Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á- chi nhánh kim liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động của NHTM gắn liền với các cơ chế, chính sách trong nền kinh
tế. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như nước ta hiện
nay NHTM đóng vai trò quan trọng, vừa thể hiện vai trò trung gian trong quá
trình luân chuyển vốn vừa là nhà đầu tư, vừa là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế xã
hội, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Để thực hiện được công nghiệp hóa – hiện đại hóa, “vốn” là một nhân tố
được đặt lên hàng đầu. Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao
động dồi dào, xong vấn đề sản xuất kinh doanh thiếu. Từ thực tế đó huy động
vốn trở thành một yêu cầu cấp thiết, có 2 nguồn vốn: vốn trong nước và vốn
nước ngoài. Trong đó vốn trong nước giữ vai trò chủ yếu, vốn nước ngoài có
ý nghĩa quan trọng. Vốn trong nước rất nhiều nhưng lại có một vấn đề đặt ra:
“bằng cách nào để khơi thông, thu hút được?”. Thực tế, trong nền kinh tế
cạnh tranh hiện nay, có rất nhiều chủ thể, thông qua các con đường khác nhau
có khả năng cung cấp dẫn vốn đáp ứng nhu cầu về vốn. Tuy nhiên, một điều
không thể phủ nhận được là huy động vốn qua các trung gian tài chính –
Ngân hàng thương mại (NHTM) có hiệu quả nhất vì trong nền kinh tế,
NHTM được coi là trung gian tài chính lớn nhất, quan trọng nhất. Nền kinh tế
của một nước chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài
chính , tiền tệ đúng đắn và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có hiệu
quả cao, có khả năng thu hút, tập trung các nguồn vốn và phân bổ hiệu quả
các nguồn vốn vào các ngành sản xuất.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, em
quyết định chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động
vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á- chi nhánh Kim Liên” làm
đề tài chuyên đề.
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài


• Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về huy động vốn của Ngân hàng thương mại
trong nền kinh tế thị trường.
• Thông qua việc phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Bắc Á – chi nhánh Kim Liên, để rút ra kết quả, những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó.
• Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân
hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Bắc Á. Phạm vi nghiên cứu là khảo sát hoạt động của ngân hàng
TMCP Bắc Á – chi nhánh Kim Liên trong 3 năm từ 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết
hợp phương pháp so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp và hệ thống bảng biểu
của chi nhánh nhằm luận giải những vấn đề đến lien quan đề tài nghiên cứu.
5. Kết cấu nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về công tác huy động vốn của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Bắc Á – chi nhánh Kim Liên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Bắc Á – chi nhánh Kim Liên.
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU
QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại.
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại.
* Khái niệm về Ngân hàng thương mại:

Ngân hàng là một tổ chức quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng
bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại (NHTM) thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lương ngân hàng.
Theo luật NHNN và các tổ chức tín dụng Việt Nam: “NHTM là loại
hình tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, các nghiệp vụ khác có
liên quan.”
NHTM là trung gian tài chính, là cầu nối giữa những người thừa vốn và
những người thiếu vốn. Nó chuyển hoá các khoản tiền tạm thời chưa sử dụng
của các chủ thể kinh tế thừa vốn đến các chủ thể kinh tế thiếu vốn tạm thời
đang cấn vay để sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng. Các Ngân hàng đã huy
động được những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế qua việc nhận tiền gửi
hoặc đi vay và cũng chính những đồng vốn đó được Ngân hàng đem cho vay
phục vụ các nhu cầu chi tiêu, hay nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Vốn tín
dụng của các ngân hàng đã tạo thuận lợi cho việc thực hiện trôi chảy ở tất cả
các khâu của quá trình tái sản xuất trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp,
thương mại và làm tăng nhịp độ của quá trình tái sản xuất. Chính từ hoạt động
cấp tín dụng mà các ngân hàng đã góp phần đẩy mạnh đầu tư, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế cũng như góp phần cải thiện đời sống dân cư.
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
* Chức năng của Ngân hàng thương mại
- Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội
Thực hiện chức năng này, ngân hàng thương mại nhận tiền gửi
của công chúng, các doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng
của mình, đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền cho họ. Ngày nay khi nền kinh
tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng cao, tích lũy của doanh nghiệp và
cá nhân ngày càng lớn cộng thêm nhu cầu bảo vệ tài sản và mong muốn sinh

lời từ khoản tiền có được của các chủ thể kinh tế làm cho chức năng này
càng được thể hiện rõ. Nó đem lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân
hàng.
- Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo
yêu
cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh
toán tiền
hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ thông qua các công
cụ thanh toán như: séc, ủy nhiệm thu, chi…. Việc thanh toán không dùng tiền
mặt qua ngân hàng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo
thanh toán an toàn. Mặt khác, góp phần tăng uy tín cho ngân hàng và do đó
tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi.
- Chức năng làm trung gian tín dụng
Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là “cầu nối” giữa người có vốn

thừa và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản
vốn tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho
vay của nó rồi đem cho vay đối với nền kinh tế, mà chủ yếu là cho vay ngắn
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hạn. Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng
vai trò là người cho vay.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại.
* Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tói chất lượng hoạt
động của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức
khác nhau như: tiền gửi, đi vay (vay các tổ chức tín dụng, hoặc vay của

