Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư ngành điện tại ngân hàng tmcp công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.18 KB, 77 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi hệ thống cơ sở hạ tầng cũng phát triền
đồng bộ. Đặc biệt là nguồn điện, sự cung cấp đầy đủ và kịp thời của ngành điện tạo
điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ tốt nhu cầu đời sống nhân
dân. Do vậy việc đầu tư phát triển ngành điện là việc hết sức quan trọng. Nhưng vì
đặc thù của ngành điện, các công trình, dự án đòi hỏi lượng vốn rất lớn, nên rất cần
sự tài trợ về vốn từ các Ngân hàng. Bộ Công Thương cho biết, tổng vốn đầu tư
ngành điện giai đoạn 2006 – 2025 lên đến 80 tỷ đô la Mỹ, dùng để phát triển nguồn
điện và lưới điện. Khi cho vay những dự án cần một lượng vốn lớn và trong khoảng
thời gian tương đối dài như vậy thì mức độ rủi ro cũng cao hơn. Công tác thẩm định
dự án giúp Ngân hàng lựa chọn được dự án thực sự có hiệu quả để cho vay, giảm
rủi ro đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chung của nền kinh tế. Điều
này đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cũng không phải là một
ngoại lệ, chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng thẩm
định dự án đầu tư ngành điện tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam”
làm chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần :
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ NGÀNH ĐIỆN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NGÀNH ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NGÀNH ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN


ĐẦU TƯ NGÀNH ĐIỆN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGÀNH ĐIỆN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay theo dự án đầu tư của NHTM
Mỗi hoạt động đầu tư được tiến hành với nhiều công đoạn và có những đặc
điểm kinh tế đa dạng, thường được thực hiện dưới dạng một hay nhiều dự án đầu tư.
Một số dự án đòi hỏi nguồn lực cần huy động lớn, thời gian thực hiện dài, việc quản
lý vận hành dự án thường phức tạp. Một số dự án đầu tư khác lại tập trung vốn vào
một thời điểm nhất định, do vậy, hoạt động đầu tư cần có quá trình chuẩn bị nghiêm
túc và phải thực hiện theo dự án mới đạt kết quả mong muốn. Có thể xem xét dự án
đầu tư dưới nhiều góc độ khác nhau:
Về mặt nội dung: theo góc độ này thì có bốn vấn đề quan trọng của một dự
án đầu tư:
Mục tiêu của dự án: được thể hiện ở hai mức: mục tiêu phát triển (những lợi
ích kinh tế-xã hội do việc thực hiện dự án đem lại) và mục tiêu trước mắt (các mục
đích cụ thể cần đạt được).
Kết quả của dự án: là những kết quả cụ thể, có thể định lượng và được tạo ra
từ các hoạt động khác nhau của dự án.
Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự
án để tạo ra các kết quả nhất định.
Các nguồn lực: là những nguồn vật chất, tài chính, con người cần thiết để
tiến hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính
là vốn đầu tư cần cho dự án.
Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách
chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những
kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn vật

tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm
tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
Đối với các NHTM, dự án đầu tư là dự án được tài trợ trên cơ sở nghiệp vụ
tín dụng của NHTM hay nói cách khác đó chính là khoản tiền mà NHTM cho các
doanh nghiệp hay chủ đầu tư vay theo những điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận
nhằm thực hiện một dự án đầu tư nào đó của chủ đầu tư.
1.1.2. Đặc trưng của hoạt động cho vay dự án đầu tư ngành điện của NHTM
Trong quá trình quản lý và khai thác các công trình điện, hiện có rất nhiều các
vấn đề cần nghiên cứu, phân tích, đánh giá. Do đó thẩm định dự án đầu tư ngành điện
có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình đầu tư phát triển hệ thống điện lực quốc
gia. Trong quá trình thẩm định cần quan tâm đến các vấn đề chủ yếu sau:
Thứ nhất, tổng chi phí của dự án trong cả đời kinh tế của dự án bao gồm vốn
đầu tư ban đầu của dự án, chi phí quản lý vận hành hằng năm, chi phí thay thế trong
vòng đời của dự án.
Thứ hai, các dự án điện thường có tổng mức đầu tư lớn nên cần lưu ý về khả
năng tài chính của chủ đầu tư và các nguồn huy động khác trong giai đoạn đầu tư
nhằm đảm bảo đủ vốn và đúng theo tiến độ thực hiện dự án. Đồng thời phải thường
xuyên cập nhật thông tin, đánh giá, dự báo các hạng mục công trình phát sinh ngoài
dự kiến, biến động về giá vật tư, thiết bị, thuế sử dụng tài nguyên … làm tăng tổng
vốn đầu tư dự án, tăng giá thành sản phẩm và giảm hiệu quả dự án.
Thứ ba, cần tìm hiểu kỹ các phê duyệt về nguồn, lưới điện, đường dây đấu
nối với hệ thống điện quốc gia … Bám sát các qui hoạch, định hướng phát triển, tỷ
lệ của các hình thức nguồn điện (BOT, BOO), các vấn đề về công nghệ, thiết bị,
tiến độ triển khai thị trường điện để có định hướng đầu tư phù hợp.
Thứ tư, kiểm tra kỹ năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi công để tránh rủi
ro chậm tiến độ do năng lực thi công không đáp ứng được khối lượng công việc.
Thứ năm, các công trình điện (đặc biệt là thủy điện) thường có diện tích đất
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8

