệ thống tài chính
tiền tệ trong khu vực và trên thế giới
- Công nghệ thông tin trong ngân hàng: Trong thời đại hiện nay, công nghệ
thông tin đã và đang trở thành một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới các chủ thể và
cáchoạt động xã hội. Và các ngân hàng cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng đó.
Việc áp dụng công nghệ tạo ra những sản phẩm mới mang tính tiện nghi, nhanh
chóng và hiệu quả. Công nghệ ngày càng tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho các
ngân hàng, giúp cho các ngân hàng tạo ra sự khác biệt trong chất lượng dịch vụ,
quy trình thanh toán, kiểm tra cũng như chất lượng bộ chứng từ.
Trong hoạt động TTQT, công nghệ ngân hàng hiện đại giúp đẩy nhanh tốc
độ xử lýhoạt động thanh toán, từ đó cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chất
lượng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Và khi thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng thì điều này sẽ giúp nâng cao uy tín của ngân hàng, nâng cao năng lực hoạt
động TTQT. Từ đó, khách hàng sẽ tìm đến sử dụng dịch vụ của ngân hàng nhiều
hơn, tạo điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động TTQT
- Năng lực điều hành của ban lãnh đạo: Trong điều kiện cạnh tranh hiện
nay, một ban lãnh đạo giỏi sẽ đưa ngân hàng vượt qua khó khăn thử thách, tận
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
21
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
dụng các cơ hội để giúp ngân hàng phát triển. Ban lãnh đạo giỏi là những người
biết kết hợp tối đa các nguồn lực của ngân hàng mình để thành sức mạnh tổng
thể, giúp tăng năng lực hoạt động của ngân hàng.

Trong hoạt động TTQT, với tư cách là người chèo lái là người chịu trách
nhiệm đầu tiên về năng lực hoạt động. Do vậy, ban lãnh đạo phải là những người
có năng lực thực thụ, có khả năng hoàn hành tốt công việc của mình. Điều đó thể
hiện ở 3 yếu tố sau: trình độ chuyên môn, khả năng phán đoán và ra quyết định,
khả năng đối nhân xử thế. Sự nhanh nhạy trong nắm bắt xu thế thị trường của ban
lãnh đạo sẽ giúp ngân hàng có được chiến lược phát triển đúng đắn, tránh được
rủi ro trong các phương thức thanh toán, tạo nên năng lực hoạt động riêng cho
ngân hàng trong hoạt động TTQT.
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
22
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thương mại quốc tế ngày càng phát
triển như hiện nay, hoạt động TTQT thực sự đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động của NHTM nói riêng và của cả nền kinh tế quốc gia nói chung, do đó hoạt
động thanh toán quốc tế cần phải được mở rộng và phát triển. Chương I đã cho ta
một cái nhìn tổng quan nhất về năng lực thanh toán quốc tế của NHTM, bao gồm
những nội dung chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế của ngân hàng
thương mại : khái niệm, vai trò, nội dung của các phương thức thanh toán quốc tế
- Phân tích năng lực thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại trên cơ sở
đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế và các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
Có thể nói, những vấn đề lý luận ở chương 1 là cơ sở để phân tích, đánh giá
chất lượng thanh toán quốc tế tại Ngân hàng No&PTNT Đông Anh được trình
bày ở chương tiếp theo.
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
23
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ

TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH ĐÔNG ANH
2.1 TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH ĐÔNG ANH:
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển:
Cách đây hơn 20 năm, một chủ trương của nhà nước mang ký nghĩa cực kỳ
quan trọng đối với ngành ngân hàng đó là chia hệ thống ngân hàng thành hai
cấp: Ngân hàng Nhà Nước thực hiện nhiệm vụ quản lý còn cáccác ngân hàng
chuyên doanh ( NHTM ) có nhiệm vụ kinh doanh.
Theo nghị định số 53 / HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 của Hội đồng bộ
trưởng (nay là Chính Phủ) đã quyết định sự ra đời của hàng loạt tổ chức tín dụng
chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường trong đó có Ngân hàng Nông
Nghiệp và phát triển nông thônViệt Nam.
Với bối cảnh ra đời theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, Ngân hàng
No&PTNT Đông Anh đã trải qua hơn 17 năm xây dựng và phát triển từ một
ngân hàng cấp huyện trực thuộc Ngân hàng thành phố Hà Nội với cơ sở vật chất
kỹ thuật nghèo nàn, nguồn vốn và dư nợ cho vay ít ỏi, đội ngũ cán bộ còn yếu về
nghiệp vụ và mang trọng tư tưởng dựa vào sự bao cấp của nhà nước,chưa thực
sự hiểu rõ nền kinh tế thị trường hoạt động như thế nào.
Đến nay với Ngân hàng No&PTNT Đông Anh đã trở thành một NHTM lớn
mạnh có tầm cỡ tại địa bàn Đông Anh nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng
thương mại nói chung với tổng nguồn vốn, dư nợ và có một cơ sở vật chất kỹ
thuật phát triển gấp hàng trăm lần so với thời kỳ mới thành lập.
Tiền thân của Ngân hàng No&PTNT Đông Anh là chi điểm ngân hàng Nhà
NướchuyệnĐông Anh được thành lập năm 1959. Đến cuối năm 1960 đổi tên
thành chi nhánh ngân hàng nhà nướchuyệnĐông Anh và đến năm 1978 là Ngân
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
24
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
hàng Nhà NướchuyệnĐông Anh có trụ sở đóng tại khu vực Ga Đông Anh. Khi
giặc Mỹ leo thang đánh phá Miền Bắc, trụ sở ngân hàng được chuyển về xã Vân
Nội - Đông Anh - Hà Nội .

Sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, ngân hàng chuyển về xã Uy Nỗ -
Đông Anh ( Đường Cao Lỗ - Tổ 2 - Khối I - Thị trấn Đông Anh - Hà Nội)
Ngày 26 tháng 3 năm 1988 Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính Phủ ) ban
hành nghị định 53/ HDBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có
Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Ngân hàng phát triển nông nghiệp Đông Anh là một chi nhánh trực thuộc
Ngân hàng nông nghiệp thành phố Hà Nội theo quyết định số 31/ NH- QĐ ngày
26/3/1988 của Tổng giám đốc ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
Ngày 24/12/1990 bằng quyết định số 1103/NH- QĐ của Tổng giám đốc
ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp Đông Anh là 1 trong
13 chi nhánh cơ sở thuộc chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Thành phố Hà Nội.
Ngày 01/9/1995 bằng quyết định số 458 / QĐ - NHNo của Tổng giám đốc
ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, ngân hàng nông nghiệp Đông Anh được tách
ra không thuộc ngân hàng nông nghiệp thành phố Hà Nội mà trở thành một chi
nhánh trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
Đến tháng 10 năm 1996 Ngân hàng Nông nghiệp Đông Anh đổi tên thành
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Anh. Cơ sở việc đổi tên
này là quyết định số 280/ QĐ - NH5 ngày 15/10/1996 của Thống Đốc NHNN
Việt Nam về việc Thành lập Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam trên cơ sở Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam trước đây.
Đến tháng 6 năm 1998 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Đông Anh được trở thành đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và là một trong
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12
25
Học Viện Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp
81 đơn vị thành viên của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam theo quyết định số 198 / 1998 / QĐ - NHNN5 của Thống Đốc ngân hàng
nhà nước Việt Nam.
2.1.2 Bộ máy tổ chức của Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Đông Anh:
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức hoạt động Ngân hàng No&PTNT Đông Anh

tới nay:
Lê Thị Hường Lớp TTQTA-K12

×