NHNN), phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động
được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất,
cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và trong cả nước. Nghiệp
vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín cho ngân hàng
ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng
quan hệ tín dụng với các than phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Do đó, các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào
chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó
đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài
hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
* Hoạt động sử dụng vốn
Đây được coi là hoạt động quan trọng của Ngân hàng thương mại, trực
tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra
chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất.
- Hoạt động cho vay: Cho vay được coi là hoạt động quan trọng nhất của
các ngân hàng thương mại vì phần lớn lợi nhuận của ngân hàng chủ yếu là thu
từ hoạt động này. Theo thống kê, nhìn chung thì khoảng 60%-75% thu nhập
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành công hay thất bại của một
ngân hàng tùy thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành
công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Các loại
cho vay có thể phân loại thành nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo
đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả…
- Hoạt động đầu tư: Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện
của hàng loạt những nhu cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi ngân hàng phải luôn nắm bắt được thong tin,
đa dạng xã nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế.

Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư.
Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có thể tiến hành là:
+ Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn
vào các doanh nghiệp, các công ty khác.
+ Đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng
- Hoạt động ngân quỹ: lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ
thể tham gia tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu
quan trọng đó là hàng loạt các nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân
tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm,
trong hoạt động của mình, ngân hàng ko thể bỏ qua sự an toàn. Vì vậy, ngoài
việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng
một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh
toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do NHTW đề ra.
* Các hoạt động dịch vụ khác
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những
lợi thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng
hóa và dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí,
ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán
điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Mặt khác,
các ngân hàng thương mại còn tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho
khách hàng va làm đại lý phát hành chứng khoán cho công ty. Ngoài ra ngân
hàng còn thực hiện các dịch vụ ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp
phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…
Các hoạt động của ngân hàng thương mại có mối lien hệ chặt chẽ thường
xuyên tác động qua lại với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết
định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ

cấu của nguồn vốn huy động. Các hoạt động trung gian tạo them thu nhập cho
ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện
cho việc huy động vốn có hiệu quả.
1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm nguồn vốn huy động.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ
các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thong qua quá trình thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng
làm vốn để kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở
hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu
và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi hết hạn (tiền gửi có kỳ hạn) hoặc
khi khách hàng có nhu cầu rút vốn (tiền gửi không kỳ hạn).
Vốn huy động đa dạng về ngoại hình, đối tượng hay thời gian. Vốn huy
động phân tán, rải rác mọi lúc mọi nơi trong dân cư và trong tổ chức kinh tế.
Có thể phân loại vốn huy động theo nhiều tiêu chí khác nhau:
- Theo tính chất kì hạn: + Vốn huy động có kì hạn
+ Vốn huy động không kì hạn
- Theo thành phần tiền gửi: + Nguồn vốn từ trong dân cư
+ Nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Theo hình thức huy động: vốn huy động cha thành tiền gửi không kì
hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền thu được từ phát hành giấy tờ
có giá và có tiền vay.
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trộng cao nhất trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Mặc dù bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các ngân hàng
thương mại sử dụng tốt nguồn vốn này thì ko những nguồn lợi của ngân hàng
được tăng lên mà nó còn tạo uy tín ngày càng cao cho ngân hàng. Qua đó
ngân hàng có thể mở rộng được vốn và mở rộng quy mô hoạt động của mình.