3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
sử dụng lớn, thuộc nhiều địa bàn khác nhau nên công tác giải phóng mặt bằng có
thể kéo dài trong nhiều năm dẫn đến phát sinh chi phí, kéo dài thời gian thi công
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của dự án.
Thứ sáu, đối với đầu ra của dự án do chưa có thị trường bán buôn cạnh tranh
nên khi thẩm định cần quan tâm đến giá bán điện của các dự án, so sánh với giá bán
điện bình quân của các dự án điện khác có cùng đặc điểm, qui mô. Đồng thời cần
theo dõi các quyết định điều hành giá bán điện của Chính phủ để có cơ sở đánh giá
hiệu quả của các dự án.
Thứ bảy, đối với các dự án lưới điện khi thẩm định cần tính toán, cân đối công suất
nguồn điện và phụ tải điện trong khu vực, đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp của lưới điện.
1.1.3. Quy trình cho vay theo dự án đầu tư ngành điện của các NHTM
Việc cho vay theo dự án đầu tư ngành điện của các NHTM thông thường
gồm 3 giai đoạn: thẩm định dự án, giải ngân và cuối cùng là thu nợ.
a. Thẩm định dự án đầu tư:
Khách hàng có nhu cầu vay vốn gửi hồ sơ đến ngân hàng bao gồm hồ sơ
pháp lý, hồ sơ về tình hình tài chính, hồ sơ về dự án và các hồ sơ khác. Sau khi
nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng do khách hàng gửi, NHTM phải thực hiện thẩm
định dự án trên ba mặt là các phương diện kỹ thuật, phương diện kinh tế - xã hội và
phương diện tài chính để xem xét tính khả thi của dự án đầu tư. Nếu dự án không
khả thi, NHTM sẽ trả lời khách hàng bằng văn bản trong đó có nêu rõ lý do từ chối
cấp tín dụng. Còn nếu dự án có tính khả thi thì NHTM sẽ nhận hồ sơ và tiến hành
ký kết hợp đồng cho vay.
b. Thực hiện cho vay:
Sau khi ký kết hợp đồng và công bố khoản đầu tư, NHTM phải chuẩn bị sẵn
sàng các khoản vốn để giải ngân theo đúng tiến độ thỏa thuận trong hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện đầu tư, NHTM phải luôn giám sát việc triển khai dự án
của chủ đầu tư để có biện pháp xử lý kịp thời khi xảy ra điều bất trắc.
c. Thu nợ:

Trước khi đến hạn thanh toán 10 ngày làm việc, NHTM phải thông báo bằng
văn bản cho chủ đầu tư biết số tiền phải trả cả gốc, lãi, phí (nếu có). Căn cứ vào
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thông báo của Ngân hàng chủ đầu tư sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng và NHTM thực
hiện thu nợ ngay, còn nếu có vấn đề sai lệch với thỏa thuận trong hợp đồng thì hai
bên phải tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nhanh chóng.
Trong 3 giai đoạn trên thì giai đoạn thẩm định dự án đầu tư được coi là giai
đoạn quan trọng nhất và là nền tảng của quá trình đầu tư cho vay đặc biệt là việc
thẩm định tài chính của dự án.
1.2. HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGÀNH ĐIỆN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Theo quan niệm thông thường, thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét
một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp
đến tính khả thi của một dự án, từ đó ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Theo quan điểm của các NHTM, thẩm định dự án đầu tư là việc xem xét
một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản liên quan đến
dự án đầu tư, có ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi về mặt tài chính và khả
năng trả nợ của dự án để phục vụ cho việc xem xét, quyết định cho khách hàng
vay vốn đầu tư dự án hay không.
1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư ngành điện của NHTM
Thẩm định dự án đầu tư được xem xét trên các phương diện khác nhau nhằm
đảm bảo dự án có đủ độ tin cậy và tính thuyết phục cao. Muốn vậy quá trình thẩm
định phải xem xét đầy đủ, chính xác các nội dung của dự án đầu tư. Quá trình đó
thường bao gồm các nội dung chính như sau:
1.2.2.1. Thẩm định tính pháp lý của dự án đầu tư
Tính pháp lý của dự án là yếu tố quan trọng để dự án được triển khai và vận
hành thông suốt. Yêu cầu về mặt pháp lý nhằm đảm bảo dự án không trái với mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội nói chung có liên quan đến đối tượng của dự án, phù
hợp với quy hoạch phát triển theo ngành, vùng, lãnh thổ được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Các đối tượng mà dự án hướng tới sản xuất kinh doanh không thuộc
danh mục hàng hóa cấm mà pháp luật qui định. Khi tiến hành thẩm định cần xem
xét các yếu tố pháp lý thông qua các văn bản của các cơ quan nhà nước như quyết
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
định thành lập, giấy phép đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế, các giấy tờ liên
quan đến việc thực hiện dự án như kết quả thăm dò địa chất, môi trường, giấy phép
khai thác tài nguyên…
1.2.2.2. Thẩm định kỹ thuật của dự án đầu tư
Thẩm định kỹ thuật là việc thẩm định các mặt của dự án bao gồm:
- Thẩm định sự cần thiết của dự án: Xác định mức độ cần thiết của dự án đối
với doanh nghiệp, với ngành và nền kinh tế, xem xét sự phù hợp của dự án với quy
hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị …
- Thẩm định quy mô của dự án: Thẩm định mức độ phù hợp giữa quy mô,
công suất sử dụng với khả năng chấp nhận sản phẩm của thị trường, với khả năng
đáp ứng vốn, khả năng cung ứng nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị cũng như khả
năng quản lý dự án của các nhà quản lý.
- Thẩm định công nghệ và trang thiết bị: Thiết bị là bộ phận chủ lực của tài
sản cố định, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và quá trình sản xuất
kinh doanh. Do đó, dự án cần xác định rõ căn cứ lựa chọn công nghệ, máy móc,
thiết bị, mức độ đảm bảo về chuyển giao công nghệ …
- Thẩm định nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác: Đây là yếu tố
quan trọng nhất của dự án, quyết định đến hiệu quả đầu tư của dự án, do vậy cần có
sự nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng và đầy đủ.
- Thẩm định phương án địa điểm xây dựng: thẩm định tính hợp lý của địa
điểm xây dựng dựa trên phân tích cơ bản về điều kiện tự nhiên, xã hội, qui hoạch
ngành, vùng. Kiểm tra mức độ thuận tiện về hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng,

