Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng việt nam thịnh vượng - chi nhánh tôn đức thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.99 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NH :Ngân hàng
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DN :Doanh nghiệp
TSCĐ :Tài sản cố định
TSĐB :Tài sản đảm bảo
VPBANK :Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
DPRR :Dự phòng rủi ro

SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ NGÂN HÀNG 3
THƯƠNG MẠI 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về NHTM 3
1.1.1. Khái niệm NHTM 3
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM 4
1.2. Hoạt động n dụng trung dài hạn tại NHTM 6
1.2.1. Khái niệm 6
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn 7
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8


Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
1.2.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn 8
1.2.4. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn của NHTM 9
1.3. Nội dung nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn 13
1.3.1. Mục đích cho vay 13
1.3.2. Đối tượng cho vay 13
1.3.3. Điều kiện cho vay 13
1.3.4. Nguồn vốn 14
1.3.5. Thời hạn cho vay 15
1.3.6. Lãi suất cho vay 16
1.3.7. Hạn mức tín dụng 16
1.3.8. Thẩm định dự án 17
1.4. Chất lượng n dụng trung và dài hạn 18
1.4.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn 18
1.4.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn 19
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài
hạn của NHTM 21
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Năm 2013, nền kinh tế đã có những biến chuyển tích cực, nhưng dấu hiệu
phục hồi và phát triển còn khá dè dặt. Các chính sách lớn của Nhà nước trong lĩnh
vực tài chính ngân hàng được điều hành theo nguyên tắc thị trường, do vậy có nhiều
thay đổi tùy theo tình hình thực tế tác động trực tiếp đến hoạt động của các tổ chức
tài chính, ngân hàng. Ngoài ra, trong môi trường kinh doanh khó khăn mấy năm
qua, các ngân hàng đều vô cùng nỗ lực tìm kiếm những lối đi riêng, có những bứt
phá mạnh mẽ, và do vậy sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt. Trước

những thách thức như vậy, Hội đồng quản trị VPBank nhiệm kỳ 2010- 2014 xác
định rằng bên cạnh những nỗ lực để hoạt động Ngân hàng được ổn định và an toàn,
VPBank cũng phải đặt ra mục tiêu lớn cho mình đó là phải thay đổi quyết liệt cạnh
tranh và cạnh tranh thắng lợi: trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin
cậy nhất của các khách hàng, trở thành nơi đầu tư mang lại lợi ích hấp dẫn, lâu dài
với các cổ đông và trở thành môi trường làm việc đáng mơ ước đối với các cán bộ
nhân viên Ngân hàng.
Tuy mới được thành lâp và đi vào hoạt động từ tháng 5 năm 2007 đến nay
nhưng Chi nhánh NH VPBank chi nhánh Tôn Đức Thắng đã đạt được nhiều kết quả
đáng khích lệ. Dư nợ tín dụng trung dài hạn tại NH chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng dư nợ.Tuy nhiên so với nhu cầu tín dụng trung dài hạn của các DN, nguồn vốn
huy động được thì cho vay trung dài hạn của NH chưa thực sự tương xứng với tiềm
năng. Bên cạnh đó chất lượng của tín dụng trung dài hạn cũng cần xem xét đến
cùng với sự tăng trưởng của quy mô tín dụng. Qua thời gian tìm hiểu về NH, cùng
những kiến thức được học tại nhà trường, đọc được qua sách báo và sự giúp đỡ của
các anh chị cán bộ trong NH. Nhận thức thấy vai trò của tín dụng trung dài hạn nên
tôi đã chọn đề tài: ‘‘Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Tôn Đức Thắng’’.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Hệ thống hóa vấn đề lý luận về tín dụng, vấn đề về tín dụng trung và dài hạn
trong hoạt động ngân hàng.
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Việt
Nam Thinh Vượng - Chi nhánh Tôn Đức Thắng.
+ Đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường nâng cao nhất lượng tín dụng
trung và dài hạn tại Ngân hàng Việt Nam Thinh Vượng - Chi nhánh Tôn Đức Thắng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Tôn Đức Thắng.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Chỉ giới hạn nghiên cứu nghiệp vụ cho vay
tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Tôn Đức Thắng, những giải
pháp đưa ra cũng giới hạn trong phạm vi áp dụng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng - Chi nhánh Tôn Đức Thắng.
4.Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để
xem xét các sự vật, hiện tượng trạng thái vận động biến đổi không ngừng và thường
xuyên có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau; phương pháp phân tích tổng hợp số liệu
thực tiễn để giải thích nguyên nhân từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng và NHTM
Chương 2: Thực trạng chất lượng vay trung và dài hạn tại NH VPBank -
Chi nhánh Tôn Đức Thắng
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
NH VPBank - Chi nhánh Tôn Đức Thắng
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và
đối với từng cộng đồng địa phương tham gia nói riêng nhưng quan niệm thế nào là

Ngân hàng, và việc phân biệt nó với những tổ chức phi NH khác không phải là điều
đơn giản. Rõ ràng, chúng ta có thể định nghĩa Ngân hàng thông qua những chức năng
mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề là không chỉ chức năng của
các NH thay đổi mà còn có sựthâm nhập vào chức năng hoạt động NH của các đối thủ
cạnh tranh. Do đó tùy theo điều kiện và sự phát triển của hệ thống tài chính của mỗi
nước khác nhau mà đã có những định nghĩa khác nhau về NH.
Theo pháp luật Mỹ thì: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong nghành công nghiệp dịch vụ tài chính. Theo
luật NH Pháp thì: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận
của công chúng dưới hình thức ký thác, hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho
chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay cho dịch vụ tài chính.
Đó là các quan niệm về NHTM đứng trên giác độ pháp luật của mỗi nước
cònnếu đứng trên giác độ tài chính ngân hàng thì sao? Theo quan điểm của các nhà
kinh tế học trên thế giới thì NHTM là một doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng. Một định nghĩa khác về NHTM được giáo sư
Peter Rose đưa ra như sau: “NH là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán, và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng ở Việt Nam: “NH là loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
khác có liên quan”. Hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng dịch vụ thanh toán.
Như vậy thông qua một số khái niệm về NHTM, chúng ta có thể hiểu NHTM
là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng với mục