1.2.2 Vai trò của vốn huy động.
1.2.2.1 Nguồn vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh phải có
vốn, vì vốn là năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối
với ngân hàng, vốn là cơ sở để ngân hàng thương mại tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh của mình. Hay ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện
được các nghiệp vụ kinh doanh, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh
chính mà còn là năng lực, thế mạnh trong kinh doanh, đối tượng kinh doanh
của ngân hàng thương mại. Vì vậy, ngân hàng thương mại phải quan tâm tới
công tác huy động vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
1.2.2.2 Vốn huy động quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động
khác của ngân hàng.
Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối
lượng tín dụng. Thông thường các ngân hàng huy động và sử dụng vốn có
hiệu quả thì sẽ có khoản mục đầu tư đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho
vay của ngân hàng đó cũng lớn hơn so với các ngân hàng. Điều này thể hiện
rõ ở điểm là trong khi các ngân hàng lớn cho vay ở thị trường trong cả nước,
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thậm chí cả ở thị trường quốc tế thì các ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi
hoạt động chủ yếu trong nước. Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên
các ngân hàng nhỏ phản ứng kem nhạy bén với sự biến động về lãi suất, gây
ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các
thành phần kinh tế, mà nếu ngân hàng không huy động được nhiều vốn thì sẽ
ko đáp ứng được những nhu cầu vay vốn rất lớn trên địa bàn. Còn các ngân
hàng lớn có khả năng vốn dồi dào thì chắc chắn ngân hàng sẽ đáp ứng được
các nhu cầu vay vốn lớn, có đủ điều kiện mở rộng thị trường tín dụng và các
dịch vụ ngân hàng.
1.2.2.3 Nguồn vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín

của ngân hàng trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động,
các ngân hàng bắt buộc phải coi uy tín của mình trên thị trường là điều quan
trọng. Uy tín của ngân hàng được thể hiện ở khả năng sẵn sang thanh toán chi
trả cho khách hàng, mà khả năng thanh toán của ngân hàng cao thì đòi hỏi
vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Ở khả năng sẵn sàng cung ứng các
dịch vụ ngân hàng mà khách hàng yêu cầu, mà việc này cũng đòi hỏi ngân
hàng phải có lượng vốn dồi dào, linh hoạt. Muốn vậy ngân hàng phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng. Với
lượng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động với quy mô ngày càng mở rộng,
tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín vừa nâng
cao thanh thế của mình trên thị trường.
1.2.2.4 Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Quy mô, trình độ nghề nghiệp, phương tiện kỹ thuật hiện đại của ngân
hàng là tiền đè cho việc thu hút vốn. Khả năng thu hút vốn là điều kiện thuận
lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần
kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn
cho vay thậm chí cả quyết định mức lãi suất vừa phải cho khác hàng. Điều
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân
hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ thuận lợi hơn trong kinh
doanh. Hơn nữa, vốn ngân hàng lớn sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài
chính để ngân hàng chủ động đa dạng hóa các hoạt kinh doanh, không chỉ cho
vay đơn thuần mà còn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh
dịch vụ thuê mua, kinh doanh chứng khoán… và chính các hình thức kinh
doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh,
thu lợi nhuận cao nhất, đạt mục tiêu an toàn, đồng thời tăng sức cạnh tranh
của ngân hàng trên thương trường.
Tóm lại: Vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh

doanh của ngân hàng thương mại, vì vậy hoạt động huy động tiền gửi của
ngân hàng thương mại sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán, quy mô cũng
như phạm vi hoạt động của ngân hàng. Huy động vốn là nghiệp vụ truyền
thống của ngân hàng thương mại tồn tại trong quá trình kinh doanh. Do vậy,
dù thừa hay thiếu vốn, ngân hàng thương mại vẫn phải duy trì bền vững
nghiệp vụ này bằng các chiến lược huy động phù hợp và đem lại hiệu quả.
1.2.3 Các hình thức huy động vốn.
Do NHTM huy động theo phương thức “đi vay để cho vay” mà vốn tự
có của ngân hàng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt
động. Do vậy, để có thể tồn tại và phát triển, NHTM phải quan tâm tới các
hình thức tạo vốn để không ngừng mở rộng, phát triển vốn để cạnh tranh trên
thị trường. Quá trình tạo vốn được thực hiện thông qua các hình thức sau:
1.2.3.1 Tạo vốn thông qua tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân: đây là khoản tiền
mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng giữ hộ và thanh toán hộ.
Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu của ngân hàng, cá nhân
đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung đây là
một khoản huy động có lãi suất thấp, có khi bằng không, thay vào đó chủ tài
khoản được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp.
Bên cạnh đó các ngân hàng có thể huy động vốn thông qua tài khoản tiền
gửi thanh toán của các ngân hàng khác, nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và
một số mục đích khác, NHTM có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên,
quy mô của nguồn này thường không lớn.
1.2.3.2 Tạo vốn thông qua tiền gửi có kỳ hạn.
Nhiều khoản thu của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả
sau một khoảng thời gian nhất định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện
trọng hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp, để đáp ứng nhu cầu tăng thu

