Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

kế toán nguyên vật liệu về sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty tnhh mtv thú y và thủy sản thế bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.54 KB, 72 trang )

Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và kinh tế khu vực trong những
năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam cũng có nhiều thay đổi rõ nét. Ở nước ta hiện nay,
trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các Doanh nghiệp có cùng
lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp tư nhân cũng không nằm ngoài sự
cạnh tranh này. Để tồn tại và phát triển các Doanh nghiệp phải xây dựng phương án
sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là thu được
lợi nhuận cao. Để đạt được điều này, các chi phí sản xuất phải được tiết kiệm ở mức
tối đa, trên cơ sở hợp lý và có kế hoạch. Như chúng ta đã biết nguyên vật liệu là một
trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh; giá trị của vật liệu tiêu
hao cho quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn,
chủ yếu. Chính vì vậy, việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua đến khâu xuất dùng cho
quá trình sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm chi phí, hạ thấp giá
thành sản phẩm.
Để quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh cần phải sử dụng hàng loạt các công cụ
khác nhau; trong đó kế toán được coi là một công cụ quan trọng hữu hiệu. Kế toán về mặt bản
chất chính là một hệ thống đo lường, sử lý và truyền đạt những thông tin có ích cho các quyết
định kinh tế. Đối với nhà nước kế toán là công cụ quan trọng để tính toán, xây dựng, kiểm tra
việc chấp hành ngân sách nhà nước; điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Đối với các
tổ chức Doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để điều hành, quản lý các hoạt động
kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của Doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán nói chung là công cụ để quản lý kinh tế thì hạch toán
nguyên vật liệu là công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu. Việc
quản lý nguyên vật liệu là rất cần thiết, đòi hỏi kế toán nguyên vật liệu đưa ra các
thông tin chính xác, kịp thời. Việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học,
hợp lý có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý nguyên vật liệu, làm cho tình hình cung
cấp, sử dụng nguyên vật liệu được hợp lý, dẫn đến giảm chi phí và hạ thấp giá thành
của sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm của nguyên vật liệu, vai trò của các kế toán vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất, trên cơ sở các lý luận đã được học ở nhà trường và


qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH MTV Thú y và thuỷ sản Thế Bình, được sự
chỉ bảo tận tình của Thầy giáo TS Nguyễn Tuấn Duy và các cô chú trong Công ty em
SV : Ngô Thị Tố Loan 1 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán Nguyên Vật Liệu về sản xuất thức ăn chăn
nuôi của công ty TNHH MTV thú y và thủy sản Thế Bình”
Nội dung của đề tài được chia làm ba phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty TNHH MTV
Thú y và thuỷ sản Thế Bình.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH MTV Thú y và thuỷ sản Thế Bình
SV : Ngô Thị Tố Loan 2 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài:
- Về mặt lý luận:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp muốn đứng vững và
phát triển phải tìm cho mình những biện pháp cạnh tranh có hiệu quả. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất, kiểm soát và cắt giảm chi phí là một biện pháp tối ưu giúp
doanh nghiệp tăng lợi nhuận.
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng như tổng giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp. Do đó công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất phải được thực hiện tốt, có như vậy mới có thể cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính
xác các thông tin cho việc quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp như trong việc
cũng sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
Nhận thức được vai trò của kế toán một cách rõ ràng, đặc biệt là kế toán nguyên
vật liệu trong quá trình quản lý chi phí của doanh nghiệp, việc tổ chức hạch toán
nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thực tiễn rất cao trong việc nâng

cao chất lượng quản lý và khả năng sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả.
- Về mặt thực trạng:
Qua kết quả khảo sát sơ bộ, sau khi tiến hành lập phiếu điều tra tại các phòng
ban của Công ty TNHH MTV Thú y và thuỷ sản Thế Bình cho thấy những vấn đề cấp
thiết đặt ra cần giải quyết trong phạm vi bộ phận kế toán tài chính của công ty đó là
công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu còn nhiều hạn chế về việc quản lý quy cách
vật tư hệ thống kho bãi, việc thu mua nguyên vật liệu của công ty vẫn để xảy ra một số
mất mát thiếu hụt vật tư, việc tiêu dùng vật tư và hao phí vật tư chưa đảm bảo đúng
hạn mức. Đó là những vấn đề bất cập liên quan đến công tác hạch toán và việc sử dụng
chi phí nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Về mặt giải pháp:
Bởi vậy, sự cần thiết cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung,
kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất nói riêng luôn được đặt ra
với mục đích nhằm tổ chức khoa học, hợp lý công tác kế toán sao cho phù hợp với yêu
SV : Ngô Thị Tố Loan 3 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
cầu và điều kiện của từng doanh nghiệp làm cơ sở cho các thông tin kế toán cung cấp
đảm bảo tính đúng đắn và đáng tin cậy.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán nguyên vật liệu để sản xuất thức ăn
chăn nuôi tại Công ty TNHH MTV Thú y và thuỷ sản Thế Bình và các giải pháp hoàn
thiện kế toán ngyuên vật liệu tại Công ty, từ đó xác lập mô hình tổ chức công tác kế
toán nguyên vật liệu trên cơ sở công ty đang áp dụng hệ thống hạch toán kế toán theo
hình thức Nhật Ký Chung.
- Tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, đồng thời
để áp dụng kiến thức đã có trong suốt thời gian học tập vào thực tế nhằm nâng cao
trình độ hiểu biết của bản thân, qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Thú y
và thuỷ sản Thế Bình, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài :“ Kế toán nguyên vật liệu tại

