Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động quản trị và kinh doanh của công ty tnhh hóa chất sơn phương đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.51 KB, 53 trang )

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khóa học vô cùng bổ ích đối với sinh viên chuẩn bị
tốt nghiệp, nó giúp sinh viên cụ thể hóa những lý thuyết đã được học trong nhà trường
vào thực tế. Đó cũng là hành trang vững chắc giúp sinh viên có thể bước vào công
việc sau này một cách thuận lợi hơn. Thông qua khóa thực tập tại Công ty TNHH hóa
chất Sơn Phương Đông lần này bản thân em đã tìm hiểu được nhiều điều bổ ích từ
công tác quản lý, phong cách làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp của nhân
viên… nó giúp em tích lũy được khá nhiều kinh nghiệm làm việc cho bản thân
.
Để thực hiện khóa thực tập này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các
anh chị cán bộ của công ty và đặc biệt la sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Thầy
Nguyễn Tiến Mạnh. Tuy đã rất cố gắng tìm hiểu và học hỏi song do chưa có kinh
nghiệm nên việc trình bày báo cáo này còn nhiều hạn chế, rất mong nhận được sự
giúp đỡ cán bộ công ty và các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị loan

Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
1
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
Phần 1: tổng quát chung
1 .Giới thiệu tên và địa chỉ của Doanh Nghiệp
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH hóa chất Sơn Phương Đông
- Tên giao dịch tiếng Anh: Phuong Dong Paint Chemical Company Limited
- Tên viết tắt là Phuong Dong Co.Ltd
- Mã tài khoản: 17600201004268
- Địa chỉ 163 Quốc Bảo- Thị trấn Văn Điển- Thanh Trì- Hà Nội.
- Mã số thuế: 2200291007


- Số đăng kí kinh doanh : 0102014888
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty TNHH
- Loại hình hoạt động : Doanh nghiệp
- Giám đốc : Nguyễn Văn Phương
- Điện thoại : 0422003632 – 0437549795
- Fax : 0437549795
2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
• Sản xuất và kinh doanh sơn các loại;
• Kinh doanh vật tư, thiết bị, hoá chất thông thường;
• Dịch vụ thương mại, dịch vụ xuất nhập khẩu và dịch vụ khác.
Ngay khi có quyết định thành lập, Tổng Công ty đã nhanh chóng tiến hành
công tác kiện toàn tổ chức, chuẩn bị các điều kiện về nhân lực và thị trường để có
thể hoạt động một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị
trường.
Chính vì vậy mà mặc dù là doanh nghiệp mới thành lập với tuổi đời còn
non trẻ, tuy nhiên Phuong Dong Co.Ltd luôn là địa chỉ tin cậy của khách hàng
trong lãnh vực sơn nước, hóa chất ngành sơn, các thiết bị vệ sinh công nghiệp
Với phương châm “sự hài lòng của khách hàng là thành công của công ty”,
Phuong Dong Co.Ltd luôn luôn nỗ lực không ngừng để hoàn thiên khả năng cung
cấp, phục vụ nhu cầu của khách hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
2
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
3. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH hóa chất Sơn Phương Đông tên viết tắt là Phuong Dong
Co.Ltd, là doanh nghiệp hoạt động theo hình thức công ty TNHH một thành viên,
được thành lập theo quyết định số 3873/ QĐ của UBND thành phố Hà Nội, Công ty
TNHH hóa chất Sơn Phương Đông chính thức đi vào hoạt động từ ngày 13/04/2006
theo Luật doanh nghiệp với mã số thuế là 2200291007.
Công ty TNHH hóa chất Sơn Phương Đông là một trong những doanh nghiệp

mới bước chân vào lĩnh lĩnh vực sản xuất các sản phẩm sơn nước, sơn công nghiệp
cao cấp, cung cấp cho thị trường dân dụng trong nước.
Ngay khi có quyết định thành lập, Cổng Công ty đã nhanh chóng tiến hành
công tác kiện toàn tổ chức, chuẩn bị các điều kiện về nhân lực và thị trường để có
thể hoạt động một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị
trường.
Chính vì vậy mà mặc dù là doanh nghiệp mới thành lập với tuổi đời còn
non trẻ, tuy nhiên Phuong Dong Co.Ltd luôn là địa chỉ tin cậy của khách hàng
trong lãnh vực sơn nước, hóa chất ngành sơn, các thiết bị vệ sinh công nghiệp
Với phương châm “sự hài lòng của khách hàng là thành công của công ty”,
Phuong Dong Co.Ltd luôn luôn nỗ lực không ngừng để hoàn thiên khả năng cung
cấp, phục vụ nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay Công ty TNHH hóa chất Sơn Phương Đông đã đăng ký vốn lên 10 tỷ
VNĐ. Kế hoạch của công ty là đến năm 2015 sẽ tăng vốn lên 20 tỷ đồng và đến năm
2020 sẽ lên 40 tỷ đồng và trở thành nhà phân phối, sản xuất hóa chất sơn lớn ở Việt
Nam.
Nguồn vốn của công ty bao gồm: Nguồn vốn từ các nhà đầu tư, tiền vay ngân
hàng, vốn đầu tư của các hoạt động tài chính và những lợi nhuận kinh doanh được sử
dụng để mua các thiết bị, lắp đặt máy móc, trả lương cho các nhân viên…
Công ty TNHH Hóa chất Sơn Phương Đông xác định con người là yếu tố quyết
định sự thành công, do đó công ty đã chiêu mộ và giữ chân đội ngũ cán bộ công nhân
viên (CBCNV) gồm những kỹ sư, cử nhân có trình độ đại học và trên đại học cả trong
và ngoài nước phần lớn trong số đó có chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực hóa chất đặc biệt là lĩnh vực hóa chất, xử lý môi trường, điều hành và
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
3
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
quản lý, am tường trong công tác tư vấn kỹ thuật và kinh doanh, thường xuyên được
bồi dưỡng nghiệp vụ, có kinh nghiệm và một nền tảng đạo đức nghề nghiệp vững chắc
và luôn nhiệt tình trong công việc.

