Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.67 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề tốt nghiệp vừa là cơ hội để sinh viên trình bày những nghiên cứu
về vấn đề mình quan tâm trong cả một quá trình, đồng thời cũng là một tài liệu quan
trọng giúp giảng viên Học viện kiểm tra đánh giá quá trình học tập và kết quả học
tập của mỗi sinh viên.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến: Ban Giám đốc, các giảng viên của Học viện
Ngân hàng đã tận tình giảng dạy, không chỉ truyền thụ cho tôi những kiến thức nền
tảng mà còn là đạo đức hành chính và tinh thần của một công chức tương lai.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực tập
Lê Quỳnh Hoa
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ KÝ TỰ VIẾT TẮT
ACB Ngân hàng TMCP Á Châu
BASEL Ủy Ban Basel về Giám sát Hoạt động Ngân hàng
CIC Credit Information Center (trung tâm thông tin tín dụng)
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DV Dịch vụ
HĐQT Hội đồng quản trị
IT Information Technology

(Công nghệ thông tin)
KH Khách hàng
KS Khách sạn
NĐ CP Nghị định chính phủ
NH Ngân hàng


NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
QĐ NHNN Quyết định ngân hàng Nhà nước
SACOMBANK Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín
TCTD Tổ chức tín dụng
TM Thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TT NHNN Thông tư ngân hàng Nhà nước
VCB Vietcombank
WB World Bank
XNK Xuất nhập khẩu

Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ THỊ
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 28
Bảng 2.2: Thực trạng tín dụng phân theo thời gian 31
Bảng 2.3: Thực trạng tín dụng phân theo ngành 32
Bảng 2.4: Thực trạng tín dụng phân theo thành phần kinh tế 34
Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn 35
Biểu đồ 2.1: Hoạt động huy động vốn từ nền kinh tế 25
Biểu đồ 2.2: Thực trạng tín dụng phân theo thời gian 31
Biểu đồ 2.3: Thực trạng tín dụng phân theo thành phần kinh tế: 34
Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ quá hạn: 37
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 3
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 3
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI RỦI RO TÍN DỤNG 3
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 3
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng 3
1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN RỦI RO TÍN DỤNG 4
1.2.1. Đặc điểm 4
1.2.2. Nguyên nhân 5
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRÊN THẾ GIỚI 9
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 10
1.4.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản 11
1.4.3. Kinh nghiệm của Mỹ 12
CHƯƠNG 2 22
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 22
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG 22
VIỆT NAM 22
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 22
2.1.1. Quá trình hình thành 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 23
2.1.3. Tình hình hoạt động 24
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 28
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM: 29
2.2.1. Thực trạng tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam 30
2.2.2. Tình hình nợ quá hạn 35
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.3. HOẠT ĐỘNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 38

2.3.1. Kết quả thu hồi nợ quá hạn tại ngân hàng 38
2.3.2. Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 39
CHƯƠNG 3 47
GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 47
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 47
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI 47
3.1.1. Kế hoạch kinh doanh năm 2013 47
3.1.2. Kế hoạch kinh doanh tín dụng năm 2013 48
3.2. GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 49
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng 49
3.2.2. Sử dụng biện pháp mạnh và hợp lý trong xử lý rủi ro tín dụng 50
3.2.3. Chú trọng hơn nữa vào công tác đào tạo cán bộ 52
3.2.4. Tăng cường kiểm soát việc theo dõi sau khi cho vay 54
3.2.5. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề sau khi cho vay 55
3.2.6. Nâng cao chất lượng hệ thống báo cáo tín dụng và hiệu quả phân tích hoạt động tín
dụng 56
3.2.7. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 58
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 61
3.3.1. Nâng cao vai trò và hiệu quả của Thanh tra Ngân hàng thuộc NHNN 61
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 63
KẾT LUẬN 69
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
Hệ thống Ngân hàng thương mại nước ta đang trong quá trình đổi mới để bắt
kịp với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà
nước. Ngân hàng đã thực sự là ngành tiên phong trong quá trình đổi mới cơ chế
kinh tế. Đặc biệt trong những năm qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã góp phần
tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển, tạo

điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Ngành ngân
hàng đã xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy
lùi lạm phát, ổn định giá cả.
Song song với quá trình đó, vấn đề rủi ro tín dụng cũng đang diễn ra hết sức
phức tạp, gây ra những tác động to lớn không thể lường hết được cho nền kinh tế.
Do đó đòi hỏi phải có sự đầu tư thích đáng trong việc nghiên cứu tìm ra những giải
pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang tích cực xây dựng chính
sách, chiến lược và đề ra những biện pháp thực hiện để hạn chế rủi ro tín dụng
trước những quy định và yêu cầu gắt gao của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước.
Vì mục tiêu an toàn và phát triển bền vững, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam cũng đã ban hành nhiều quy định để hạn chế rủi ro tín dụng.
Trong đó, chính sách mang tầm chiến lược, định hướng lớn nhất là việc ban hành và
đưa vào áp dụng quy trình tín dụng mới với mục tiêu lớn nhất là hạn chế mức tối đa
những rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP NT Việt Nam. Tuy
nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục vì vậy chuyên đề: “Giải pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu nhằm mục đích phân tích, đánh giá
thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh, đồng thời đề xuất những giải pháp khắc
phục hạn chế.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng (credit risk), theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách
hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với
ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không
trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Từ đó, có nhiều tiêu chí phản ảnh
rủi ro tín dụng của NHTM như:
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu.
- Tỷ lệ nợ xấu trên quĩ dự phòng tổn thất.
- Nợ đáng nghi ngờ (nợ có vấn đề) - có khả năng chuyển thành nợ xấu cao.
- Nợ không có tài sản đảm bảo.
Nhiều ngân hàng phân loại nợ theo khách hàng để phân tích và đánh giá rủi
ro tín dụng. Nợ của khách hàng nhóm A (loại 1) được coi có rủi ro thấp nhất còn nợ
khách hàng nhóm D, E (loại 4-5) được coi là có khả năng mất vốn cao nhất. Để
cách phân loại này phản ảnh chính xác rủi ro tín dụng phải có tiêu chuẩn để xếp
hạng tín nhiệm đúng.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Để có một cái nhìn thấu đáo nhất khi đánh giá rủi ro tín dụng, chúng ta có
một số cách phân loại khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu.
1.1.2.1. Phân loại rủi ro tín dụng theo khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được(rủi ro khả kháng): là loại rủi ro mà
ngân hàng có thể dự đoán được chủ thể gây ra rủi ro, ước tính được mức độ ảnh
hưởng và thời gian phát sinh rủi ro… từ đó đưa ra các biện pháp để phòng ngừa,

Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hạn chế tổn thất ở mức độ tối thiểu chấp nhận được. Nguyên nhân của những rủi ro
này thường là do trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán tình hình kinh
doanh, yếu kém trong quản lý, chủ ý lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ỳ… là những
nguyên nhân có tính chủ quan, chủ yếu từ phía khách hàng.
Rủi ro tín dụng không thể kiểm soát được(rủi ro bất khả kháng): là loại rủi ro
mà ngân hàng không thể dự đoán và xác định một cách chính xác ảnh hưởng của
chúng. Nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất khả năng
thanh toán cho ngân hàng. Những nguyên nhân bất khả kháng như: thiên tai, hỏa
hoạn, lũ lụt, chiến tranh, hoặc những thay đổi tầm vĩ mô vượt quá khả năng kiểm
soát của cả ngân hàng và khách hàng.
1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng theo chủ thể là ngân hàng
Rủi ro từ bên trong ngân hàng: là loại rủi ro phát sinh từ bên trong ngân hàng
do cán bộ tín dụng, do qui trình tín dụng lỏng lẻo, do chưa có sự kiểm soát sát sao
đối với các khoản tín dụng…
Rủi ro từ bên ngoài ngân hàng: là rủi ro phát sinh do Chính phủ ban hành các
qui chế, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan, chính sách cho vay theo chỉ định
của Nhà nước…
1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Đặc điểm
- Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền
với hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các
ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro-lợi
ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro
chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là
hợp lý và kiểm soát được và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính
và năng lực tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân

hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình
trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị động, ngân
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hàng thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về những khó
khăn thất bại của khách hàng và do đó thường có những ứng phó chậm trễ.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Đặc điểm này thể hiện ở sự
đa dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro ro tín dụng cũng như diễn biến sự
việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra.
1.2.2. Nguyên nhân
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và
người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ
thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường
kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng
xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan.
Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên
nhân chủ quan.
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh
Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây tổn
thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới.
Sự tấn công của hàng nhập lậu làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo
quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất
lượng khoản vay.
Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan
pháp luật cấp địa phương.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước.

Hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng còn bất cập.
Thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên vật
liệu đầu vào tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó khăn tài
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chính dẫn đến không có khả năng trả nợ.
1.2.2.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ người vay
Sử dụng vốn sai mục đích so với phương án kinh doanh khi giải ngân.
Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng
quản lý.
Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng dưới một danh nghĩa hay nhiều
thực thể khác nhau nên thiếu sự phân tích trên tổng thể, khó theo dõi được dòng tiền
dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch, che dấu các
khoản lỗ.
Chưa thực sự thay đổi quan điểm, còn xem vốn ngân hàng là vốn nhà nước,
nếu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả thì ngân hàng chịu, ngân hàng thua lỗ thì
nhà nước chịu.
Khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra không bán được, không
trả được nợ vay ngân hàng.
Rủi ro tín dụng do khách hàng cố ý lừa đảo.
1.2.2.3. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng cho vay:
Rủi ro do thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay nên dẫn
đến những quyết định cho vay sai lầm .
Rủi ro do thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, hệ thống cảnh báo sớm
về các khoản vay có vấn đề không hiệu quả nên không thể can thiệp kịp thời.
Rủi ro do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm được giao, chưa
thật sự quan tâm đến chất lượng tín dụng.
Rủi ro do hệ thống kiểm soát trong khi cho vay không chặt chẽ và kém

hiệu quả.
Rủi ro do lỏng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ của ngân hàng.
Rủi ro do ý muốn chủ quan của người xét duyệt hoặc cấp có thẩm quyền.
Rủi ro do bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Rủi ro do việc chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo ngành nghề, lĩnh vực
còn chậm.
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Quản trị rủi ro là một quá trình quan trọng được dựa trên cơ sở kết hợp lý
thuyết xác suất và lý thuyết rủi ro. Nó phụ thuộc vào chính sách của từng ngân hàng
– trên mức độ vi mô và của Ngân hàng Nhà nước – trên mức độ vĩ mô.
Quản trị rủi ro ngân hàng được dựa trên hàng loạt những nguyên tắc, trong
đó bao gồm một số nguyên tắc cơ bản sau :
Một là, nguyên tắc chấp nhận rủi ro. Các nhà quản trị ngân hàng cần phải
chấp nhận rủi ro ở mức cho phép nếu như mong muốn có được thu nhập phù hợp từ
những hoạt động nghiệp vụ của mình. Dĩ nhiên, mỗi nghiệp vụ cụ thể sau khi đánh
giá mức độ rủi ro các ngân hàng thương mại (NHTM) cần xây dựng chiến thuật
“phòng chống rủi ro”. Tuy nhiên, loại bỏ hoàn toàn rủi ro trong hoạt động ngân
hàng là không thể, bởi vì rủi ro ngân hàng – là sự hiện hữu khách quan vốn có trong
các nghiệp vụ của ngân hàng. Do đó, nguyên tắc đầu tiên trong quá trình quản trị rủi
ro đối với các nhà quản trị ngân hàng là phải nhận biết những “rủi ro cho phép”.
Việc chấp nhận mức độ, loại rủi ro ngân hàng nào chính là điều kiện quan
trọng để điều tiết những tác động tiêu cực của chúng trong quá trình quản lý rủi ro.
Hai là, nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép. Nguyên tắc này đòi hỏi phần
lớn rủi ro trong “gói rủi ro cho phép” phải có khả năng điều tiết trong quá trình
quản lý, mà không phụ thuộc vào những hoàn cảnh khách quan và chủ quan của nó.
Chỉ đối với những loại rủi ro như vậy thì các nhà quản trị ngân hàng mới có thể sử

