LỜI NÓI ĐẦU.
Trong năm qua, tuy phải đương đầu với những khó khăn thách thức nhưng
đất nước ta đã giành được những thành tựu quan trọng và khá toàn diện, giữ vững
ổn định kinh tế chính trị - xã hội. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế hàng đầu đều đạt và
vượt kế hoạch, trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phịng đất nước được giữ vững.
Tình hình hoạt động tiền tệ Ngân hàng có nhiều biến chuyển tích cực mặc dù phải
chịu tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất lợi trong nước cũng như trên thế giới.
Cùng với xu thế này, trong những năm vừa qua , NHCT Đống Đa đã được
đánh giá là một trong những Ngân hàng đã có nhiều đóng góp trong sự nghiệp đổi
mới của ngành, cơ cấu tổ chức Ngân hàng được hoàn thiện hơn. Là một Ngân hàng
thương mại, NHCT Đống Đa thực hiện rất nhiều nghiệp vụ, trong đó nghiệp vụ duy
trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng chủ yếu là huy động vốn trung dài hạn để
cho vay dự án đầu tư phát triển, nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ
tiêu kế hoạch Nhà nước, kinh doanh tiền tệ tín dụng. Bên cạnh những thành cơng đã
đạt được trong hoạt động cho vay tín dụng trung dài hạn các dự án đầu tư, Ngân
hàng cịn gặp khơng ít khó khăn và nhiều rủi ro. Chính vì vậy, để đảm bảo hiệu quả
và an tồn cho vay địi hỏi phải tích cực nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định
trước cho vay, đặc biệt là cho vay dự án đầu tư. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư
đang thực sự đóng vai trị quan trọng. Mục tiêu đặt ra của NHCT Đống Đa trong
năm tới là tiếp tục mở rộng hình thức tín dụng này.
Từ thực tế như vậy, với mong muốn góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp phát
triển của Ngân hàng – nơi cá nhân thực tập, em lựa chọn đề tài :
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh NHCT Đống Đa” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm 3 chương cơ bản :
Trang 1
Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định dự án đầu tư
Chương III : Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án
đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa
Do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tế cũng như tài liệu sử dụng nên
nội dung chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp bổ ích của các thầy cơ giáo và các cán bộ Ngân hàng để đề tài ngày càng
hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Trang 2
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.1. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1 . Đầu tư
a. Khái niệm đầu tư.
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là q trình sử dụng các nguồn lực tài
chính, lao động , tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp
hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền kinh tế nói chung, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngành, cơ
quan quản lý và xã hội nói riêng.Hoạt động đầu tư bao gồm đầu tư trực tiếp và gián
tiếp.
Hoạt động đầu tư gián tiếp là hoạt động bỏ vốn trong đó người đầu tư khơng
trực tiếp tham gia điều hành quản trị vốn đầu tư đã bỏ ra.
Hoạt động đầu tư trực tiếp là hoạt động trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham
gia điều hành quản trị vốn đầu tư đã bỏ ra. Nó chia ra thành 2 loại đầu tư chuyển
dịch và đầu tư phát triển. Trong đó:
- Nâng cấp các hoạt động đó vì mục tiêu phát triển thực chất. Nó tạo ra của
cải vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm Đầu tư chuyển
dịch là hoạt động đầu tư mà chủ đầu tư bỏ tiền để mua lại một số lượng đủ
lớn cổ phiếu của một doanh nghiệp nhằm tham gia nắm quyền điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Trang 3
- Đầu tư phát triển là hoạt động bỏ vốn nhằm gia tăng giá trị tài sản, tạo ra những
năng lực sản xuất , phục vụ mới bao gồm: xây dựng các cơng trình mới, các
hoạt động dịch vụ mới, cải tạo mở rộng cải thiện đời sống người lao động.
Có thể nói đầu tư phát triển đó là một q trình có thời gian kéo dài trong
nhiều năm với số lượng các nguồn lực được huy động cho từng công cuộc đầu tư
khá lớn và vốn nằm đọng trong suốt quá trình thực hiện dự án đầu tư(viết tắt là
DAĐT). Các thành quả của loại đầu tư này cần được sử dụng trong nhiều năm, đủ
để các lợi ích thu được tương ứng và lớn hơn những nguồn lực đã bỏ ra. Chỉ có như
vậy thì cơng cuộc đầu tư mới được coi là có hiệu quả.
b. Đặc trưng của đầu tư
Để làm rõ hơn nội dung của khái niệm hoạt động đầu tư, chúng ta đi sâu phân
tích các đặc trưng cơ bản của hoạt động này:
- Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường và trước
hết là quyết định tài chính.
Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Dưới các hình thức khác nhau
nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ. Vì vậy, các quyết định đầu tư
thường được xem xét trên phương diện tài chính (khả năng sinh lời, tổn phí, có khả
năng thu hồi được hay không…). Trên thực tế, các quyết định đầu tư cân nhắc bởi
sự hạn chế của ngân sách nhà nước, địa phương, cá nhân và được xem xét từ các
khía cạnh tài chính nói trên. Nhiều dự án có khả thi ở các phương diện khác (kinh tế
– xã hội) nhưng không khả thi về phương diện tài chính vì thế cũng khơng thể thực
hiện được trên thực tế.
- Hoạt động đầu tư là hoạt động có tính chất lâu dài.
Khác với các hoạt động thương mại, các hoạt động chi tiêu tài chính khác, đầu
tư ln là hoạt động có tính chất lâu dài. Do đó, mọi sự trù liệu đều là dự tính và
chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều nhân tố biến đổi tác động. Chính điều
này là một trong những vấn đề then chốt phải tính đến trong nội dung phân tích,
đánh giá của q trình thẩm định dự án.