mức độ đảm bảo vệ sinh môi trường, phương án xử lý chất thải, yêu cầu về đền bù
giải phóng mặt bằng …
- Thẩm định phương án kiến trúc: mức độ đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, độ
bền vững, việc áp dụng các quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng …
1.2.2.3. Thẩm định về mặt kinh tế - xã hội của dự án đầu tư
Thẩm định kinh tế nhằm rà soát lại mục tiêu của dự án về các mặt kinh tế và
xã hội. Mục tiêu kinh tế của dự án chính là lợi ích trực tiếp cần đạt được của chủ
đầu tư. Mục tiêu xã hội chính là lợi ích xã hội có được do thực hiện dự án. Một dự
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
án thành công phải đảm bảo hài hòa lợi ích chung và lợi ích chính đáng của chủ đầu
tư trên cơ sở pháp luật.
Đối với NHTM việc thẩm định kinh tế - xã hội của dự án là một căn cứ để
quyết định có tài trợ vốn hay không. Nếu dự án không chứng minh được các lợi ích
kinh tế - xã hội thì rất khó nhận được giấy phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền
và tài trợ của ngân hàng.
1.2.2.4.Thẩm định tài chính của dự án
Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM là việc tổ
chức một cách khoa học, hợp lý và tiến hành xem xét khách quan, toàn diện mọi
khía cạnh về tài chính liên quan đến tính khả thi của dự án từ đó đưa ra quyết định
cho vay hay không cho vay đối với chủ đầu tư dự án đó.
Thẩm định tài chính dự án bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ với nhau
trong đó thường chú trọng vào các nội dung chủ yếu sau:
- Thẩm định tổng mức vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn đầu tư và tiến độ sử dụng
vốn.
Tổng mức vốn đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn sản
xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định
đầu tư. Đây là giá trị của toàn bộ tài sản cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt
động và là số vốn cần thiết để thực hiện dự án.

Trên cơ sở tính toán tổng mức vốn đầu tư, vốn chủ sở hữu và vốn từ các
nguồn khác tham gia vào dự án cũng như năng lực tài chính của doanh nghiệp,
Ngân hàng sẽ xác định lại nhu cầu vốn vay để thực hiện dự án.
Vốn vay = Tổng nhu cầu vốn – Vốn chủ sở hữu – Vốn khác
Việc xem xét tính khả thi của các nguồn tài trợ là rất quan trọng vì nó ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả cũng như khả năng trả nợ Ngân hàng của dự án.
- Thẩm định dòng tiền của dự án
Dòng tiền của dự án được hiểu là chênh lệch giữa dòng tiền thu vào và dòng
tiền chi ra của dự án.
Dòng tiền thuần của dự án = Dòng tiền vào của dự án – Dòng tiền ra của dự án.
Dòng tiền thu vào của dự án bao gồm doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm, dịch
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính, thu hồi thanh lý TSCĐ và thu hồi vốn lưu
động ban đầu.
Dòng tiền ra của dự án bao gồm chi phí bỏ ra để đầu tư dự án và chi phí thực
hiện dự án và chi phí vận hành hàng năm.
Hầu hết các doanh nghiệp đi vay để đầu tư sản xuất kinh doanh và dòng tiền
của dự án đó là dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Khi đó dòng tiền được xác định
như sau:
Dòng tiền hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận sau thuế năm t + Khấu hao TSCĐ +
Lãi vay – Vốn đầu tư ban đầu.
Về mặt lý thuyết, thẩm định các tiêu chuẩn tài chính là dễ dàng, tuy nhiên
trên thực tế việc xác định các chỉ tiêu này không đơn giản. Việc xác định doanh thu
qua các năm khi dự án đi vào hoạt động chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như tăng
trưởng kinh tế, giá cả, thái độ của người tiêu dùng, phản ứng của đối thủ cạnh tranh.
Sai lầm trong xác định dòng tiền cụ thể sẽ dẫn đến những kết luận sai về chất lượng
tài chính dự án đầu tư và hậu quả là một quyết định đầu tư sai lầm. Chính vì vậy, để
công tác thẩm định chất lượng tài chính dự án đầu tư có hiệu quả, cán bộ thẩm định

không chỉ đơn thuần xem xét đánh giá và tính toán các chỉ tiêu trên phương diện tài
chính mà còn tiến hành xem xét, đánh giá các yếu tố thuộc phương diện thị trường,
kỹ thuật có ảnh hưởng đến dòng tiền của dự án.
- Thẩm định tỷ lệ chiết khấu (DR – Discount Rate):
Tỷ lệ chiết khấu là lãi suất sinh lời cần thiết mà nhà đầu tư yêu cầu đối với
dự án, nó cũng là cơ sở để chiết khấu các dòng tiền của dự án trong việc tính giá trị
hiện tại. Nếu dự án được tài trợ từ nhiều nguồn vốn, tỷ lệ chiết khấu được chọn là
lãi suất trung bình rWACC:
rWACC =

=
m
t
ft
0
x r
t
ƒt: Tỷ trọng nguồn vốn t trong tổng vốn đầu tư
r
t
: Chi phí sử dụng nguồn vốn t
m: Số nguồn vốn được sử dụng
- Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án:
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Việc quyết định đầu tư một dự án đòi hỏi phải cân nhắc trên nhiều mặt. Để
xem xét hiệu quả kinh tế của dự án có nhiều tiêu chuẩn khác nhau được sử dụng để
đánh giá. Thông thường khi thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của
dự án người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:

+ Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (NPV – Net Present Value)
Giá trị hiện tại thuần của một dự án đầu tư là số chênh lệch giữa giá trị hiện
tại của các khoản thuần do đầu tư đưa lại trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn
đầu tư bỏ ra và được xác định theo công thức sau :
NPV =

=
n
t 0
t
r
CtBt
)1(
)(
+

Bt: Thu nhập của DA năm t
Ct: Chi phí của DA năm t (bao gồm cả chi phí đầu tư, chi phí vận hành và
thuế TNDN)
n: Số năm hoạt động của DA
r: Tỷ lệ chiết khấu được chọn
Dự án được chấp nhận khi NPV ≥ 0, khi đó tổng các khoản thu của dự án ≥
tổng các khoản chi phí sau khi đã qui đổi về mặt bằng hiện tại. NPV càng lớn thì
hiệu quả tài chính càng cao, dự án càng hấp dẫn.
Dự án không được chấp thuận khi NPV < 0, khi đó tổng thu nhập của dự án
không đủ bù đắp chi phí bỏ ra.
Trường hợp NPV ≥ 0 cần xem xét nếu các dự án độc lập, tức là các dự án
được lập ra để thực hiện các công việc khác nhau, do đó khi lựa chọn dự án này sẽ
không ảnh hưởng đến dự án kia thì đều có thể chấp nhận được. Trong trường hợp
các dự án thuộc loại loại trừ nhau và đều có thời gian hoạt động như nhau thì dự án