của người gửi tiền ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi
có kỳ hạn là loại tiền gửi được ủy thác vào ngân hàng trên cơ sở có sự thỏa
thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Như vậy, theo
nguyên tắc khách hàng ký thác chỉ được rút tiền ra khi đến hạn đã thỏa thuận.
Tuy nhiên trên thực tế do phải cạnh tranh để thu hút tiền gửi, các ngân hàng
thường cho phép khách hàng được rút trước hạn. Trong trường hợp này có thể
có hai cách giải quyết: hoặc khách hàng vay tiền của ngân hàng, sau đó khi
đến hạn rút tiền thì dùng số tiền và lãi thu được để trả nợ (cả gốc và lãi vay
của ngân hàng); hoặc là thỏa thuận với khách hàng rút tiền ra trước hạn và
nhận lãi suất thấp hơn.
Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn tín dụng mang tính chất ổn định, vì
mục đích của người gửi tiền là kiếm lợi chứ không phải là để thanh toán. Do
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
đó, khác với loại tiền gửi không kỳ hạn yếu tố lãi suất có tác động rất lớn đến
loại nguồn vốn này.
Để tăng cường huy động nguồn vốn này, trước hết các ngân hàng thường
đưa ra nhiều loại thời hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của các loại
khách hàng khác nhau. Thông thường có các loại kỳ hạn sau: 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 2 năm, 5 năm. Với mỗi loại thời hạn, ngân
hàng áp dụng một mức lãi suất tương ứng, với nguyên tắc thời hạn càng dài
thì lãi suất càng cao.
1.2.3.3 Tạo vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm.
Ở các nước phát triển, trong các loại tiền gửi vào ngân hàng thì tiền gửi
tiết kiệm đứng vị trí số hai về mặt số lượng. Tiền gửi tiết kiệm là khoản để
dành của cá nhân nhằm hưởng lãi suất theo định kỳ, loại tiền gửi này thường
chiếm tỷ trọng khá cao. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: tiền gửi tiết kiệm có kì
hạn và tiền gửi tiết kiệm không kì hạn.
1.2.3.4 Tạo vốn thông qua tiền gửi của ngân hàng khác.
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ giữa các ngân hàng có quan hệ trên

thị trường liên ngân hàng tạo thuận tiện cho khách hàng và một số mục đích
khác, ngân hàng thương mại này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy
nhiên quy mô nguồn này thường không lớn do hình thức này chỉ được áp
dụng trong trường hợp ngân hàng có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa đầu
tư, cho vay hoặc hiệu quả việc đầu tư, cho vay không hiệu quả bằng gửi tiền
ở ngân hàng khác.
1.2.3.5 Tạo vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá.
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Giống như các doanh nghiệp khác ngân hàng cũng huy động vốn bằng
cách phát hành các giấy tờ có giá (hay còn gọi là các công cụ nợ) như kỳ
phiếu, trái phiếu, tín phiếu ngân hàng…để huy động vốn trên thị trường vốn.
Các công cụ nợ của ngân hàng là các giấy nhận nợ mà ngân hàng bán
cho công chúng. Đây là cách thức vay vốn của NHTM, bởi vì những người sở
hữu các công cụ này được hoàn trả vốn vào thời gian đáo hạn cộng thêm
khoản tiền lãi nhất định. Những công cụ nợ của ngân hàng là:
- Tín phiếu ngân hàng: Đây là công cụ nợ ngân hàng dùng để huy động
những khoản vốn ngắn hạn.
- Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng: Là những công cụ nợ để ngân hàng huy
động những khoản vốn trung - dài hạn.
Nếu đối với các tài khoản tiền gửi phụ thuộc nhiều vào sở thích của
khách hàng thì việc sử dụng các công cụ nợ là một hình thức huy động vốn
mang tính chủ động của ngân hàng. Tuy nhiên việc khách hàng có chấp nhận
mua các công cụ nợ đó hay không mới là điều quan trọng. Nguồn vốn huy
động có được bằng việc phát hành các công cụ nợ sử dụng cho những khoản
tín dụng trong kế hoạch của ngân hàng. Với lãi suất tín dụng trong kỳ kế
hoạch, ngân hàng xác định mức lãi suất nhất định cho các công cụ nợ, hay
đưa vào thời hạn các khoản tín dụng trong kế hoạch mà ngân hàng xác định
sử dụng loại công cụ ngắn hạn hay trung - dài hạn.
1.3 Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại.