Trang 4
- Hoạt động đầu tư là một trong những hoạt động ln cần có sự cân nhắc giữa
lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai.
Đầu tư về một phương diện nào đó là sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh đổi
lấy lợi ích trong tương lai. Vì vậy, ln có sự so sánh cân nhắc giữa hai loại lợi ích
này và nhà đầu tư chỉ chấp nhận trong điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn
hơn lợi ích hiện này họ phải hy sinh - đó là chi phí cơ hội của nhà đầu tư.
- Hoạt động đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro.
Các đặc trưng nói trên đã cho ta thấy đầu tư là một hoạt động chứa đựng nhiều
rủi ro do chịu xác suất nhất định của yếu tố kinh tế – chính trị – xã hội – tài nguyên
thiên nhiên…Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực hiện trong một thời gian
dài không cho phép nhà đầu tư lường hết những thay đổi có thể xảy ra trong q
trình thực hiện đầu tư so với dự tính. Tuy nhiên, nhận thức rõ điều này nên nhà đầu
tư cũng có những cách thức, biện pháp để ngăn ngừa hay hạn chế để khả năng rủi ro
là ít nhất.
Những đặc trưng nói trên cũng đặt ra cho người phân tích, đánh giá dự án
chẳng những quan tâm về mặt nội dung xem xét mà cịn tìm các phương pháp, cách
thức đo lường, đánh giá để có những kết luận giúp cho việc lựa chọn và ra quyết
định đầu tư một cách có căn cứ.
c. Vai trị của đầu tư.
Từ sau Đại hội Đảng lần VI, với chủ trương chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế Việt Nam đã có
những tiến bộ rõ rệt. Tỉ lệ tăng trưởng cao và tương đối ổn định, tỉ lệ lạm phát dừng
lại ở mức thấp, đặt biệt kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng…cùng với sự chuyển
mình của đất nước cũng như việc thực hiện đa dạng, đa phương hoá các phương
thức sản xuất kinh doanh đã làm cho chúng ta hoà nhập hơn, thân thiện hơn với bạn
bè quốc tế. Theo đó, tư duy về kinh tế của mỗi người dân đều thay đổi. Chính vì vậy
mà người ta đã biết đến đầu tư như là một yếu tố quan trọng cần thiết. Hay nói khác
đi, đầu tư cũng giống như một chiếc chìa khố để chiến thắng trong cạnh tranh sinh
tồn.
Trang 5
Tăng trưởng và phát triển bền vững là phương hướng, mục tiêu phấn đấu của
mọi quốc gia. Để đạt được điều đó cần quan tâm giải quyết các nhân tố ảnh hưởng
đến sự tăng trưởng là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và công nghệ. Thông qua
hoạt động đầu tư, các yếu tố đó sẽ được khai thác, huy động và phát huy một cách
tối đa để từ đó tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực mới cho sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế.
Đối với nền kinh tế, đầu tư có tác động rất lớn đến tổng cung và tổng cầu. Do
đầu tư tác động khơng hồn toàn phù hợp về mặt thời gian đối với nhịp độ phát triển
nên mỗi sự thay đổi tăng hoặc giảm của đầu tư đều cùng lúc vừa là yếu tố duy trì sự
ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế.
Với những nước có tỉ lệ đầu tư lớn thì tốc độ tăng trưởng cao. Ngược lại khi tỉ
lệ đầu tư càng thấp thì tốc độ tăng trưởng và mức độ tích luỹ càng thấp. Trong nền
kinh tế quốc dân, để tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý thì vấn đề đầu tiên có tính chất
then chốt là phải thực hiện đầu tư và phân bổ vốn một cách hợp lý. Có như vậy mới
tạo ra được sự dịch chuyển về cơ cấu do mỗi ngành, mỗi thành phần kinh tế đều có
thế lực và tiềm năng riêng. Ngồi ra, kinh nghiệm của các nơi trên thế giới cho thấy
con đường tất yếu để có thể phát triển nhanh là tăng cường đầu tư vào phát triển khu
công nghiệp thương mại du lịch và dịch vụ.
Đối với một doanh nghiệp thì đầu tư cũng đóng vai trị quyết định đến sự tồn
vong và phát triển. Trong nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp được coi là các tế bào
chủ yếu nhất cho sự phát triển chung. Để thành lập nên một doanh nghiệp thì điều
đầu tiên là phải có vốn đầu tư. Nó là một trong những yếu tố thiết yếu để có thể tạo
dựng nên nền móng cơ sở vật chất ban đầu cho doanh nghiệp. Ngay cả sau khi
doanh nghiệp đã được thành lập thì việc phát triển hay lụi tàn đến mức nào đó cũng
phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu tư.
1.1.2. Dự án đầu tư.
a. Khái niệm dự án đầu tư (DAĐT)
Trang 6
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “DAĐT là một tập hợp
các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên cơ sở các
nguồn lực nhất định”.
Ở Việt Nam, khái niệm DAĐT được trình bày trong nghị định 52/1999 NĐ-CP
về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản: “ DAĐT là tập hợp các đề xuất có
liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thơì gian nhất định”.
• Về mặt hình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những
kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
• Về mặt nội dung: DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác định
như vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế , tài chính…
Vậy, DAĐT phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để thu
được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động, nguyên vật
liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự giảm bớt đầu
vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ, biện
pháp tổ chức quản trị và các luật lệ…
Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng gồm những thành phần
chính sau:
+ Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ
mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói riêng.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của
dự án.