nào có NPV dương lớn nhất là dự án được lựa chọn.
+ Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR – Internal Rate of Return)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là tỷ suất chiết khấu đó làm cho giá trị hiện tại của
các khoản thu trong tương lai do đầu tư đưa lại bằng với giá trị hiện tại của vốn đầu
tư. Như vậy, tỷ suất hoàn vốn nội bộ cũng chính là một tỷ suất chiết khấu mà với tỷ
suất chiết khấu đó làm cho giá trị hiện tại thuần của dự án bằng không.
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Chỉ số doanh lợi (PI – Profit Index)
Chỉ số sinh lời PI cho biết thu nhập được tạo ra từ một đồng vốn đầu tư, do
đó dự án chỉ được chấp nhận khi PI ≥ 1. Đây là một thước đo khả năng sinh lợi của
dự án đầu tư có tính đến giá trị thời gian của tiền tệ. PI được tính bằng tỷ lệ giá trị
hiện tại của các khoản thu nhập do đầu tư mang lại với giá trị hiện tại của vốn đầu
tư. Tỷ số này được tính như sau:
PI =
K
OCB
PV
PVPV

=
( )
( )
( )


+
+


t
i
t
tt
r
K
r
OCB
1
1
PV
B
: Giá trị hiện tại của các khoản thu bao gồm thu nhập ở các năm của đời DA
PV
OC
: Giá trị hiện tại của các khoản chi.
B
t
: Thu nhập của DA năm t
OC
t
: Chi phí vận hành
( )
t
i
t
K
+
1
: Giá trị hiện tại của vốn đầu tư

r: Tỷ lệ chiết khấu của DA
+ Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn đầu tư (Tp – The Payback period)
Thời gian hoàn vốn đầu tư là khoảng thời gian cần thiết để dự án đầu tư tạo
ra dòng tiền thu nhập bằng chính số vốn đầu tư để thực hiện dự án. Nó chính là
khoảng thời gian để hoàn vốn đầu tư ban đầu bằng khoản lợi nhuận và khấu hao thu
được hàng năm. Nếu lợi nhuận và khấu hao hàng năm như nhau thì thời gian thu hồi
vốn đầu tư được xác định như sau:
T =
DP
K
+
T: Thời gian thu hồi vốn đầu tư
K: Vốn đầu tư ban đầu
P: Lợi nhuận thu được bình quân năm
D: Khấu hao hàng năm
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư
Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư là mối quan hệ giữa số lợi nhuận
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
bình quân hàng năm thu được do đầu tư mang lại trong suốt thời gian bỏ vốn đầu tư
và số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
Với các dự án khác nhau, dự án nào có tỷ suất bình quân vốn đầu tư cao hơn
là dự án tốt hơn. Chỉ tiêu này tính toán đơn giản nhưng lại chưa tính đến các thời
điểm khác nhau nhận được lợi nhuận trong tương lai của mỗi dự án.
+ Chỉ tiêu tỷ số lợi ích và chi phí (BCR):
Chỉ tiêu tỷ số lợi ích và chi phí đươc xác định bằng tỷ số giữa lựi nhuận thu
được và chi phí bỏ ra. Lợi nhuận và chi phí của dự án có thể tính về thời điểm hiện
tại hoặc thời điểm tương lai. Thông thường chỉ tiêu BCR được xác định theo công
thức sau:

BCR =


=
=
+
×
+
×
n
t
t
n
t
t
r
Ct
r
Bt
1
1
)1(
1
)1(
1
=
)(
)(
CPV
BPV

Bt: Thu nhập của DA trong năm t
Ct: Chi phí của DA năm t
r: Tỷ lệ chiết khấu
PV(B): Giá trị hiện tại của các khoản thu gồm thu nhập ở các năm của DA
PV(C): Giá trị hiện tại của các khoản chi.
Dự án được chấp thuận khi B/C ≥ 1. Khi đó tổng các khoản thu của dự án đủ
để bù đắp các chi phí phải bỏ ra của dự án và dự án có khả năng sinh lợi cao.
- Thẩm định mức độ rủi ro của dự án :
Rủi ro là sự không chắc chắn, nó chính là sự sai biệt giá trị thực tế so với giá
trị kỳ vọng. Rủi ro của dự án có thể hiểu là sự sai biệt lợi nhuận thực tế so với lợi
nhuận kỳ vọng. Rủi ro luôn tiềm ẩn và có thể có những tác động, ảnh hưởng đến
hiệu quả dự án.
Để có thể dự đoán được mức độ rủi ro của dự án Ngân hàng thường sử dụng
các phương pháp sau :
+ Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án (Sensitivity Analysis)
Trong khi phân tích độ nhạy, người ta dự kiến một số tình huống thay đổi,
những rủi ro trong tương lai làm cho giá nguyên vật liệu tăng, giá thuê công nhân
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tăng, sản lượng và doanh thu giảm … Từ đó tính lại các chi tiêu hiệu quả tài chính
như NPV, IRR, PI …nếu vẫn đạt yêu cầu thì dự án được coi là ổn định và chấp
nhận được. Ngược lại dự án bị coi là không ổn định buộc phải xem xét điều chỉnh
tính toán lại mới đầu tư.
+ Phương pháp phân tích tình huống (Scenario Alalysis)
Trong thẩm định rủi ro của dự án người ta còn sử dụng phương pháp phân tích
tình huống. Đây là phương pháp phân tích kết hợp cả hai nhân tố là tính đến xác suất
xảy ra của các biến rủi ro và sự tác động của chính biến đó đối với dự án. Trong sự
phân tích này đòi hỏi phải xét đến cả một tập hợp những tình huống tốt và xấu từ đó so
sánh với các giá trị cơ sở. Tuy nhiên phương pháp phân tích này vẫn tồn tại một số hạn