đích thu lợi nhuận và nó có các đặc trưng sau đây:
NHTM là một tổ chức được phép ký thác của công chúng với trách nhiệm phải
hoàn trả.
NHTM là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng để cho vay,
chiết khấu và thực hiện những dịch vụ tài chính khác.
Căn cứ theo tính chất và mục tiêu hoạt động, ở nước ta các loại hình NHTM
được phép hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng bao gồm: NHTM, NH đầu tư,
NH phát triển, NH chính sách, NH hợp tác và các loại hình NH khác.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.2.1. Huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ đầu tiên khởi tạo cho hoạt động của NH. Nguồn
vốn hoạt động chủ yếu của một NH được hình thành từ những nguồn chính đó là:
vốn chủ sở hữu và vốn nợ. Trong quá trình hoạt động NHTM phần lớn dựa vào việc
huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua các hình
thức sau:
Nhận tiền gửi: Là nguồn tiền chiếm tỉ lệ chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn huy
động của NH. Các loại tiền gửi mà NH cung cấp cho khách hàng nhằm huy động
vốn gồm: tiền gửi thanh toán có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
của dân cư, tiền gửi của NH khác. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quy mô tiền gửi
của khách hàng tại NH như: lãi suất, phương thức huy động của NH, tình hình kinh
tế xã hội từng thời kì, phong tục tập quán của từng vùng, uy tín của các NH Nắm
được yếu tố đó NH có thể thực hiện điều chỉnh lượng vốn huy động sao cho phù
hợp với những nhu cầu trong từng thời kỳ của mình.
Đi vay: Trong quá trình hoạt động kinh doanh NH nhiều lúc lâm vào tình
trạng thiếu hụt vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả hoặc nhu cầu
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
vay vốn của khách hàng. NHTM có thể vay NHNN, vay ở các tổ chức tín dụng

khác hoặc vay trên thị trường vốn… nguồn vốn này sẽ đáp ứng được kịp thời và
giúp cho hoạt động của NH diễn ra một cách liên tục.
Điều kiện để NH thực hiện được hoạt động huy động vốn là NH đó phải có
một lượng vốn tự có nhất định theo quy định của NHNN, nó là điều kiện bắt buộc
để NH có giấy phép tổ chức và hoạt động trước khi huy động những khoản tiền gửi
đầu tiên. Vốn tự có còn giúp cho NH chống lại rủi ro phá sản và bù đắp được vào
những thua lỗ tạm thời về tài chính, tạo niềm tin cho khách hàng về sức mạnh tài
chính của NH.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Sau khi tiến hành huy động vốn thì NH sẽ dùng lượng vốn đó đầu tư vào các
khoản mục tài sản khác nhau, nhằm đạt được những mục tiêu mà mỗi NH đã đề ra.
Nhìn chung NH sử dụngnó vào các hoạt động cho vay và đầu tư bao gồm hoạt động
ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư chứng khoán.
Hoạt động ngân quỹ để bảo đảm khả năng thanh toán liên tục của NH cho
khách hàng.Đây là tài sản không sinh lời hoặc có sinh lời thấp nhưng tính lỏng cao
được coi như tiền mặt.Vì thế mà NH phải duy trì lượng tiền mặt ở một mức độ hợp
lý sao cho đảm bảo được tính thanh khoản và tính sinh lời.
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất, sinh lời chủ yếu của NH, có
thể nói nó quyết định sự thành - bại của NH.Vì thế mà đây cũng chính là hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro nhất cho nên NH phải quản lý tiền cho vay một cách chặt
chẽ, đặc biệt là các món vay lớn thời gian dài.
Ngoài ra, NH còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị
trường để thu lợi nhuận và góp phần vào đảm bảo khả năng thanh toán của NH.
1.1.2.3. Hoạt động trung gian
Hoạt động trung gian của NH là hoạt động cung cấp cho khách hàng của mình
một loạt các dịch vụ liên quan như: Chuyển tiền, thanh toán hộ khách hàng thông qua
hình thức ghi chép trên tài khoản của khách hàng tại NH, phát hành séc, ủy nhiệm thu -
chi, thư tín dụng, môi giới mua bán chứng khoán, quản lý hộ tài sản, tư vấn… và qua
các hoạt động đó NH sẽ nhận được một khoản thu dưới hình thức hoa hồng.
Ngày nay xu hướng của các NH là hoạt động trên nhiều lĩnh vực với nhiều

SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nghiệp vụ liên quan chặt chẽ cho nhau nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là thu về
lợi nhuận cao nhất có thể cho NH.
1.2. Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại NHTM
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng NH
Tín dụng NH là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc
và lãi trong một thời gian nhất định giữa một bên là NH là một tổ chức chuyên
doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội, và
dân cư trong xã hội, trong đó NH đóng vai trò vừa là người đi vay và vừa là người
cho vay.
Bản chất của tín dụng NH chính là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả
và có các đặc trưng như sau:
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng gồm hai hình thức là cho vay và cho
thuê.Trong những năm 60 trở về trước hoạt động tín dụng của NHTM chỉ có cho
vay bằng tiền.Xuất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho
vay được coi là đồng nghĩa với nhau.Từ năm 1970 trở lại đây thì dịch vụ cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính đã được các NHTM hoặc các định chế tài chính khác
cung cấp cho khách hàng.
Người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở
để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn - đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị
tín dụng.Thông thường giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị lúc cho vay, nghĩa là người đi
vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.Để thực hiện được nguyên tắc này
phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách khác là phải
xác định lãi suất thực dương.Tuy nhiên vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khác nhau nên trong một vài trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn
tỉ lệ lạm phát nghĩa là lãi suất thực âm, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong giai đoạn ngắn.