Trang 7
+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự
án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm của các bộ
phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
+ Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các
nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực
này chính là vốn đầu tư cho các dự án.
+ Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần được cố định.
DAĐT được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn. Các
giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối với nhau tạo thành
chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả. Giai đoạn
chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại ở giai đoạn sau,
đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn của chu
trình dự án là rất quan trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau, mỗi người có
mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác nhau. Chủ đầu tư
phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là điều kiện để đảm bảo
đầu tư đúng cơ hội và có hiệu quả.
b. Vai trị của DAĐT.
Vai trị của DAĐT được thể hiện cụ thể ở những điểm chính sau:
- Đối với chủ đầu tư: dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu
tư. DAĐT được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu
đầy đủ về các mặt tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đó, chủ
đầu tư sẽ yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì có khả năng
mang lại lợi nhuận và ít rủi ro. Mặt khác, vốn đầu tư của một dự án thường
rất lớn, chính vì vậy ngồi phần vốn tự có các nhà đầu tư còn cần đến phần
vốn vay ngân hàng. Dự án là một phương tiện rất quan trọng giúp chủ đầu tư
thuyết phục ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng xem xét tài trợ cho vay vốn.
DAĐT cũng là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn
Trang 8
đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. Q trình này là những kế hoạch
mua sắm máy móc thiết bị, kế hoạch thi công, xây lắp, kế hoạch sản xuất
kinh doanh. Ngồi ra, dự án cịn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp thời
những tồn đọng vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác cơng
trình.
- Đối với Nhà nước: DAĐT là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước xem xét,
phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn ngân sách Nhà nước sử
dụng để đầu tư phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án các công trình,
kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước,
cac DAĐT quan trọng của quốc gia trong từng thời kỳ. Dự án sẽ được phê
duyệt, cấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu của dự án phù hợp với đường lối,
chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, khi hoạt động của dự án
không gây ảnh hưỏng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội.
Dự án được phê duyệt thì các bên liên q uan đến dự án phải tuân theo nội
dung, yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên
liên quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết.
- Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư thì họ sẽ
xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài chính, để đi đến
quyết định có đầu tư hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn nếu có tính khả thi
theo quan điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận đầu tư thì dự án là cơ sở
để các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế
hoạch đầu tư đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn.
1.2. Thẩm định dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Đối với mỗi DAĐT, từ khi lập xong đến khi thực hiện phải được thẩm định
qua nhiều cấp: Nhà nước, nhà đầu tư, nhà đồng tài trợ… Đứng dưới mỗi giác độ, có
những định nghĩa khác nhau về thẩm định. Nhưng hiểu một cách chung nhất thì:
Trang 9
“Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan và toàn
diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành, khai thác và tính
sinh lợi của cơng cuộc đầu tư”
Cụ thể theo cách phân chia các giai đoạn của chu trình DAĐT, ta thấy ở cuối
Bước 1 có khâu “Thẩm định và ra quyết định đầu tư”. Đây là bước mà chủ đầu tư phải
trình hồ sơ nghiên cứu khả thi lên các cơ quan có thẩm quyền để xem xét quyết định và
cấp giấy phép đầu tư và cấp vốn cho hoạt động đầu tư.
Dưới góc độ là người cho vay vốn, các Ngân hàng thương mại (viết tắt là
NHTM) khi nhận được bản luận chứng kinh tế kỹ thuật sẽ tiến hành thẩm định theo
các chỉ tiêu và ra quyết định là có cho vay hay khơng cho vay. Sau đó là đi đến
“đàm phán và ký kết hợp đồng”. Như vậy có thể hiểu thẩm định DAĐT trong Ngân
hàng là thẩm định trước đầu tư hay thẩm định tín dụng. Nó được đánh giá là cơng
tác quan trọng nhất.
1.2.2. Ý nghĩa của công tác thẩm định DAĐT
+ Đối với nền kinh tế : Xét trên phương diện vĩ mơ để đảm bảo được tính
thống nhất trong hoạt động đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, tạo ra một tốc độ tăng
trưởng mạnh mẽ, đồng thời tránh được những thiệt hại và rủi ro khơng đáng có thì
cần phải có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư cơ bản. Thẩm
định DAĐT chính là một cơng cụ hay nói cách khác đó là một phương thức hữu
hiệu giúp nhà nước có thể thực hiện được chức năng quản lý vĩ mơ của mình. Công
tác thẩm định sẽ được tiến hành thông qua một số cơ quan chức năng thay mặt nhà
nước để thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư như: Bộ kế hoạch đầu tư,
Bộ Xây dựng, Bộ Tài Chính, Bộ khoa học cơng nghệ và mơi trường…cũng như các
UBND tỉnh, thành phố, các bộ quản lý ngành khác. Qua việc phân tích DAĐT một
cách hết sức tồn diện, khoa học và sâu sắc, các cơ quan chức năng này sẽ có được
những kết luận chính xác và rất cần thiết để tham mưu cho nhà nước trong việc
hoạch định chủ trương đầu tư, định hướng đầu tư và ra quyết định đầu tư đối với dự
án. Trong thực tế, để tạo điều kiện cho các cơ quan thẩm định dự án, các DAĐT
được chia ra làm một số loại cụ thể. Trên cơ sở phân loại này, các sự phân cấp trách
nhiệm trong khâu thẩm định và xét duyệt. Các DAĐT phải đảm bảo tính chính xác
Trang 10
và được nhanh chóng phê duyệt. Hiện nay, các cơng tác quản lý đầu tư trên lãnh thổ
Việt nam được thực hiện theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành và kèm
theo Nghị định số 52/1999/NĐ - CP ban hành 08/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ
– Nghị định số 12/2000/NĐ - CP ban hành 05/05/2000. Theo những Nghị định này,
các ngân hàng đã cụ thể hoá chức năng của mình nhằm nâng cao hiệu quả về quản
lý phân cấp đầu tư.