chế như không thể xác định được tất cả các trường hợp kết hợp lẫn nhau của các yếu tố
và chỉ phân tích được một vài khả năng (biến cố) rời rạc, trong khi thực tế có thể có vô
số khả năng kết hợp có thể xảy ra giữa các biến cố của dự án.
+ Phương pháp phân tích Monter Carlo
Phương pháp phân tích này có tính đến xác suất và mối tương quan đồng thời
nhận biết những tác động có thể có của một biến cố đến kết quả dự án. Nó cũng có
thể xét đến sự trì hoãn hoặc các sự kiện khác có động chạm đến kết quả dự án. Quan
trọng hơn là nó giúp cho việc đánh giá giá trị hiện tại ròng của dự án, phân phối xác
suất của kết quả và xác suất dự án thất bại. Và bằng cách xếp hạng các biến cố theo
tác động của chúng đến kết quả dự án và xác suất xảy ra, phương pháp phân tích
Monter Carlo giúp cho các nhà tài chính phân tích dự án được tốt hơn và nhận diện
được các biến cố cần phải theo dõi trong quá trình vận hành dự án. Ngày nay, với
sự phát triển và ứng dụng của công nghệ tin học trong ngân hàng kỹ thuật phân tích
Monter Carlo rất tiện dụng dưới dạng các bảng tính và trở thành công cụ phân tích
rủi ro được ưa chuộng của nhiều ngân hàng hiện đại trên thế giới.
1.3 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ NGÀNH ĐIỆN CỦA NHTM
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố
chủ quan và khách quan. Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư cần phải
nghiên cứu, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đó.
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố nội tại của Ngân hàng, ảnh hưởng của các nhân tố này
tới chất lượng thẩm định dự án mang tính chất quyết định vì Ngân hàng tiến hành
thẩm định dự án và kết quả của nó ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định chấp
thuận tài trợ cho dự án.
Một là, tổ chức công tác thẩm định
Công tác thẩm định được thực hiện bởi nhiều công đoạn và có sự phối kết

hợp của nhiều người, nhiều bộ phận khác nhau. Do đó, để đạt được hiệu quả cao đòi
hỏi phải có sự tổ chức quản lý chặt chẽ, khoa học trên cơ sở phân công trách nhiệm
cho từng cán bộ thẩm định đúng với khả năng và trình độ chuyên môn và có sự
kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
Hai là,đội ngũ cán bộ thẩm định
Thực chất của thẩm định dư án đầu tư là việc đánh giá một cách tổng thể về
các mặt kinh tế, xã hội, tài chính của dư án để thấy được hiệu quả của dự án mang
lại sau đầu tư. Chính vì vậy kết quả thẩm định bao giờ cũng chịu ảnh hưởng của các
yếu tố chủ quan là người làm công tác thẩm định.Vấn đề cán bộ thẩm định ảnh
hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án dựa trên hai khía cạnh:
+ Trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm định: Việc thẩm định một dự án nói
chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng đòi hỏi phải xem xét dự án trên tất cả
các phương diện. Nếu người thẩm định có trình độ hạn chế thì những kết luận đưa
ra sẽ phiến diện và do đó có thể dẫn đến những quyết định sai lầm trong hoạt động
cho vay của Ngân hàng.
+ Về đạo đức của cán bộ thẩm định: Vấn đề đạo đức của cán bộ thẩm định
luôn là sự quan tâm hàng đầu của lãnh đạo Ngân hàng. Cán bộ thẩm định có tư cách
đạo đức không tốt có thể bóp méo thông tin làm sai lệch kết quả thẩm định hoặc
thẩm định theo kết quả của dự án ban đầu dẫn đến những quyết định sai lầm trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Ba là, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thẩm định:
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, các dự án
đầu tư ngày càng phức tạp hơn đồng thời các rủi ro trong hoạt động đầu tư cũng
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ngày càng đa dạng, khó dự đoán hơn. Thực tế đó đòi hỏi cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ cho công tác thẩm định dự án cũng cần phải thường xuyên được đổi mới.
Chẳng hạn như để thực hiện các phân tích tình huống mô phỏng đòi hỏi phải có sự
trợ giúp của máy tính điện tử với các phần mềm thống kê toán học mà không thể

thực hiện bằng các công cụ thủ công được.
Bốn là, chi phí và thời gian thẩm định:
Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định của dự án đầu tư. Nếu
quá trình thẩm định dự án không được đầu tư một cách chính đáng, thời gian thẩm
định ngắn, cán bộ tín dụng sẽ không thể xem xét được đầy đủ và chi tiết các nội
dung của dự án. Đặc biệt dự án ngành xây lắp là những dự án đòi hỏi phải được
xem xét kỹ lưỡng trong công tác thẩm định kỹ thuật và thẩm định tài chính.
Chi phí cho thẩm định dự án bao gồm chi phí thu thập thông tin phục vụ cho
quá trình thẩm định, chi phí hỏi ý kiến chuyên gia
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về chủ đầu tư
Một là, chất lượng của bản thân dự án đầu tư
Ngân hàng thẩm định dự án nói chung trước hết dựa trên cơ sở dự án do
doanh nghiệp xây dựng. Nói cách khác, nguồn thông tin quan trọng đầu tiên được
Ngân hàng sử dụng trong công tác thẩm định về các mặt kỹ thuật, môi trường, tài
chính của dự án chính là các thông tin do doanh nghiệp cung cấp trong các dự án
khả thi của mình. Chất lượng và tính xác thực, khách quan của các thông tin mà
khách hàng gửi tới cũng như trình độ thiết lập, thẩm định dự án của khách hàng là
căn cứ quan trọng để Ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Nếu dự án đầu tư có chất
lượng cao, cơ hội đầu tư rõ ràng, các căn cứ lập dự án xác đáng thì ngân hàng sẽ có
kết luận về tính khả thi, hiệu quả của dự án chính xác, dễ dàng và có chất lượng cao.
Hai là, tính phức tạp, mới mẻ của dự án đầu tư
Thông thường khi thẩm định các dự án đầu tư để ra quyết định cho vay cán
bộ thẩm định thực hiện theo những qui trình nghiệp vụ đã được hướng dẫn tại ngân
hàng. Nhưng không phải vấn đề nào cũng được dẫn chiếu theo đúng qui trình hay
có sẵn các thông số để cán bộ thẩm định so sánh. Các dự án đầu tư phức tạp đòi hỏi
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
cán bộ thẩm định có hiểu biết sâu rộng và biết cập nhật kiến thực mới để có thể