dụng tất cả những “vũ khí”, “nghệ thuật” của mình để điều tiết chúng. Ngoài ra, đối
với các loại rủi ro không có khả năng “điều chỉnh” cần phải được chuyển đẩy sang
các công ty bảo hiểm bên ngoài.
Ba là, nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt. Một trong những
nguyên lý cơ bản của lý thuyết quản trị rủi ro là các loại rủi ro khá độc lập với nhau
và sự thiệt hại do một loại nào đó trong “gói rủi ro cho phép” gây nên không nhất
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thiết sẽ làm tăng xác suất xảy ra với các loại rủi ro khác. Nói cách khác, về nguyên
tắc sự thiệt hại đối với ngân hàng do các loại rủi ro khác nhau gây nên là khá độc
lập với nhau và quá trình quản lý chúng cần phải được điều tiết riêng biệt, không
thể gộp các loại rủi ro khác nhau vào một nhóm để đưa ra cùng một phương pháp
điều hành.
Bốn là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu
nhập. Nguyên tắc này là nền tảng của lý thuyết quản trị rủi ro. Các ngân hàng trong
quá trình hoạt động của mình chỉ được phép chấp nhận các loại, mức độ rủi ro mà
thiệt hại khi chúng xảy ra ở mức không được cao quá mức thu nhập phù hợp. Có
nghĩa rằng, tất cả các loại rủi ro có mức độ rủi ro cao hơn mức độ thu nhập mong
đợi cần phải được loại bỏ.
Năm là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài
chính. Giá trị thiệt hại mà ngân hàng mong muốn từ những khoản rủi ro phải phù
hợp với phần vốn mà ngân hàng có thể trích dự phòng cho những thiệt hại khi
chúng xảy ra. Khi rủi ro xảy ra, nó kéo theo sự thiệt hại thu nhập, giảm tiềm năng
lợi nhuận và nhịp độ phát triển của ngân hàng trong tương lai. Do đó, giá trị thiệt
hại phải phù hợp với mức vốn dự phòng của ngân hàng và ngân hàng phải xác định
được mức độ (dự báo) phù hợp, bao gồm cả những khoản rủi ro không thể chuyển
được sang cho đối tác hay các công ty bảo hiểm bên ngoài.
Sáu là, nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Mục đích cơ bản của việc quản lý rủi ro
ngân hàng là điều tiết những tác động tiêu cực của rủi ro khi xảy ra. Cùng với điều

này, chi phí của ngân hàng bỏ ra để điều tiết phải thấp hơn giá trị thiệt hại do những
rủi ro ngân hàng có khả năng xảy ra và thậm chí ở mức độ giá trị cao nhất khi
chúng xảy ra.
Bảy là, nguyên tắc hợp lý về thời gian. Thời gian tồn tại của một nghiệp vụ
ngân hàng càng lâu thì biên độ xảy ra rủi ro càng lớn, khả năng điều tiết những tác
động tiêu cực của nó và tính kinh tế của quản lý rủi ro càng thấp. Khi bắt buộc phải
tồn tại các nghiệp vụ này thì ngân hàng phải đảm bảo có mức độ thu nhập phụ trội
cần thiết không chỉ vì lợi nhuận mà còn vì mục đích bù đắp những chi phí để điều
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tiết tác động của rủi ro trong trường hợp chúng xảy ra.
Tám là, nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng. Hệ thống
quản lý rủi ro cần phải được dựa trên nền tảng những tiêu chí chung của chiến lược
phát triển của ngân hàng cũng như các chính sách điều hành từng hoạt động riêng
biệt của ngân hàng.
Chín là, nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro không cho phép. Nguyên tắc
này đòi hỏi các loại rủi ro nằm trong “gói rủi ro cho phép” phải có khả năng/ tính
chuyển đẩy cao. Các loại rủi ro không tương thích với khả năng của ngân hàng
trong việc điều tiết những hậu quả tiêu cực khi chúng xảy ra hay không phù hợp với
những yêu cầu cụ thể của chiến lược và chính sách điều hành hoạt động của ngân
hàng cần phải được loại bỏ khỏi “gói rủi ro cho phép”. Hay nói cách khác, chúng
chỉ được cho vào khi có khả năng chuyển đẩy cao sang các đối tác hoặc các công ty
bảo hiểm bên ngoài.
Trên đây là 9 nguyên tắc cơ bản để từ đó mỗi ngân hàng xây dựng cho
mình một chính sách quản trị rủi ro ngân hàng riêng biệt. Chính sách quản trị
rủi ro ngân hàng phải được xem là một cấu phần trong chiến lược hoạt động
chung của ngân hàng và nó đòi hỏi phải xây dựng được một hệ thống phòng
chống từ xa, đưa ra được giải pháp nhằm điều tiết các tác động xấu đến tình
hình tài chính của ngân hàng.

