Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

mở rộng cho vay tiêu dùng tại nhtm cp dầu khí toàn cầu chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.17 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu sử dụng trong chuyên đề là trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng. Nếu
sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Phạm Ngọc Thu
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTM 3
1.1 Hoạt động cơ bản của NHTM 3
1.1.1 Khái niệm về NHTM 3
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM 3
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM 5
1.2.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng 5
1.2.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng 5
1.2.3 Những loại hình cho vay tiêu dùng 5
1.2.4 Lãi suất và phương thức cho vay áp dụng cho các khoản cho vay tiêu dùng. .7
1.2.5 Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng 8
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại 12
1.3.1 Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng 12
1.3.2 Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng 14
CHƯƠNG 2 16
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY 16
TẠI NHTM CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẨU 16
CHI NHÁNH THĂNG LONG 16


2.1 Khái quát về ngân hàng Thương mại cố phần Dầu Khí Toàn Cầu 16
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng 16
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 16
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay của NHTM CP Dầu khí toàn cầu – Chi
nhánh Thăng Long 22
2.2.1 Quy trình cho vay 22
2.3 Đánh giá hoạt động cho vay tại NHTM CP Dầu khí toàn cầu- CN
Thăng Long 36
2.3.1 Kết quả đạt được 36
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 38
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 3 41
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẨU – CN THĂNG LONG 41
3.1 Định hướng mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHTM CP Dầu Khí Toàn
Cầu – Chi nhánh Thăng Long 42
3.1.1 Định hướng phát triển kinh doanh 42
3.2 Giải pháp mở rộng cho vay tại NHTM CP Dầu Khí Toàn Cầu- Chi
nhánh Thăng Long 43
3.2.1 Tăng cường huy động vốn 43
3.2.2 Vận dụng linh hoạt chính sách lãi suất cho vay 45
3.2.3 Mở rộng mạng lưới có hiệu quả 46
3.2.4 Đa dạng hoá hình thức cho vay 47
3.2.5 Phát triển mối quan hệ với khách hàng 49
3.2.6 Hoàn thiện chính sách cho vay 50
3.2.7 Bổ sung các cam kết trong hợp đồng tín dụng mẫu 52
3.2.8 Đa dạng hoá các loại tài sản làm đảm bảo tiền vay 52
3.2.9 Cần tiếp tục làm tốt việc phân loại và tích cực xử lý nợ 53
3.2.10 Bổ sung bộ phận chức năng đánh giá nợ, thu hồi nợ 55

3.2.11 Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng 55
KẾT LUẬN 58
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. NHTM CP: Ngân hàng Thương mại cổ phần
2. NHTM: Ngân hàng Thương Mại
3. NHNN: Ngân hàng nhà nước
4. TCNH: Tài chính ngân hàng
5. TSDB: Tài sản đảm bảo
6. DN: Doanh nghiệp
7. CN: Chi nhánh
8. SXKD: Sản xuất kinh doanh
9. NH: Ngân hàng
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu vốn chủ sở hữu và nợ 19
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của ngân hàng Gp-bank 20
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng 28
Bảng 2.4. Dư nợ theo ngành kinh tế 28
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay theo thời gian 35
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò quan
trọng đối với sự phát triển của đất nước. Trong thời gian qua ngân hàng đã
làm rất tốt trong quá trình lưu thông tiền tệ với nền kinh tế, thực hiện tốt các
chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy mọi thành phần của