đánh giá được một cách toàn diện mọi khía cạnh của dự án. Do đó dự án càng phức
tạp thì khả năng chính xác của dự án càng không cao.
Ba là, các yếu tố thuộc chủ đầu tư
Chủ đầu tư là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác thẩm định
nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng. Chủ đầu tư có thể ảnh hưởng đến
công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng trên hai khía cạnh
là tính trung thực và trình độ quản lý điều hành dự án.
Trong nhiều trường hợp, mức độ thành công hay thất bại của dự án không
phải do yếu tố thị trường hay kỹ thuật mà do chính năng lực quản lý điều hành của
những người quản lý và thực hiện dự án trong doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức, phân
công trách nhiệm không rõ ràng sẽ ảnh hưởng đến việc bố trợ nhân lực, chi phí
nhân công và quản lý dự án và sự phát sinh các chi phí sẽ làm cho hiệu quả tài
chính dự án không cao dẫn đến doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ
ngân hàng.
Tính trung thực của chủ đầu tư ảnh hưởng đến chất lượng của những dự toán,
do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định. Ben cạnh đó việc
báo cáo sai lệch tình hình tài chính của bản thân doanh nghiệp cũng gây nên khó
khăn cho ngân hàng trong quá trình thẩm định dự án đầu tư.
1.3.2.2 Các nhân tố khác
Một là, yếu tố thị trường
Thị trường luôn là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính
của dự án. Cụ thể là các biến động trên thị trường đầu vào cũng như đầu ra của dư
án có thể khiến cho những dự toán của dư án trở nên không chính xác. Chẳng hạn
như giá cả yếu tố đầu vào tăng lên đột biến có thể làm cho một dự án được thẩm
định là có hiệu quả về mặt tài chính nhưng khi vận hành lại thua lỗ và không có khả
năng trả nợ ngân hàng.
Hai là, chất lượng thông tin
Thông tin là cơ sở cho phân tích đánh giá, là nguyên liệu cho quá trình tác
nghiệp của Cán bộ thẩm định. Muốn có kết quả thẩm định chính xác cao độ thì phải
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8

15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
có được thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác trên nhiều góc độ khác nhau. Thông tin
có đầy đủ, chính xác, kịp thời thì chất lượng thẩm định dự án mới được đảm bảo
còn ngược lại sẽ tác động xấu tới tiến trình thực hiện dự án, có khi còn xảy ra rủi ro
lớn. Để có được nguồn thông tin cần thiết cho dự án, ngân hàng có thể dựa vào các
thông tin do chủ đầu tư cung cấp hoặc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
liên quan đến vấn đề cần đánh giá và tiến hành sắp xếp thông tin, sử dụng các phương
pháp xử lý thông tin một cách thích hợp theo nội dung của quy trình thẩm định.
Ba là, các chính sách, qui định của Nhà nước
Những thay đổi trong chính sách kinh tế cũng như những qui định của Nhà
nước ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận hành và khai thác của dư án. Người
thẩm định không đánh giá được chính xác những thay đổi trong chính sách của Nhà
nước sẽ đưa ra những kết luận không chính xác về hiệu quả tài chính của dự án, từ
đó dẫn đến những quyết định sai lầm trong hoạt động cho vay của NHTM.
Bốn là, biến động về chính trị, kinh tế, xã hội
Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định dự án. Khi nền
kinh tế có những thay đổi theo chiều hướng tiêu cực sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến
tiến độ thi công, khả năng vận hành của dự án. Sư thay đổi đó cũng có thể đưa một
dư án từ khả thi sang bất khả thi trong một môi trường kinh tế, xã hội thay đổi.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong Chương 1, chuyên đề đã phân tích những vấn đề lý luận về dự án đầu
tư, nội dung, phương pháp thẩm định các dự án đầu tư ngành điện trên quan điểm
của các ngân hàng thương mại và đặc trưng của hoạt động cho vay dự án đầu tư
ngành điện. Ngoài ra, trong chuyên đề cũng đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác thẩm định dự án đầu tư ngành điện; từ đó làm cơ sở để đối chiếu với thực tế
thẩm định dự án đầu tư ngành điện tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam.
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
16

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NGÀNH ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam
Vietinbank (lấy tên tiếng Anh là VietNam Joint Stock Commercial Bank for
Industry and Trade, gọi tắt là Vietinbank) là một trong 5 ngân hàng thương mại lớn
nhất Việt Nam được thành lập từ năm 1988.
Tính đến thời điểm hiện tại, Vietinbank đã phát triển thành một hệ thống
gồm 150 Sở giao dịch, chi nhánh và trên 900 phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, 800
máy rút tiền tự động (ATM) ở hầu hết tỉnh, thành phố, trung tâm thương mại và khu
công nghiệp, khu chế xuất trong cả nước. Ngoài ra, Vietinbank còn có các đơn vị
trực thuộc như: Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, Trung tâm thẻ, Trung
tâm công nghệ thông tin, Công ty cho thuê tài chính, Công ty trách nhiệm hữu hạn
chứng khoán, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm
NHCTVN, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý. Vietinbank đã tham gia cùng
với các tổ chức tín dụng nước ngoài thành lập hai đơn vị liên doanh đầu tiên thuộc
hệ thống tín dụng Việt Nam là Indovina Bank, công ty cho thuê tài chính quốc tế
Việt Nam. Hoạt động của Vietinbank đã vươn ra thế giới thông qua mạng lưới hơn
850 ngân hàng đại lý trên khắp châu lục. Vietinbank còn là một trong những ngân
hàng thương mại đi đầu trong việc cải tiến công nghệ ngân hàng, là người chủ trì dự
án “Thanh toán điện tử trong Thương mại điện tử” thuộc dự án quốc gia và xây
dựng khung chính sách phát triển thương mại điện tử của chính phủ Việt Nam. Hiện
nay, Vietinbank là thành viên chính thức của Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp
hội thanh toán viễn thông liên ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội thẻ VISA, MASTER,
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
17