1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn.
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Huy động vốn được coi là hiệu quả khi thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
và phát huy tốt vai trò trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại,
hay nói cách khác huy động vốn được coi là hiệu quả khi lượng vốn huy động
được coi là lớn nhất với chi phi bỏ ra là ít nhất.
Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ va khả năng đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ của mình có hiệu quả cao với chi phí nhỏ nhất. Có
nghĩa là về mặt lượng, hiệu quả huy động vốn biểu hiện kết quả thu được và
chi phí bỏ ra; về mặt chất, nó phản ánh năng lực và trình độ quản lý của ngân
hàng.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
1.3.2.1 Quy mô huy động vốn và tốc độ tăng trưởng quy mô huy
động vốn.
Khối lượng vốn huy động phản ánh quy mô vốn và lợi thế cạnh tranh
của ngân hàng. Vốn lớn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động
kinh doanh. Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì vốn huy động là một bộ
phận chiếm tỷ trọng cao nhất và có vai trò quan trọng nhất đối với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Quy mô huy động vốn được thể hiện qua số tuyệt đối lượng vốn huy
động được và qua chỉ tiêu tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn.
Vì hoạt động của kinh doanh mang tính đặc thù và có rủi ro cao, sẽ là
khó khăn cho ngân hàng khi đưa ra quyết định cho vay hay đầu tư nếu ngân
hàng không kiểm soát, không dự đoán được xu hướng biến động của dòng
tiền rút ra và dòng tiền gửi vào. Lên kế hoạch huy động vốn và thực hiện sẽ
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
giúp cho ngân hàng tránh được các rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi

suất,…đồng thời giúp ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh của
mình.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn = Huy động vốn thực tế / kế
hoạch huy động.
Huy động vốn với quy mô lớn có thể mang lại nhiều rủi ro. Lượng vốn
dư thừa so với nhu cầu làm tăng chi phí trả lãi của ngân hàng, bên cạnh đó
ngân hàng cũng mất thêm chi phí quản lý. Ngược lại, nếu lượng vốn huy động
được nhỏ thì ngân hàng sẽ đánh mất nhiều cơ hội kinh doanh, gây tổn thất về
lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng thời, quy mô vốn nhỏ cũng gây ra rủi ro thanh
khoản khi thị trường biến động, phản ánh uy tín của ngân hàng kém trong mắt
khách hàng. Vì vậy, ngoài chỉ tiêu về giá trị độ lớn, chỉ tiêu tốc độ tăng
trưởng quy mô huy động vốn cũng phản ánh hiệu quả công tác huy động vốn
của ngân hàng.
Tăng trưởng quy mô = Tổng nguồn vốn huy động năm n – Tổng nguồn
vốn huy động năm (n-1).
Tỷ lệ tăng trưởng = Tăng trưởng quy mô / Tổng nguồn vốn năm (n-1).
1.3.2.2 Cơ cấu huy động vốn.
Cơ cấu huy động vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng
nguồn vốn mà ngân hàng huy động được trong một thời gian nhất định.
Các hệ số phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động:
- Vốn huy động có kỳ hạn / Tổng nguồn vốn huy động
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Tỷ trọng của từng phương thúc huy động / Tổng vốn huy động
- Vốn huy động không kỳ hạn / Tổng nguồn vốn huy động
Cơ cấu huy động hợp lý là cơ cấu huy động nhằm đảm bảo chi phí cho
việc huy động vốn ở một mức hợp lý nhất định đồng thời vẫn đảm bảo tính ổn
định cho nguồn vốn giúp cho ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh
của mình, giảm tối thiểu tình trạng sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung và
dài hạn làm ảnh hưởng xấu đến khả năng rủi ro của ngân hàng.

1.3.2.3 Chi phí huy động vốn.
Chi phí huy động vốn = Chi phí trả lãi + Chi phí phi trả lãi
Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra
để hưởng quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định.
Chi phí huy động vốn bao gồm hai phần: Chi phí trả lãi và chi phí phi trả
lãi. Trong đó chi phi trả lãi chiếm tỷ trọng lớn hơn, chiếm khoảng 90% trong
tổng chi phí bỏ ra để huy động, nó biểu hiện thong qua lãi suất huy động. Lãi
suất giá cả mà người vay phải trả cho người cho vay để được hưởng quyền sử
dụng vốn trong thời gian nhất định. Lãi suất là một khoản thu nhập cho người
tiết kiệm do đó việc hạn chế tiêu dùng cho người hiện tại để hy vọng sẽ được
tiêu dung nhiều hơn trong tương lai, đây cũng là lý do làm cho lãi suất có
quan hệ cùng chiều với lạm phát. Chi phí lãi suất chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng
10% trong tổng chi phí hoạt động. Nó biểu hiện ở chi phí quản lý công tác
huy động vốn, công tác quảng cáo, khuyến mại, chi phí in ấn…
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Các ngân hàng luôn muốn chi phí huy động vốn ở một mức hợp lý, vừa
đem lại lợi nhuận, vừa đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn lai vừa đảm bảo an
toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Muốn đạt được những mục
tiêu đó thì việc huy động vốn cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, căn cứ vào lãi suất sử
dụng vốn để quyết định lãi suất huy động vốn, luôn đảm bảo lãi suất đầu ra
bao giờ cũng phải cao hơn lãi suất đầu vào.
- Lãi suất tiền gửi phải tạo ra lợi tức thực sự cho người gửi tiền có
nghĩa là lãi suất tiền gửi phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát.
- Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dài phải cao hơn lãi suất tiên gửi có kỳ
hạn ngắn. Điều này sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền có kỳ hạn dài hơn và
tạo ra tính ổn định cho nguồn vốn.
- Lãi suất tiền gửi cho khách hàng có quy mô tiền gửi lớn hơn phải
cao hơn cho khách hàng có quy mô lớn hơn. Điều này sẽ kích thích khách