nền kinh tế phát triển. Đối với ngành ngân hàng, chúng ta vẫn tập trung tới
hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ chủ yếu trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, chưa chú trọng nhiều tới nhu cầu của cá
nhân. Với một nền kinh tế phát triển, các doanh nghiệp tập trung huy động
vốn thông qua thị trường chứng khoán hay phát hành trái phiếu, cổ phiếu hạn
chế vay vốn từ các ngân hàng. Hệ thống ngân hàng chủ yếu cung cấp dịch vụ
phi tín dụng cho các doanh nghiệp và chú trọng tới các sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu các cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính vì lẽ đó,
trong xu hướng phát triển tất yếu của ngành ngân hàng Việt Nam sẽ phát triển
theo mô hình ngân hàng bán lẻ. Nhân thức được tầm quan trọng của việc phát
triển ngân hàng bán lẻ trong xu thế hiện nay, các ngân hàng trong nước đã
đưa ra các chính sách, sản phẩm và định hướng lâu dài. Thế nhưng lĩnh vực
cho vay tiêu dùng lại là một lĩnh vực phức tạp, có nhiều đặc thù như là: các
món vay nhỏ lẻ, phải dàn trải chi phí cho nhiều khoản vay, có mức độ rủi ro
cao… để có thể mở rộng cho vay tiêu dùng thật không đơn giản. Chính vì thế
trong quá trình thực tập tại NHTM CP Dầu khí Toàn Cầu– Chi nhánh Thăng
Long em đã chọn đề tài chuyên đề thực tập là: “Mở rộng cho vay tiêu dùng
tại NHTM CP Dầu khí toàn cầu chi nhánh Thăng Long”
2. Kết cấu đề tài
Kết cấu chuyên đề gồm ba phần:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cho vay tiêu dùng tại NHTM.
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Dầu Khí
Toàn Cầu - Chi Nhánh Thăng Long
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng hàng TMCP
Dầu Khí Toàn Cầu - Chi Nhánh Thăng Long
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
2

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTM
1.1 Hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1 Khái niệm về NHTM
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này trên
phương diện những loại hình mà chúng cung cấp:”Ngân hàng là loại hình tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất -
đặc biệt là tín dụng, tiết kiêm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều dịch
vụ tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Một số định nghĩa dựa trên các hoạt động chủ yếu. Ví dụ, luật các tổ chức tín
dụng của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi: “Hoạt động ngân hàng
là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên
là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ
thanh toán”.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp
1.1.2.1 Mua bán ngoại tệ
Đây có thể coi là một trong những loại hình dịch vụ mà ngân hàng thực
hiện đầu tiên ngay từ khi nó được hình thành trong lịch sử. Các ngân hàng
mua, bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
1.1.2.2 Nhận tiền gửi
Các ngân hàng không chỉ hoạt động dựa vào vốn tự có của mình mà các
ngân hàng còn tìm mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn
quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn

trả đúng hạn.
1.1.2.3 Cho vay
Cho vay là một trong những hoạt động chủ đạo của NHTM. Ngay từ thời
kỳ đầu cho đến ngày nay, chủ yếu lợi nhuận của ngân hàng được tạo ra từ hoạt
động cho vay. Chính vì thế mà ngân hàng có rất nhiều loại hình cho vay, có thể
tóm tắt như là: Cho vay thương mại, cho vay tiêu dung, tài trợ cho dự án.
1.1.2.4 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ thực hiện
bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua
ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi
tiền không cần đến ngân hàng để lấy tiền mặt mà chỉ cần viết giấy chi trả cho
khách, khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền.
1.1.2.5 Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp, cá
nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mỗi liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng.
1.1.2.6 Tài trợ các hoạt động của Chính phủ.
Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu không đủ, Chính
phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Ngày nay,
Chính phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng.
1.1.2.7 Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do
ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo
lãnh cho khách hàng.
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.1.2.8 Các dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ cơ bản như trên thì các NHTM đang có xu hướng
cung cấp nhiều hơn nữa các dịch vụ tài chính, như là: Bảo quản tài sản hộ,
cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư

chứng khoán, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý.
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.2.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Trên thực tế, cho vay tiêu dùng có thể được hiểu một cách rất đơn giản là
hoạt động cho vay của các tổ chức trung gian tài chính đối với cá nhân và hộ
gia đình nhằm mục đích tiêu dùng.
1.2.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Các khoản vay này thường được định giá rất cao (vì đã bao hàm một
phần bù rủi ro lãi suất) đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường
lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng
tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận.
Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ. Nó tăng lên trong thời
kỳ nền kinh tế mở rộng, khi mà người dân cảm thấy lạc quan về tương lai.
Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình
cảm thấy không tin tưởng nhất là khi họ thấy tình trạng thất nghiệp tăng lên
và họ sẽ hạn chế việc mượn từ ngân hàng.
Hơn nữa khi vay tiền, người tiêu dùng dường như kém nhạy cảm với lãi
suất. Người tiêu dùng quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là
lãi suất. Trong khi lãi suất không phải là một trong những yếu tố quan trọng
mà hộ gia đình vay tiền quan tâm thì mức thu nhập và trình độ dân trí lại tác
động rất lớn đến việc sử dụng các khoản tiền vay của người tiêu dùng.
1.2.3 Những loại hình cho vay tiêu dùng.
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.3.1 Phân loại cho vay tiêu dùng dựa vào mục đích (tiền vay sẽ được dùng
vào việc gì)
Cho vay tiêu dùng cư trú.
Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân và hộ gia đình.