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Hiệp hội các Ngân hàng Việt Nam.
Về tổ chức bộ máy điều hành, Vietinbank được tổ chức theo mô hình một
ban điều hành cao cấp gồm Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc. Cơ cấu tổ
chức của Vietinbank được phân chia thành các khối chức năng như sau:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức và hoạt động của NHCTVN
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.1.2. Thực trạng kinh doanh của NH TMCP Công Thương Việt Nam
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động đặc biệt
cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng tại Mỹ đã lan rộng ra các quốc gia trên thế
giới. Nền kinh tế Việt Nam, theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, tuy ít chịu
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ảnh hưởng của khủng hoảng, song trên các lĩnh vực đầu tư nước ngoài, sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá, tốc độ phát triển kinh tế chỉ được duy trì ở mức khiêm tốn. Trong
bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, nhờ có những biện pháp tháo gỡ linh hoạt
của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cùng với định hướng phát triển
đúng và sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên, Vietinbank vẫn giữ
được đà tăng trưởng ổn định và bền vững. Hoạt động tín dụng của Vietinbank đã
được cải tiến về chất lượng và đa dạng hoá nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
của khách hàng.
Ngoài các hoạt động cho vay thông thường, Vietinbank đã tăng cường hoạt
động trên thị trường liên ngân hàng trong nước và quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, góp phần tăng trưởng lợi nhuận.
Song song với các hoạt động kinh doanh, Vietinbank luôn chú trọng đến các
hoạt động hỗ trợ kinh doanh khác như phát triển nguồn nhân lực, đầu tư chiều sâu
vào công nghệ ngân hàng.

Trong những năm qua, Vietinbank đã có những nỗ lực vượt bậc với những
thành công rất đáng khích lệ và qua đó góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát
triển kinh tế đất nước. Những thành tựu nổi bật là:
1. Cùng với hệ thống ngân hàng thương mại, Vietinbank đã góp phần thực thi
chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị tiền tệ.
2. Sáng tạo, chủ động vận dụng mọi phương thức nhằm huy động tối đa nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Thực hiện
chủ trương “Vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng”,
Vietinbank là đơn vị đi đầu trong việc áp dụng các hình thức huy động vốn bằng
VND và ngoại tệ như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm dự thưởng, mở rộng
dịch vụ thẻ ATM, thẻ thanh toán…
3. Kinh doanh có hiệu quả, có lãi, an toàn hệ thống và tuân thủ pháp luật. Các
chỉ tiêu cơ bản của Vietinbank về tổng tài sản, tổng nguồn và dư nợ tín dụng đều
đạt mức tăng trưởng cao.
4. Xây dựng nền tảng công nghệ thông tin ngân hàng ban đầu đáp ứng được
nhu cầu hoạt động của bản thân ngân hàng và khách hàng cũng như nâng cao sức
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
cạnh tranh của Vietinbank.
5. Mở rộng hoạt động hợp tác quốc tế, từng bước hội nhập với cộng đồng
ngân hàng - tài chính khu vực và quốc tế.
6. Nhằm tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, Vietinbank đã không
ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao trình độ chuyên môn của
cán bộ, cải tiến và xây dựng quy trình nghiệp vụ…
Để hiểu rõ hơn về hoạt động của Vietinbank trong những năm vừa qua, ta có
thể xem xét cụ thể như sau:
2.1.2.1. Nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Với thế mạnh về mạng lưới chi nhánh ở khắp các tỉnh, thành phố trong cả
nước, có quan hệ truyền thống lâu năm với nhiều tổ chức đoàn thể chính trị xã hội,

nhiều doanh nghiệp ở mọi ngành, mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư,
Vietinbank luôn duy trì được tăng trưởng vốn huy động. Năm 2009 mức tăng là
26,1% , năm 2010 là 54%, năm 2011 là 24% và đặc biệt trong năm khó khăn nhất
của nền kinh tế 2012, Vietinbank vẫn đạt được tăng trưởng 8% so với năm trước.
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của Vietinbank
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Huy động từ dân cư 75.213.420 106.890.638 131.303.286 149.658.736
2. Huy động từ tổ chức
KT-XH
66.431.628 98.787.359 111.468.394 125.622.533
Tổng cộng 141.645.048 205.677.997 242.771.680 275.281.269
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank năm 2009-2012)
2.1.2.2. Sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Ngân hàng Công Thương luôn xác định mục tiêu tăng trưởng bền vững, an
toàn và hiệu quả, duy trì và từng bước phát triển thị phần. Do vậy, trong quá trình
hoạt động, nguồn vốn của Ngân hàng luôn được sử dụng linh hoạt thông qua nhiều
kênh để đem lại lợi ích kinh tế cao nhất, cụ thể:
2.1.2.2.1 Hoạt động tín dụng
Kể từ khi thành lập, hoạt động cho vay là phần trọng tâm trong chiến lược
kinh doanh của Vietinbank. Những năm gần đây tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tài sản của Vietinbank giảm do rất nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là do Vietinbank
có chiến lược chuyển dịch cơ cấu hoạt động trực tiếp sang kinh doanh dịch vụ phù
hợp với thông lệ quốc tế và hoạt động của ngân hàng hiện đại. Cụ thể các hoạt động
dịch vụ ngân hàng như hoạt động kinh doanh nguồn vốn, chuyển tiền kiều hối, bảo
lãnh và tái bảo lãnh, tài trợ thương mại … tăng mạnh. Trong tương lai các hoạt
động tài chính ngoài cho vay như tiền gửi và đầu tư dự kiến sẽ đóng vai trò quan

trọng trong việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro cũng như đảm bảo
tính thanh khoản của Vietinbank.
Nhận thức được những thuận lợi do chính sách kinh tế vĩ mô đem lại,
Vietinbank đã dần dần chuyển đổi cơ cấu tín dụng theo hướng kinh tế ngoài quốc
doanh, tăng cường cho vay các xí nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng. Đây là khu
vực kinh tế có nhu cầu vay rất lớn, kinh doanh năng động đạt hiệu quả cao, tạo ra nhiều
việc làm cho xã hội. Mở rộng đối tượng cho vay còn đồng nghĩa với việc phân tán rủi
ro. Đối với Vietinbank, nâng cao chất lượng tín dụng được đặt lên hàng đầu.
 CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN
Mặc dù tình hình kinh tế năm 2010 còn bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế
toàn cầu năm 2009, song chất lượng tín dụng của Vietinbank đã được cải thiện đáng
kể, thể hiện:
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 2.2: Phân loại nhóm nợ theo tiêu chuẩn quốc tế
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Nợ đủ tiêu
chuẩn

