Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng việt nam thương tín - chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.29 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Nguyễn Thu Hương
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh Tế Tài Chính Ngân Hàng
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Đinh Ngọc Dinh
Hà Nội - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trình bày trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết
quả của luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 20…
Học viên
Nguyễn Thu Hương
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS Đinh
Ngọc Dinh, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá trình
hoàn thành đề tài nghiên cứu. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các
Quý thầy cô giáo trong Hội đồng Khoa học Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân,
Viện Đào tạo sau đại học, Viện Ngân hàng Tài chính và các anh chị cán bộ làm việc
tại Ngân hàng Việt Nam Thương Tín - Chi Nhánh Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để tác giả có thể hoàn thành luận văn này. Lời biết ơn sâu sắc tác giả cũng
xin gửi đến gia đình mình, những người luôn giúp đỡ, động viên trong quá trình tác
giả hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Chắc chắn rằng luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tác
giả rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá của các Quý thầy cô giáo và các bạn để


đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn trong tương lai.
Xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VietBank Ngân hàng Việt Nam Thương Tín
NH Ngân hàng
CN Chi nhánh
CN HN Chi nhánh Hà Nội
NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
KH Khách hàng
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
CNTT Công nghệ thông tin
WTO Tổ chức thương mại thế giới
TGTT Tiền gửi thanh toán
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
TG CKH Tiền gửi có kỳ hạn
TG KKH Tiền gửi không kỳ hạn
USD Đồng Đô la Mỹ
VNĐ Đồng Việt Nam
TCTD Tổ chức tín dụng
NV Nguồn vốn
HS Hội sở
TDH Trung dài hạn
MỤC LỤC
1.1.4. Huy động vốn tiền gửi của NHTM iv
1.2. Tăng cường huy động vốn tiền gửi tại NHTM v
1.2.1. Khái niệm về tăng cường huy động vốn tiền gửi v
“Tăng cường huy động vốn tiền gửi tại NHTM là hoạt động nhằm gia tăng về quy mô

và tốc độ huy động vốn tiền gửi nhưng vẫn phải đảm bảo các mục tiêu về cân đối giữa
huy động và sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn ổn định, chi phí huy động hợp lý, phù
hợp với đặc điểm, tình hình của ngân hàng và thị trường” v
1.2.2. Sự cần thiết tăng cường huy động vốn tiền gửi v
1.2.3. Một số tiêu chí đánh giá kết quả tăng cường huy động vốn tiền gửi v
1.3. Các nhân tố tác động tới kết quả tăng cường huy động vốn tiền gửi của NHTM v
1.3.1. Nhân tố chủ quan v
1.3.2. Nhân tố khách quan vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh chủ yếu của VietBank - CN Hà Nội Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Số lượng điểm giao dịch tại VietBank - CN Hà Nội Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Số lượng và trình độ cán bộ VietBank - CN Hà Nội Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Quy mô và tỷ trọng vốn huy động tại VietBank - CN Hà Nội Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Cơ cấu khách hàng của VietBank - CN Hà Nội Error: Reference
source not found
Bảng 2.6: Kết quả thực hiện công tác huy động vốn so với kế hoạch của
VietBank - CN Hà Nội Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn huy động tại VietBank - CN Hà Nội Error: Reference
source not found
Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn và đối tượng tại
VietBank - CN Hà Nội Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Quan hệ giữa huy động vốn và cho vay tại VietBank – CN Hà Nội
Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Quan hệ giữa huy động vốn và cho vay theo thời gian tại VietBank
- CN Hà Nội Error: Reference source not found

Bảng 2.11: Quan hệ giữa huy động vốn và cho vay theo loại tiền tệ tại
VietBank - CN Hà Nội Error: Reference source not found
Bảng 2.12: Chi phí trả lãi tiền gửi của VietBank - CN Hà Nội Error: Reference
source not found
Bảng 2.13: Thu từ điều chuyển vốn nội bộ của VietBank - CN Hà Nội Error:
Reference source not found
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả huy động vốn của VietBank - CN Hà Nội Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.2: Kết quả cho vay của VietBank - CN Hà NộiError: Reference source
not found
Biểu đồ 2.3: Tổng tài sản của VietBank - Chi nhánh Hà Nội Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận trước thuế của VietBank - Chi nhánh Hà Nội Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền tại VietBank - CN Hà Nội
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.6: Quan hệ giữa huy động vốn và cho vay theo thời gian Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.7: Quan hệ giữa huy động vốn và cho vay theo loại tiền tệ Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.8: Thu từ điều chuyển vốn nội bộ của VietBank - CN Hà Nội Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ
1.1.4. Huy động vốn tiền gửi của NHTM iv
1.2. Tăng cường huy động vốn tiền gửi tại NHTM v
1.2.1. Khái niệm về tăng cường huy động vốn tiền gửi v
“Tăng cường huy động vốn tiền gửi tại NHTM là hoạt động nhằm gia tăng về quy mô
và tốc độ huy động vốn tiền gửi nhưng vẫn phải đảm bảo các mục tiêu về cân đối giữa
huy động và sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn ổn định, chi phí huy động hợp lý, phù