Trong quan hệ tín dụng NH tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô
điều kiện.Trên khía cạnh pháp lý thì những văn bản xác định quan hệ tín dụng như
hợp đồng tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết
hoàn trả vô điều kiện cho bên vay khi đến hạn thanh toán.
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Dựa vào các tiêu thức khác nhau chúng ta có thể phân chia tín dụng thành các
loại như sau:
-Căn cứ theo mục đích sử dụng: Cho vay được phân biệt dựa vào mục đích sử
dụng vốn vay để làm gì, ví dụ: cho vay mua sắm bất động sản, cho vay phục vụ cho
lĩnh vực công nghiệp và thương mại, cho vay nông nghiệp…
- Căn cứ theo thời hạn cho vay: Cho vay theo thời hạn là việc cấp tín dụng dựa
vào thời hạn của khoản vay, gồm cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.
- Căn cứ theo sự tín nhiệm đối với khách hàng: Theo hình thức này tín dụng
được phân chia dựa vào tiêu thức khả năng bảo đảm hoàn trả cả gốc và lãi đối với
khoản vay, gồm có cho vay có bảo đảm, cho vay không có bảo đảm hoặc cho vay
có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Căn cứ theo xuất xứ tín dụng: Tín dụng được cấp dựa vào sự tiếp xúc trực
tiếp hay không trực tiếp giữa người cho vay và người đi vay, gồm có cho vay trực
tiếp và cho vay gián tiếp.
- Căn cứ theo phương thức hoàn trả: Cho vay có thời hạn, cho vay không có
thời hạn…
1.2.1.2. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận của tín dụng NH, nó là hình thức tín
dụng phân theo thời hạn.
Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam thì cho vay trung hạn có thời
hạn trên 12 tháng đến 60 tháng, nó được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống.

Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn 60 tháng trở lên.Tín dụng dài hạn
là loại tín dụng được cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, mua
các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
1.2.2.1. Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi chậm
Phần lớn tín dụng trung và dài hạn chủ yếu là tài trợ cho bất động sản, công cụ
lao động, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp cho nên đòi hỏi một khối lượng vốn
lớn, thời gian đầu tư dài. Nguồn trả nợ của những khoản tín dụng trung dài hạn này
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó NHTM phải
bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi
dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm.
1.2.2.2. Độ rủi ro cao
Tín dụng trung và dài hạn có khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi
chậm nên độ rủi ro cao. Kết quả của một dự án đầu tư còn chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố trong khí đó sự phân tích, đánh giá và xác định của NH về những rủi ro này là
có hạn và các NH không thể nào khắc phục được hết các rủi ro này. Khi khoản cho vay
dài hạn thời gian dài thì có thể có rất nhiều sự thay đổi trong môi trường kinh tế: Sự
thay đổi về chính sách pháp luật, thị trường kinh tế thế giới, thiên tai, dịch bệnh, chiến
tranh… khiến cho các dự án bị thua lỗ hoặc không thể thu hồi vốn.
1.2.2.3. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn
Điều dễ hiểu là khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kì vọng mà
nhà đầu tư mong đợi càng nhiều. Và NH cũng không nằm ngoài quy luật này, các
khoản tín dụng trung và dài hạn cũng mang lại cho NH các khoản thu nhập lớn.
Biểu hiện cụ thể nhất đó là lãi suất đối với các khoản cho vay tín dụng trung và dài
hạn rất cao, có đặc điểm này là do một phần NH phải bù đắp cho những chi phí
trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài

hạn và cả chi phí bù đắp rủi ro.
1.2.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn
Dưới đây là một số cách thức phân loại tín dụng trung dài hạn mà theo từng
điều kiện cụ thể mỗi NH có thể phân chia theo những tiêu thức khác nhau phục vụ
cho hoạt động của NH.
1.2.3.1. Căn cứ vào đồng tiền cho vay
Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ: Là việc cho vay bằng đồng nội tệ.
Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ: Nhằm cấp tín dụng cho người đi vay có
nhu cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên quan
đến nước ngoài bằng đồng ngoại tệ.
1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng
Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng : Là loại tín dụng cấp cho các cá
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nhân để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các phương tiện sinh
hoạt…
Tín dụng trung dài hạn phục vụ sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng cấp cho các
tổ chức kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh và thực hiện lưu thông hàng hóa.
Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo: Là loại tín dụng khi cho vay bên cho vay
đòi hỏi người đi vay phải có tài sản đảm bảo.
Tín dụng trung dài hạn không có đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi cho vay
bên cho vay không đòi hỏi người đi vay phải có tài sản đảm bảo, việc cho vay được
tiến hành trên cơ sở lòng tin và uy tín của bản thân khách hàng với NH.
1.2.3.4. Căn cứ vào cách thức hoàn trả
Tín dụng trung dài hạn có kì hạn trả nợ đều nhau theo tháng, theo quý hoặc
theo năm: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kì
tùy thuộc vào thỏa thuận giữa khách hàng và NH.
Tín dụng trung dài hạn có kì hạn trả nợ một lần: Là loại tín dụng mà bên vay

phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay.
Tín dụng trung và dài hạn có kì hạn trả nợ có tính thời vụ: Là loại tín dụng mà
người vay có thể hoàn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi có khả năng, có thu nhập.
1.2.3.5. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay
Tín dụng trung dài hạn đầu tư trong nước: Là loại tín dụng NH cấp cho người
đi vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước.
Tín dụng trung dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: Loại tín dụng này có thể chia
thành tín dụng cho người cung cấp và tín dụng người mua. Tín dụng cho người
cung cấp là loại tín dụng trung dài hạn của NH tài trợ cho các nhà cung cấp máy
móc, thiết bị, công cụ để xuất khẩu.Tín dụng người mua là NH cấp tín dụng cho
người mua các máy móc thiết bị của nước ngoài.
1.2.4. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn của NHTM
Tín dụng trung dài hạn là quan hệ tín dụng giữa khách hàng và NH. Chức
năng của NH là đem lại lợi ích cho cả người tiết kiệm và người đầu tư. Các bên
tham gia vào quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tự nguyện, cùng có lợi.Ngoài ra tham
gia vào quan hệ này còn đem lại lợi ích cho chính NH. Qua đó góp phần vào sự
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
phát triển chung của nền kinh tế. Ngày nay với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của
các NHTM, ta có thể thấy tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng như thế nào
đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.Hoạt động tín dụng trung dài hạn của NH
là công cụ để khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất lượng tiền nhàn rỗi trong dân
cư phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội, phù hợp với quá trình vận động của
vốn.
1.2.4.1. Đối với các doanh nghiệp
- Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn:
Trong thời hạn của khoản vay NH thực hiện giám sát hoạt động sử dụng vốn
với tư cách là chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp. NH sẽ căn cứ vào các nguyên