+ Đối với NHTM: Cũng như các doanh nghiệp khác, trong cơ chế thị trường
hoạt động của NHTM phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan
trong đó có quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường luôn dẫn
đến kết quả một người thắng và nhiều kẻ thất bại và cạnh tranh là một quá trình diễn
ra liên tục. Các doanh nghiệp luôn phải cố gắng để là người chiến thắng. NHTM
trong nền kinh tế luôn phải đương đầu với áp lực của cạnh tranh, khả năng xảy ra
rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra bất cứ loại hình hoạt động này của ngân hàng như rủi ro
tín dụng, thanh tốn, chuyển hốn vốn, lãi suất, hối đối…Trong đó rủi ro về tín
dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn là rủi ro mà hậu quả của nó có thể tác
động nặng nề đến các hoạt động kinh doanh khác thậm chí đe doạ sự tồn tại của
ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng xảy ra khi xuất hiện các biến cố
làm cho bên đối tác (khách hàng) không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình
đối với ngân hàng vào thời điểm báo hạn. Các khoản nợ đến hạn nhưng khách hàng
khơng có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ thuộc về một trong hai trường hợp: khách
hàng sẽ trả nợ ngân hàng nhưng sau một thời gian kể từ thời điểm báo hạn, như vậy
ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro đọng vốn, hoặc khách hàng hoàn toàn không thể trả nợ
cho ngân hàng được, trường hợp này ngân hàng gặp rủi ro mất vốn.
Như vậy rõ ràng trong nền kinh tế thị trường, thẩm định dự án là vơ cùng quan
trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực tiễn hoạt động của các NHTM
Việt Nam một số năm vừa qua cho thấy bên cạnh một số DAĐT có hiệu quả đem lại
lợi ích to lớn cho chủ đầu tư và nền kinh tế, còn rất nhiều dự án do chưa được quan
tâm đúng mức đến công tác thẩm định trước khi tài trợ đã gây ra tình trạng khơng
thu hồi được vốn nợ q hạn kéo dài thậm chí có những dự án bị phá sản hoàn toàn.
Trang 11
Điều này gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động ngân hàng, đồng thời làm cho uy tín
của một số NHTM bị giảm sút nghiêm trọng. Như vậy, khi đi vào nền kinh tế thị
trường với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến động và rủi ro thì yêu cầu nhất thiết
đối với các NHTM là phải tiến hành thẩm định các DAĐT một cách đầy đủ và tồn
diện trước khi tài trợ vốn. Qua phân tích trên, đối với các NHTM, thẩm định dự án
có ý nghĩa sau đây:
- Ra các quyết định bỏ vốn đầu tư đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả của
vốn đầu tư.
- Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nâng cao tính khả thi cho việc triển
khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt yếu tố rủi ro.
- Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và tiết
kiệm vốn trong q trình thực hiện.
- Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư của dự án
cũng như khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư.
- Rút kinh nghiệm và đưa ra bài học để thực hiện các dự án được tốt hơn.
- Tư vấn cho chủ đầu tư để hoàn thiện nội dung của dự án.
1.2.3. Nội dung công tác thẩm định DAĐT tại các NHTM
Xem xét sơ bộ theo các nội dung chính của dự án:
- Mục tiêu của dự án
- Sự cần thiết đầu tư dự án
- Quy mô đầu tư: Công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và
dịch vụ đầu ra của các dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm.
- Quy mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu đầu tư theo các tiêu chí khác
nhau(lắp đặt, thiết bị và các chi phí khác…)
Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của các dự
án.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của các dự án đóng vai trị rất quan
trọng quyết định việc thành bại của một dự án. Vì vậy việc thẩm định dự án cần
được xem xét đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án. Các nội dung
chính cần xem xét đánh giá là:
Trang 12
- Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án:
+ Định dạng sản phẩm của dự án.
+ Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, tình hình
sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định.
+ Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của
thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm của dự án trong đó lưu ý
liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm của dự án có thể
bị thay thế bởi sản phẩm khác có cùng cơng dụng.
- Đánh giá về cung sản phẩm:
+ Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại
của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng
được bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu, việc nhập khẩu là do
sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu hay sản phẩm nhập khẩu có
ưu thế cạnh tranh hơn.
+ Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác,
đối tượng khác cũng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của
dự án.
+ Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu
trong những năm tới.
+ Dự đốn ảnh hưởng của chính sách thuế xuất – nhập khẩu đến thị trường
sản phẩm của dự án.
+ Đưa ra một số liệu dự kiến về tổng cung hoặc tốc độ tăng trưởng về tổng
cung sản phẩm, dịch vụ.
- Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án:
Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu của thị trường, cán bộ thẩm
định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án như sau:
+ Thị trường nội địa: cần xem xét đánh giá về hình thức, mẫu mã , giá cả,
chất lượng sản phẩm xem có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ.