Công ty TNHH MTV Thú y và thuỷ sản Thế Bình”.
3. Các mục tiêu nghiên cứu:
- Về mặt lý luận: Chuyên đề nhằm hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về kế
toán bán nguyên vật liệu theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành nhằm trang bị
thêm kiến thức cho bản thân. Những kiến thức về kế toán nguyên vật liệu đó là cơ sở
lý luận, nền tảng nhằm nghiên cứu thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH MTV Thú y và thuỷ sản Thế Bình.
- Về mặt thực trạng: Chuyên đề nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH MTV Thú y và thuỷ sản Thế Bình chỉ rõ những ưu điểm,
những tồn tại trong kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
- Về mặt giải pháp: Từ những tồn tại, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán nguyên vật liệu tại công ty một cách hiệu quả cao nhất cho công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Tại Công ty TNHH MTV Thú y và Thuỷ sản Thế Bình - Thôn
Đình Dù, xã Đình Dù, huyện Văn Lâm, Hưng Yên.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực tập tại công ty từ 19/3/2012 - 12/6/2012
SV : Ngô Thị Tố Loan 4 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Đối tượng nghiên cứu và số liệu trong đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và
thực tiễn về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV Thú y
và thuỷ sản Thế Bình chuyên sản xất thức ăn chăn nuôi.
Đối tượng nghiên cứu và số liệu trong đề tài được bộ phận kế toán tại Công ty
TNHH MTV Thú y và thuỷ sản Thế Bình cung cấp vào quý IV năm 2011.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp của em kết cấu gồm 3 chương lớn:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty TNHH MTV
Thú y và thuỷ sản Thế Bình.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH MTV Thú y và thuỷ sản Thế Bình

SV : Ngô Thị Tố Loan 5 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vị trí vai trò của nguyên vật liệu
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá
trình sản xuất. Nó có những đặc điểm rất riêng biệt so với các tư liệu sản xuất khác.
Do đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia một lần vào quá trình sản
xuất nên việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải luôn luôn chặt chẽ. Do nguyên vật
liệu thuộc nhóm hàng tồn kho và là tài sản lưu động của Doanh nghiệp nên việc quản
lý nguyên vật liệu phải dựa trên cả hai chỉ tiêu số lượng ( hiện vật) và giá trị.
Về mặt hiện vật: nguyên vật liệu được tiêu dùng trực tiếp và tiêu hao toàn bộ
hoặc đổi hình thái ban đầu.
Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển toàn bộ một lần vào
giá trị của sản phẩm mới tạo ra. Nó là yếu tố của vốn lưu động và được phục hồi lại
sau chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Vị trí vai trò của nguyên vật liệu
- Ta được biết nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất. Là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm. Trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ tham gia một
lần vào chu kỳ sản xuất; nó chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào giá trị của sản
phẩm do nó tạo ra.
Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm, là yếu tố không thể
thiếu được trong quá trình sản xuất sản phẩm. Trong các Doanh nghiệp sản xuất,
nguyên vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho. Nguyên vật liệu rất đa
dạng, phong phú về chủng loại, phức tạp về kỹ thuật. Trong quá trình sản xuất; vật liệu
luôn chuyển hoá, biến đổi về mặt hiện vật và giá trị.
Mặt khác, trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu là yếu tố dễ bị lãng phí, mất

mát nhất trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Do vậy nguyên vật liệu đòi
hỏi phải có những phương pháp quản lý thích hợp, mang tính khoa học và thực tiễn cao.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ,
kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sản xuất của Doanh nghiệp; sản
SV : Ngô Thị Tố Loan 6 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
xuất không thể tiến hành được nếu không có nguyên vật liệu. Khi đã có đầy đủ nguyên
vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt hay xấu, có được thị trường đánh
giá cao hay không lại phụ thuộc phần lớn vào chất lượng của vật liệu. Ta được biết chi
phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất cũng như
giá thành sản phẩm. Do vậy, tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật
liệu ở các khâu thu mua; bảo quản dự trữ; và để hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, làm cho Doanh nghiệp có thể đạt tới lợi nhuận cao,
có thể đứng vững trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường.
1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Mỗi loại sản phẩm sản xuất được sử dụng nhiều chủng loại nguyên vật liệu
khác nhau, được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau, giá cả của nguyên vật liệu thì
thường xuyên biến động trên thị trường. Vì vậy để tăng cường công tác quản lý
nguyên vật liệu phải theo dõi ở tất cả các khâu. Từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng,
dự trữ, kiểm kê nguyên vật liệu.
Yêu cầu cụ thể của công tác quản lý vật liệu trong từng khâu là:
Khâu thu mua: Để sản xuất sản phẩm phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác
nhau, mỗi loại nguyên vật liệu đều có công dụng riêng, đối với quá trình thu mua phải
quản lý chặt về mặt khối lượng, chất lượng, giá cả, chủng loại. Giá mua và chi phí mua
của nguyên vật liệu phải được phản ánh kịp thời, chính xác, kế hoạch mua nguyên vật
liệu phải đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.
Khâu sử dụng: Sử dụng tiết kiệm hợp lý trên cơ sở định mức và dự trữ chi phí; điều
này ảnh hưởng quan trọng đến hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng
thu nhập, tích luỹ cho Doanh nghiệp. Đồng thời phải thường xuyên và định kỳ phân

tích tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất. Vì vậy, trong quá
trình sử dụng phải tổ chức tốt công tác ghi chép, phản ánh đúng tình hình sản xuất;
xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Khâu dự trữ, bảo quản: Phải xác định đúng định mức tối đa, tối thiểu trong dự trữ
nguyên vật liệu không gây ứ đọng để tăng vòng quay của vốn, hoạch gián đoạn trong
sản xuất kinh doanh vì thiếu vật liệu. Trong quá trình bảo quản phải bảo quản theo
đúng chế độ quy định, tổ chức tốt hệ thống kho tàng, bến bãi để vật liệu không bị thất
thoát, hư hỏng ảnh hưởng đến chất lượng của sản xuất.
SV : Ngô Thị Tố Loan 7 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khâu kiểm kê: Kiểm tra định kỳ số nguyên vật liệu tồn kho để phát hiện kịp thời các
nguyên nhân thừa, thiếu nguyên vật liệu kém phẩm chất để đưa ra các biện pháp xử lý
cho phù hợp.
Tóm lại: Quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất là một
trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản của Doanh nghiệp.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế xuất phát từ
yêu cầu quản lý vật liệu, từ vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý Doanh
nghiệp, Nhà nước đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các Doanh
nghiệp sản xuất như sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận
chuyển, bảo quản tình hình xuất nhập tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế của vật
liệu đã thu mua và nhập kho. Doanh nghiệp kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua vật liệu về mặt số lượng, chủng loại, giá cả nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời, đúng chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho của Doanh nghiệp để ghi chép phân loại tổng hợp số liệu và tình
hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.

Phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp sử lý vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng
hoặc kém, mất phẩm chất. Tính toán xác định chính xác số lượng và giá trị vật liệu
thực tế đưa vào sử dụng đã được tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ
chính xác giá trị vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu tồn kho theo đúng chế độ quy
định của Nhà nước, lập báo cáo về vật liệu cho công tác quản lý, tiến hành phân tích
tình hình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm đưa ra đầy đủ
các thông tin cho quá trình sản xuất.
Tóm lại, với vai trò và nhiệm vụ như trên kế toán vật liệu đã trở thành một
thành phần quan trọng trong hệ thống kế toán Doanh nghiệp.
SV : Ngô Thị Tố Loan 8 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.4. Phân loại nguyên vật liệu.
Việc phân loại nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào từng loại hình Doanh nghiệp và
từng ngành sản xuất khác nhau.
1.4.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị trong Doanh nghiệp, vật liệu
được chia thành những loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ
thành thực thể và vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua vào).
- Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi
vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho
lao động của công nhân viên chức (VD: dầu nhờn, thuốc nhuộm. giẻ lau…)
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh như xăng dầu, khí đốt hơi đốt, than, củi, ga…
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc thiết bị…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị ( cần
lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ…) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích cho
xây dựng cơ bản.

- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bao, giấy vụn sắt, gạch…)
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài những thứ kể trên như
bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc trưng…
1.4.2. Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu được chia thành:
- Vật liệu nhập do mua ngoài.
- Vật liệu tự gia công chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
- Vật liệu nhập do góp vốn liên doanh hoặc do tài trợ từ các tổ chức
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được từng nguồn nhập của
nguyên vật liệu để có những biện pháp sử lý.
1.5. Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để xác định giá trị của chúng
theo những nguyên tắc nhất định.
SV : Ngô Thị Tố Loan 9 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.5.1. Mục đích đánh giá nguyên vật liệu
- Tổng hợp các nguyên vật liệu khác nhau để báo cáo tình hình nhập xuất tồn
kho nguyên vật liệu.
- Để kế toán viên thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền mặt các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
1.5.2. Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu.
- Nguyên tắc giá phí (giá vốn)
- Nguyên tắc thận trọng
- Nguyên tắc nhất quán
- Nguyên tắc kịp thời
1.6. Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu.
1.6.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Trong doanh nghiệp nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, giá
thực tế của chúng được xác định trong từng trường hợp cụ thể. Đặc biệt luật thuế
GTGT áp dụng từ ngày 01/01/1999 việc tính giá nguyên vật liệu nhập kho sẽ được

tính theo 1 trong hai phương pháp sau tuỳ theo đặc trưng của từng loại hình doanh
nghiệp:
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp.
* Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
Theo phương pháp này: Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá mua
chưa có thuế GTGT (GTGT đầu vào được phản ánh vào TK 133 để khấu trừ)
Tuỳ theo nguồn hình thành mà giá trị thực tế của nguyên vật liệu được tính như sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế là giá mua ghi trên hoá đơn + thuế
nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chí phí
nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập , chi phí thuê kho, thuê bãi,
tiền phạt lưu kho, lưu hàng… ) trừ các khoản giảm giá hàng mua được hưởng hoặc các
khoản chiết khấu.
- Nguyên liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế gồm giá trị mua
vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan ( tiền thuê gia công, chế biến, chi phí
vận chuyển, bốc dỡ…).
SV : Ngô Thị Tố Loan 10 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Nguyên vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên
doanh: Giá thực tế là giá thỏa thuận do các bên xác định + chi phí tiếp nhận (nếu có).
- Phế liệu: Giá ước tính thực thế có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối
thiểu.
- Nguyên vật liệu được cấp phát, biếu tặng, tài trợ: Tính theo giá thị trường
tương đương + chi phí tiếp nhận ( nếu có).
* Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp.
Theo phương pháp này: Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá mua
đã có thuế GTGT. Cũng tuỳ thuộc vào nguồn hình thành của chúng tương tự như đối
với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp không được hạch toán riêng vào tài khoản 133 mà trích gộp vào

giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
* VD: Mua một số nguyên vật liệu với tổng giá thanh toán 110 triệu trong đó thuế
VAT là 10 triệu, công ty đã thanh toán toàn bộ bằng tiền mặt. Như vây ta sẽ hạch toán
như sau:
Theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 152: 100 triệu (không có thuế GTGT)
Nợ TK 133: 10 triệu
Có TK 111: 110 triệu
Theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 152: 110 triệu
Có TK 111: 110 triệu
Việc tính đúng giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là rất quan trọng đối
với mỗi doanh nghiệp, vì nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó
ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.6.2. Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Tuỳ thuộc đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp giá thực tế đích danh.
- Phương pháp nhập trước - xuất trước.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước.
- Phương pháp bình quân gia quyền
SV : Ngô Thị Tố Loan 11 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
* Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, giá trị xuất kho của bất kỳ nguyên vật liệu nào cũng
được xác định đúng giá trị nhập kho của nó. Phương pháp này tuân thủ nguyên tắc phù
hợp của hạch toán kế toán. Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế, giá trị
nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất phù hợp với giá trị thành phẩm mà nó tạo ra.
* Phương pháp giá hạch toán.
Hạch toán nguyên vật liệu theo giá thực tế trong các doanh nghiệp có các