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRÊN THẾ GIỚI
Cùng với những thời cơ và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là
diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng và kinh tế thế giới đang tăng
cao, vấn đề nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất
có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại
đang và ngày càng trở nên cấp thiết…
Trong cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng khu vực châu Á thời kỳ 1997-
1998, và cuộc khủng hoảng tài chính-ngân hàng toàn cầu khởi đầu từ Mỹ những
năm gần đây đã và đang cho thấy ngày càng nhiều ngân hàng trên thế giới công bố
các khoản nợ xấu và thua lỗ lớn kỷ lục, trong đó có rất nhiều ngân hàng trong khu
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
vực và trên thế giới bị phá sản, kể cả những ngân hàng lớn tầm cỡ thế giới với bề
dày hoạt động hàng trăm năm.
Vì vậy, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở các nước trên thế
giới sẽ là hữu ích để sẵn sàng đối phó với khủng hoảng tín dụng thế giới.
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Hoạt động tín dụng tại Trung Quốc cho thấy các khoản Nợ xấu của ngân
hàng thương mại tại nước này thường xuất phát từ:
Thứ nhất, dư nợ tín dụng tăng quá nhanh, trong khi cho vay những lĩnh vực
ngoài thị trường truyền thống và dựa vào thế chấp, người bảo lãnh, danh tiếng – là
những nguồn trả nợ thứ yếu – mà không đánh giá nguồn trả nợ chính.
Thứ hai, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng có nhiều hạn chế so với
tiêu chuẩn.
Thứ ba, coi nhẹ các tiêu chuẩn an toàn tín dụng, như: cho vay với kỳ vọng
tài sản hình thành từ vốn vay sẽ có giá trị cao (tuy nhiên tình trạng sốt và giảm giá
nhà đất nghiêm trọng ở Thượng Hải gần đây đã làm cho sự kỳ vọng vô nghĩa, giá
bất động sản sụt giảm, trị giá thế chấp không đủ bù đắp khoản vay, thanh khoản
kém, nguy cơ không trả được nợ là rất lớn); Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế

chấp quá cao; Cho vay đảm bảo bằng chính cổ phiếu ngân hàng mình; Cơ cấu
khoản vay kém hiệu quả, cho vay quá khả năng chi trả; Không văn bản hoá thoả
thuận cụ thể về mục đích và cách sử dụng khoản vay, kế hoạch nguồn trả nợ.
Thứ tư, giám sát sau giải ngân kém; không giám sát thoả đáng các khoản
cho vay xây dựng, như đi thực địa, tiến độ rút vốn vay, thanh tra,…Không có chứng
từ địa chỉ giao dịch với khách hàng vay, hồ sơ pháp lý không đầy đủ; Không thu
thập, xác minh và phân tích các báo cáo trong suốt kỳ hạn hiệu lực khoản vay;
Không nhận biết được các dấu hiệu cảnh báo như chu kỳ luân chuyển tồn kho và
khoản phải thu chậm lại, chu kỳ các khoản phải trả dài ra và phát sinh lỗ ròng trong
kinh doanh.
Nhận biết và xử lý sớm, hiệu quả các nguyên nhân trên là điều kiện quan trong
nhất để giảm thiểu rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại ở Trung Quốc.
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.4.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế Nhật có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Khi nền kinh tế có vấn đề thì ngành kinh doanh ngân hàng cũng không thể
hoạt động tốt được. Cho dù ngân hàng đóng vai trò hỗ trợ đối với các ngành công
nghiệp sản xuất và dịch vụ, nhưng hệ thống ngân hàng cũng có thể làm tình hình
xấu hơn và trì trệ sự ổn định của nền kinh tế nếu bản thân ngân hàng cũng gặp khó
khăn. Nếu như phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng cấp cho các doanh
nghiệp không khỏe mạnh, thì không chỉ ngân hàng hoạt động không hiệu quả, mà
nền kinh tế cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Thực tế hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Nhật Bản cho
thấy việc cho vay không chặt chẽ cùng với chính sách mở rộng quá tham vọng càng
được kích thích thêm do cạnh tranh trên thị trường là kết quả gây ra thua lỗ của
ngân hàng. Mặt khác, do không có kinh nghiệm với những khoản vay bị thất thoát
nghiêm trọng trước đây nên các ngân hàng Nhật không biết cách quản lý khi có phát
sinh lãi lỗ tín dụng.

Các ngân hàng không hiểu rõ hậu quả nghiêm trọng của việc trì hoãn những
biện pháp dứt khoát đối với các khách hàng vay có rủi ro, do đó mức lỗ lãi của ngân
hàng không thể được giải quyết nhanh chóng và với phí tổn thấp hơn. Nói cách
khác, ngân hàng nên chủ động trong việc đánh giá một khách hàng có tiềm năng rủi
ro trong tương lai gần và xa, từ đó có biện pháp xử lý càng sớm càng tốt.
Ngoài ra, thực tế ở Nhật cũng cho thấy, nếu mức lỗ của ngân hàng vượt quá
khả năng của các ngân hàng thương mại, Nhà nước sẽ dùng các nguồn quỹ quốc gia
để can thiệp và tất yếu Ban điều hành các ngân hàng cũng phải được thay thế.
Hiện nay các ngân hàng Nhật đã xử lý thành công các vấn đề liên quan đến
tài sản không thu hồi được. Tổ chức dịch vụ tài chính (The Financial Service
Agency) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc ép các ngân hàng thực hiện công
tác dự phòng cần thiết cũng như xử lý những khoản nợ xấu mà trước đây đã từng
gây ra các khoản lỗ lớn kéo dài trong nhiều năm đối với hầu hết các ngân hàng.
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.4.3. Kinh nghiệm của Mỹ
Thực tế hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại ở Mỹ cho thấy, để
việc kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả cần:
Thứ nhất, nuôi dưỡng một mối quan hệ lâu dài và tổng hợp với bên đi vay
và phục vụ mọi nhu cầu về tài chính của họ. Kết quả là những người cho vay sẽ
hiểu nhiều hơn về tình hình tài chính của khách hàng và có được lợi nhuận khi bán
các sản phẩm tài chính đa dạng, trong khi đó bên vay sẽ có được một nguồn hỗ trợ
lâu dài cùng với dịch vụ tín dụng.
Thứ hai, nhấn mạnh việc thẩm định khoản vay hơn là việc kiểm soát khoản
vay. Việc cắt giảm hoặc làm tắt trong quá trình thẩm định sẽ dẫn đến khoản nợ xấu.
Thêm vào đó, cho vay các khoản nợ có rủi ro sẽ không đáng nếu tính đến khối
lượng công việc phải thực hiện để khoản vay không bị quá hạn. Hơn nữa, cần đánh
giá đúng tình trạng của từng bên vay hơn là câu nệ vào các phương pháp và công
thức tự động, ví dụ như chấm điểm tín dụng. Chấm điểm tín dụng, căn cứ vào công