+ Thị trường nước ngoài: cần xem xét đánh giá về tiêu chuẩn để xuất khẩu,
quy cách chất lượng, mẫu mã, thị trường xuất khẩu dự kiến, sản phẩm cùng
Trang 13
loại của Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa, kết
quả…
- Phương pháp tiêu thụ và mạng lưới phân phối:
Cần xem xét đánh giá trên các mặt: sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu
thụ theo phương thức nào, cần có hệ thống phân phối không. Mạng lưới phân
phối sản phẩm của dự án đã được thiết lập hay chưa, có phù hợp với đặc
điểm của thị trường hay không, phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay
để dự kiến các khoản phải thu khi tính tốn nhu cầu vốn lưu động ở phân tích
tính tốn hiệu quả của các dự án.
- Đánh giá về dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về
khả năng tiêu thụ được sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các
chỉ tiêu chính thức như sản lượng sản xuất tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi của
cơ cấu, sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm, diễn biến giá bán sản
phẩm dịch vụ đầu ra hàng năm.
Thẩm định về khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu
vào của một dự án.
Trên cơ sở hồ sơ dự án(báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài
nguyên, giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngồi, nhập
khẩu…) và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá đáp
ứng đến khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án:
- Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
- Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: do một hay nhiều nhà cung
cấp, quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng và mức độ tín
nhiệm.
- Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên vật liệu đầu vào nếu có.
- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu đầu vào, tỉ giá
trong trường hợp phải nhập khẩu.
Tất cả những phân tích đánh giá trên đều nhằm kết luận được hai vấn đề
chính sau đây:
Trang 14
+ Có chủ động được nguyên nhiên vật liệu đầu vào hay khơng tức tính ổn
định lâu dài của nguồn nguyên vật liệu.
+ Những thuận lợi khó khăn đi kèm với việc đó có thể chủ động được
nguyên nhiên vật liệu đầu vào.
Thẩm định về phương diện kỹ thuật
Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật là việc kiểm tra phân tích các yếu
tố kỹ thuật và cơng nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính khả thi về mặt
thi công và xây dựng dự án cũng như việc vận hành dự án theo đúng các mục
tiêu đã dự kiến. Đối với ngân hàng, việc phân tích kỹ thuật lại là một vấn đề
khó nhất vì nó đề cập đến rất nhiều chỉ tiêu và quan trọng hơn cả là nó quyết
định đến chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy mà cán bộ tín dụng cần đặc biệt
quan tâm đến việc thẩm định dự án trên phương diện kỹ thuật, về việc thẩm
định dự án này dựa trên các nội dung chính sau đây:
- Địa điểm xây dựng:
+ Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về giao thơng hay khơng, có gần
nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ hay khơng,
có nằm trong quy hoạch hay khơng.
+ Cơ sở vật chất, hạ tầng liên quan đến địa điểm đầu tư thế nào, đánh giá so
sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.
+ Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh
hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm.
- Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án:
+ Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường.
+ Quy cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.
+ Yêu cầu kỹ thuật tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao hay khơng.
+ Cơng suất dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài
chính và trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không.
Công nghệ thiết bị:
- Quy trình cơng nghệ có tiên tiến hiện đại, ở mức độ nào của thế giới.
Trang 15
- Cơng nghệ này có phù hợp với trình độ hiện nay của Việt Nam hay không,
lý do lựa chọn cơng nghệ này.
- Phương thức chuyển giao cơng nghệ có hợp lý hay khơng, có đảm bảo cho
chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.
- Xem xét đánh giá về số lượng công suất quy hoạch chủng loại, danh mục,
máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
- Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị
này có đáp ứng được hay khơng.
- Giá cả thiết bị và phương thức thanh tốn có hợp lý, đáng ngờ khơng.
- Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên
sản xuất các thiết bị của dự án hay không.
Khi đánh giá về mặt công nghệ thiết bị ngồi việc dựa vào hiểu biết, kinh
nghiệm đã tích luỹ của mình, cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà chun mơn
để việc thẩm định được chính xác và cụ thể hơn.
- Quy mô và giải pháp xây dựng:
+ Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay
khơng, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay khơng.
+ Tổng dự tốn, dự tốn của từng hạng mục cơng trình, có hạng mục nào cần
đầu tư mà chưa được tích luỹ hay khơng, có hạng mục nào cần thiết hoặc chưa cần
thiết phải đầu tư hay không.
+ Tiến độ thi cơng có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp
với thực tế hay khơng.
+ Vấn đề hạ tầng cơ sở: Giao thông, điện, cấp thốt nước…
- Mơi trường:
+ Xem xét đánh giá các giải pháp về mơi trường của dự án có đầy đủ, phù hợp
chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trong từng trường hợp yêu cầu
phải có hay chưa.
Trong phần này, cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu với các quy định hiện hành
về việc lập dự án và duyệt trình báo cáo đánh giá tác động mơi trường.
Thẩm định về phương diện tổ chức và quản lý thực hiện dự án
Trang 16
- Xem xét năng lực uy tín của các nhà đầu tư, thi công cung cấp thiết bị, công
nghệ.
- Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành chủ yếu của các nhà đầu tư,
đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận điều
hành công nghệ, thiết bị mới của dự án.
- Khả năng ứng xử của khách hàng khi thị trường dự kiến biến mất.
- Đánh giá về nguồn lực của dự án cần địi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật,
kế hoạch đào tạo, khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
Thẩm định về mặt tài chính của dự án.
Thẩm định tài chính DAĐT, đối với NHTM, ngồi mục tiêu đánh giá hiệu quả
của dự án cịn nhằm đảm bảo sự an toàn cho các nguồn vốn mà ngân hàng tài trợ
cho dự án. Đó là việc phân tích, xem xét, đánh giá về mặt tài chính của DAĐT bao
gồm một loạt các phương pháp đánh giá hiệu quả tài chính và các chỉ tiêu phân tích
DAĐT. Qua đó đi đến kết luận có đầu tư cho dự án hay khơng.