Tầm nhìn chiến lược: hiện nay Công ty TNHH hóa chất Sơn Phương Đông
đang xây dựng những mục tiêu phát triển lâu dài và mở rộng quy mô, thị trường, mở
rộng hệ thống phân phối, phát triển các đại lý đức. Phấn đấu đến năm 2015 hệ thống
phân phối của công ty sẽ có mặt trên toàn quốc, doanh thu tăng gấp 3-5 lần hiện nay.
Quy mô phát triển của công ty:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, Công ty TNHH hóa chất sơn
Phương Đông đã không ngừng nâng cao năng lực của mình trong sản xuất góp phần
công lao của mình vào xây dựng và làm đẹp cho các công trình đất nước.
Công ty đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, tạo
nhiều nguồn vốn, khách hàng, cải tổ và nâng cao năng lực kịp thời đại nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và đặc biệt là tiêu chuẩn về chất lượng và
thẩm mĩ của các công trình kiến trúc.
Từ năm 2006 đến nay Công ty luôn phát triển với sự tăng năm sau cao hơn
năm trước.
4. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH hóa chất Sơn
Phương Đông
a. Chức năng
Là một đơn vị tổ chức sản xuất có sự quan tâm về giá cả của từng bộ phận
khác nhau, các nhân viên của công ty phải bảo đảm được giá bán trên thị trường
những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ mà Công ty bán ra.
Ngoài ra chức năng công ty còn tạo ra một cơ cấu các mối quan hệ giữa các
thành viên trong tổ chức, thông qua đó họ có thể thực hiện các kế hoạch và hoàn thành
các mục tiêu chung của công ty.
b. Nhiệm vụ
Công ty phải đáp ứng được các yêu cầu thiết yếu về các mặt hàng đảm bảo chất
lượng giá cả phải chăng để thu các khoản tiền giữa bán thực tế và giá bán trên thị
trường hợp lí.
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
4
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh

Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc lập dự toán và phân tích hoạt động kinh tế,
khai thác và sử dụng các chi phí có hiệu quả để hạ giá thành và nâng cao lợi nhuận cho
Công ty.
Tăng cường hợp tác kinh doanh với các thành phần trong nước và nước ngoài
để phát triển kiểu dáng và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đảm bảo thực hiện tốt các chính sách của Đảng và Pháp Luật của Nhà Nước,
thực hiện chế độ tổ chức kinh doanh theo chế độ của Pháp Luật hiện hành.
Đẩy mạnh các hoạt động bán hàng, xuất nhập khẩu của Công ty. Đồng thời góp
phần giải quyết việc làm cho người lao động để chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
cho cán bộ công nhân viên.
Phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác về tình hình hoạt động sử dụng tiền
mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển được kiểm tra chặt chẽ qua các phiếu thu, chi.
c. Sơ đồ tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH hóa chất sơn Phương
Đông:
Hình 1.1: Sơ
đồ tổ chức
của Công ty
TNHH hóa
chất sơn
Phương
Đông
4.1. Chức năng, quyền hạn của từng bộ phận
+ Giám đốc: Nguyễn Văn Phương
Là người đứng đầu Công ty có vai trò lãnh và chịu trách nhiệm toàn bộ các
hoạt động hàng ngày của công ty thông qua nguồn cung cấp của cấp dưới.
Giám đốc còn có trách nhiệm kí kết hợp đồng kinh tế với các Công ty,
doanh nghiệp khác. Thông qua các tài liệu của kế toán giám đốc kiểm tra và kiểm
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
5