Cho vay tiêu dùng phi cư trú.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản vay nhằm tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí gia đình, giải
trí, du lịch,y tế
1.2.3.2 Phân loại theo hình thức thanh toán (như loại cho vay đó sẽ được thanh
toán làm nhiều lần hay thanh toán một lần khi đến hạn)
 Cho vay tiêu dùng trả góp.
 Cho vay tiêu dùng trả một lần khi đến hạn.
 Cho vay tiêu dùng tuần hoàn.
1.2.3.3 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay
Bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu hay sử dụng lâu dài của khách hàng
 Cho vay cầm cố.
 Cho vay thế chấp.
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo,
hoặc tài sản đó không đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng thì ngân hàng
có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài
trợ của ngân hàng làm vật đảm bảo.
1.2.3.4 Phân loại theo phương thức cho vay
Cho vay gián tiếp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
vay thông qua những công ty bán lẻ, hội, tổ hợp tác
Cho vay trực tiếp.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ
người này.
1.2.3.5 Kết hợp nhiều cách phân loại.

Một cách phân loại phổ biến là kết hợp nhiều tiêu thức với nhau để tạo ra
được một bảng danh mục các hình thức cho vay tiêu dùng dễ quản lý đối với
cán bộ tín dụng và dễ hiểu đối với khách hàng, ví dụ:
 Cho vay mua, sửa chữa xây dựng mới nhà cửa
 Cho vay mua ô tô, xe máy trả góp
 Cho vay trang trải các chi phí mua sắm đồ dùng gia đình, chi phí y tế
 Cho vay thông qua thẻ tín dụng, séc
 Cho vay du học
 Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá
 Cho vay cán bộ công nhân viên
1.2.4 Lãi suất và phương thức cho vay áp dụng cho các khoản cho vay tiêu
dùng
Cũng như các khoản cho vay khác, phần lớn các khoản cho vay tiêu
dùng được định giá trên lãi suất cơ bản cộng với mức lợi nhuận cận biên và
phần bù rủi ro. Ví dụ, lãi suất của khoản vay tiêu dùng thanh toán nhiều lần có
thể tính theo mô hình thanh toán tổng hợp chi phí như sau.:
= + +
+ +
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
7
Lãi suất
khoản
vay
người
tiêu dùng
phải trả
Chi phí
huy động
vốn cho
vay của

ngân
hàng
Chi phí
hoạt động
khác (gồm
lương của
công nhân
viênNH)
Phần
bù rủi
ro tổn
thất tín
dụng
Phần bù
kỳ hạn
với các
khoản
cho vay
dài hạn
Lợi
nhuận
cận
biên
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Phần lớn các khoản cho vay tiêu dùng đều mang lãi suất cố định, không
thay đổi theo điều kiện của thị trường tín dụng bởi vì phần lớn các khoản vay
này có kỳ hạn ngắn hạn hoặc trung hạn. Thế nhưng với những khoản cho vay
dài hạn, có thể lên tới 20 năm, thì lãi suất cố định sẽ gây ra nhiều rủi ro đối
với cả ngân hàng cho vay và khách hàng vay vốn. Chính vì vậy mà đối với
những món vay dài, nhiều ngân hàng áp dụng lãi suất thả nổi. Tuy nhiên lãi