nghiệp vụ nhập - xuất diễn ra thường xuyên và có nhiều chủng loại vật tư sẽ gặp rất
nhiều khó khăn và không hiệu quả. Trong trường hợp này kế toán có thể sử dụng giá
hạch toán để tính giá trị hạch toán nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ. Giá hạch toán là
giá ổn định doanh nghiệp đưa ra và được sử dụng với ghi chép. Khi sử dụng phương
pháp này cuối kỳ kế toán phải tiến hành điều chỉnh để xác định giá trị thực tế nguyên
vật liệu xuất dùng trong kỳ và tồn cuối kỳ thông qua hệ số giá.
Giá thực tế NVL
xuất dùng
= Giá hạch toán NVL xuất
dùng
x Hệ số
giá
Hệ số
giá =
Giá thực tế NVL tồn kho
đầu kỳ
+ Giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn kho
đầu kỳ
+ Giá hạch toán NVL nhập kho
trong kỳ
* Phương pháp nhập trước - xuất trước.
Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập và giả định rằng nguyên vật liệu xuất kho theo đúng thứ tự nhập
kho của chúng: tức là nguyên vật liệu nào được nhập vào kho trước thì sẽ được xuất
trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên
tắc: tính theo đơn giá thực tếnhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước,
số còn lại (tổng số xuất kho – số đã xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá
thực tế lần nhập tiếp sau.
* Phương pháp nhập sau - xuất trước

Theo phương pháp này ta cũng phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và giả thiết rằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp sẽ được xuất kho
ngược với thứ tự nhập kho của chúng: tức là những nguyên vật liệu nào được nhập kho
SV : Ngô Thị Tố Loan 12 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
cuối cùng thì sẽ được xuất kho đầu tiên. Sau đó căn cứ số lượng xuất kho tính ra giá
thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng đối
với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực
tế của các lần nhập trước đó.
* Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này, giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính
theo giá đơn vị bình quân.
Trong đó doanh nghiệp có thể chọn một trong ba cách tính giá đơn vị bình quân sau:
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ =
Giá trị thực tế NVL tồn
đầu kỳ +
Giá trị thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng thực tế NVL tồn
đầu kỳ
+ Số lượng thực tế NVL
nhập trong kỳ
Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Giá đơn vị bình quân cuối
kỳ trước =
Giá trị NVL tồn đầu kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập xuất

Giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần nhập xuất =
Giá trị NVL sau mỗi lần nhập xuất
Số lượng NVL sau mỗi lần nhập xuất
1.6.3. Tính giá nguyên vật liệu tồn kho.
Giá trị của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ xác định dựa trên phương pháp
tính giá trị nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho theo công thức.
Giá trị NVL
tồn cuối kỳ
= Giá trị NVL
tồn đầu kỳ
+ Giá trị NVL nhập
trong kỳ
- Giá trị NVL xuất
trong kỳ
Như vậy tuỳ thuộc vào hình thức áp dụng thuế giá trị gia tăng đối với nguyên
vật liệu nhập kho theo phương pháp trực tiếp hay khấu trừ mà doanh nghiệp áp dụng,
chúng ta sẽ xác định được giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho có hoặc không có thuế
giá trị gia tăng.
2. HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU.
2.1. Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng.
2.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng
SV : Ngô Thị Tố Loan 13 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
20/03/2006 của bộ tài chính chứng từ kế toán về NVL gồm.
+ Phiếu nhập kho ( Mẫu 01- VT)
+ Phiếu xuất kho ( Mẫu 02- VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( Mẫu 03- VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cối kỳ ( Mẫu 04- VT)

+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( Mẫu 05- VT)
+ Bảng kê mua hàng ( Mẫu 06- VT)
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Mẫu 07- VT)
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của
Nhà nước, trong các Doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng
dẫn sau:
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04 – VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( mẫu 05 – VT)
Phiếu báo cáo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07 – VT)
……………………
Các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể từng Doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau
mà áp dụng sao cho thuận tiện, khoa học đối với Doanh nghiệp mình.
2.1.2. Sổ sách kế toán sử dụng
Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trên cơ sở chứng từ kế toán
hợp lý, hợp pháp. Sổ kế toán chi tiết vật liệu phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu.
Tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong Doanh nghiệp mà sử
dụng các sổ ( thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Số (thẻ) kho
- Số (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
- Số đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
………………….
SV : Ngô Thị Tố Loan 14 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Ngoài các sổ chi tiết nêu trên, có thể mở các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng
kê luỹ kế nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết
được đơn giản, nhanh chóng kịp thời.
2.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu và ưu, nhược điểm của