hợp với đặc điểm, tình hình của ngân hàng và thị trường” v
1.2.2. Sự cần thiết tăng cường huy động vốn tiền gửi v
1.2.3. Một số tiêu chí đánh giá kết quả tăng cường huy động vốn tiền gửi v
1.3. Các nhân tố tác động tới kết quả tăng cường huy động vốn tiền gửi của NHTM v
1.3.1. Nhân tố chủ quan v
1.3.2. Nhân tố khách quan vi
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hà
Nội 40
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Nguyễn Thu Hương
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh Tế Tài Chính Ngân Hàng
Hà Nội - 2013
ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2012 nền kinh tế nước ta đối mặt với nhiều khó khăn phức tạp do tiếp
tục chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và khủng hoảng nợ
công kéo dài ở khu vực Châu Âu. Nền kinh tế Việt Nam có những biến động sâu
sắc, tăng trưởng kinh tế đạt mức thấp, cạnh tranh giữa các tổ chức kinh tế diễn ra vô
cùng khốc liệt nhằm giành giật thị phần. Trong bối cảnh đó bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải có một nguồn vốn ổn định để
tồn tại và phát triển. Đặc biệt là đối với các Ngân hàng thương mại vốn tạo ra thế và
lực, quyết định quy mô, tầm cỡ của ngân hàng trên thị trường. Vốn lớn giúp ngân
hàng phát triển ổn định, mở rộng tín dụng và mở rộng các dịch vụ ngân hàng khác.
Ngân hàng Việt Nam Thương Tín là một trong những ngân hàng thương mại

cổ phần trẻ tại Việt Nam, với tuổi đời 6 năm, để có thể đứng vững trong thị trường
tài chính ngân hàng vô cùng khốc liệt, công tác huy động vốn luôn được đặt lên
hàng đầu. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể tăng cường huy động vốn với chi
phí hợp lý và ổn định, khai thác tối đa những nguồn vốn còn tiềm tàng trong các tổ
chức kinh tế và dân cư để ngân hàng có một nguồn vốn phong phú với cơ cấu vốn
tối ưu đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và bản thân ngân hàng là điều không hề
dễ dàng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường
huy động vốn tại Ngân hàng Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hà Nội” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ bản chất và vai trò của vốn đối với ngân hàng thương mại đặc biệt là
vốn huy động tiền gửi.
Phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng Việt Nam Thương
Tín - Chi nhánh Hà Nội. Đánh giá ưu nhược điểm và tìm ra nguyên nhân.
Đề xuất thêm các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tiền gửi, tạo cơ
i
cấu vốn huy động hợp lý tại Ngân hàng Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động huy động vốn tiền gửi của
ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân
hàng Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn từ năm 2009 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau để nghiên cứu: phương pháp khảo
sát thực tiễn, phân tích, tổng hợp, lôgic, đánh giá, thống kê, so sánh,…
5. Ý nghĩa khoa học
Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản về nguồn vốn, các hình thức
huy động vốn của NHTM, trong đó trọng tâm là nghiên cứu sự cần thiết phải tăng
cường huy động vốn tiền gửi và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn

tiền gửi.
Luận văn phân tích rõ thực trạng huy động vốn tiền gửi và các chính sách
huy động vốn tiền gửi tại VietBank - CN Hà Nội, những kết quả đạt được, hạn chế
và nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp kiến nghị có căn cứ khoa học và
thực tiễn nhằm tăng cường huy động vốn tiền gửi tại chi nhánh trong bối cảnh kinh
tế khó khăn như hiện nay.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng tăng cường huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Việt
Nam Thương Tín - Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Việt
Nam Thương Tín - Chi nhánh Hà Nội.
ii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NHTM
Khái niệm: Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh
về tiền tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo
lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan.
Một số điểm đặc trưng của Ngân hàng thương mại như sau:
Một là: NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh kiếm lời, mục tiêu chủ yếu
là theo đuổi lợi nhuận.
Hai là: Hoạt động NHTM là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao và
thường có ảnh hưởng sâu sắc liên quan đến ngành khác và cả nền kinh tế.
Ba là: NHTM là một trung gian tài chính điển hình: giữa người có vốn và
người cần vốn; giữa NHTW với công chúng và nền kinh tế.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM

Hoạt động huy động vốn: Huy động vốn chính sách, biện pháp,… qua đó
ngân hàng huy động vốn của xã hội. Hoạt động này mang lại nguồn vốn cho ngân
hàng là cơ sở giúp cho các ngân hàng thực hiện các hoạt động khác.
Hoạt động sử dụng vốn: Bên cạnh huy động vốn, sử dụng vốn là hoạt động
chủ yếu của mỗi Ngân hàng. Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng bao gồm các
hoạt động: tín dụng, hoạt động đầu tư,
Các hoạt động khác: NHTM còn đóng vai trị là một trung gian tài chính,
thực hiện một số nghiệp vụ như: thanh tốn, ngân quỹ, tham gia thị trường tiền tệ,
kinh doanh ngoại hối,
1.1.3. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn trong NHTM đóng vai trị rất quan trọng, nó là khoản hình thành
nên tài sản của NH, bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn tiền gửi, vốn vay, vốn khác.
- Vốn chủ sở hữu: Bao gồm: Nguồn vốn hình thành ban đầu, Nguồn vốn
bổ sung trong quá trình hoạt động, Nguồn từ các loại quỹ, Nguồn vay nợ có thể
iii
chuyển đổi thành cổ phần.
- Vốn tiền gửi: Bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán), Tiền
gửi có kỳ hạn, Tiền gửi tiết kiệm của dân cư, Tiền gửi của các tổ chức tín dụng
khác.
- Vốn vay: Bao gồm: Vay ngân hàng nhà nước (vay ngân hàng Trung
Ương), Vay trên thị trường vốn, Huy động vốn qua hình thức vay các TCTD khác,
Vay từ nước ngoài.
- Vốn khác: Bao gồm: Vốn trong thanh toán, Vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ
của chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài nước cho các chương trình, dự
án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
1.1.4. Huy động vốn tiền gửi của NHTM
Khái niệm về huy động vốn tiền gửi
“Huy động vốn tiền gửi là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, nhằm để thu
hút các khoản tiền gửi của cá nhân và tổ chức. Nguồn vốn huy động được biểu hiện
trên bảng cân đối kế toán là các khoản tiền gửi của khách hàng”.

Các hình thức huy động vốn tiền gửi:
Căn cứ theo thời gian huy động: Huy động vốn ngắn hạn, Huy động vốn
trung và dài hạn.
Căn cứ theo đối tượng huy động: Huy động từ dân cư, Huy động từ các
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội khác, Huy động từ các ngân hàng và tổ chức tín
dụng khác.
Căn cứ theo loại tiền: Huy động vốn bằng nội tệ, Huy động vốn bằng ngoại
tệ, Huy động vốn bằng vàng.
Biện pháp huy động vốn tiền gửi:
Biện pháp kinh tế: áp dụng các đòn bẩy kinh tế như lãi suất, quà tặng,
khuyến mại
Biện pháp kỹ thuật: đa dạng hóa các hình thức huy động,…
Biện pháp tâm lý: tăng cường quảng bá tiếp thị, đưa ngân hàng đến gần
khách hàng hơn.
iv
1.2. Tăng cường huy động vốn tiền gửi tại NHTM
1.2.1. Khái niệm về tăng cường huy động vốn tiền gửi
“Tăng cường huy động vốn tiền gửi tại NHTM là hoạt động nhằm gia tăng
về quy mô và tốc độ huy động vốn tiền gửi nhưng vẫn phải đảm bảo các mục tiêu về
cân đối giữa huy động và sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn ổn định, chi phí huy động
hợp lý, phù hợp với đặc điểm, tình hình của ngân hàng và thị trường”.
1.2.2. Sự cần thiết tăng cường huy động vốn tiền gửi
- Đảm bảo cơ sở tài chính trong mọi hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Kết quả tăng cường huy động vốn ảnh hưởng quan trọng đến quy mô
tín dụng và các hoạt động khác của NHTM.
- Bảo đảm khả năng thanh toán, là cơ sở phân tán rủi ro cho các ngân
hàng và bảo đảm uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính.
- Tăng năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.3. Một số tiêu chí đánh giá kết quả tăng cường huy động vốn tiền gửi
Các chính sách, biện pháp áp dụng nhằm tăng cường huy động vốn tiền gửi