tắc tín dụng để hướng các doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả,
đôn đốc khách hàng vay vốn trả lãi và gốc đúng hạn như thỏa thuận đã ký trong hợp
đồng tín dụng. Vốn vay NH phải chịu những điều kiện ràng buộc về lãi suất, thời
hạn và mục đích sử dụng tiền vay nên các doanh nghiệp vay vốn cần phải có sự tính
toán về chi phí sản xuất hợp lý, tốc độ vòng quay vốn nhanh để đảm bảo trả nợ NH
đúng hạn và có lợi nhuận giữ lại. Mặt khác trong quá trình kiểm tra giám sát sử
dụng vốn vay, NH sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện những nhược điểm sai sót từ đó
tìm ra biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với doanh
nghiệp cũng như rủi ro liên quan đối với NHTM. Có thể nói rằng tín dụng NH đã
ràng buộc trách nhiệm giữa NHTM và người sử dụng vốn, từ đó nâng cao năng lực
quản lý vốn và quá trình sản xuất kinh doanh. Đó chính là việc giúp cho nguồn vốn
đầu tư đem lại hiệu quả hơn.
- Tạo điều kiện về vốn cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng
thị trường.
Mục tiêu hàng đầu của bất cứ doanh nghiệp nào là cũng muốn mở rộng thị
trường hoạt động của mình và nếu vậy phải mở rộng sản xuất.Tuy nhiên việc mở
rộng sản xuất không phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến hành bất cứ lúc
nào, đó là hoạt động lâu dài và cần có nguồn vốn dài hạn.Nhưng không phải doanh
nghiệp nào cũng đủ vốn để tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh, do vậy mà nhu
cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp rất cần thiết.Với
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
những lợi thế đặc thù, tín dụng trung dài hạn của NH được các doanh nghiệp ưa
thích hơn hình thức phát hành cổ phiếu.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất.
Trong dài hạn, các doanh nghiệp DN luôn chú trọng đến việc mở rộng sản
xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ để không ngừng
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mức tối thiểu nhất.

Đặc biệt là đối với nền kinh tế nước ta hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ bản là rất
lớn trong lúc các nhà kinh doanh chưa tích lũy được nhiều vốn cũng chưa có nhiều
thời gian để tích lũy vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào các doanh
nghiệp còn hạn chế.
Tuy vậy khó khăn mà mọi doanh nghiệp đều gặp phải đó là chi phí bỏ ra ban
đầu lớn mà bản thân vốn tự có của doanh nghiệp có hạn. Trong hoàn cảnh đó, tín
dụng NH đặc biệt là tín dụng trung dài hạn đã có những tác động hỗ trợ tích cực
trong việc ứng dụng khoa học kĩ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh.Việc vay
vốn trung dài hạn ở NHTM sẽ làm cho doanh nghiệp có thể tự chủ và có khả năng
kiểm soát độc lập được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà
không phải phân chia quyền kiểm soát với các cổ đông nếu huy động vốn bằng phát
hành cổ phiếu.Từ đó doanh nghiệp không ngừng nâng cao được vị thế trên thị
trường, tăng hiệu quả của doanh nghiệp, qua đó nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng của NHTM.
- Giúp doanh nghiệp chớp cơ hội kinh doanh.
Khi có dự án đầu tư không phải DN nào cũng có thể thực hiện được ngay và
có thể bỏ lỡ nếu như không đáp ứng đủ yêu cầu về vốn, nhất là với những dự án lớn
yêu cầu vốn lớn và thời gian dài.Tín dụng trung dài hạn là sự lựa chọn cho DN để
chớp lấy cơ hội kinh doanh vào đúng thời điểm. Ngoài ra khi mà các doanh nghiệp
đi vay vốn trung dài hạn tại NHTM thì DN có thể điều chỉnh kì hạn trả nợ, nghĩa là
có thể trả nợ sớm hơn thời gian quy đđịnh trong hợp đồng tín dụng khi họ không
cần đến vốn trung dài hạn nữa. Ngược lại khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc
trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó thì có thể xin NH điều chỉnh kì hạn trả nợ
hoặc gia hạn nợ. Ngoài ra tín dụng trung dài hạn tránh được các chi phí phát hành,
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
lệ phí bảo hiểm, đăng ký…
Việc trả nợ vốn vay trung dài hạn ccũng được xây dựng theo một sự phân chia

hợp lý và ổn định, do đó giúp doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả
nợ một cách dễ dàng hơn.
1.2.4.2. Đối với hoạt động của NHTM
- Tín dụng NH tạo ra lợi nhuận cho NHTM.
NHTM là trung gian tài chính lớn nhất đóng vai trò quan trọng trong việc
dùng nguồn vốn từ những nơi chưa có điiều kiện sinh lời đem cho vay ở những nơi
có cơ hội sinh lời. Như vậy hoạt động chủ yếu của NHTM một mặt thu hút các
nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội và mặt khác phân phối nó dưới hình thức cho vay
để thu lợi nhuận, NHTM hoạt động theo ba nghiệp vụ chính: huy động vốn, cho
vay, hoạt động trung gian.
Ba nghiệp vụ này có mối quan hệ chặt chẽ nhau, trong đó nghiệp vụ cho vay
vẫn đóng vai trò quan trọng nhất vì nó là nghiệp vụ đem lại lợi nhuận chủ yếu cho
NH.Việc cho vay thường mang lại lợi tức cao nhưng mức độ rủi ro trong nghiệp vụ
cho vay thường cao hơn các loại dịch vụ hoặc nghành sản xuất khác. Do đó các NH
nếu muốn tồn tại và phát triển buộc phải tìm nhiều biện pháp thực hiện việc đầu tư
vốn nhằm đảm bảo thu được hiệu quả caoo nhất đồng thời giảm rủi ro đến mức thấp
nhất. Việc đầu tư vốn là một nghiệp vụ chủ yếu nhưng cũng rất phức tạp đối với các
NHTM. Khi tiến hành cho vay các NH đều phải tính toán thận trọng và tôn trọng
các nguyên tắc tín dụng nhất định, tuy nhiên đối tượng vay vốn rất đa dạng và NH
trên thực tế không thể lường trước được hết mọi rủi ro xảy ra.
- Duy trì và mở rộng phạm vi hoạt độngđồng thời nâng cao khả năng cạnh
tranh của NHTM:
NHTM cấp tín dụng cho khách hàng chính là tạo điều kiện để NH mở rộng
phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong
nền kinh tế. Khi NH không đa dạng hóa hoạt động cho vay, đa dạng hóa khách
hàng, thời hạn cho vay thì NH không th ể đứng vững được trong nền kinh tế thị
trường với sự cạnh tranh gay gắt của nhiều NH khác. Tín dụng trung và dài hạn còn
là công cụ cạnh tranh hiệu quả của NH nhằm thu hút khách về phía mình. Khi có
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8