từng phương pháp.
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành sử dụng một trong ba
phương pháp:
Phương pháp ghi thẻ song song.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp sổ số dư.
2.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song (Sơ đồ 1a phần phụ lục).
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh
nghiệp có it chủng loại vật tư với mật độ nghiệp vụ phát sinh không lớn, có thể tổ chức
giám sát thường xuyên, đồng thời hệ thống kho tàng được tập trung tạo điều kiện
thuận lợi cho viếc kiểm tra đối chiếu.
- Nguyên tắc hạch toán.
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn vật tư về mặt
số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm
vật tư. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành cộng số nhập - xuất tính ra số tồn kho về
mặt số lượng theo từng danh điểm vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm
vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho nhưng
theo dõi về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập –
xuất kho do thủ kho chuyển tới, kế toán vật tư phải kiểm tra đối chiếu và ghi đơn giá
vào thẻ kế toán và tính ra số tiền. Sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập – xuất vào
thẻ kế toán chi tiết vật tư có liên quan cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với
thẻ kho.
- Ưu điểm: Đơn giản dễ làm, không đòi hỏi tình độ nghiệp vụ cao, phù hợp với những
doanh nghiệp có qua mô nhỏ.
- Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp chỉ tiêu hiện vật (số lượng) giữa thủ kho và phòng
kế toán. việc đối chiếu dồn vào cuối tháng nên việc làm báo cáo dễ bị chậm.
2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (Sơ đồ 1b phần phụ lục).
SV : Ngô Thị Tố Loan 15 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Điều kiện áp dụng: Thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có chủng loại
vật tư phong phú đa dạng, mật độ nhập – xuất – tồn lớn, hệ thống kho tàng phân tán,
kế toán không đủ điều kiện thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường xuyên.
- Nguyên tắc hạch toán.
Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng danh điểm
vật tư như phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết vật tư mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lượng và giá trị của từng danh điểm vật tư theo từng kho. Sổ
đối chiếu luân chuyển ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các
chứng từ nhập – xuất phát sinh trong tháng của từng danh điểm vật tư, mỗi danh điểm
vật tư chỉ được ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu với số lượng vật tư trên sổ
đối chiếu luân chuyển với thẻ kho đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm: Giảm bớt số lần ghi trùng lặp và khối lượng ghi chép của kế toán tiện lợi
trong việc đối chiếu kiểm tra sổ sách, cung cấp thông tin về tình hình nhập – xuất – tồn
của từng danh điểm nguyên vật tư để kế toán xác định được trọng tâm quản lý đối với
những loại vật liệu có độ luân chuyển lớn.
- Nhược điểm: Vẫn còn trùng lặp trong ghi chép, vì công việc dồn vào cuối tháng nên
việc cung cấp thông tin chưa được kịp thời.
2.2.3. Phương pháp sổ số dư (Sơ đồ 1c phần phụ lục).
- Điệu kiện áp dụng: Tương tự như phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển,
phương pháp này vẫn thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có chủng loại vật tư
phong phú đa dạng, mật độ nhập – xuất – tồn lớn, hệ thống kho tàng phân tán, kế toán
không đủ điều kiện thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường xuyên.
- Nguyên tác hạch toán.
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn của từng
loại nguyên vật liệu. Định kỳ, sau đó ghi thẻ kho, thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ và
nộp cho kế toán. Sổ số dư được mở cho từng kho và dùng cho cả năm.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho. Định kỳ kế toán nguyên vật
liệu phải xuống hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận
chứng từ. Sau đó tính giá theo từng chứng từ theo giá hạch toán, tổng cộng số tiền và

ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, vào bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn
kho vật tư. Bảng này được mở cho từng kho mỗi kho một tờ.
SV : Ngô Thị Tố Loan 16 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Ưu điểm: Giảm bớt được sự ghi chép trùng lặp, công việc được tiến hành đều trong
tháng do đó đáp ứng được thông tin kịp htời cho quản lý.
- Nhược điểm: Phương pháp này không đối chiếu được giữa thẻ kho theo từng chứng
từ nhập – xuất nên khó khăn cho việc kiểm tra khi có sai sót.
3. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép về mặt giá trị của nguyên
vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Việc xác định giá trị hàng nhập- xuất- tồn kho
tuỳ thuộc vào việc áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp nào.
3.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1.1. Tài khoản sử dụng chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép
phản ánh thường xuyên liên tục tình hình hiện có và sự biến động của các loại vật liệu
trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở chứng từ nhập, xuất vật liệu.
Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ
xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào tài
khoản và sổ kế toán.
* Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152 ( Nguyên liệu, vật liệu) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng giảm nguyên, vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản này có các tài
khoản cấp hai để kế toán chi tiết theo từng loại nguyên, vật liệu phù hợp với cách phân
loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị doanh nghiệp gồm:
+ TK 1521 Nguyên vật liệu chính
+ TK1522 Vật liệu phụ
+ TK 1523 Nhiên liệu
+ TK 1524 Phụ tùng thay thế
+ TK 1525 Thiết bị xây dựng cơ bản

+ TK 1528 Vật liệu khác
- Tài khoản 151: “Hàng mua đang đi đường”dùng để phản ánh giá trị vật tư,
hàng hoá mà Doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán, nhưng chưa về nhập kho.
- Tài khoản 331: “Phải trả người bán” Dùng để phản ánh mối quan hệ thanh
toán giữa Doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng
hoá, lao vụ dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết.
SV : Ngô Thị Tố Loan 17 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Tài khoản 621: “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ” Dùng để phản ánh chi phí
nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Tài khoản 627: “ Chi phí sản xuất chung” Dùng để phản ánh chi phí phục vụ
sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch vụ.
Tài khoản 641: Chi phí bán hàng, Tài khoản 642: Chi phí quản lý Doanh nghiệp, Tài
khoản 142: Chi phí trả trước, Tài khoản 214: “ Xây dựng cơ bản dở dang”
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản như TK 112, TK141,TK138…
* Trình tự luân chuyển chứng từ:
- Trình tự luân chuyển chứng từ nhập vật tư: Khi xuất hiện nhu cầu nhập vật
tư, bộ phận có yêu cầu lập phiếu yêu cầu, phiếu yêu cầu được gửi lên phòng mua hàng
hoặc phòng cung ứng vật tư. Hàng được người bán giao cho thủ kho hoặc nhân viên
phòng mua hàng đưa về. Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết khi
hàng về tới nơi, có thể lập bảng kiểm nghiệm vật liệu thu mua cả về số lượng, chất
lượng, quy cách. Kết quả kiểm nghiệm sẽ được ghi vào “ biên bản kiểm nghiệm vật
tư”. Sau đó bộ phận cung ứng lập “ Phiếu nhập kho” vật tư làm hai liên trên cơ sở hoá
đơn giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho một liên. Thủ kho
nhập hàng và ghi số lượng thực nhập và ký vào phiếu nhập kho, sau đó căn cứ vào
phiếu nhập kho ghi vào thẻ (sổ) kho. Người bán giao hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn
GTGT cho nhân viên mua hàng ký vào hoá đơn. Phiếu nhập kho, hoá đơn và hợp đồng
được chuyển cho kế toán hàng tồn kho. Kế toán hàng tồn kho căn cứ phiếu nhập kho;
hoá đơn để ghi vào sổ kế toán có liên quan. Sau đó toàn bộ chứng từ mua vật tư được
chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan để ghi vào sổ kế toán.