suất hợp đồng phải được gắn với mức lãi suất cơ bản do NHNN ban hành hay
là lãi suất của trái phiếu Chính phủ để đảm bảo công bằng cho người vay.
Cùng với sự đa dạng của cách thức tính lãi, các ngân hàng cũng xây
dựng nhiều phương thức cho vay, thông thường các ngân hàng sẽ sử dụng các
phương thức sau:
 Phương thức cho vay từng lần.
 Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi.
 Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng.
 Phương thức cho vay trả góp.
 Cho vay thông qua tổ chức kinh tế khác.
1.2.5 Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
1.2.5.1 Tiếp nhận hồ sơ xin vay
Thời điểm tiếp nhận hồ sơ xin vay là thời điểm đầu tiên khách hàng và
nhân viên tín dụng nói chuyện với nhau về khoản vay. Tại đây nhân viên tín
dụng phải giúp đỡ khách hàng lập được một bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định của
ngân hàng tuỳ thuộc mỗi một khu vực và mỗi loại hình cho vay tiêu dùng vì cần
phải có những yêu cầu về giấy tờ và cách lập hồ sơ theo cách thức khác nhau
1.2.5.2 Đánh giá một đơn xin vay tiêu dùng.
Đặc điểm và mục đích: yếu tố chính trong việc phân tích cần được xét
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
duyệt 1 đơn xin vay tiêu dùng là đặc điểm của người đi vay và khả năng thanh
toán của họ. Nhân viên tín dụng phải được bảo đảm rằng những khách hàng
vay vốn có ý thức rõ ràng về trách nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn
các khoản nợ. Thêm vào đó người đi vay phải có mức thu nhập và tài sản giá
trị để đảm bảo rằng họ có khả năng hoàn trả khoản vay.
Đối với các cá nhân, trong đơn xin vay tiêu dùng thường gồm có: giấy
xác nhận là cán bộ công nhân viên, giấy tờ chứng minh về thu nhập hàng
tháng, các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo, các giấy tờ hỗ trợ khác

chứng minh về mục đích, nhu cầu sử dụng vốn vay, kế hoạch trả nợ… Ngân
hàng sử dụng các báo cáo này để ước tính nhu cầu vốn, trong đó có nhu cầu
tài trợ, đánh giá khả năng sinh lời và khả năng trả nợ, các thiệt hại có thể xảy
ra nếu khách hàng không trả, hoặc không trả đầy đủ, giá trị các tài sản có thể
phát mại khi cần thiết…
1.2.5.3 Thu thập các thông tin khác có liên quan
Phương pháp chủ yếu để thu thập và xử lý thông tin khác:
 Phỏng vấn trực tiếp là rất quan trọng, bao gồm việc gặp gỡ trực tiếp
giữa ngân hàng và người vay vốn: thăm quan nhà riêng, văn phòng, nói
chuyện với giám đốc và người lao động về cá nhân xin vay vốn, xem xét vật
thế chấp…
 Mua hoặc tìm kiếm thông tin thông qua các trung gian (qua các cơ
quan quản lý, qua các bạn hàng, chủ nợ khác của người vay, qua các trung
tâm thông tin và tư vấn…).
1.2.5.4 Phân tích tín dụng.
Phân tích tín dụng là công việc nghiêm túc không thể làm chiếu lệ. Trong
môi trường gia tăng cạnh tranh giữa các ngân hàng, khách hàng, đòi hỏi ngân
hàng phải thực hiện quy trình phân tích nhanh, gọn, và tiết kiệm chi phí;
Nội dung phân tích:
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
 Đánh giá đạo đức của khách hàng. Rủi ro đạo đức là điều mà không
một ngân hàng nào mong muốn.
 Đánh giá phương án vay vốn của khách hàng. Phương án vay vốn
logic, hợp lý, khả thi là điều kiện tăng thêm đảm bảo về đạo đức khách hàng
và khả năng trả nợ của khách hàng.
 Đánh giá tài sản của khách hàng: Ngân hàng thường yêu cầu các khách
hàng cá nhân cung cấp cho ngân hàng những thông tin về tài sản của họ.
 Đánh giá các khoản nợ: nợ của người vay có thể được phân chia theo

nhiều tiêu thức khác nhau, về thời gian, gồm nợ ngắn hạn (vay ngắn hạn) và
nợ trung và dài hạn (vay trung và dài hạn); hàng.
Sau khi đánh giá từng mặt của cá nhân vay vốn, trong cho vay tiêu dùng
đối với cá nhân và hộ gia đình rất cần thiết phải có hệ thống tính điểm và các tỷ
lệ để tổng hợp thông tin và đưa ra một kết luận về năng lực của khách hàng.
1.2.5.5 Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa người nhận tài
trợ (khách hàng) và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết
cấp cho khách hàng một khoản tín dụng (hoặc hạn mức tín dụng) trong một
khoản thời gian và lãi suất nhất định. Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính
pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng,
đồng thời phải tuân thủ các điều khoản của các Luật, Quy định.
 Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, chứng minh thư nhân dân
 Mục đích sử dụng vốn vay: khách hàng phải ghi rõ vay vốn để làm gì.
 Số lượng tín dụng: Là số tiền (hoặc hạn mức tín dụng) ngân hàng cam
kết cấp cho khách hàng. Số lượng tín dụng có thể được chia nhỏ trong các
khoản thời gian khác nhau và dưới các hình thức tiền tệ khác nhau.
 Lãi suất: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ lãi suất mà khách hàng trả
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
đồng thời xác định rõ tính chất của lãi suất (là lãi suất cố định hay biến đổi
trong suốt kỳ hạn tín dụng). Nếu lãi suất có thay đổi thì phải xác định rõ các
điều kiện thay đổi đó.
 Phí: Để có được các cam kết tín dụng có thể khách hàng phải trả cho
ngân hàng một khoản phí (ví dụ phí cam kết) được tính bằng tỷ lệ phần trăm
trên hạn mức cam kết. Mức phí và các điều kiện nộp phải được thể hiện trong
hợp đồng tín dụng.
 Thời hạn tín dụng: Thời hạn tín dụng thường được xác định cụ thể
(ngày, tháng, năm) và ghi trong hợp đồng tín dụng, là thời hạn mà trong đó