Bao gồm: Chính sách phát triển sản phẩm; Chính sách lãi suất; Chính sách
chăm sóc khách hàng; Chính sách quảng cáo tiếp thị; Quy trình nghiệp vụ của
ngân hàng; Các biện pháp chính sách khác.
Chỉ tiêu đo lường kết quả tăng cường huy động vốn tiền gửi
- Quy mô và tính ổn định của nguồn vốn
- Cơ cấu nguồn vốn
- Chi phí huy động vốn
- Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
1.3. Các nhân tố tác động tới kết quả tăng cường huy động vốn tiền
gửi của NHTM
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Chiến lược phát triển của ngân hàng
Chiến lược phát triển của ngân hàng luôn được các ngân hàng thương mại
quan tâm nhiều nhất vì nó ảnh hưởng rất lớn đến quy mô huy động vốn của ngân
v
hàng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, xem xét điểm mạnh điểm yếu, các cơ hội
cũng như thách thức ngân hàng sẽ đưa ra chiến lược phát triển phù hợp.
Quy mô, trình độ phát triển của ngân hàng
Nghiên cứu các nhân tố nội tại trong bản thân ngân hàng ảnh hưởng đến
công tác huy động vốn như: Quy mô vốn chủ sở hữu, Cơ sở vật chất trang thiết bị
của ngân hàng; Công nghệ của ngân hàng; Uy tín của và lịch sử giao dịch của ngân
hàng; Mạng lưới hoạt động của ngân hàng; Trình độ nghiệp vụ và thái độ phục vụ
của cán bộ Ngân hàng.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân
hàng như: sự ổn định về chính trị và các chính sách pháp luật của Nhà nước,
tình hình kinh tế xã hội, môi trường dân cư và vị trí địa lý, sự cạnh tranh của
các đối thủ, môi trường văn hoá tâm lý và thói quen của khách hàng đều được
đưa vào phân tích.
vi

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Việt Nam Thương Tín - CN Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VietBank - CN Hà Nội
Ngân hàng Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hà Nội được thành lập vào
ngày 26/2/2009 tại địa chỉ 26A - Bà Triệu - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Trải qua 4 năm
hình thành và phát triển, hiện nay trụ sở mới của VietBank - CN Hà Nội được đặt
tại toà nhà 70 - 72 Bà Triệu - Hoàn Kiếm - Hà Nội, cả chi nhánh hiện tại có 220 cán
bộ nhân viên, với 19 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm trực thuộc.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức VietBank - CN Hà Nội
Sau hơn 4 năm hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức của VietBank - CN
Hà Nội đã đi vào nề nếp khoa học với quy mô khá ổn định.
2.1.3 Các kết quả kinh doanh chủ yếu của VietBank - CN Hà Nội
Tính đến 31/12/2011 huy động vốn của VietBank - Chi nhánh Hà Nội là
749.790 triệu đồng, dư nợ cho vay đạt 1.199.473 triệu đồng, tổng tài sản là
1.305.761 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 2.664 triệu đồng. Huy động của Chi
nhánh năm 2011 có giảm đi 14% so với năm 2009, dư nợ cho vay của chi nhánh
năm 2011 tăng 61% so với năm 2009, tổng tài sản năm 2011 tăng 41% so với năm
2009, lợi nhuận toàn chi nhánh năm 2011 tăng 2.385 triệu đồng so với năm 2009.
2.2. Thực trạng tăng cường huy động vốn tiền gửi tại VietBank -
CN Hà Nội
2.2.1. Những biện pháp áp dụng để tăng cường huy động vốn tiền gửi
Các chính sách nhằm tăng cường huy động vốn tiền gửi
Từ khi khai trương chi nhánh đến nay, chính sách huy động vốn hàng năm
của VietBank Hà Nội có nhiều đổi mới và cũng đạt được một số kết quả nhất định,
một số chính sách đã và đang được triển khai tại ngân hàng: chính sách phát triển
sản phẩm; chính sách lãi suất; Về chính sách chăm sóc khách hàng; chính sách tiếp
vii
thị; quy trình nghiệp vụ của VietBank, và một số biện pháp chính sách khác.