- Trình tự luân chuyển chứng từ xuất vật tư: Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, bộ
phận có yêu cầu lập phiếu yêu cầu. Phiếu yêu cầu được chuyển cho phòng cung ứng,
căn cứ vào phiếu yêu cầu, phòng cung ứng lập phiếu xuất kho làm ba liên. Người nhận
vật tư mang hai liên phiếu xuất kho xuống kho làm thủ tục xuất kho. Thủ kho xuất vật
tư rồi ghi số lượng vật tư xuất và ký vào phiếu xuất kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế
toán hàng tồn kho ghi sổ kế toán liên quan. Phiếu xuất kho được chuyển đến bộ phận
kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và bộ phận kế toán liên quan để ghi sổ.
Phiếu xuất kho được lưu giữ ở bộ phận kế toán hàng tồn kho.
3.1.2. Phương pháp và sơ đồ của kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên (Sơ đồ 2 phần phụ lục).
SV : Ngô Thị Tố Loan 18 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
3.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
3.2.1. Khái niệm, chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng:
Khái niệm: Phương pháp này không theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập,
xuất của các loại vật tư hàng hoá, mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ, xác
định lượng tồn kho thực tế chưa xuất dùng. Trị giá hàng tồn kho căn cứ vào số liệu
kiểm kê. Tiếp đó giá trị hàng xuất kho cũng không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ
xuất kho để tổng hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng rồi ghi vào sổ mà lại căn
cứ vào kết quả kiểm kê và trị giá vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ, tính theo công
thức sau:
Trị giá = Trị giá tồn + Trị giá nhập - Trị giá tồn
xuất kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
- Tài khoản kế toán sử dụng:
Để ghi chép, kế toán vật tư hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử
dụng tài khoản 611 ( mua hàng)
+ TK 611 ( Mua hàng) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của số
vật tư, hàng hoá mua vào và xuất dùng trong kỳ.
+ TK611: Không có số dư, được mở thành hai tài khoản cấp hai
TK 6111: Mua nguyên vật liệu, TK 6112: Mua hàng hoá.

Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK152, TK153,
TK331, TK111, TK112, TK141, TK333, TK138, TK411, TK621, TK627
3.2.2. Phương pháp và sơ đồ của kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm
kê định kỳ (Sơ đồ 3 phần phụ lục)
SV : Ngô Thị Tố Loan 19 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV THÚ Y VÀ THUỶ SẢN THẾ BÌNH
2.1. GIỚI THIỆUCHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV THÚ Y VÀ THUỶ SẢN
THẾ BÌNH.
2.1.1. Sự hình thành và phát triển Công ty.
Công ty TNHH MTV Thú y và thuỷ sản Thế Bình được thành lập theo quyết định
thành lập số 2102/QĐ - UB ngày 14 tháng 06 năm 2000 của UB tỉnh Hưng Yên.
Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV Thú y và thuỷ sản Thế Bình – (TNHH),
Trụ sở chính: Thôn Đình Dù, xã Đình Dù, Huyện văn Lâm, Hưng Yên
Điện thoại: 0321.3993260, Fax: 0321.3993260
Công ty TNHH MTV Thú y và thuỷ sản Thế Bình có tư cách pháp nhân, có
các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
kinh doanh, có con dấu, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại Ngân
hàng nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ công ty.
Công ty được quản lý bởi Hội đồng thành viên và được điều hành bởi Giám
đốc, với tư cách là cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu đối với doanh nghiệp theo
Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của Pháp luật.
Nguồn vốn của Công ty từ năm 2000 đến nay được bổ sung dần từ các thành
viên, từ lợi nhuận. Được sự ủng hộ nhiệt tình của các ban ngành Công ty TNHH MTV
Thú y và thuỷ sản Thế Bình đã đạt được những thành quả nhất định, Công ty đã chiếm
lĩnh được thị trường trong nước và bước đầu làm quen với thị trương nước ngoài. Mới
đầu chỉ có một dây truyền sản xuất năm 2000 đến nay Công ty đã có thêm 2 dây
truyền và dự định sẽ lắp đặt thêm 1 dây truyền nữa vào cuối năm 2012 này. Hiện nay
Công ty có 414 người trong đố có 46 người đạt trình độ Đại học và Cao đẳng còn lại là

Trung cấp và Công nhân. Các sản phẩm chính của Công ty hiện nay là Bayby-25VS
(Cám sữa cho lợn tập ăn 7 ngày – 15 kg), MT9999-5 (Thức ăn siêu đậm đặc 9999/5
cho lợn tập ăn- 25kg), MT03 và MT04 ( Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho cá), MT333
(Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho Vịt đẻ), G01 (Thức ăn hỗn hợp cho gà thị từ 1- 21
ngày tuổi), G02 (Thức ăn hỗn hợp cho gà thị từ 22 ngày tuổi- xuất chuồng), V01 (Hỗn
hợp cho ngan- vịt thịt từ 1- 21 ngày tuổi), V02 (Hỗn hợp cho ngan- vịt thịt từ 22 ngày
tuổi – xuất chuồng), V03, MT 6868, MT6666-5, MT145-5, MT 142-50, BaybyMT-25,
….
SV : Ngô Thị Tố Loan 20 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
2.1.2. Quy trính sản xuất (Sơ đồ 4 phần phụ lục).
Ngành nghề sản xuất thức ăn chăn nuôi là một ngành nghề mới mẻ và đang rất
phát triển ở nước ta, theo sự đánh giá của các chuyên gia kinh tế hiện nay thì đây là
một ngành sản xuất mang lại lợi nhuận khá cao, đây cũng là lĩnh vực mà nhiều nhà đầu
tư sản xuất kinh doanh quan tâm tới.
Trong những năm gần đây, có khá nhiều các công ty sản xuất thức ăn chăn
nuôi với chất lượng tương đương như: Công ty Cám con cò, Công ty thực phẩm và sản
xuất thức ăn gia súc Thái Bình. Mặc dù đứng trước nhiều đối thủ cạnh tranh, song
Công ty TNHH MTV Thú y và thuỷ sản Thế Bình vẫn đứng vững và khẳng định được
vị thế sản phẩm của mình trên thị trường trong nước và đang dần tiến sang thị trường
nước ngoài.
Quá trình chế biến thức ăn chăn nuôi là một quá trình diễn ra có hệ thống.
Nguyên liệu được phân loại riêng biệt ở đầu quy trình được một bộ phận của Công ty
giám sát chặt chẽ về số lượng( trọng lượng), chất lượng theo tỷ lệ của từng loại thức
ăn. Đến cuối quy trình là một sản phẩm hoàn tất có thể sử dụng ngay được.
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình sản xuất liên tục, loại
hình sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ và liên tục. Cả phân
xưởng sản xuất chia làm 4 công đoạn. Đầu tiên, nhận nguyên liệu từ kho vật liệu của
Công ty sau đó có một tổ tiếp nhận nguyên vật liệu sẽ trực tiếp đưa nguyên liệu vào
máy, nguyên vật liệu được nghiền trộn. Tổ vận hành máy sẽ trực tiếp điều hành máy.