ngân hàng cam kết cho khách hàng một khoản tín dụng.
 Các loại đảm bảo: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ các loại đảm bảo
(nếu có) cho các khoản tín dụng (kèm theo các hợp đồng phụ). Các nội dụng
quan trọng liên quan đến các đảm bảo như quyền sở hữu, quyền chuyển
nhượng hoặc bán, định giá, bảo hiểm, người bảo quản, quyền sử dụng đối với
các đảm bảo… đều phải được xác định và ghi rõ trong hợp đồng tín dụng.
 Giải ngân: Hợp đồng tín dụng thường xác định các điều kiện và kỳ
hạn giải ngân. Thường các khoản cho vay nhỏ và trong thời gian ngắn, ngân
hàng cấp tiền vay vào đầu kỳ. Đối với các khoản vay lớn và trong thời gian
dài, ngân hàng cấp tiền theo nhiều kỳ hạn và với các điều kiện cụ thể của mỗi
lần cấp vốn.
 Điều kiện thanh toán: bao gồm thanh toán tiền gốc và lãi. Ngân hàng và
khách hàng thoả thuận về cách thức thanh toán lãi và gốc (ngày trả, cách trả).
 Các điều kiện khác: Bao gồm thoả thuận giữa ngân hàng và khách
hàng về ưu tiên thanh toán, kiểm soát vật thể chấp và các hoạt động khác của
người vay, phong toả tài sản, điều kiện và phương thức phát mại tài sản, báo
cáo định kỳ, phạt vi phạm hợp đồng…
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.5.6 Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng.
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, ngân hàng phải có trách
nhiệm cấp tiền hoặc thanh toán tiền hộ cho khách hàng như đã thoả thuận.
Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng: sử dụng tiền
vay có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh
có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ…
1.2.5.7 Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản
tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn.
 Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây

dưa, hoặc làm ăn yếu kém không cách gì cứu vãn, ngân hàng áp dụng phương án
thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi khoản nợ, bao gồm
phong toả và bán các tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi…
 Trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết
tìm cách khắc phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác,
bao gồm gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
1.3.1 Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
1.3.1.1 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở
thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng. Toàn bộ
các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung đều được xem xét và đưa
ra trong chính sách tín dụng của ngân hàng như: Chính sách khách hang,
chính sách quy mô và giới hạn tín dụng, lãi suất và phí suất tín dụng, thời hạn
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tín dụng và kỳ hạn nợ.
1.3.1.2 Hoạt động Marketing của ngân hàng
Trong mỗi giai đoạn, mỗi ngân hàng đều có một chiến lược Marketing
riêng biệt phù hợp với những điều kiện hiện tại. Trên cơ sở nghiên cứu thị
trường, ngân hàng có thể nắm bắt toàn bộ các thông tin về môi trường kinh
doanh, về khách hàng trên cơ sở này, các ngân hàng sẽ sử dụng một cách linh
hoạt, mềm dẻo các chính sách để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hang.
1.3.1.3 Mạng lưới của ngân hàng
Trong điều kiện ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ
thông tin, thì việc một ngân hàng hiện hữu ngay trong nhà khách hàng là điều
đã trở nên bình thường. Tại bất kỳ đâu khách hàng cũng có thể tiến hành kiểm
tra tài khoản hay thực hiện các giao dịch với ngân hàng. Do đó cùng với việc