thức có sẵn để đo lường và tiên đoán về mức độ rủi ro của các khách hàng tiềm
năng, được thiết kế để cải tạo quy trình thẩm định khoản vay. Mặc dù chấm điểm
tín dụng theo cách truyền thống thường được sử dụng cho vay tiêu dùng, khi dựa
vào đó để duyệt khoản tín dụng thẻ hoặc tín dụng để mua ô tô, họ là khách hàng
tiềm năng trong một chuỗi khách hàng. 8/9 đơn vị cho vay được nghiên cứu, tuy
nhiên, lại không sử dụng chấm điểm tín dụng cho khách hàng nhỏ, chủ yếu vì họ
cho rằng không có nhiều tương quan giữa quá khứ tín dụng của bên vay, như được
đo lường trong hệ số tín nhiệm, với hoạt động của khách hàng này trong tương lai.
Mặc dù có một số đơn vị cho vay sử dụng chấm điểm tín dụng cho tín dụng tiêu
dùng, họ tin rằng cho vay doanh nghiệp nhỏ có quá nhiều những đặc tính riêng rất
khó được phân tích thông qua một hệ thống tự động. Hơn thế nữa, chấm điểm tín
dụng có thể loại trừ mất các khách hàng tiềm năng tốt, những khách hàng không có
đủ số lượng năm có lãi, số năm có lãi tối thiểu là một tiêu chí để xác định dự án khả
thi trong tương lai.
Thứ ba, tránh sử dụng những đơn vị môi giới, vì các đơn vị môi giới không
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
có động cơ để đem lại các khoản vay có chất lượng cao hơn do họ được trả không
căn cứ vào chất lượng khoản vay.
Thứ tư, “thực chứng hơn thực cung”, nghĩa là cần yêu cầu bên vay phải
chứng tỏ được kinh nghiệm của mình trong kinh doanh, yêu cầu bên vay cung cấp
thế chấp cả tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp cho dù là tài sản đảm bảo có cần
thiết hay không để tạo ra động lực về tâm lý cho bên vay đối với khoản vay.
Thứ năm, tập trung quyết định cho vay để bảo đảm tính thống nhất và kiểm
soát. Mặc dù các bên cho vay nhỏ hoặc lớn có thể khác nhau về phương pháp xem
xét khoản vay, cả 2 đều yêu cầu có ít nhất một cán bộ, không phải là cán bộ thẩm
định khoản vay, để xem xét lại khoản vay và đưa ra quyết định phê duyệt cuối cùng.
Kết cấu này loại bỏ việc ra quyết định phê duyệt cuối cùng từ nhiều cán bộ rải rác
mà tập trung việc phê duyệt vào một cán bộ hoặc một nhóm để đảm bảo tính thống

nhất, kiểm soát và hiệu quả trong thẩm định khoản vay.
Thứ sáu, yêu cầu cán bộ cho vay phải có trách nhiệm với khoản vay họ cho
vay. Quyết định tín dụng chỉ tốt khi thông tin trình bày, việc phân tích phải đầy đủ,
đa số các đơn vị cho vay đều tin vào trách nhiệm của cán bộ cho vay. Mặc dù không
có đơn vị nào nhấn mạnh về việc phạt các cán bộ khi có nợ khó đòi, trong đa số
trường hợp các cán bộ cho vay phải hỗ trợ việc thu hồi các khoản vay khó đòi.
Thứ bảy, áp dụng hệ số tín nhiệm cho các khoản vay mới và thẩm định lại
hệ số này theo định kỳ trong suốt thời hạn của khoản vay. Ngân hàng cần có một hệ
thống chấm hệ số tín nhiệm hoặc có kế hoạch để tạo ra một chương trình chấm
điểm. Trong một chương trình điển hình, một khoản vay mới sẽ được áp dụng một
giá trị bằng số thể hiện mức rủi ro vào thời điểm thẩm định khoản vay. Trong suốt
thời gian vay vốn, con số này có thể được duyệt lại căn cứ vào lịch sử trả nợ của
bên vay và các yếu tố khác. Khi có trục trặc được tìm ra, càn có cách để nhận ra và
theo dõi các khoản nợ xấu. Hệ thống này khác với chấm điểm tín dụng, được sử
dụng trước đó để ra quyết định vay vốn.
Thứ tám, xác định nợ xấu sớm và tăng cường các nỗ lực thu hồi nợ rất mạnh
mẽ; luôn theo dõi để xác định sớm những dấu hiệu của khoản vay xấu trong tương
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
lai. Cách tốt nhất để xác định sớm các dấu hiệu là luôn giữ mối liên hệ với khách
hàng, không đợi cho đến khi khoản vay trở nên quá hạn. Sự tích cực xác định và tìm
kiếm khả năng thu hồi các khoản nợ chỉ trong vài ngày kể từ khi khoản vay bị trễ
có thể làm giảm thời gian cần có tiêu tốn vào các động tác thu hồi nợ và cho phép
các bên cho vay điều chỉnh thời hạn trả nợ hoặc giải quyết các vấn đề khác của bên
vay sớm.
Thứ chín, tuy nhiên, thực tế ngân hàng Mỹ cho thấy, việc đề xuất đúng lối ra
cho các khoản nợ xấu là quan trọng hơn việc thu hồi nợ. Việc tất toán khoản nợ xấu
chỉ nên xem xét khi đó là cách cuối cùng để thu hồi khoản vay có vấn đề, vì thu hồi
có thể hiệu quả hơn thông qua việc tiếp tục trả nợ của một doanh nghiệp vẫn đang