Sau một thời gian nhất định máy đã nghiền trộn các loại nguyên liệu thành hỗn hợp.
Lúc này tổ thành phẩm sẽ đảm nhiệm vai trò đóng thành các bao hỗn hợp trên. Tổ cuối
cùng trong toàn quy trình sản xuất là tổ ra bao, tổ này có trách nhiệm đưa bao thành
phẩm vào kho của phân xưởng.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty (Sơ đồ 5 phần
phụ lục).
Theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường bộ máy quản lý phải thực sự năng
động, sáng tạo hoạt động đem lại hiệu quả cao. Công ty sản xuất thức ăn gia súc Minh
Tâm đã không ngừng đổi mới, từng bước cải tiến bộ máy quản lý và phương pháp làm
việc. Bộ máy hoạt động của công ty ngày càng hoàn thiện hơn.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng
nghĩa là các phòng ban của Công ty có liên hệ mật thiết với nhau và chịu sự quản lý
SV : Ngô Thị Tố Loan 21 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
của Hội đồng thành viên gồm: một Giám đốc, hai Phó giám đốc. Hội đồng thành viên
của Công ty có nhiệm vụ điều phối hoạt động giữa các phòng ban để quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành đều đặn và đạt hiệu quả cao nhất: Giám đốc là người chịu
trách nhiệm toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, đại diện cho Công ty về mặt pháp
lý với các tổ chức kinh tế khác và đối với Nhà nước. Giám đốc cùng hai Phó giám đốc
và các phòng ban điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và đề ra những quyết định
những hướng đi có tính chất chiến lược đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty.
* Nhiệm vụ các phòng ban chức năng:
+ Phòng kế hoạch: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh, phối hợp
với các phòng ban khác lập ra kế hoạch cho Công ty. Tổng hợp số liệu phân tích báo
cáo cho Giám đốc, đề xuất ý kiến hoàn thiện quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phòng hành chính: Chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, phụ trách tiếp
khách, và làm một số thủ tục hành chính khác như cung cấp kịp thời đầy đủ văn phòng
phẩm cho công ty.
+ Phòng kinh doanh: Nghiên cứu nhu cầu khai thác và tìm hiểu thị trường. Căn cứ vào
tình hình sản xuất kỳ trước qua phân tích để xây dựng kế hoạch sản xuất cho kỳ mới.

Tổ chức mạng lưới giới thiệu sản phẩm.
+ Phòng tài chính kế toán: Có chức năng cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh
tế tài chính của Công ty, làm tham mưu cho Giám đốc về các mặt tài chính kế toán, kế
toán thực hiện hạch toán kế toán thanh quyết toán với các cơ quan Nhà nước.
+ Phòng tổ chức lao động và tiền lương.
Tổ chức tuyển chọn lao động theo kế hoạch được giao. Lập các phương án tổ chức sản
xuất, lao động, sắp xếp bố trí lực lượng lao động, quy hoạch đội ngũ cán bộ. Lập định
mức lao động tiền lương, các chế độ bảo hộ lao động, kế hoạch đào tạo lao động…
Giải quyết chính sách, chế độ cho người lao động theo đúng chế độ quy định của Nhà
nước: Lương, thưởng, phúc lợi, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ…
+ Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt công nghệ sản xuất, đồng thời trực tiếp chỉ
đạo các phân xưởng, bảo đảm chất lượng sản phẩm và an toàn trong sản xuất, cải tiến
công nghệ sản phẩm.
Các phân xưởng:
+ Phân xưởng 1: Sản xuất thức ăn bổ xung, có nhiệm vụ sản xuất các loại sản phẩm:
thức ăn bổ xung, khoáng Premix vitamin, Premix khoáng, các axít amin. Các sản phẩm
SV : Ngô Thị Tố Loan 22 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
này một phần chuyển sang phân xưởng 2 để sản xuất thức ăn hỗn hợp, một phần đóng
gói bán ra thị trường.
+ Phân xưởng 2: Sản xuất thức ăn chăn nuôi hỗn hợp, có nhiệm vụ nhận các nguyên
liệu, thức ăn bổ xung đế đưa vào máy nghiền, trộn, xấy ép viên thành hỗn hợp ăn
thẳng như: hỗn hợp cho bò, cho lợn, cho gà …
+ Phân xưởng 3: Sản xuất thức ăn chăn nuôi đậm đặc.
Phân xưởng 4: Chuyên sản xuất theo đơn đặt hàng của các bạn hàng.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Thú y và thuỷ
sản Thế Bình
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Vì
Công ty TNHH MTV Thú y và thuỷ sản Thế Bình có địa bàn sản xuất kinh doanh tại
một điểm, các phân xưởng sản xuất đều tập trung tại Công ty. Theo hình thức này

toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài chính kế toán từ khâu ghi chép
ban đầu đến khâu tổng hợp lập báo cáo tài chính.
Trong Công ty, phòng kế toán tài chính là một trong những phòng quan trọng
nhất với chức năng quản lý về tài chính, phòng kế toán đã góp phần không nhỏ trong
việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty. Phòng kế toán tài chính là
trợ lý đắc lực cho Ban lãnh đạo của Công ty trong việc đưa ra các quyết định, là người
ghi chép thu thập các thông tin kinh tế tài chính phát sinh trong toàn Công ty. Hiện nay
các nhân viên trong phòng kế toán đều được đào tạo có trình độ đại học, cao đẳng phù
hợp với yêu cầu thực tế của Công ty. Bộ máy kế toán đã xây dựng, bố trí phù hợp với
trình độ từng người,từng công việc. (Sơ đồ 6 phần phụ lục).
2.1.4.1. Tài khoản sử dụng
TK 152, TK 621, TK 641, TK 642, TK331.Ngoài ra Công ty còn sử dụng các
tài khoản khác như: TK 151 (hàng đi đường chưa về), TK 141 (tạm ứng), TK 111, TK
112, TK 627, TK 331, TK 142 (chi phí trả trước), Tk 622 (chi phí nhân công trực tiếp)