xây dựng các tiện ích từ loại hình ngân hàng trực tuyến, các ngân hàng cũng
chú trọng phát triển một mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch nhằm phục vụ
khách hàng được tốt hơn.
1.3.1.4 Công nghệ của ngân hàng
Công nghệ đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng, các tiện ích, tốc độ xử lý thông tin và đưa ra các quyết định phù
hợp với khách hàng luôn đảm bảo sự thành công trong công việc tín dụng.
1.3.1.5 Hệ thống dịch vụ của ngân hàng
Cho vay tiêu dùng là một trong những sản phẩm của ngân hàng, nó sẽ
được mở rộng và phát triển hơn nữa nếu bên cạnh nó có một hệ thống các sản
phẩm có thể hỗ trợ nó tốt nhất.
1.3.1.6 Khả năng đánh giá các khoản vay.
Một ngân hàng với khả năng thẩm định, phân tích tốt các khoản vay có
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thể giúp ngân hàng loại bỏ được những khoản cho vay có vấn đề và giảm
thiểu được những trường hợp từ chối những khoản vay tốt.
1.3.2 Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng
1.3.2.1 Môi trường chính trị
Quy định về hoạt động cho vay ảnh hưởng rất lớn đến danh mục cho vay
của ngân hàng, bởi vì danh mục cho vay có vai trò rất lớn đối với trạng thái
rủi ro và an toàn trong hoạt động ngân hàng. Chính vì vậy theo luật, có một số
hạn chế nhằm đảm bảo công bằng, an toàn.
1.3.2.2 Môi trường dân cư
Theo những nghiên cứu về ảnh hưởng của môi trường nhân khẩu đối với
cho vay tiêu dùng tại nhiều ngân hàng cho thấy:
 Xu hướng tiêu dùng thay đổi theo độ tuổi của con người
 Xu hướng tiêu dùng có sự khác biệt theo trình độ dân trí.
 Thói quen tiêu dùng của người dân tại mỗi địa phương cũng có những

ảnh hưởng nhất định tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng của các NHTM.
1.3.2.3 Môi trường kinh tế
Xu hướng tiêu dùng của dân cư thường có ảnh hưởng lớn từ xu hướng
phát triển của nền kinh tế.
1.2.3.4 Môi trường kỹ thuật
Đó là sự phát triển của khoa học, công nghệ, sự sáng tạo của con người
trong lĩnh vực kỹ thuật và mức độ áp dụng thành tựu khoa học vào cuộc sống
đời thường.
1.3.2.5 Môi trường cạnh tranh.
Trong một môi trường ngày càng có nhiều sự cạnh tranh như thời đại
ngày nay thì sự thành công chỉ có thể có khi đã là người chiến thắng trong
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
cạnh tranh. Kết hợp với việc nghiên cứu phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm
yếu của mình, ngân hàng thương mại có thể tìm ra những giải pháp thích hợp
để mở rộng cho vay một cách hiệu quả.
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY
TẠI NHTM CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẨU
CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1 Khái quát về ngân hàng Thương mại cố phần Dầu Khí Toàn Cầu
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
Tên ngân hàng: Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu
Tên giao dịch quốc tế: Gp-bank.
Hội sở: 109 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tổng giám đốc: Phạm Quyết Thắng

Chủ tịch Hội đồng quản trị: Tạ Bá Long
Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu (Gp-bank), tiền thân là ngân
hàng thương mại nông thôn Ninh Bình, đã chính thức chuyển đổi mô hình
hoạt động từ một ngân hàng nông thôn sang ngân hàng đô thị từ 07/11/2005.
Từ một tổ công tác Hà Nội chưa đầy 10 thành viên tháng 11/2005, đến nay,
Gp-bank đã xây dựng được một đội ngũ 1400 cán bộ công nhân viên trẻ
trung, chuyên nghiệp, làm việc trong hệ thống mạng lưới gồm 80 chi
nhánh/phòng giao dịch Gp-bank trên toàn quốc tại các tỉnh/thành phố kinh tế
trọng điểm: Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Ninh Bình, Hải Phòng, Vũng Tàu, Đà
Nẵng,… Theo thời gian, Gp-bank đã khẳng định sự trưởng thành và tạo
những ấn tượng tốt đẹp về sự có mặt của mình tại thị trường tài chính – tiền tệ
Việt Nam.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng như sau:
Ngân hàng hoạt động dựa trên phương thức Hội sở chính quản lý
chung, nhận kế hoạch và lợi nhuận và các chỉ tiêu khác từ Hội đồng quản trị,
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
cụ thể hoá các kế hoạch và chỉ tiêu đó sau đó trên cơ sở thực tế hoạt động của
từng chi nhánh, ban tổng giám đốc sẽ giao kế hoạch cụ thể cho từng chi nhánh
và phòng giao dịch thực hiện. Các chi nhánh, phòng giao dịch hạch toán độc
lập trên cơ sở kế hoạch và uỷ quyền của Ban Tổng giám đốc.
Văn phòng tổng giám đốc: Quản lý điều phối toàn bộ phương tiện vận
chuyển; Điều hành và quản lý công tác hành chính, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, văn
bản của toàn ngân hàng; Tổ chức và thực hiện công tác ngoại giao, tiếp tân,
khai trương, hội họp của toàn hệ thống.
Ban kiểm soát: Kiểm tra và phúc tra việc thực hiện toàn bộ quy chế các
hoạt động, việc chấp hành các quy định nghiệp vụ của các phòng chức năng -
nghiệp vụ và các đơn vị cụ thể thuộc ngân hang