hoạt động hơn là phải tất toán tài sản.
Đến nay đã có tới 117 ngân hàng Mỹ thuộc diện “có vấn đề” (theo công bố của
Federal Deposit Insurance Corporation – Công ty Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ
FDIC) và hơn 10 ngân hàng Mỹ bị phá sản. Nguyên nhân là do các ngân hàng mất khả
năng thanh khoản do danh sách các khoản nợ khó thu hồi tăng cao, dùng huy động tiền
gửi cho vay bất động sản đồng nghĩa với việc lấy ngắn nuôi dài, không thẩm định
nguồn trả nợ, cho vay dưới chuẩn, đến khi giá bất động sản tụt dốc không phanh, các
khoản nợ không thu hồi được, ngân hàng mất khả năng chi trả các khoản tiết kiệm đến
hạn, tình hình kinh tế khủng hoảng, các doanh nghiệp Mỹ rơi vào tình cảnh khó khăn
phá sản, các khoản đầu tư của ngân hàng cũng từ đó thua lỗ,…
Từ cuộc khủng hoảng tín dụng Mỹ, cho thấy nguyên nhân xuất phát phần lớn
từ việc quản lý kiểm soát khoản vay kinh doanh bất động sản và chứng khoán còn
yếu kém, chất lượng tín dụng không được coi trọng, có nhiều khoản cho vay dưới
chuẩn, không thẩm định kỹ trước khi cho vay, sử dụng nguồn huy động ngắn hạn để
đầu tư vào những khoản dài hạn như bất động sản nên không tránh khỏi rủi ro mất
khả năng thanh toán và không thu hồi được nợ. Đó cũng là bài học kinh nghiệm quý
báu cho Việt Nam khi rơi vào tình trạng tương tự…
Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tập trung tín dụng, trích lập dự phòng, quản
trị thông tin tín dụng , các nguyên tắc tín dụng thận trọng, kiểm tra giám sát …của
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
các nước.(" Nguồn : Báo cáo của Ủy Ban Basel - tháng 08/2006")
Quản trị rủi ro do tập trung tín dụng bằng biện pháp đặt ra hạn mức
phát vay: phòng ngừa rủi ro do tập trung tín dụng là hoạt động được xem xét
thường xuyên của ngân hàng các nước trong việc quản lý danh mục tín dụng của
mình. Biện pháp sử dụng là đặt ra các hạn mức cho vay dựa trên vốn tự có của ngân
hàng đối với khách hàng vay riêng lẻ hay nhóm khách hàng vay.
Đơn cử như sau:
+ Tại Hồng Kông, Singapore và Thái Lan, giới hạn cho vay khách hàng đơn

lẻ ở mức 25% vốn tự có của ngân hàng.
+ Tại Ấn Độ: giới hạn cho vay đối với khách hàng đơn lẻ ở mức 15% vốn tự
có của ngân hàng và giới hạn cho vay nhóm khách hàng ở mức 40% vốn tự có của
ngân hàng.
+ Tại Hàn Quốc: giới hạn cho vay đối với khách hàng đơn lẻ ở mức 20% vốn
tự có của ngân hàng và giới hạn cho vay nhóm khách hàng ở mức 25% vốn tự có
của ngân hàng . Tổng các dư nợ lớn hơn 10% vốn tự có ngân hàng không được vượt
quá 5 lần vốn tự có ngân hàng.
+ Tại Malaysia: giới hạn chung cho vay ở mức 25% vốn tự có ngân hàng.
Tổng các dư nợ lớn hơn 15% vốn tự có ngân hàng không được vượt quá 50% tổng
danh mục cho vay.
+ Tại Chi lê: giới hạn cho vay ở mức 5% vốn tự có khách hàng, có thể nâng
lên 10% cho hoạt động xuất khẩu và 15% cho hoạt động tài chính công.
+ Tại Columbia: giới hạn vay ở mức 40% giá trị ròng của khách hàng vay.
+ Tại Mexico: giới hạn khoản vay từ 12-40% vốn ngân hàng tùy thuộc vào
hệ số đủ vốn của ngân hàng.Tổng 3 dư nợ lớn nhất không được vượt quá 100% vốn
ngân hàng.
+ Tại Venezuela: giới hạn vay ở mức 10% vốn ngân hàng đối với khách vay
riêng lẻ và 20% vốn ngân hàng đối với nhóm khách hàng.
+ Tại Nga: khách vay riêng lẻ và nhóm khách hàng vay bị giới hạn ở 25%
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
vốn ngân hàng. Tổng dư nợ lớn hơn 5% vốn ngân hàng không vượt quá 8 lần vốn tự
có ngân hàng.
Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp trích lập dự phòng: các nguyên
tắc trích lập dự phòng là cách thức hữu hiệu để quản trị rủi ro do tổn thất tín dụng.
Việc trích lập dự phòng phải căn cứ vào thực tế trả nợ vay thay vì căn cứ vào khả
năng trả nợ và lịch sử trả nợ trong quá khứ của khách hàng. Các nước chia sẻ kinh
nghiệm rằng họ áp dụng các nguyên tắc dự phòng khác nhau dựa theo việc phân