2.1.4.2. Hệ thông sổ (Sơ đồ 7 phần phụ lục).
Căn cứ vào điều kiện thực tế sản xuất kinh doanh, điều kiện trang thiết bị máy
tính phục vụ cho công tác kế toán. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung.
áp dụng sổ sách theo chế độ chứng từ kế toán quy định 15/2006/QĐ-BTC 20/03/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
SV : Ngô Thị Tố Loan 23 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
2.1.4.3. Phương pháp đánh giá hàng tồn kho của Công ty.
Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Trị giá vốn vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho được tính theo đơn giá
thực tế bình quân đầu và cuối mỗi tháng. Tại mỗi kho có một thủ kho có nhiệm vụ bảo
quản hàng hoá trong kho và theo dõi việc xuất nhập hàng trên thẻ kho. Cuối tháng thủ
kho mang thẻ kho lên phòng tài vụ để theo dõi đối chiếu về số lượng của số hàng hoá
nhập - xuất - tồn.
2.2. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY

TNHH MTV THÚ Y VÀ THUỶ SẢN THẾ BÌNH.
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu.
Là một Công ty có quy mô tương đối nhỏ, chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi,
Công ty sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau như: các loại ngô, khoai, sắn,
các loại vitamin hỗn hợp… Có vật liệu Công ty mua ở thị trường trong nước, cũng có
những vật liệu Công ty nhập khẩu từ nước ngoài. Công ty phải lập kế hoạch thu mua
nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý để phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu chính phục vụ sản xuất Công ty thu mua từ sản xuất nông nghiệp
mang tính thời vụ cao, và bị ảnh hưởng nhiều bởi nhân tố thời tiết…
Giá trị nguyên vật liệu chiếm 70% trong giá thành sản phẩm, chỉ sự thay đổi
nhỏ về định mức tiêu hao, giá mua nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến sản xuất
và giá thành sản phẩm. Vì vậy đòi hỏi công ty phải lập kế hoạch dự trữ nguyên vật
liệu, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phối hợp đồng bộ, có biện pháp
quản lý ở tất cả các khâu.
2.2.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Quá trình sản xuất tại Công ty hiện nay sử dụng nhiều chủng loại nguyên vật
liệu, mỗi loại vật liệu đều có những tính năng, công dụng riêng. Vật liệu ở Công ty
TNHH MTV Thú y và thuỷ sản Thế Bình được phân loại dựa trên công dụng của từng
loại vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm.
Công ty tiến hành phân loại vật liệu như sau:
- Nguyên vật liệu chính gồm: ngô, khoai, sắn, cám gạo, các loại vitamin …
- Nguyên vật liệu phụ bao gồm các chất màu, tạo mùi, men tiêu hoá, phụ gia,…
- Nhiên liệu: Gồm: Xăng, dầu, dầu mỡ tra máy.
SV : Ngô Thị Tố Loan 24 Lớp : K6_HK11A
Trường đại họcThương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Phụ tùng thay thế sửa chữa: Các loại dây curoa, vòng bi…
- Phế liệu thu hồi: Chủ yếu là trấu được sát từ thóc, vỏ các loại thực phẩm.
- Công cụ lao động nhỏ: Găng tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ…
Việc phân loại nguyên vật liệu tại Công ty như đã trình bày ở trên là phù hợp
với đặc điểm, vai trò, tác dụng của từng loại nguyên vật liệu trong sản xuất, giúp kế

toán nguyên vật liệu theo dõi, phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của từng loại
nguyên vật liệu từ đó giúp cho kế toán và lãnh đạo Công ty quản lý nguyên vật liệu
một cách khoa học.
2.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV Thú y và thuỷ sản Thế
Bình.
Hiện nay nguyên vật liệu của Công ty sử dụng để phục vụ sản xuất phải thu
mua từ nhiều nguồn khác nhau, Công ty sử dụng giá thực tế để phản ánh, ghi chép trên
sổ kế toán:
2.2.3.1.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Tuỳ thuộc vào nguồn nguyên vật liệu nhập khác nhau mà Công ty sử dụng
đánh giá thực tế để hạch toán:
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu:
Giá thực tế NVL
nhập kho
= Giá ghi trên
hoá đơn
+ Thuế nhập khẩu
(nếu có)
+ Chi phí vận chuyển
bốc dỡ
VD: Ngày 20/10/2011 Công ty đã mu cám mì của Inđônêxia theo hoá đơn số 002842
với giá ghi trên hoá đơn là 146.030.000
đ
, thuế nhập khẩu 5%. Chi chí vận chuyển, bốc
xếp là 2.130.000
đ

Vậy trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho là:
146.030.000 + (146.030.000 X 5%) + 2.130.000 = 155.461.500
đ

Đối với nguyên vật liệu mua trong nước:
Giá thực tế NVL nhập kho = Giá mua ghi trên
hoá đơn
+ Chi phí thu mua phát sinh
(nếu có)
VD: Ngày16/10/2011 Công ty đã nhập khô đậu của Tổng công ty chăn nuôi theo hoá
đơn số 002930. Giá mua ghi trên hoá đơn là 69.850.000
đ
, thì giá mua thực tế là
69.850.000
đ
(Người bán giao hàng tại Công ty)


Đối với phế liệu thu hồi (các loại sản phẩm hỏng), giá thực tế là giá có thể
bán hoặc giá ước tính.
SV : Ngô Thị Tố Loan 25 Lớp : K6_HK11A

×