Phòng sản phẩm dịch vụ: có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các hoạt
động nhằm quảng bá thương hiệu của ngân hàng, tổ chức các sự kiện như tài
trợ, ủng hộ; phối hợp chặt chẽ với các phòng chức năng và các đơn vị trực
thuộc, tổ chức đề xuất thực hiện các trương trình hoạt động chăm sóc nhằm
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, duy trì lòng trung thành và phát
triển khách hàng mới.
Phòng Tài chính: gồm phòng tài chính và phòng thống kê – kế hoạch.
Nhiệm vụ cơ bản của khối tài chính là tổ chức và theo dõi việc hạch toán đầy
đủ, chính xác các loại vốn, quỹ và tất cả các loại tài sản khác, quản lý tập
trung, lên bảng cân đối kế toán của toàn hệ thống; quản lý, bảo quản đầy đủ
an toàn sổ sách chứng từ kế toán theo đúng chế độ quy định;
Phòng nguồn vốn: gồm phòng quản lý vốn và phòng kinh doanh vốn.
Khối nguồn vốn có trách nhiệm quản lý, điều hoà vốn hợp lý và hiệu quả nhất
cho toàn hệ thống; thực hiện giao dịch ngoại hối với các chi nhánh và các tổ
chức tín dụng khác theo giấy phép kinh doanh ngoại hối của ngân hàng Gp-
bank do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Phòng quan hệ và kinh doanh quốc tế: Nhiệm vụ chính: Tham mưu cho
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ban Tổng giám đốc về tìm kiếm khai thác và tiếp nhận các nguồn vốn, các dự
án, các chương trình tài trợ của các tổ chức tài chính.
Phòng pháp chế và quản lý rủi ro: Hướng dẫn soạn thảo các quy chế
nghiệp vụ về hoạt động ngân hàng Gp-bank đúng với quy định của pháp luật,
quy định của Ngân hàng nhà nước và các ngành có liên quan, đảm bảo an
toàn tài sản, hạn chế rủi ro; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung thủ tục hoặc
cải tiến quy trình nghiệp vụ hợp lý, thực hiện đơn giản nhưng an toàn và đúng
pháp luật;
Phòng thẩm định: gồm phòng thẩm định và phòng thẩm định giá. Khối
thẩm định có nhiệm vụ thẩm định, tái thẩm định, đề xuất ý kiến về các khoản

cho vay, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ vượt mức phán
quyết của sở giao dịch, chi nhánh và hội đồng tín dụng ngân hàng Gp-bank
cũng như tham gia hội đồng tín dụng.
Trung tâm điện toán: tổ chức thực hiện và quản lý sự vận hành của hệ
thống mạng giữa Hội sở và đơn vị trực thuộc để nắm bắt tình hình thực hiện
chương trình điện toán và các hoạt động của toàn bộ hệ thống; nghiên cứu,
thiết lập và đưa vào sử dụng các công nghệ mới liên quan đến hoạt động của
ngân hàng.
Phòng thanh toán: Tổ chức thực hiện công tác chuyển tiền giữa các
đơn vị trong hệ thống, công tác thanh toán bù trừ, thanh toán với nước ngoài
cho ngân hang.
2.1.3 Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Kết quả hoạt động huy động vốn được thể hiện ở phần Vốn chủ sở hữu
và nợ của bảng cân đối kế toán.
Cơ cấu vốn chủ sở hữu và nợ của ngân hàng Gp-bank như sau:
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 2.1. Cơ cấu vốn chủ sở hữu và nợ
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 Tỉ trọng
Tốc độ
tăng
2011 Tỉ trọng
Nợ phải trả
13,538,74
0
77.96% 337.93%
4,006,36