2.2.2. Phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi
Quy mô và tỷ trọng vốn huy động
Quy mô và tỷ trọng huy động vốn của VietBank - CN Hà Nội so với toàn hệ
thống ở mức rất thấp, năm 2009 tổng huy động của Chi nhánh là 873.632 triệu
đồng, chiếm 14,2%, đến năm 2011 huy động chỉ còn 749.790 triệu đồng chỉ chiếm
5,5% so với huy động toàn hệ thống. Điều này chứng tỏ rằng chi nhánh hoạt động
chưa thực sự hiệu quả. Số lượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp của Chi
nhánh có tăng đều đặn qua các năm nhưng mức tăng vẫn ở con số khá khiêm tốn.
Không những vậy, theo bảng chỉ tiêu kế hoạch huy động được Hội sở chính
đặt ra cho Chi nhánh Hà Nội, nhưng từ khi khai trương đến nay, chưa năm nào Chi
nhánh Hà Nội đạt mức kế hoạch đề ra. Kết quả thực hiện so với kế hoạch năm sau
thấp hơn năm trước. Năm 2011 huy động của Chi nhánh chỉ đạt 53,6%, bằng một
nửa so với kế hoạch của Hội sở, lợi nhuận thực tế chỉ đạt 26,6% so với kế hoạch.
Cơ cấu nguồn vốn huy động
Cơ cấu nguồn vốn phân theo thời gian, kỳ hạn, đối tượng, và theo loại tiền.
- Cơ cấu vốn huy động theo thời gian: Nguồn huy động vốn chủ yếu của
ngân hàng tập trung vào các kỳ hạn ngắn, năm 2009 huy động vốn ngắn hạn chiến
94,5%, năm 2010 chiếm 91,6%, năm 2011 huy động vốn ngắn hạn chiếm 88,1% so
với tổng vốn huy động của Chi nhánh, do tính linh hoạt của nguồn vốn ngắn hạn.
Tuy nhiên nguồn vốn huy động của chi nhánh qua các năm có xu hướng giảm, thay
vào đó huy động vốn dài hạn có xu hướng tăng nhẹ, do lãi suất huy động cho các
kỳ hạn dài gần đây có xu hướng tăng và ổn định.
- Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn và đối tượng:
Tiền gửi và tiết kiệm không kỳ hạn: Lượng tiền này chủ yếu tập trung vào
khách hàng doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ thanh toán của VietBank, chiếm trên
95% tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh.
Tiền gửi và tiết kiệm kỳ hạn dưới 12 tháng: Lượng tiền này chủ yếu tập trung từ
khách hàng cá nhân. Năm 2009 lượng tiền huy động từ cá nhân chiếm 58,4% và tăng
viii
lên 64,1% năm 2010 và tăng mạnh lên 86,3% năm 2011.

Tiền gửi và tiết kiệm kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: Trong hình thức huy động
này, khối khách hàng cá nhân cũng đem lại nguồn vốn huy động lớn hơn khối
khách hàng doanh nghiệp. Năm 2009 lượng huy động từ cá nhân chiếm tỷ trọng
56,8%, tăng lên mức 69,9% vào năm 2010 và đạt 90,4% vào năm 2011.
- Cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền
Huy động vốn của chi nhánh tập trung chủ yếu ở nội tệ, chiếm tỷ trọng
khoảng 80%, huy động vốn bằng ngoại tệ chỉ chiếm tỷ trọng 20%, VietBank chưa
huy động vàng.
Phân tích mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
Hiện nay tại Chi nhánh Hà Nội, lượng vốn huy động được còn ở mức khá
thấp so với quy mô một chi nhánh cấp 1. Huy động hàng năm hầu như không đáp
ứng đủ nhu cầu cho vay, Chi nhánh thường phải vay lại vốn của Hội sở chính để bù
đắp khoản thiếu hụt. Duy nhất chỉ có năm 2009 huy động vốn của Chi nhánh là
873.632 triệu đồng đáp ứng đủ với nhu cầu cho vay là 742.487 triệu đồng. Các năm
2010 trở đi lượng huy động vốn luôn không đáp ứng đủ cho vay, năm 2011 huy
động vốn đạt 749.790 triệu đồng chỉ đáp ứng được 62.5% nhu cầu sử dụng vốn.
Huy động vốn ngắn hạn của Chi nhánh thường xuyên đáp ứng được hoạt
động cho vay ngắn hạn, lượng vốn huy động dài hạn luôn không đáp ứng được cho
vay trung và dài hạn.
Huy động vốn bằng nội tệ không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay nội tệ, nên
buộc Chi nhánh phải vay vốn của Hội sở chính khi có nhu cầu. Còn đối với ngoại
tệ, thì huy động và cho vay ở tỷ lệ tương đối phù hợp.
Chi phí huy động vốn tại VietBank - CN Hà Nội
Nhìn chung qua 4 năm hoạt động, tuy lượng vốn huy động của Chi nhánh
giảm đi nhưng chi phí huy động vốn và thu lãi thuần từ hoạt động huy động vốn vẫn
tăng qua các năm. Năm 2009 do mới khai trương, nên Chi nhánh huy động được
chưa nhiều, chi phí huy động chỉ 31.718 triệu đồng, sang đến năm 2010 chi phí huy
động 103.128 triệu đồng, tăng 225,1% so với năm 2009, đến năm 2011 tuy tổng số
ix
dư huy động của Chi nhánh giảm, nhưng do phải trả cho khách hàng mức chi phí lãi