Trong cơng tác thẩm định tài chính DAĐT, giá trị thời gian của tiền là một
trong những ngun tắc cơ bản của việc tính tốn các chỉ tiêu, việc thẩm định chi
phí và lợi ích của dự án phải được quy về thời điểm gốc để tiện cho việc so sánh.
Thẩm định tài chính DAĐT ở các NHTM thường được tiến hành với các nội dung
sau:
∗ Thẩm định về tổng vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư.
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện,
vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc không
cân đối được nguồn ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế sẽ là cơ sở để tính tốn hiệu quả tài chính
và khả năng trả nợ của dự án.
Tổng vốn đầu tư của dự án là tập hợp tồn bộ các khoản chi phí hợp lý góp phần
hình thành nên dự án và đảm bảo cho dự án sẵn sàng đi vào hoạt động.
Vốn đầu tư gồm: Vốn cố định, vốn lưu động, vốn đầu tư và dự phòng:
Trang 17
- Vốn cố định nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt mục tiêu DA.
Bao gồm:
+Vốn chuẩn bị đầu tư: gồm các chi phí điều tra, khảo sát, lập, thẩm định
DAĐT.
+Vốn chuẩn bị xây dựng: chi phí ban đầu về đất đai(tiền đền bù, giải phóng
mặt bằng, chuyển quyền sử dụng đất…). Chi phí khảo sát, lập và thẩm định
thiết kế, tổng dự tốn. Chi phí đấu thầu hồn tất các thủ tục đầu tư. Chi phí
xây dựng đường điện, nước, lán trại thi công.
+ Vốn thực hiện đầu tư: Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo các hạng mục cơng
trình xây dựng, lắp đặt thiết bị. Chi phí mua sắm thiết bị, vận chuyển, bảo quản. Chi
phí quản lý giám sát thực hiện đầu tư. Chi phí sản xuất thử và nghiệm thu bàn giao.
Chi phí huy động vốn, các khoản lãi vay vốn đầu tư và các chi phí khác trong thời
gian thực hiện đầu tư.
- Vốn lưu động là khoản vốn đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên sau khi kết
thúc giai đoạn thực hiện đầu tư. Bao gồm:
+Vốn sản xuất: Chi phí nguyên , nhiên vật liệu, điện, nước, phụ tùng thay thế.
+ Vốn lưu động: Thành phần tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hố bán chịu,
vốn bằng tiền.
- Vốn dự phịng: là tổng mức vốn đầu tư dự tính của dự án cần được xem xét
theo từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư.
Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét đánh giá tổng hợp vốn đầu tư
của dự án được tính tốn hợp lý chưa, đã tính tốn đủ các khoản cần thiết hay chưa,
cần xem xét yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lưọng dự
phòng, việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án sử dụng ngoại tệ… Ngồi ra cán bộ
thẩm định cũng cần tính tốn, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiêt ban đầu
để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định các giải pháp
nguồn vốn và tính tốn hiệu quả tài chính sau này.
Trang 18
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại từng
loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại
nguồn vốn từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư, để đánh giá khả
năng tham gia nguồn vốn của chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn có điều
kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả
năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của nguồn
vốn thực hiện dự án.
∗ Thẩm định chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận hàng năm của dự án.
Đây là vấn đề quan trọng mà chủ đầu tư và cả ngân hàng đều quan tâm vì nó là
nhân tố phản ánh được dự án lỗ hay lãi. Việc xác định chi phí sản xuất, doanh thu,
lợi nhuận phải tính riêng cho từng năm hoạt động của cả đời dự án.
- Việc xác định chi phí sản xuất hàng năm gồm: Chi phí về nguyên vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng các bán thành phẩm và dịch vụ mua ngoài, chi tiền
nước cho sản xuất, lương và bảo hiểm xã hội…và các khoản khác.
- Doanh thu hàng năm của dự án gồm: Doanh thu từ sản phẩm chính, sản
phẩm phụ, tiền thu từ việc cung cấp dịch vụ cho bên ngoài; các khoản tiền
thu khác. Sau khi xác định được nguồn thu và nguồn chi trong kỳ, ngân
hàng phải xác định dòng tiền ròng hàng năm của dự án theo công thức:
NCFi= Bi - Ci
Trong đó, Bi là nguồn thu năm thứ (i)
Ci là nguồn chi năm thứ (i)
NCFi là dòng tiền ròng hàng năm của dự án năm thứ (i)
Trên cơ sở dó tiến hành thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
• Chỉ tiêu giá trị hiện tại rịng của dự án. NPV (Net Present Value)
n
NPV
∑ Bi
= i =0
n
∑C
* (1+r) − i - i = 0
i
* (1+r) − i
Trong đó: NPV: là giá trị hiện tại
Bi: thu nhập năm thứ (i) của dự án
Trang 19
Ci: chi phí năm thứ (i) của dự án
r: lãi suất (tỉ lệ chiết khấu của dự án)
n: thời gian đầu tư vào hoạt động của dự án
i: năm thứ (i) của dự án
Giá trị hiện tại ròng của dự án là chênh lệch giữa thu và chi của dự án đầu tư tại
thời điểm hiện tại. NPV cho biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hồn chỉnh
vốn đầu tư. Khi tính tốn chỉ tiêu này phải dựa trên cơ sở xác định giá trị hiện tại,
tức là phải chiết khấu các dòng tiền xảy ra vào các năm khác nhau của dự án.