12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
được mối quan hệ NH có điều kiện thuyết phục khách hàng sử dụng thêm nhiều
dịch vụ khác do mình cung cấp.
Mặt khác tín dụng trung dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn
vốn huy động còn dư thừa tại mỗi NHTM đồng thời là cách để NH sử dụng vốn có
hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả
năng cạnh tranh với các NH khác. Thông qua nghiệp vụ tín dụng, NH đã thể hiện
vai trò người tài trợ lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư,
gia tăng sản phẩm xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
1.3. Nội dung nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn
1.3.1. Mục đích cho vay
Nếu như tín dụng ngắn hạn được cho vay để bổ sung vào nguồn vốn lưu động
của doanh nghiệp, thì tín dụng trung dài hạn lại nhằm đầu tư vào các dự án có thời
gian tương đối dài như mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới trang thiết bị và công
nghệ, xây dựng nhà xưởng cơ sở vật chất kĩ thuật để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất
kinh doanh và phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
1.3.2. Đối tượng cho vay
Để được chấp nhận vay vốn thì DN xin vay phải gửi đến NH những luận
chứng kinh tế, kĩ thuật, dự toán đã được cấp trên thẩm định phê duyệt và các báo
cáo tài chính của mình trong một vài năm trước. Ngoài ra DN còn phải gửi đến NH
bản tính toán hiệu quả của dự án, lợi nhuận mà dự án mang lại qua các năm, các chỉ
tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của dự án như NPV, IRR…Mặt khác DN còn phải
có tính toán đầy đủ các số tiền xin vay, các nguồn trả nợ và lệnh trả nợ. NH sẽ thực
hiện xem xét kĩ các tài liệu về tình hình tài chính và nghĩa vụ của DN với nhà nước
và các tổ chức tài chính để đánh giá đầy đủ khả năng của DN trước khi đưa ra quyết
định cho vay.Khi NH đã có thể nắm chắc hiệu quả của phương án, dự án, chương
trình sản xuất của DN thì NH mới có thể ra quyết định cho vay.
1.3.3. Điều kiện cho vay
Một trong các điều kiện để cho các NHTM cho vay là DN phải có thế chấp, đó

cũng là đảm bảo tín dụng được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng
nhìn chung có thể chia thành:
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Đảm bảo đối vật: Là hình thức đảm bảo tín dụng trong đó NHTM đóng vai
trò là chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách
hàng nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong các trường hợp mà khách hàng không trả
hoặc không có khả năng trả nợ. Có hai hình thức đảm bảo đối vật chính là thế chấp
và cầm cố.
* Thế chấp là phương tiện chuyển dịch quyền lợi về tài sản sang cho chủ nợ
với mục đích làm đảm bảo cho món nợ đó hoặc miễn trừ đi một nghĩa vụ. Trong đó
người đi vay được gọi là người thế chấp và người cho vay được gọi là người được
thế chấp.
* Cầm cố là hành vi giao nộp tài sản hoặc là các chứng từ chứng nhận quyền
sở hữu tài sản của người được cầm cố để thực hiện một nghĩa vụ. Nghĩa vụ cầm cố
trong quan hệ tín dụng là người đi vay thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ đúng hạn ghi
trong hợp đồng cầm cố. Trong trường hợp người đi vay mà không thanh toán nợ
đúng hạn theo hợp đồng thì NHTM có quyền bán tài sản cầm cố và được ưu tiên thu
nợ trước các chủ nợ khác. Những loại tài sản cầm cố thông dụng để đảm bảo cho
vay của NHTM gồm: cầm cố hàng hóa, chiết khấu thương phiếu, chứng khoán…
- Đảm bảo đối nhân: Là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc trả nợ
NH thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trả được nợ. Trong đảm bảo
đối nhân có 3 chủ thể đó là: người đi vay, NH cho vay, người bảo lãnh. Hợp đồng
tín dụng được kí giữa NH và người đi vay, hợp đồng bảo lãnh được kí giữa NH và
người bảo lãnh. Khi xét duyệt một bảo lãnh NH cần chú ý đến một số điểm như sau:
* Người bảo lãnh phải có đủ năng lực bảo lãnh theo quy định của luật pháp,
nếu là pháp nhân thì người đứng ra bảo lãnh phải là người đại diện hợp pháp của
pháp nhân.