hàng gửi tiền với quy mô lớn sẽ tập trung tiền gửi vào một ngân hàng đồng
thời giảm được chi phí quản lý cho một đồng vốn huy động.
1.3.2.4 Quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
Nguồn vốn ngân hàng huy động sẽ được sử dụng vào hoạt động cho
vay và đầu tư với mục đích sinh lời. Huy động quá nhiều hay quá ít cũng đều
ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, cân đối vốn là một nhiệm vụ
quan trọng quyết định việc ngân hàng có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng và
mục tiêu lợi nhuận đã đặt ra hay không. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử
dụng vốn được phản ánh qua 3 khía cạnh:
* Về quy mô:
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Quy mô huy động vốn phải phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn. Để đạt
hiệu quả cao nhất, ngân hàng coi sử dụng vốn là điều kiện để huy động vốn,
các ngân hàng cần phải dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ, ước
lượng nhu cầu vốn để lên kế hoạch huy động vốn cho phù hợp.
Cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn: Số chếnh lệch = Tổng
nguồn vốn huy động – sử dụng vốn.
* Về kỳ hạn:
Sự không cân xứng về kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ là nguyên
nhân gây ra nhiều rủi roc ho hoạt động của ngân hàng như: rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất….
* Về lãi suất:
Lợi nhuận của ngân hàng thu được chủ yếu từ chênh lệch giữa lãi suất
huy động và lãi suất cho vay. Một mức lãi suất đầu vào và đầu ra hợp lý sẽ
giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn, làm tăng lợi nhuận và uy
tín của ngân hàng.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng thương mại.
1.3.3.1 Nhân tố khách quan.

* Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế:
Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra
quyết định nên gửi tiền vào Ngân hàng, tích trữ vàng, USD hay mua sắm các
tài sản khác. Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn định, giá cả và sức mua của
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
đồng tiền biến động mạnh thì người dân có xu hướng tích trữ vàng, USD hoặc
các dạng tài sản khác thay vì đem số tiền đó gửi tại NHTM. Ngược lại, một
nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân sẽ có cái
nhìn khả quan hơn và xu hướng tiền gửi ở các NHTM tăng lên là một điều tất
yếu.
* Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế:
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII chỉ rõ “ Để tạo vốn cho đầu tư phát
triển, giải pháp cơ bản và lâu dài là làm ăn có hiệu quả, phát triển kinh tế,
thực hành tiết kiệm kể cả trong chi tiêu của Nhà nước, trong sản xuất kinh
doanh và trong tiêu dùng của dân cư”. Thực tế cho thấy, người dân có thu
nhập càng cao thì lượng tiền dành cho tiết kiệm có thể càng lớn, đặc biệt là
khi thu nhập bình quân đầu người đã đạt đến một mức độ nhất định thì tỷ lệ
tiết kiệm không phải tăng lên
theo tương quan tỷ lệ với sự gia tăng của thu nhập mà tăng với một tỷ lệ
lớn hơn so với thu nhập do nhu cầu thiết yếu lúc này được thoả mãn hoàn
toàn và lượng tiền
dư ra sẽ tăng nhanh. Tuy nhiên, lượng tiền tiết kiệm có được gửi vào
NHTM hay không còn phụ thuộc vào tâm lý tiêu dùng các dân cư. Họ có thể
đem gửi Ngân hàng, giữ tiền mặt, vàng, ngoại tệ hoặc mua các tài sản khác.
Bên cạnh nguồn tiết kiệm từ dân cư thì nguồn tiết kiệm từ các tổ chức
kinh tế- xã hội cũng rất quan trọng. NHTM có thể huy động nguồn vốn này
thông qua nghiệp vụ phát hành trái phiếu. Do đó để NHTM thực hiện tổ chức
năng trung gian tài chính, phục vụ đầu tư phát triển thì đòi hỏi các tổ chức, cá
nhân và cả nhà nước phải có chính sách tiết kiệm hợp lý và coi tiết kiệm là