Nếu NPV = 0 nghĩa là các luồng tiền của dự án chỉ vừa đủ để hoàn vốn đầu tư
và cung cấp 1 tỉ lệ lãi suất yêu cầu cho khoản vốn đó.
Nếu NPV > 0 nghĩa là dự án tạo ra nhiều tiền hơn lượng cần thiết để trả nợ và
cung cấp 1 lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư. Số tiền vượt q đó thuộc về nhà đầu tư.
Vì thế khi thực hiện một dự án có NPV > 0 thì ngân hàng sẽ dễ dàng chấp nhận cho
vay.
Chỉ tiêu NPV chỉ được dùng để lựa chọn phương án về mặt tài chính. Trong
trường hợp có nhiều dự án loại trừ nhau thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ được lựa
chọn. Do NPV phụ thuộc vào tỉ suất chiết khấu nên để đạt được hiệu quả thì ta phải
xác định thu, chi một cách chính xác.
∗ Tỷ suất thu hồi nội bộ của dự án IRR (Internal Rate of Return)
Tỷ suất thu hồi nội bộ là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu
nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí (tức NPV = 0).
+ Công thức:
IRR = r1 + ( r2 − r1 ) ∗
NPV1
NPV1 − NPV2
+ Phương pháp tính: Dùng nội suy tốn học theo 3 bước:
- Lập cơng thức tính NPV với r là ẩn số.
- Chọn r1, r2 sao cho r2 > r1 và r2 - r1≤ 5%
Trang 20
Thay vào đó để tìm NPV1 và NPV2 sao cho NPV1 > 0 và NPV2< 0 vì IRR
làm cho cân bằng giữa các giá trị hiện tại của thu nhập và giá trị hiện tại của
chi phí của dự án, cho nên với một mức chi phí > IRR thì dự án sẽ bị lỗ vốn
và khơng có tính khả thi. Ngược lại với chi phí vốn ≤ IRR thì dự án mới khả
thi. Trong thực tế diễn ra hai trường hợp:
- Đối với dự án độc lập thì Điều kiện lựa chọn IRRDA > IRR định mức.
Nếu dự án sử dụng nguồn vay thì IRR ≥ lãi suất tiền vay NH.
- Cũng có thể so sánh IRR tính tốn với IRR của những dự án tương tự đã
và đang được thực hiện.
∗ Thời gian hoàn vốn đầu tư (T) của dự án:
Thời gian hoàn vốn là số năm cần thiết để cho tổng giá trị hiện tại thu
hồi bằng tổng giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
Bi
t
∑ (1 + r )
i =0
t
i
=
Ci
∑ (1 + r )
i =0
i
Chỉ tiêu này có ưu điểm là cho biết thời gian hồn vốn để ra quyết định đầu tư, giảm
thiểu rủi ro. Thời gian hoàn vốn càng ngắn chứng tỏ hiệu quả về mặt tài chính càng
cao. Tuy nhiên, thời gian hồn vốn có đặc điểm là khơng cho biết thu lớn hay nhỏ
sau khi hoàn vốn. Trong thực tế đây cũng là mối quan tâm rất lớn của các nhà đầu
tư, mặt khác tính thời gian hồn vốn thường q dài có thể gây băn khoăn cho nhà
đầu tư và ngân hàng.
∗ Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư ROI (Return on
Investment).
ROI cho biết một đồng vốn đầu tư cho dự án có được mấy động lợi
nhuận sau thuế. ROI là biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu tư.
ROI =
Pr
∗ 100%
I
Trong đó: I là tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án
Pr là lợi nhuận sau thuế hàng năm.
Trang 21
ROI tính xong được đem so sánh với ROI ở các doanh nghiệp, các dự án khác cùng
ngành nghề và lĩnh vực.
∗ Chỉ số B/C của dự án (Benefit – Cost ratio)
B/C là tỉ số lợi ích và chi phí được xác định bằng tỉ số giữa lợi ích thu được và chi
phí bỏ ra. Lợi ích và chi phí của dự án có thể tính về thời điểm hiện tại hoặc thời
điểm tương lai. Việc quy về thời điểm tương lai để tính chỉ tiêu này ít được sử dụng.
Chỉ tiêu B/C thường được xác định theo công thức:
n
B
=
C
Bi
∑ (1 + r )
i =0
n
Ci
∑ (1 + r )
i =0
i
i
∗ Xác định thời điểm hoà vốn của dự án.
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng tổng chi
phí hoạt động. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc giá trị
của doanh thu.
x : Khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc bán được.
x0 : Khối lượng sản phẩm tại điểm hồ vốn.
f
: Là chi phí cố định (định phí)
v : là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm (biến phí).
v.x : Tổng biến phí.
P : là đơn giá sản phẩm.
Ta có phương trình: yDT = P.x
yCF = v.x + f
Tại thời điểm hoà vốn thì : px = vx + f suy ra
- Sản lượng hoà vốn:
x0 =
f
p−v
Trang 22
- Doanh thu hoà vốn:
DT0 =
f
1− v
p
Nếu điểm hoà vốn càng thấp thì khả năng thu lợi nhuận trong năm đó của dự án
càng cao, rủi ro thua lỗ càng thấp. Điểm hồ vốn thường được tính riêng cho từng
năm hoạt động hoặc cho một năm đại diện nào đó khi dự án đi vào hoạt động ổn
định.
Thẩm định về khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn (chủ đầu tư) phải hoàn trả
ngân hàng đầy đủ và đúng năm số vốn gốc và lãi vay để NHTM có thể trả lại
cho bên được huy động vốn hoặc cho vay đối với các dự án khác. Trong quá
trình thẩm định DAĐT, NHTM đặt biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ
đầu tư khi đến kỳ hạn trả nợ. Khả năng trả nợ của một doanh nghiệp chủ đầu tư
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Dự án xin vay là DAĐT mới hay DAĐT chiều
sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dự án
hay có những nguồn bổ sung nào khác.