* Thể nhân hoặc pháp nhân đứng ra bảo lãnh phải có đủ năng lực tài chính để
thực hiện nghĩa vụ đã cam kết
* Uy tín của người bảo lãnh.
1.3.4. Nguồn vốn
NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn sau để cấp tín dụng trung dài hạn cho
khách hàng:
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
* Vốn tự có: Đây là nguồn vốn chủ yếu hình thành nguồn vốn cho vay trung
dài hạn của các NHTM. Các NHTM có vốn tự có lớn sẽ có ưu thế hơn trong việc
cho vay trung dài hạn, tuy nhiên hiện nay thì đây lại chính là một trở ngại cho các
NH vì phần vốn tự có của bản thân mỗi NH còn rất nhỏ bé so với nhu cầu đầu tư
phát triển kinh tế.
*Vốn từ dân cư: NH có thể huy động vốn từ dân cưdưới hình thức phát hành
trái phiếu dài hạn hoặc là huy động tiền gửi định kì dài hạn để cho vay trung dài
hạn. Nguồn vốn này hiện nay còn bị hạn chế do dân chúng ít người có nhu cầu gửi
tiền dài hạn và kì hạn của trái phiếu huy động thì không dài.
*Vốn vay từ NHNN: Nguồn vốn này cũng bị hạn chế do chính sách tiền tệ của
NHNN.
*Vay nợ nước ngoài: Đây là một hình thức được các NH trên thế giới sử dụng
thường xuyên và với khối lượng lớn, tuy nhiên NH chỉ nên sử dụng nguồn vốn này
nếu có dự án đầu tư có hiệu quả cao để tránh rủi ro lớn khi mà khách hàng không
hoàn trả được nợ vay.
*Vốn nhận ủy thác và vốn tài trợ: Thường được cho vay theo chương trình
hoặc dự án đầu tư của nhà nước, của tổ chức tài chính - tín dụng trong và ngoài
nước. Nguồn vốn này thường không ổn định vì các dự án đầu tư thường được chỉ
định trước, NH chỉ là người trung gian đóng vai trò quản lí, giải ngân và thu hồi vốn
đầu tư mà không có quyền lựa chọn. Ngoài những nguồn vốn trên đối với các NH

quốc doanh Việt Nam hàng năm còn được nhận một khoản vốn điều lệ từ NHNN,
đó cũng là nguồn vốn hình thành vốn vay trung và dài hạn tại NHTM, nhất là đối
với dự án cho vay theo sự chỉ định của Chính phủ.
1.3.5. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là một khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận tiền vay đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và tiền lãi đã được thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NH và khách hàng.
Thời hạn cho vay trung dài hạn là trên 12 tháng và được xác định căn cứ vào
yêu cầu của dự án, khả năng trả vốn của dự án đầu tư và tính chất nguồn vốn của
bên cho vay.Thông thường thì NH căn cứ vào thời gian khấu hao để xác định thời
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
gian cho vay, thời gian cho vay ngắn hoặc dài hơn quá nhiều so với thời gian khấu
hao đều ảnh hưởng tới quá trình hoàn trả của khách hàng vì khấu hao từ tài sản là
một trong những nguồn chủ yếu để trả nợ. Thời gian cho vay bao gồm thời gian ân
hạn (nếu có) và thời gian trả nợ.
* Thời gian ân hạn được tính tương xứng với thời gian xây dựng công trình và
thời gian lắp đặt máy móc, sản xuất thử sản phẩm.
* Thời gian trả nợ còn tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả năng
thu nhập của bên vay mà hai bên thỏa thuận kì hạn trả nợ và số tiền trả nợ từng kì.
1.3.6. Lãi suất cho vay
Theo nguyên tắc thì những khoản đầu tư có kì hạn càng dài thì độ rủi ro càng
cao, vì thế mà điều dễ hiểu là lãi suất cho vay trung dài hạn thường cao hơn lãi suất
cho vay ngắn hạn.Lãi suất cho vay của NH được xác định tùy thuộc vào dự án,
nghành nghề, lĩnh vực đầu tư và chính sách của NH cũng như sự thỏa thuận giữa
NH và khách hàng.
Mức lãi suất cho vay do NH thỏa thuận với khách hàng phải phù hợp với quy
định của NHNN về lãi suất cho vay tại thời điểm kí hợp đồng tín dụng.

Trong từng trường hợp cụ thể thì NH và khách hàng thỏa thuận lại loại lãi suất
cho vay như sau:
* Lãi suất cố định: Là lãi suất được ghi trong hợp đồng tín dụng hoặc khế ước
nhận nợ và không thay đổi trong suốt thời gian vay.
* Lãi suất thả nổi: Là lãi suất được xác định trên cơ sở một loại lãi suất nhất
định do NH lựa chọn cộng thêm biên độ theo thỏa thuận với khách hàng
* Lãi suất cho vay hợp vốn: Lãi suất do các bên tài trợ đồng thống nhất thỏa
thuận với khách hàng và ghi trong hợp đồng vay vốn.
* Lãi suất cho vay ưu đãi: được áp dụng đối với khách hàng được ưu đãi về lãi
suất theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của NHNN và của NHTM.
Lãi suất với nợ quá hạn: bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp
đồng.
1.3.7. Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nhất định mà NH và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hạn mức tín dụng phụ thuộc vào các yếu tố:
- Mục tiêu chính sách tiền tệ của NHNN trong từng thời kì.
- Bản thân NHTM đó, nếu khối lượng huy động được càng lớn thì mức tín
dụng có thể cấp cho khách hàng càng cao và còn tùy thuộc vào chính sách tín dụng
của NH từng thời kì và đối với từng dự án đầu tư.
- Nhu cầu vay vốn, tình hình tài chính và uy tín của người đi vay cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến quyết định hạn mức tín dụng của NH.
- Tình hình của nền kinh tế, nếu tình hình kinh tế bất ổn thì khả năng thu hồi
vốn giảm và điều đó cũng ảnh hưởng lớn đến hạn mức tín dụng.
1.3.8. Thẩm định dự án
Khi xem xét hồ sơ xin vay vốn NHTM chú ý thẩm định hai nội dung đó là