quốc sách hàng đầu.
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
* Chính sách của Nhà nước:
Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy
động vốn của các NHTM. Bởi vì khi Nhà nước khuyến khích việc mở rộng
huy động vốn thì sẽ có các chính sách văn bản hướng dẫn cụ thể. Từ đó, các
NHTM sẽ có các căn cứ pháp lý để thực hiện nghiệp vụ này một cách thuận
lợi hơn. Ngược lại, khi Nhà nước không khuyến khích thì tất yếu công tác này
sẽ rất khó có khả năng tồn tại và phát triển.
Hiện nay, Nhà nước ta đã thấy được sự cần thiết của việc huy động vốn
và đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm khuyến khích các NHTM
ngày càng mở rộng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp
CNH,HĐH đất nước.
* Nhu cầu vốn của nền kinh tế:
Nền kinh tế đòi hỏi nhiều vốn cho đầu tư phát triển, ngoài vốn ngắn
hạn còn rất nhiều vốn. Song tự bản thân nó không thể đáp ứng đủ lượng vốn
cần thiết, NHTM với vai trò là cầu nối giữa người thiếu vốn và người thừa
vốn đã góp phần cung cấp một nguồn vốn lớn cho phát triển kinh tế. ở nước
ta, thị trường chứng
khoán mở ở dạng sơ khai do đó việc đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền
kinh tế thông qua hệ thống NHTM vẫn chiếm vị trí quan trọng và cấp thiết.
* Cơ cấu dân cư – vị trí địa lý:
Ở những địa điểm dân cư đông đúc, các thành phố lớn có nhiều doanh
nghiệp hoạt động và kinh tế phát triển thì NHTM có thể huy động được nhanh
hơn và nhiều hơn những nơi kém phát triển Đặc biệt ở những thị trường sôi
động, có độ nhạy cảm cao với lãi suất và tiện ích khách do nghiệp vụ huy
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
động vốn của NHTM đem lại thì ở đó việc mở rộng và bổ sung nguồn vốn

của NHTM sẽ thuận lợi hơn các vùng nông thôn hay miền núi.
1.3.3.2 Nhân tố chủ quan:
* Uy tín của ngân hàng thương mại:
Khi xa rời vốn liếng một thời gian dài để gửi vào NHTM, người gửi
thường lo sợ trước sự biến động thường xuyên của nền kinh tế. Do đó họ
thườg có sự cân nhắc và lựa chọn Ngân hàng nào được họ thừa nhận là an
toàn và thuận lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất đối với gười gửi
tiền. Thông thường, người gửi tiền đánh giá uy tín của NHTM qua các tiêu
thức cơ bản như: Sự hoạt động lâu năm, quy mô, trình độ quản lý, công
nghệ, Do đó các NHTM cần nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ của
mình, từng bước thoả mãn tối đa nhu cầu của người gửi tiền. Khi đã tin tưởng
vào một NHTM nào đó, tất yếu họ sẽ tạm xa rời vốn liếng của mình để gửi
vào Ngân hàng hưởng lãi. Không phải ngẫu nhiên mà nhân dân ta có câu tục
ngữ “ Chọn mặt gửi vàng”, và trong hoạt động ngân hàng chữ “Tín” và “Lòng
tin” là rất quan trọng.
* Chính sách lãi suất cạnh tranh:
Bao gồm cả lãi suất huy động và cho vay. Đây là một chính sách quan
trọng của NHTM, nó đòi hỏi phải có sự linh hoạt, vừa hấp dẫn người gửi ,
đồng thời phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Thông thường,
quy mô của tiền gửi
vào ngân hàng biến động tỷ lệ thuận đặc biệt thì quy luật này bị phá vỡ.
Chẳng hạn khi lãi suất huy động giảm nhưng người gửi vẫn thu được một
khoản lợi tức sau
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
khi đã trừ đi tỷ lệ trượt giá thì vốn huy động của ngân hàng vẫn có thể
tăng lên. Như vậy có thể nói lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn đến quy mô
tiền gửi vào NHTM, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm. Vì người dân thường quan
tâm đến lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và
khả năng sinh lời của các hình thức đầu tư khác như cổ phiếu, trái phiếu, Từ