Hiện nay, các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức:
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến =
Số gốc trả mỗi kỳ
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến =
Lợi nhuận ròng + KHCB tài sản + Các nguồn khác
dành trả nợ
CĐ từ vốn vay
Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số nợ gốc phải
trả mỗi kỳ, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như lợi nhuận
vòng, khấu hao cơ bản cho TSCĐ và các nguồn khác xem khả năng trả nợ có đảm
bảo khơng.
Trang 23
Thẩm định hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mơ của Nhà
nước, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có hoạt động đầu tư nhất thiết
phải đước xem xét về mặt hiệu quả kinh tế – xã hội. Trong thực tế đánh giá hiệu quả
kinh tế – xã hội là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp. Nhưng có thể thẩm định
về phương diện này theo một số khía cạnh như : hiệu quả giá trị gia tăng; khả năng
tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động; mức đóng góp cho Ngân sách;
góp phần phát triển các ngành khác; phát triển khu nguyên vật liệu; góp phần phát
triển kinh tế địa phương; tăng cường kết cấu hạ tầng từng địa phương; phát triển các
dịch vụ thương mại, du lịch địa phương.
Thẩm định về biện pháp bảo đảm tiền vay:
Với bất kỳ một khoản vay nào thì Ngân hàng cũng cần có vật bảo đảm. Mục
đích cho vay của Ngân hàng không phải để lấy vật bảo đảm. Tuy nhiên cán bộ tín
dụng phải xem xét kĩ đánh giá chính xác vật đảm bảo để phịng trường hợp không
thu được nợ. Việc đánh giá bao gồm:
+ Hình thức bảo đảm tiền vay: Thế chấp, cầm cố, hay bảo lãnh…
+ Các điều kiện đảm bảo tiền vay theo quy chế hiện hành như: tính hợp lý và
hợp pháp của tài sản, uy tín của người bảo lãnh…
+ Xác định các khoản bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ
trả nợ.
+ Các điều kiện khác như: tuổi thọ, tính hiện đại, chun mơn hố và có thể
bán được trên thị trường khơng.
Phân tích về đề xuất những biện pháp giảm thiểu rủi ro:
Việc tính tốn khả năng tài chính của dự án như đã giới thiệu ở trên chỉ đúng
trong trường hợp dự án không bị ảnh hưởng bởi một loạt các rủi ro có thể xảy ra. Vì
vậy việc đánh giá, phân tích, dự đốn các rủi ro có thể xảy ra là rất quan trọng nhằm
tăng tính khả thi của phương án tính tốn dự kiến cũng như chủ động có biện pháp
phịng ngừa, giảm thiểu.
Trang 24
Phân loại rủi ro:
Rủi ro có thể do khách quan hoặc chủ quan: do cơ chế chính sách; xây dung,
hồn tất; thị trường, thu nhập, thanh tốn; cung cấp; kĩ thuật và vận hành; môi
trường và xã hội; kinh tế vĩ mô…
Các biện pháp giảm thiểu rủi ro:
Tuỳ Mỗi loại rủi ro trên đều có các biện pháp giảm thiểu, những biện pháp
này có thể do chủ đầu tư phải thực hiện- đối với những vấn đề thuộc phạm vi điều
chỉnh, trách nhiệm của chủ đầu tư; hoặc do Ngân hàng phối hợp với chủ đầu tư cùng
thực hiện- đối với những vấn đề mà Ngân hàng có thể trực tiếp thực hiện hoặc có
thể yêu cầu theo những dự án cụ thể với những đặc điểm khác nhau mà cán bộ thẩm
định cần tập trung phân tích đánh giá và đưa ra các điều kiện đi kèm với việc cho
vay để hạn chế rủi ro, đảm bảo khả năng an tồn vốn vay, từ đó Ngân hàng có thể
xem xét khả năng tham gia cho vay để đầu tư dự án. Sau đây là một số biện pháp cơ
bản có thể áp dụng để giảm thiểu rủi roc ho từng loại rủi ro nêu trên.
- Rủi ro do cơ chế chính sách: Rủi ro này được xem là gồm tất cả những bất
ổn tài chính và chính sách của nơi xây dung dự án, bao gồm: các sắc thuế mới, hạn
chế về chuyển tiền, quốc hữu hoá, tư hữu hoá hay các luật, nghị quyết, nghị định và
các chế tài khác có liên quan đến dịng tiền của dự án. Loại rủi ro này có thể giảm
thiểu bằng cách: Khi thẩm định dự án, cán bộ thẩm định phải xem xét mức độ tuân
thủ của dự án(thể hiện trong hồ sơ dự án) để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các
luật và quy định hiện hành có liên quan tới dự án; chủ đầu tư nên có những hợp
đồng ưu đãi riêng quy định về vấn đề này; những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại
hối sẽ góp phần hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới dự án…
- Rủi ro xây dung hoàn tất: Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù
hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Loại rủi ro này nằm ngồi khả năng
điều chỉnh và kiểm sốt của Ngân hàng, tuy nhiên có thể giảm thiểu bằng cách đề
xuất với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp như: Lựa chọn nhà thầu xây dung có uy
tín, sức mạnh tài chính, kinh nghiệm; thực hiện nghiêm túcviệc bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh chất lượng cơng trình; giám sát chặt chẽ trong quá trình xây
dung; hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phịng về tài chính của khách hàng
Trang 25