suất đầu vào cao, nên chi phí huy động của Chi nhánh vẫn tăng lên 142.012 triệu
đồng, tăng 37,7% so với năm 2010. Năm 2012 do chính sách giảm lãi suất của nhà
nước, do đó chi phí huy động của Chi nhánh cũng giảm đi đáng kể.
Thu từ điều chuyển vốn nội bộ tại VietBank - CN Hà Nội
Thu lãi từ điều chuyển vốn nội bộ của Chi nhánh chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng thu của ngân hàng (≈ 50%). Năm 2009 thu lãi điều chuyển vốn đạt 17.285 triệu
đồng, chiếm 49,8% so với tổng thu nhập của toàn Chi nhánh. Năm 2010 thu lãi điều
chuyển vốn tăng 23.560 triệu đồng, chiếm 44,4%, năm 2011 thu lãi điều chuyển
vốn vẫn tăng đạt 28.453 triệu đồng, chiếm 44,1% thu nhập của toàn Chi nhánh.
2.3. Đánh giá thực trạng tăng cường huy động vốn tiền gửi tại
Ngân hàng Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hà Nội
2.3.1. Những kết quả đạt được
 Vốn huy động từ tiền gửi dân cư ổn định qua các năm, các hình thức huy
động vốn ngày một đa dạng hơn.
 Cơ cấu của nguồn vốn: tương đối hợp lý, phù hợp với tình hình đặc điểm
của Chi nhánh Hà Nội.
 Thu nhập từ hoạt động huy động vốn: Tăng trưởng qua các năm
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
 Quy mô và tính ổn định của nguồn vốn: chưa thực sự ổn định và giảm qua
các năm, không theo xu hướng rõ ràng.
 Chi phí huy động vốn: tăng nhanh qua các năm và tăng nhanh hơn nhiều
tốc độ thu lãi điều chuyển vốn từ hoạt động huy động vốn.
 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn: Huy động vốn của Chi
nhánh nhìn tổng thể còn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của Chi nhánh.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
 Các hình thức huy động vốn còn thiếu tính cạnh tranh: Với số lượng sản
x
phẩm về huy động vốn còn hạn chế so với các ngân hàng khác.

 Chính sách lãi suất: Chưa linh hoạt, chưa phù hợp với tình hình thị trường.
 Chính sách khách hàng chưa tốt: Chưa có chính sách chăm sóc đến hầu
hết các đối tượng khách hàng.
 Chất lượng phục vụ: Thiếu kinh nghiệm trong công tác chăm sóc khách
hàng.
 Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên và quản lý: Đội ngũ nhân viên còn non
trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tế.
 Hoạt động marketing còn yếu kém: Hoạt động marketing chưa tạo ra được
điểm nhấn và đặc điểm riêng, thực sự chưa mang lại hiệu quả cao.
 Công nghệ và phần mềm lạc hậu: Công nghệ phần mềm của ngân hàng là
TCBS phiên bản cũ nên chất lượng phần mềm còn thấp, tốc độ xử lý chưa nhanh.
 Mạng lưới kinh doanh hạn chế: Cả khu vực Hà Nội, ngân hàng mới có 20
chi nhánh, phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm.
 Uy tín và lịch sử giao dịch của ngân hàng còn hạn chế: Với tuổi đời hơn 5
năm, lịch sử giao dịch và uy tín của ngân hàng còn hạn chế.
Nguyên nhân khách quan
 Tình hình thị trường: Nền kinh tế giai đoạn 2009 - 2012 chứa đựng nhiều
biến động rủi ro, lạm phát,… khó khăn cho tất cả các doanh nghiệp.
 Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý còn nhiều lỗ hổng, chưa đầy đủ
rõ ràng, thiếu tính đồng bộ và nhất quán.
 Dịch vụ thanh toán chưa phát triển: Hệ thống thanh toán không dùng tiền
mặt của Việt Nam còn ở mức thấp, chưa thực sự phát triển.
xi
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển của VietBank - CN Hà Nội
3.1.1. Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Cơ hội
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải

cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Thách thức
Với bối cảnh nền kinh tế vĩ mô Việt Nam bất ổn, lạm phát tăng cao, lãi suất
diễn biến phức tạp, tình hình nợ xấu tăng mạnh trong hệ thống ngân hàng năm 2011
là những thách thức rất lớn đối với ngân hàng thương mại.
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động chung của VietBank - CN Hà Nội
Phấn đấu tăng trưởng huy động hàng năm là 20% trở lên, và đến cuối năm 2015 dự
kiến đạt trên 1.500 tỷ đồng.
Phấn đấu đạt mức dư nợ cho vay nền kinh tế tăng trưởng 15% trở lên. Đến
cuối năm 2015 dự kiến đạt mức 1.500 tỷ đồng.
Phát triển các dịch vụ ngân hàng, tăng trưởng thu dịch vụ hàng năm 25% trở lên.
Tỷ lệ nợ xấu < 1%/tổng dư nợ.
Lợi nhuận tăng trưởng hàng năm 15 - 20%.
3.1.3. Định hướng huy động vốn của VietBank - CN Hà Nội giai đoạn 2010 - 2015
Thứ nhất: Toàn chi nhánh tập trung mọi nỗ lực phấn đấu hoàn thành kế
hoạch kinh doanh do Hội sở đề ra.
Thứ hai: Tích cực huy động các nguồn vốn không kỳ hạn để giảm chi phí
huy động vốn.
Thứ ba: Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn ổn định, đặc biệt là huy động
các nguồn trung và dài hạn.
Thứ tư: Tập trung phát triển huy động từ khách hàng bán lẻ, phấn đấu tỷ lệ
tăng trưởng hàng năm tối thiểu là 25%.
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Việt Nam
Thương Tín - Chi nhánh Hà Nội
xii
3.2.1. Áp dụng linh hoạt các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Áp dụng linh hoạt các hình thức huy động vốn của Ngân hàng, tránh cứng nhắc:
Nguồn vốn tiền gửi thanh toán và tiết kiệm không kỳ hạn; Nguồn vốn tiền gửi và
tiết kiệm có kỳ hạn.
3.2.2. Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý

Tiếp tục duy trì mối quan hệ đối với các khách hàng quen thuộc, phát triển
khách hàng mới đưa ra các ưu đãi về dịch vụ để thu hút khách hàng mới.
3.2.3. Nâng cao chất lượng phục vụ và đảm bảo các tiện ích cho khách hàng
Nâng cao chất lượng phục vụ bằng cách thường xuyên cập nhật những phản
hồi của khách hàng về các sản phẩm huy động vốn để từ đó đưa ra được những sản
phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng và có tiêu chuẩn chất lượng cao hơn.
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ và đổi mới công tác quản lý
Chú trọng đến trình độ cán bộ nhân viên ngay từ khâu tuyển dụng. Đối với
những nhân viên hiện đang làm việc thì cần có chính sách để nâng cao trình độ, tổ
chức các khó đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ.
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động marketing trong công tác huy động vốn
Đẩy mạnh công tác marketing, công tác nghiên cứu thị trường, tạo điểm
nhấn riêng biệt, quảng bá thương hiệu để thu hút khách hàng.
3.2.6. Có chính sách khen thưởng khuyến khích tạo động lực cho việc
tăng cường huy động vốn
Áp dụng hình thức trả lương theo kết quả kinh doanh, để tạo động lực thúc
đẩy nhân viên kinh doanh tốt hơn, nếu nhân viên kinh doanh tốt thì nên có chế độ
khen thưởng rõ ràng và ngược lại.
3.2.7. Đầu tư đổi mới, hoàn thiện kỹ thuật công nghệ thông tin và trang bị
tốt cơ sở vật chất của hoạt động ngân hàng
Cần đầu tư cơ sở vật chất ngân hàng khang trang, tiện nghi, hiện đại tạo cho
khách hàng tâm lý tin tưởng và an toàn khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng
3.2.8. Mở rộng mạng lưới kinh doanh
Hiện tại, số lượng phòng giao dịch trực thuộc Ngân hàng Việt Nam Thương
Tín - Chi nhánh Hà Nội là 19 phòng. So sánh với gần 1.600 điểm giao dịch của các
ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn thì Chi nhánh Hà Nội có số lượng phòng
xiii
rất ít, giảm khả năng cạnh tranh. Do đó ngân hàng cần đẩy mạnh phát triển hệ thống
quy mô mạng lưới kinh doanh nhiều hơn nữa tại các khu dân cư sầm uất.
3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với chính phủ
Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng:
Xậy dựng một hệ thống luật pháp hoàn chỉnh: luật kinh tế, luật thương mại,
luật cạnh tranh đối với hoạt động ngân hàng.
Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô:
Một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định với tỷ lệ lạm phát phù hợp sẽ kích
thích đầu tư, tăng giá trị đồng nội tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng
trong hoạt động huy động vốn.
Một số kiến nghị khác:
Vận động, yêu cầu các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện
mở tài khoản, trả lương, chi trả các dịch vụ qua tài khoản cá nhân, mở rộng thanh
toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt nam
NHNN cần kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng nội tệ, Tiếp tục điều
hành linh hoạt, đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, lãi suất tái cấp vốn phù hợp
với mục tiêu tăng trưởng.
Tăng cường hệ thống thanh tra, giám sát việc tuân thủ các quy định pháp luật
về lãi suất tạo sự bình đẳng, minh bạch trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng.
Hoàn thiện hệ thống thanh toán, hạn chế thanh toán dùng tiền mặt trong dân cư.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Việt Nam Thương Tín
Ngân hàng Việt Nam Thương Tín cần hoàn thiện các văn bản pháp lý, các
quy trình nghiệp vụ liên quan đến huy động vốn. Xây dựng chính sách lãi suất linh
hoạt và mềm dẻo, phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, xây dựng phát
triển hệ thống thẻ và ATM,…
Cần đào tạo phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, và nhiệt huyết trong
công việc.
Công tác marketing của Chi nhánh Hà Nội cần được chú trọng hơn nữa, cần
có chi phí để triển khai các chương trình lớn tạo dấu ấn với khách hàng.
xiv
KẾT LUẬN

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và Việt Nam đang có nhiều biến động,
việc tăng cường huy động vốn và cân đối hài hòa giữa huy động và sử dụng đúng
một vai trò vô cùng quan trọng đối với các ngân hàng thương mại. Trên cơ sở
các lý thuyết về huy động vốn của ngân hàng thương mại được trang bị ở chương
trình cao học kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn làm việc trong ngành ngân hàng,
tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng nhằm tìm ra các giải pháp phù hợp cho
Ngân hàng Việt Nam Thương tín - Chi nhánh Hà Nội. Luận văn đã thể hiện được
một số nội dung sau:
- Trình bày và hệ thống hóa các lý luận chung về công tác huy động vốn tiền
gửi của ngân hàng thương mại.
- Phân tích các chính sách, biện pháp đã được áp dụng tại Chi nhánh để tăng
cường huy động vốn tiền gửi đồng thời đánh giá kết quả thực trạng huy động vốn
tiền gửi, tìm ra các hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp để khắc phục các hạn chế còn tồn tại để việc tăng
cường công tác huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Việt Nam Thương Tín - Chi
nhánh Hà Nội đạt được kết quả cao hơn.
Với trình độ, thời gian và nguồn lực sử dụng cho việc nghiên cứu còn hạn
chế, luận văn khó có thể tránh được những thiếu sót. Vì thế tác giả kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các Quý thầy cô giáo trong hội đồng bảo vệ để
hoàn thiện luận văn và giúp cho công tác nghiên cứu được tốt hơn trong tương lai./.
xv
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Nguyễn Thu Hương
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh Tế Tài Chính Ngân Hàng
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Đinh Ngọc Dinh

×