thẩm định chủ đầu tư và thẩm định dự án đầu tư. Trong đó NH luôn phải xem xét
đầy đủ các phương diện tài chính của dự án nhằm xác định hiệu quả của dự án
thông qua các chỉ tiêu khả năng sinh lời, thời gian hòa vốn và điểm hòa vốn.
*Thẩm định chủ đầu tư: Nhằm mục đích là xem xét chủ đầu tư có nguyện
vọng cũng như có khả năng trả nợ cho NH hay không. Khi thẩm định chủ đầu tư,
NH sẽ xem xét các vấn đề đó là tư cách pháp nhân, uy tín, năng lực tài chính của
chủ đầu tư.
*Thẩm định dự án đầu tư:
- Trên phương diện thị trường: việc này rất quan trọng đối với các dự án sản
phẩm mới hay mở rộng thị trường sản phẩm. Việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp
NH thấy được xu thế trong tương lai của sản phẩm mà dự án đó sản xuất ra: sản
phẩm đó có được thị trường chấp nhận không, thị hiếu của người tiêu dùng, các sản
phẩm cùng loại… từ đó có thể thấy được doanh thu ước lượng của dự án.
- Trên phương diện kĩ thuật: thực hiện phân tích quy mô dự án và công nghệ,
trang thiết bị để thấy được sự phù hợp của dự án với sự tiêu thụ sản phẩm cũng như
sử dụng trang thiết bị hợp lý.Thẩm định trình độ tiên tiến của công nghệ, thời gian
ra đời công nghệ mới.
- Thẩm định tài chính dự án đầu tư: tiến hành phân tích các chỉ tiêu về mặt tài
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chính: khả năng trả nợ, sản lượng hòa vốn, điểm hòa vốn, NPV, IRR…
- Phân tích các trường hợp rủi ro có thể phát sinh với dự án: trường hợp sản
lượng giảm, chi phí biến đổi tăng, sự lạc hậu của công nghệ, thay đổi về chính sách
kinh tế của nhà nước…
1.4. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.4.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất bằng cách nào?Đây là ba vấn đề cơ
bản mà tất cả các doanh nghiệp đều gặp phải trong nền kinh tế thị trường.Để làm

được điều này các doanh nghiệp phải quan tâm đến một yếu tố quan trọng đó là chất
lượng sản phẩm.NH cũng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ trên
thị trường, những khoản cho vay cũng được coi như là một sản phẩm và cũng có giá
cả và chất lượng như những hàng hóa khác.
Chất lượng của một khoản tín dụng chính là mức độ đáp ứng yêu cầu của
khách hàng (cả người đi vay và người cho vay) phù hợp với các điều kiện kinh tế xã
hội và điều kiện đặc thù của bản thân NH, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NH.
Chất lượng tín dụng được xem xét trên những góc độ sau:
*Đối với khách hàng: Đó là vay được số tiền phù hợp với mục đích sử dụng của
mình, lãi suất, kì hạn nợ, thủ tục vay đơn giản và thuận tiện đảm bảo thanh toán phù
hợp với lợi ích của khách hàng và luật pháp hiện hành nhằm đảm bảo khả năng duy trì
và mở rộng sản xuất, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng.
*Đối với NHTM: Cho khách hàng vay phù hợp với thực lực tài chính và quản
lý của NH, phù hợp với chiến lược khách hàng và nguyên tắc cho vay cũng như các
chiến lược cạnh tranh và phát triển, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và sinh
lãi với giá thành hợp lý.
*Đối với nền kinh tế: NH cho vay đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản xuất
kinh doanh hàng hóa, đảm bảo cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả cho
việc duy trì sản xuất.Qua đó góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc
làm, xóa đói giảm nghèo…
Vậy có thể nói chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, vừa cụ thể (thể
hiện qua các chỉ tiêu tính toán như kết quả kinh doanh, tỉ lệ nợ quá hạn ) vừa trừu
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tượng (thể hiện qua năng lực thu hút khách hàng, sự tác động đến nền kinh tế ), nó
là một chỉ tiêu tổng hợp và được xác định qua nhiều yếu tố khác nhau.
1.4.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Hoạt động tín dụng mang lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM tuy nhiên

không phải tất cả các NHTM đều thực hiện tốt hoạt động này. Một số NH gặp khó
khăn trong việc không thể tìm được dự án đầu tư phù hợpđể cho vay hoặc gặp khó
khăn trong việc huy động vốn. Vì thế việc xem xét chất lượng hiệu quả tín dụng
trung dài hạn là hết sức cần thiết để giúp NH có thể đánh giá lại hoạt động cho vay
của mình từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục nhữngthiếu sót và đẩy mạnh
hơn nữa hoạt động cho vay. Để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn, đứng
trên giác độ là một nhà NH chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định
tính và mặt định lượng.
1.4.2.1. Chỉ tiêu định tính
Về mặt định tính các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Chất lượng tín dụng được thể hiện qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng, thủ tục đơn giản, cung cấp vốn nhanh chóng và kịp thời, an toàn và có
kì hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kì kinh doanh của khách hàng.
- Đối với những NH có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị
tốt và có tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng hóa và không ngừng
ứng dụng các dịch vụ NH mới.NH có nguồn vốn huy động vốn lớn, ổn định và có
lượng khách hàng vay đông đảo chứng tỏ NH có uy tín.
- Tình hình sản xuất kinh doanh của NH, tình hình khai thác tiềm năng của
NH trên địa bàn hoạt động.
1.4.2.2. Chỉ tiêu định lượng
-Doanh số cho vay trung dài hạn: Phản ánh lượng vốn mà NH đã giải ngân
giúp DN trong đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng công nghệ mới…Con số
này thể hiện xu hướng hoạt động tín dụng trung dài hạn mở rộng hay thu hẹp. Tuy
nhiên việc doanh số cho vay trung dài hạn lớn hay nhỏ chưa hẳn đã tốt mà nó còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tiềm lực của NH, điều kiện của kinh tế trong
từng thời kỳ.
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