loại nợ vay có khả năng gây tổn thất ở các mức độ khác nhau. Sau đây là một số ví
dụ cụ thể:
+ Tại Hồng Kông: xếp loại rủi ro cho khách hàng và trích lập dự phòng
tương ứng.
+ Tại Ấn Độ: đưa ra các nguyên tắc dự phòng chung, thay đổi mức dự phòng
theo tình hình tín dụng, thời hạn dự phòng có thể tới 1 năm cho các khoản đáo hạn.
+ Tại Hàn Quốc: các nguyên tắc dự phòng phân lập theo loại tín dụng.
+ Tại Malaysia: các nguyên tắc dự phòng không thay đổi theo loại vay.
+ Tại Singapore: dự phòng tổn thất khoản vay ước tính từ danh mục vay
được áp dụng cho các khoản vay tiêu dùng.
+ Tại Thái Lan: phân loại khoản vay được đưa vào luật. Các cơ quan giám
sát ngân hàng có quyền yêu cầu trích lập dự phòng cho các khoản vay cần chú ý.
+ Tại Chi lê: dự phòng dựa trên cơ sở xếp hạng tín dụng khách hàng vay.
Khách hàng vay được xếp loại rủi ro tín dụng và được dự phòng như một khách
hàng đơn lẻ theo đặc điểm rủi ro.
+ Tại Columbia: dự phòng cho tín dụng tiêu dùng, thương mại, cầm cố thế
chấp và tín dụng nhỏ theo thời hạn khoản vay từ 1 -18 tháng.
+ Tại Mexico: dự phòng cho các khoản vay tiêu dùng, thương mại dựa trên
phân tích lịch sử trả nợ, tỷ lệ ký quỹ, tài chính.
+ Tại Nga: dự phòng cho các khoản vay riêng lẻ dựa trên mức độ rủi ro. Ký
quỹ không được tính vào phân loại khoản vay mà dùng cho mục đích dự phòng.
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Quản trị hệ thống thông tin tín dụng: tổ chức tốt hệ thống thông tin tín
dụng sẽ hỗ trợ đắc lực cho công tác thẩm định khách hàng vay, giúp hạn chế và
phòng ngừa rủi ro ngay từ khâu thẩm định hồ sơ vay. Sau đây là một số cách thức tổ
chức và quản lý hệ thống thông tin tín dụng tại các nước:
+ Tại Malaysia: ngân hàng trung ương tổ chức và quản lý thông tin tín dụng.
Các ngân hàng báo cáo các khoản vay, không báo cáo phần thẩm định.

+ Tại Singapore: hiệp hội ngân hàng tổ chức và quản lý thông tin tín dụng từ
các thành viên. Hỗ trợ thông tin về các khoản tín dụng lớn.
+ Tại Thái Lan: Cục thông tin tín dụng quản lý bởi công ty tư nhân, tất cả các
ngân hàng báo cáo thông tin về Cục, sau đó Cục thông tin kết xuất báo cáo về khách
vay và lịch sử trả nợ vay hàng tháng, không cung cấp thông tin thẩm định tín dụng.
+ Tại Chi lê: ngân hàng trung ương quản lý thông tin về các khoản vay qua
báo cáo định kỳ hàng tháng về các khoản tín dụng đã cấp và về xếp hạng tín dụng.
+ Tại Columbia: ngân hàng báo cáo các khoản vay cho cơ quan giám sát theo
định kỳ hàng tháng. Sau đó thông tin về giá trị vay, lãi suất vay, chất lượng khoản
vay và tư cách khách hàng vay sẽ được tập hợp lại.
Tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng: bên cạnh biện pháp đặt ra
hạn mức phát vay để quản trị vấn đề tập trung tín dụng, các nước còn đặt ra các
nguyên tắc tín dụng thận trọng . Cụ thể như sau:
+ Tại Hồng Kông: giới hạn vay cho các đối tác ở mức 5% giá trị ròng doanh
nghiệp. Tổng dư nợ vay cho các đối tác không vượt quá 10% vốn tự có ngân hàng.
+ Tại Ấn Độ: giới hạn tài trợ 5% trong tổng vốn ứng trước.
+ Tại Hàn Quốc: giới hạn cho vay cổ đông ở mức 25% vốn tự có ngân hàng
hoặc tỷ lệ mà họ sỡ hữu. Giới hạn cho vay các đối tác liên quan ở mức 10% vốn tự
có ngân hàng.
+ Tại Malaysia: việc phát vay cho các cổ đông hoặc các đối tác là bị cấm.
+ Tại Singapore: ngân hàng không được phép tham gia vào các hoạt động
phi tài chính. Cũng không được phép đầu tư hơn 10% vốn vào các công ty hoạt
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
động phi tài chính. Mức đầu tư vốn vào một công ty đơn lẻ giới hạn ở 2% vốn tự có
ngân hàng. Tổng vốn đầu tư giới hạn ở 10% vốn tự có ngân hàng.
+ Tại Thái Lan: giới hạn đầu tư ở mức 10% vốn khách vay và 20% vốn của
ngân hàng.Giới hạn vay cho nhóm khách hàng ở mức 5% vốn ngân hàng, 50% giá
trị ròng của doanh nghiệp và 25% giá trị nợ.

+ Tại Columbia: giới hạn vay cho nhóm khách hàng liên quan là 10% vốn tự
có. Mở rộng tới 25% nếu có tài sản đảm bảo tốt.
+ Tại Venezuela: cho vay nhân viên các tổ chức giám sát bị ngăn cấm.
Quản trị rủi ro tín dụng bằng các biện pháp kiểm tra, giám sát: kiểm
tra và giám sát là các hoạt động thường xuyên được thực hiện trước khi cho vay,
trong khi cho vay và sau khi cho vay. Ví dụ về việc thực hiện các hoạt động này
tại các nước:
+ Tại Hồng Kông: sử dụng mô hình CAMEL: vốn, tài sản, quản lý, thu nhập,
thanh khoản để đánh giá.
+ Tại Ấn Độ: kiểm soát sau, kiểm soát cho vay bất động sản hàng tháng,
kiểm tra trong quá trình phát vay, báo cáo hàng quý.
+ Tại Hàn Quốc: Sử dụng mô hình CAMELS: vốn, tài sản, quản lý, thu
nhập, thanh khoản và thử nghiệm chịu đựng cực điểm (Capital, Assests
Management, Earnings, Liquidity and Stress testing).
+ Tại Malaysia: kiểm soát sau, kiểm tra trong quá trình phát vay, báo cáo
hàng tháng.
+ Tại Singapore: kiểm tra trong quá trình phát vay, báo cáo hàng tháng và
hàng quý.
+ Tại Thái Lan: kiểm tra trong quá trình phát vay và sau khi cho vay. Giám
sát hệ số đủ vốn dự báo. Có hệ thống báo cáo định kỳ.
+ Tại Chi lê: Ngân hàng không bị giới hạn dư nợ cho vay. Các cơ quan giám
sát sẽ xếp hạng tốt hơn cho các ngân hàng thực hiện tốt đa dạng hóa rủi ro.
+ Tại Columbia, Mexico: kiểm tra trong quá trình phát vay, kiểm tra bởi Ủy
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ban giám sát ngân hàng.
+ Tại Venezuela: báo cáo hàng tháng, giám sát bằng luật lệ và chỉ thị trực tiếp.
Nhận xét chung về kinh nghiệm quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng Quản
trị rủi ro tín dụng chú trọng đến vấn đề rủi ro do tập trung tín dụng vào một khách