215.959.784 97.36% 268.479.904 96% 327.054.358 98,1%
Nợ cần chú ý 2.691.436 1.21% 5.942.364 2.12% 1.411.738 0.42%
Nợ dưới tiêu
chuẩn
1.002.682 0,45% 840.372 0,3% 994.983 0,3%
Nợ nghi ngờ 472.060 0,21% 215.034 0,077% 1.789.074 0,53%
Nợ có khả
năng mất vốn
1.688.670 0,7% 4.225.778 1,51% 2.105.939 0,65%
Tổng
221.814.63
2
100%
279.703.45
2
100%
333.356.09
2
100%
Tỷ lệ nợ xấu 1,36% 1,887% 1,48%
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank năm 2010 – 2012)
Tỷ lệ nợ xấu tiếp tục được khống chế ở mức thấp (1,48%): năm 2012 tổng dư nợ
tăng thêm hơn 53.652 tỷ ~ 19,2 %, song tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức 1,48%,
có tăng nhẹ so với năm 2010 ( 1,36% ) song là mức thấp so với mặt bằng chung
trong bối cảnh kinh tế không thuận lợi.
Tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1) luôn chiếm 96 - 98% trên tổng dư nợ,
đồng thời tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 đều có xu hướng giảm qua các năm.
2.1.2.2.2. Hoạt động phi tín dụng
• Dịch vụ thanh toán:
Cùng với đà tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, với mạng lưới hơn

600 ngân hàng đại lý trên khắp thế giới, hoạt động thanh toán quốc tế của Vietinbank
tăng mạnh trong những năm gần đây. Doanh số thanh toán nhập khẩu cả năm 2012 đạt
32 tỷ USD (tăng 15% so với năm 2011). Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt về chất
lượng dịch vụ giữa các ngân hàng thương mại để giành thị phần thì sự tăng trưởng nói
trên là một thành công lớn của Vietinbank nhờ có những ưu thế về mạng lưới và nền
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tảng công nghệ thông tin với quy trình xử lý nhanh, chính xác và hiệu quả.
• Nghiệp vụ kinh doanh mua bán ngoại tệ:
Trong năm 2012, Vietinbank đã triển khai nhiều nhóm giải pháp linh hoạt để
duy trì ổn định và mở rộng phạm vi khai thác nguồn ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của khách hàng và đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Tổng doanh số mua
ngoại tệ của toàn hệ thống đạt 11 tỷ USD.
• Dịch vụ kiều hối:
Trong những năm qua, Vietinbank đã thực hiện nhiều biện pháp có hiệu quả
để đẩy mạnh hoạt động kiều hối, bao gồm: phối hợp với Western Union phát triển
và triển khai thành công hệ thống công nghệ kết nối từ máy chủ đến máy chủ,
Module kiều hối đã được cải tiến và nâng cấp, dịch vụ chuyển tiền kiều hối thông
qua điện thoại di động từ thị trường Trung Đông về Việt Nam đã được triển khai.
Kết quả năm 2012 lượng kiều hối chuyển về qua Vietinbank tăng hơn 10% so với
năm 2011 ( năm 2011 là 1,3 tỷ USD ).
• Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử:
Dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng của Vietinbank cũng được mở rộng. Thống
kê đến hết năm 2012, số lượng thẻ ghi nợ nội địa gần 11 triệu thẻ, chiếm 23% thị
phần thẻ tín dụng đạt hơn 400 nghìn thẻ, chiếm 9,5% thị phần. Tổng số POS của
Vietinbank đạt hơn 26.000 điểm.
Hoạt động Ngân hàng điện tử trong năm 2010 đã có những bước chuyển biến
đáng kể. Một số sản phẩm mới đang được triển khai như: Dịch vụ thu ngân sách
nhà nước qua mạng, dịch vụ thu phí cầu đường không dừng, dịch vụ thanh toán

xăng dầu qua thẻ, dịch vụ thanh toán qua ví điện tử, chuyển khoản bằng SMS và
thanh toán qua mạng iPay dành cho khách hàng cá nhân v.v
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2012, trong điều kiện kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn sau khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, nhưng Vietinbank luôn phát huy tích cực vai
trò ngân hàng thương maị lớn của nhà nước, tăng trưởng ổn định cả về quy mô tài
sản, quy mô tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu, chất lượng cho vay đầu tư và đạt hiệu
quả kinh doanh cao.
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu cơ bản thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng tài sản 367.731 460.420 503.530
Vốn điều lệ 15.172 20.230 26.218
Nguồn vốn huy động 339.699 420.212 460.082
Tổng dư nợ cho vay 234.205 293.434 333.356
Lợi nhuận trước thuế 4.638 8.392 8.168
Lợi nhuận sau thuế 3.444 6.259 6.169
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE)
22,1% 26,74% 19,9%
Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 1,5% 2,03% 1,7%
Tỷ lệ nợ xấu 0,66% 0,75% 1,46%
Hệ số an toàn vốn CAR 8,02% 10,57% 10,33%
Tỷ lệ chia cổ tức 13,47% 20% 16%
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank năm 2010 - 2012)
Trong năm 2012, tổng tài sản Vietinbank tăng 9,36%, tổng nguồn vốn huy
động tăng 9,48%. Tổng đầu tư, cho vay nền kinh tế tăng 8,82% so với năm 2011,

trong đó tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 13,6%, nợ xấu ở mức 1,46%.
Về mặt lợi nhuận, Vietinbank đã thực hiện vượt mức kế hoạch với 8.168 tỷ
đồng lợi nhuận trước thuế. Các chỉ số sinh lời vẫn ở mức hợp lý. Cụ thể, ROA
Vietinbank tiếp tục đạt 1,7% và ROE đạt 19,9%.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGÀNH
ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.2.1. Xu hướng đầu tư các dự án điện trong thời gian tới
Năng lượng, trước hết là điện, có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và góp
phần đảm bảo an ninh, quốc phòng. Theo tổng sơ đồ điện VII, để đảm bảo nhu cầu
điện trong giai đoạn 2011 – 2020 vốn đầu tư trong ngành điện khoảng 929,7 nghìn
tỷ đồng (tương đương 48,8 tỷ USD). Trong cả giai đoạn 2011 – 2030, nhu cầu đầu
Nguyễn Hải Việt Lớp: NHG – LTĐH8
25

×