đó dân chúng sẽ đưa ra quyết định có nên gửi tiền vào ngân hàng hay không?
Gửi bao nhiêu và dưới hình thức nào?
Đối với các tổ chức kinh tế- xã hội thì ít nhạy cảm hơn đối với lãi suất
mà NHTM huy động mà họ quan tâm nhiều tới công nghệ ngân hàng, thái độ
phục vụ của nhân viên ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất và tính tiện ích cũng
như thanh khoản của trái phiếu ngân hàng cũng được các tổ chức này đặc biệt
quan tâm.
* Chính sách sản phẩm:
Đa dạng hoá sản phẩm trong lĩnh vực ngân hàng đã khó, đa dạng hoá các
hình thức huy động vốn lại càng nan giải hơn. Tuy nhiên, các NHTM đã cho
ra đời nhiều sản phẩm vừa mang tính truyền thống, vừa mang tính hiện đại
như: Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, với sự phong phú về kỳ hạn,
mệnh giá và chủng loại. Qua đó từng bước đã thu hút được nhiều khác hàng
hưởng ứng. Một NHTM có sự đa dạng trong nghiệp vụ huy động vốn trong
nền kinh tế, thoả mãn được nhu cầu của người gửi tiền; một sản phẩm phù
hợp sẽ làm họ quan tâm và thúc dục họ gửi tiền vào ngân hàng hơn là tìm
kiếm các hình thức đầu tư khác. Vì vậy đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là
trong huy động vốn có thể coi là” cuộc chạy đua” không có đích cuối cùng
của các NHTM hiện nay.
* Công tác cân đối vốn của ngân hàng:
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Một chiến lược huy động vốn đúng đắn phù hợp với kế hoạch sử dụng
vốn trong cùng thời kỳ, sẽ tạo điều kiện cho các NHTM đạt được mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng nguồn vốn đó chính là công tác cân đối vốn
của Ngân hàng.
Trong quá trình đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển tình hình
công tác cân đối vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với bất cứ NHTM nào.
Thông qua cân đối vốn, NHTM sẽ biết được thực trạng và có những dự đoán
nhu cầu biến động vốn trong tương lai. Từ đó có thể đưa ra chính sách huy

động thích hợp về số lượng cũng như là về loại tiền và kỳ hạn huy động. Qua
đó sẽ nâng cao tính chủ động của NHTM trong công tác huy động vốn.
* Chính sách quảng cáo:
Chính sách quảng cáo đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các ngành
trong thời đại ngày nay, trong đó không loại trừ ngành Ngân hàng. Để tạo
được hình ảnh đẹp trong con mắt khách hàng thì NHTM cần phải thực hiện
đồng bộ nhiều yếu tố. Trong đó không chỉ chú trọng đến các hình thức quảng
cáo như: Quảng cáo trên tạp chí, Panô, láp phích, Internet, mà còn cần có sự
kết hợp với các chính sách như: Chính sách khách hàng, chính sách sản
phẩm, Việc tuyền truyền, quảng cáo để mọi tầng lớp dân cư hiểu biết về các
thông tin là rất cần thiết. Trên cơ sở hiểu biết công tác huy động của Ngân
hàng thì dân chúng mới có thể nhiệt tình hưởng ứng.
* Ngoài một số chính sách sơ bản trên, nghiệp vụ huy động vốn của
NHTM còn chịu sự tác động của một số chính sách như: Chính sách khách
hàng, các dịch vụ ngân hàng, Trong đó các dịch vụ huy động vốn như: Tư
vấn, chiết khấu, kèm theo nghiệp vụ huy động vốn có vai trò hỗ trợ quan
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
trọng. Qua đó nhằm tạo ra những tiện ích hấp dẫn khách hàng và có thể tăng
sức cạnh tranh trong công tác huy động vốn của NHTM.

Tóm tắt chương 1
Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng quyết định hiệu quả kinh
doanh của mỗi ngân hàng thương mại. Trong môi trường kinh doanh ngân
hàng ngày càng phức tạp hiện nay, hoạt động huy động vốn của ngân hàng
luôn phải chịu tác động của nhiều yếu tố. Do đó, việc đánh giá chính xác hiệu
quả huy động vốn là rất quan trọng và cần thiết, đòi hỏi phải có sự phân tích,
đánh gía đầy đủ và toàn diện, nhằm phát hiện điểm chưa hợp lý của việc huy
động vốn, từ đó đưa ra biện pháp phù hợp giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả
huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Chương 1 đã nêu

ra cơ sở lý luận rạo tiền đề để đi sâu vào hoạt động huy động vốn sẽ được nêu
ở trong Chương 2.
Đinh Trần Phương TC15B
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á – CHI NHÁNH KIM LIÊN
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Kim Liên.
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Bắc Á – chi
nhánh Kim Liên
Ngày 17 tháng 08 năm 2006, NHTPCM Bắc Á - Sở Giao Dịch I
đóng tại số 6 Tràng Tiền được thành lập theo giấy phép số 1908/GP, và
được đăng ký thay đổi thành NHTMCP Bắc Á – Chi nhánh Kim Liên và
chuyển địa điểm tại Số 9 Đào Duy Anh vào ngày 06 tháng 05 năm 2009.
Là đơn vị trực thuộc hệ thống NHTMCP Bắc Á, có trụ sở riêng, có con
dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc
Đinh Trần Phương TC15B

×