-Doanh số thu nợ trung dài hạn: Phản ánh lượng vốn trung dài hạn mà NH đã
được hoàn trả trong một thời kỳ. Doanh số này thể hiện tình hình kinh doanh của
DN ổn định hay không hoặc là những dấu hiệu của việc kinh doanh có lành mạnh
hay không.
- Chỉ tiêu dư nợ=Dư nợ trung và dài hạn/ Tổng dư nợ
Tổng dư nợ tín dụng bao gồm: Dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ vốn trung dài hạn,
vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ này được tính bằng số tuyệt đoối, nó phản ánh
doanh số cho vay của NH trong một thời kì nhất định thườg là một năm. Tổng dư
nợ cao chứng tỏ NH cho vay được nhiều, uy tín của NH tương đối tốt, có khả năng
thu hút khách hàng. Ngược lại khi tổng dư nợ thấp chứng tỏ NH không có khả năng
mở rộng và phát triển cho vay, từ đó có thể thấy rằng uy tín của NH chưa cao, chưa
có khả năng thu hút khách hàng, khả năng tiếp thị kém, ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của cả NH. Tuy nhiên chúng ta không thể chỉ dựa vào riêng một chỉ tiêu
này để đánh giá, tùy vào từng thời điểm chỉ tiêu này sẽ phản ánh những thực trạng
khác nhau. Do đó khi đánh giá chúng ta phải đặt vào mối quan hệ với nguồn vốn
điều kiện kinh doanh cụ thể của khách hàng và NH.
-Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ dài hạn trong kỳ/ Doanh nợ
trung dài hạn bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lí vốn tín dụng và thể hiện chất
lượng cho vay của NH trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho vay và đáp ứng
nhu cầu của khách hàng để có thể đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, hoặc
được qui đổi đồng nhất trong việc áp dụng cho từng loại vay cụ thể.
-Hệ số sử dụng vốn:
Hệ số sử dụng vốn = Tổng dư nợ trung dài hạn/ Tổng nguồn vốn trung dài
hạn.
Hệ số sử dụng vốn cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn trung dài hạn huy
động được để cho vay trung dài hạn là cao hay thấp.
- Chỉ tiêu về nợ quá hạn:
Chỉ tiêu nợ quá hạn= Nợ quá hạn của tín dụng trung dài hạn/ Tổng dư nợ

SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
trung dài hạn.
Chỉ tiêu này cho thấy trong 100% tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn thì có bao
nhiêu % là nợ quá hạn.Các NH có chỉ số này thấp chứng tỏ hiệu quả tín dụng cao. Ở
các nước có nền kinh tế phát triển người ta quy định các NH có tỷ lệ nợ quá hạn
trên tổng dư nợ <5% thì được coi là chất lượng tín dụng tốt, ngược lại nếu vượt quá
5% thì có dấu hiệu xấu, hoạt động của NH không an toàn và có nguy cơ rủi ro cao.
Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi= Nợ quá hạn khó đòi của tín dụng trung dài hạn/
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ % nợ quá hạn khó đòi của toàn bô hoạt động về tín
dụng trung và dài hạn.Tỷ lệ này càng thấp càng tốt cho NH.
-Chỉ tiêu về lợi nhuận:
Chỉ tiêu lợi nhuận 1= Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn/ Tổng dư nợ tín dụng
trung dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 2 = Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn/ Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn, cho biết
một động dư nợ tín dụng trung dài hạn mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.Bất cứ
một khoản tín dụng nào cũng sẽ không thể được đánh giá là có chất lượng cao nếu
không đem lại lợi nhuận thực tế cho NH.Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín
dụng trung dài hạn tại NH càng tốt, mang lại lợi nhuận cao cho cả NH. Mỗi một NH
có một cách đánh giá về chỉ tiêu này khác nhau nhưng hầu như không có một con
số chính xác cụ thể nào làm căn cứ đưa ra so sánh, mà các NH dựa vào chỉ tiêu này
của từng dự án cụ thể của từng năm để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn
của NH mình.
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài
hạn của NHTM
1.4.3.1. Nhân tố khách quan

* Môi trường pháp lý
Các yếu tố thuộc về pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính
đầy đủ và thống nhất của các văn bản dưới luật đồng thời gắn liền với quá trình
chấp hành pháp luật và trình độ dân trí.
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Hoạt động tín dụng là lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm cần phải kiểm soát hậu
quả của nó vì thế mà phải được kiểm soát chặt chẽ bởi Nhà nước, tuy vậy không
phải là không còn nhiều bất cập.
Môi trường pháp lý không chặt chẽ với nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội
cho nhiều DN yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo, khiến các nhà đầu tư trung thực
không dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu
về vốn tín dụng NH. Các quy định của pháp luật và các yêu cầu giải quyết các tranh
chấp tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự phát mại tài sản, bán đấu giá còn
chưa rõ ràng, cụ thể. Thời gian khởi kiện vụ án kinh tế quá dài, tố tụng về hợp đồng
kinh tế, hợp đồng dân sự thì rườm rà, phức tạp. Quy định về việc vô hiệu hợp đồng
quá rộng, các biện pháp cưỡng chế dân sự để thu hồi tài sản trả cho NH còn chưa
đầy đủ và tính khả thi trong thực tế còn chưa cao. Trong thực tế thì các NH còn rất
ngại khởi kiện để tranh tụng về kinh tế và dân sự. Đặc biệt là pháp luật còn chưa qui
định rõ cụ thể trách nhiệm của người trực tiếp cầm tiền, người sử dụng tiền vay để
ngăn chặn hành vi lừa đảo, làm ăn bất chính, lẫn lộn giữa trách nhiệm của người
vay với trách nhiệm của cán bộ NH, đồng thời còn rất khó phân biệt giữa kinh tế
với dân sự, hình sự, lẫn lộn trách nhiệm hành chính, hình sự.
Sự quản lí của NHNN đối với các NH cấp dưới còn chưa chặt chẽ, đầy đủ chủ
yếu mới quản lí điều hành bằng mệnh lệnh, văn bản vừa cứng nhắc vừa không cụ
thể và không nắm được tình hình và hỗ trợ cho NH.
* Môi trường kinh tế xã hội:
Môi trường kinh tế xã hội là tổng hòa các mối quan hệ về kinh tế và xã hội tác

động lên hoạt động của doanh nghiệp. Một môi trường kinh tế phát triển có thể tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác tín dụng trung dàihạn, một thị trường khi đã quen
với các khoản tín dụng các chế độ báo cáo và hạch toán tài chính được sử dụng phổ
biến thì hiệu quả các khoản tín dụng được nâng lên.
Chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoat động tín dụng: Trong thời
kì suy thoái kinh tế, nền sản xuất bị đình trệ do đó hoạt động tín dụng sẽ gặp khó
khăn về mọi mặt, khi lạm phát cao lãi suất thực sẽ giảm xuống và nếu NH không
cân đối giữa các loại nguồn và sử dụng nguồn nhạy cảm với lãi suất thì có thể
SV: Đỗ Thị Hải Anh
Lớp: NHC.LTĐH8
22

×