hàng, nhóm khách hàng; chú trọng đến việc dự phòng rủi ro bù đắp tổn thất tín
dụng; chú trọng đến hệ thống thông tin tín dụng về dư nợ, chất lượng khoản vay,
khách hàng vay; chú trọng đến các nguyên tắc thận trọng an toàn trong khi cho vay
và chú trọng đến việc thiết lập cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng.
Quản trị rủi ro do việc tập trung tín dụng: hầu hết các nước đều thiết lập
giới hạn cho vay ở mức an toàn. Giới hạn này thường dựa vào vốn tự có của ngân
hàng với tỷ lệ khống chế ở mức 10% - 40% vốn tự có của ngân hàng như ở Hồng
Kông, Ấn Độ, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Venezuela, Mexico…
Bên cạnh đó, cũng khống chế tổng dư nợ của các khoản vay lớn chạm ngưỡng
không được vượt quá bao nhiêu lần vốn tự có của ngân hàng hay tổng danh mục
cho vay.
Quản trị rủi ro tín dụng bằng việc trích lập quỹ dự phòng cho các tổn thất
tín dụng: cơ sở đặt mức dự phòng bao nhiêu thường căn cứ vào việc phân loại khoản
vay và xếp hạng khách hàng như ở : Hồng Kông, Ấn Độ, Hàn Quốc, Malaysia,
Singapore, Thái Lan, Chile, Columbia, Mexico, Venezuela…. Hiện nay hầu hết các
ngân hàng trên thế giới đều tiến hành phân loại khoản vay thành các mức độ rủi ro từ
cao đến thấp bên cạnh việc kết hợp với xếp hạng khách hàng. Từ đó xác định mức trích
lập dự phòng cần thiết là bao nhiêu để đảm bảo dự phòng cho tổn thất khi xảy ra đồng
thời cũng phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Quản trị rủi ro tín dụng bằng việc hỗ trợ và chia sẻ các thông tin tín
dụng: hệ thống thông tin tín dụng có vai trò đắc lực trong việc hỗ trợ các ngân hàng
thẩm định khách hàng để cho vay. Ớ các nước, hệ thống thông tin này thường được
tổ chức và quản lý bởi ngân hàng trung ương hay hiệp hội ngân hàng như :
Malaysia, Singapore, Thái Lan, Chile, Columbia…. Chất lượng của hệ thống thông
tin phụ thuộc vào việc đóng góp thông tin của các ngân hàng thành viên. Các loại
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thông tin báo cáo gồm có thông tin về khoản vay, lãi suất vay, chất lượng khoản
vay, tư cách khách hàng vay, lịch sử trả nợ vay … Thông tin về thẩm định khách

hàng vay vốn thường không được báo cáo.
Quản trị rủi ro tín dụng bằng việc tuân thủ các nguyên tắc cho vay thận
trọng: các nguyên tắc thận trọng trong việc cho vay bao gồm cả việc giới hạn tỷ lệ
cho vay các đối tác, cổ đông với tỷ lệ ở mức 5% - 50% vốn tự có ngân hàng như:
Hồng Kông, Ấn Độ, Hàn Quốc, Thái Lan. Ở Mexico tỷ lệ này lên đến 75%. Trong
khi đó, một số nước ngăn cấm cho vay đối với các cổ đông và thành viên thuộc tổ
chức giám sát ngân hàng như Venezuela, Malaysia, Chile, Singapore thì không cho
phép cho vay các tổ chức phi tài chính.
Quản trị rủi ro bằng việc giám sát các khoản vay: Phương pháp giám sát
tín dụng mà các nước thường áp dụng là sử dụng mô hình CAMEL hay CAMELS
(Capital, Assests, Management, Earnings, Liquidity and Stress testing: vốn, tài sản,
quản lý, thu nhập, thanh khoản và thử nghiệm chịu đựng cực điểm), sử dụng biện
pháp kiểm tra sau khi cho vay, kiểm tra giám sát trong khi cho vay, chế độ báo cáo
hàng tháng hay hàng quý, giám sát hệ số đủ vốn, xếp hạng ngân hàng thực hiện đa
dạng hóa rủi ro tốt.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Rủi ro tín dụng và các loại rủi ro khác của ngân hàng là sự hiện hữu khách
quan vốn có trong các nghiệp vụ của ngân hàng. Việc xây dựng chiến thuật “phòng
chống rủi ro” sau khi đánh giá mức độ rủi ro của mỗi nghiệp vụ cụ thể là tất yếu,
tuy nhiên việc loại bỏ hoàn toàn rủi ro trong hoạt động ngân hàng là không thể.
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng có yếu tố chủ quan từ phía khách hàng vay
và ngân hàng cho vay, đồng thời cũng có yếu tố khách quan từ môi trường kinh doanh.
Mỗi ngân hàng cần xây dựng cho mình một chính sách quản trị rủi ro riêng biệt.
Các chính sách này đều dựa trên một số nguyên tắc cơ bản như : chấp nhận
rủi ro, điều hành rủi ro cho phép, quản lý độc lập các rủi ro, chuyển đẩy các rủi ro
không cho phép…Mục đích nhằm xây dựng được một hệ thống phòng chống từ xa,
Lê Quỳnh Hoa Lớp: NHC – LTĐH8
20

×