1
53.76%
Nợ Chính phủ và NHNN 1,275,681 7.35%
Tiền gửi và tiền vay các
TCTD khác
3,808,480 21.93% 399.50% 953,304 12.79%
Tiền gửi của khách hàng 7,302,477 42.05% 256.46% 2,847,453 38.21%
Vốn tài trợ, uỷ thác đầu
tư, cho vay TCTD chịu
rủi ro
35,000 0.20%
Phát hành giấy tờ có giá 977,486 5.63%
Các khoản nợ khác 139,616 0.80% 67.91% 205,604 2.76%
Tổng vốn chủ sở hữu
3,828,190 22.04%
111.07
%
3,446,58
8
46.24%
Vốn cổ phần
3,650,000 21.02% 110.61%
3,300,00
0
44.28%
Các quỹ 148,945 0.86% 231.57% 64,320 0.86%
Lợi nhuận chưa phân
phối
29,245 0.17% 35.55% 82,268 1.10%
Tổng nợ và VCSH

17,366,93
0
100.00% 233.02%
7,452,94
9
100.00%
( Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng Gp-bank )
Tỉ trọng nợ của ngân hàng Gp-bank năm 2011 là 53.76% và đến năm
2012 tăng lên 77.96%. Ta có thể thấy tỉ trọng nợ của ngân hàng Gp-bank là
khá thấp so với tỉ trọng nợ của các ngân hàng thương mại khác. Hoạt động
huy động vốn qua kênh tiền gửi của khách hàng vẫn chưa được hiệu quả. Mặt
khác trong năm đầu tiên ngân hàng muốn đảm bảo hạn chế rủi ro do tăng tỉ
trọng nợ quá cao.
Nhìn chung tốc độ tăng tổng nợ của năm 2012 là rất cao so với năm
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2011, cho thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng Gp-bank có những
tiến bộ nhất định sau hai năm gần.
Kênh huy động vốn chủ yếu vẫn là từ tiền gửi của khách hàng. Trong
đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế vẫn chiếm tỉ trọng lớn hơn so với tiền gửi
của khách hàng cá nhân.
Một kênh huy động vốn mới xuất hiện trong năm 2012 của ngân hàng
Gp-bank là huy động thông qua việc phát hành giấy tờ có giá. Tỉ trọng nợ qua
phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng Gp-bank trong năm 2012 là 5.63%
trong tổng nợ và vốn chủ sở hữu.
2.1.3.2 Hoạt động cho vay và đầu tư
Trước hết chúng ta xem xét kết quả sử dụng vốn của ngân hàng, được
thể hiện qua bảng cơ cấu tài sản:
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của ngân hàng Gp-bank

Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 Tỉ trọng
Tốc độ
tăng
2011
Tỉ
trọng
Tiền mặt tại quỹ 39,566 0.2% 113.8% 34,767 0.5%
Tiền gửi tại NHNN 209,856 1.2% 150.4% 139,508 1.9%
Tiền gửi và cho vay các
TCTD khác
3,916,010 22.5% 137.9% 2,839,016 38.1%
Chứng khoán kinh doanh 1,450 0.0% 10.0% 14,566 0.2%
Cho vay khách hàng 5,394,435 31.1% 223.9% 2,409,732 32.3%
Chứng khoán đầu tư 5,787,624 33.3% 475.5% 1,217,197 16.3%
Góp vốn đầu tư dài hạn 6,330 0.0% 255.2% 2,480 0.0%
Tài sản cố định 159,601 0.9% 139.9% 114,079 1.5%
Tài sản có khác 1,852,058 10.7% 271.7% 681,604 9.1%
Tổng tài sản 17,366,930 100.0% 233.0% 7,452,949 100.0%
(Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng Gp-bank)
Vốn huy động được của Gp-bank Thăng Long ngoài việc trang bị cơ sở
vật chất đảm bảo môi trường làm việc chuyên nghiệp và năng động, về cơ bản
được sử dụng để cho vay khách hàng, gửi vào các tổ chức tín dụng khác và
Phạm Ngọc Thu Lớp: VBII – 9B1
20

×