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
soát tình hình chấp hành của đơn vị, tính tuân thủ về kế toán, thống kê, chế độ về
kế toán tài chính.
+ Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh gồm 10người có nhiệm vụ tìm hiểu các thông tin và dữ liệu
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra được các chiến lược thu hút khách
hàng, mở rộng thị trường, phát triển hệ thống phân phối của công ty.
- Giao dịch, ký kết với các đại lý
- Nguyên cứu giá cả và tham mưu cho giám đốc
- Chịu trách nhiệm tiếp thị và các sản phẩm, xúc tiến công việc bán hàng. Nghiên
cứu, khai thác thị trường, quảng cáo sản phẩm và nguyên cứu cách xâm nhập thị
trường
Phòng kinh doanh cho nhập các mặt hàng thiết bị đảm bảo chất lượng, định
hướng chiến lược phát triển của Công ty. Còn có nhiệm vụ phản ánh thường xuyên, rõ
ràng các khoản chi, thu toàn bộ hoạt động kinh doanh.
+ Phòng hành chính: Gồm 5người
Là bộ phận điều hành quản lý và chỉ đạo thực hiện các lĩnh vực công tác như:
nhân sự, tiền lương,quỹ khen thương, kỷ luật và quản lý….
- Sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ
- Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo các nhân viên và giải quyết vấn đề nghỉ
phép, nghỉ việc…
- Theo dõi chấm công khen thưởng công nhân viên có thành tích tốt, phát huy
các phong trào thi đua.
- Xác định các mối quan hệ với chính quyền và địa phương.
+ Phòng kế toán: Gồm 5người
Là bộ phận công tác, điều hành và quản lí các khoản thu chi của công ty theo
quy định của nhà nước.
- Thu thập thông tin, kiểm tra tình hình sử dụng vốn, tài sản và kinh phí.
- Ghi chép, tính toán đầy đủ các khoản thu chi do phát sinh và xác định kết quả
kinh doanh.

- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo đúng các quy định kế toán của nhà
nước.
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
6
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
- Quản lý hoạt động tài chính của Công ty.
- Thực hiện mọi nghiệp vụ kế toán và tính toán cân đối giá thành sản phẩm.
- Tham mưu cho ban giám đốc Công ty quản lý điều hành tài chính sao cho
hiệu quả, đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Lưu trữ và bảo toàn sổ sách, chứng từ liên quan đến toàn bộ hoạt động của Công
ty.
- Trích nộp ngân sách nhà nước, thuế và sử dụng quỹ theo quy định của pháp luật.
+ Phòng (khu) sản xuất và chế xuất: bao gồm các nhà xưởng sản xuất; là nơi áp dụng
những phương pháp quá trình và kĩ thuật để điều chế và sản xuất ra các loại hóa chất
sơn.
- Là khu vực tập trung dây chuyền công nghệ hiện đại về công nghệ sản xuất
và điều chế hóa chất sơn.
- Chịu trách nhiệm điều tiết sản xuất và kiểm định chất lượng thành phẩm khi
hoàn thành, tạo ra lợi nhuận chính cho Công ty thông qua sản phẩm.
+ Quản lí kho:
Có nhiệm vụ kiểm kê các số lượng, giá trị, hàng hóa xuất bán và nhập về.
Ngoài ra bộ phận quản lý kho còn phải kiểm kê những chi phí cho khách hàng.
- Chi phí sụt giá hàng trong quá trình dữ trữ trong kho do lỗi thời liên quan đến
những mặt hàng và do công nghệ tiến triển mạnh.
- Sụt giá do hư hỏng; do những tai nạn khi chuyển chỡ…
- Chi phí thiếu hàng: là những thiệt hại do không đủ hàng trong kho, có thể
chịu một khoản chi phí như là sự giảm giá về doanh số bán hàng và gây mất lòng tin
đối với khách hàng.
- Bộ phận kinh doanh:
+ Có nhiệm vụ tìm kiếm, nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm.

+ Thực hiện các giao dịch kinh doanh tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ tiếp nhận
vận chuyển.
+ Cũng là nơi vạch ra các chiến lược kinh doanh cho công ty.
+ Tổng hợp phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Tham mưu cho Giám đốc thực hiện tốt các kế hoạch kinh doanh đảm bảo
cung ứng cho khách hàng đủ số lượng, chất lượng
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
7
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
- Bộ phận kế toán:
- Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ các nguồn vốn và sử dụng đúng
mục đích.
+ Tổ chức thực hiện các hoạt động về kế toán tài chính trong công ty theo 1 hệ
thống nhất định.
+ Phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời, những khoản mục phát sinh trong quá
trình kinh doanh và thực hiện các chỉ tiêu thu nộp ngân sách.
+ Giúp đỡ giúp quản lý vốn, tài sản của công ty, tổ chức thực hiện công tác
hạch toán kế toán, thu thập tổng hợp va cung cấp thông tinkinh tế kịp thời đầy đủ và
có hiệu quả nhất.
+ Quản lí toàn bộ tài sản, hàng hoá của công ty, kiểm tra tình hình thực hiện
sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính của công ty.
+ Hàng tháng, hàng quý lập báo cáo, bảng cân đối tài khoản, quyết toán các
khoản của công ty và thực hiện nghĩa vụ đóng góp với nhà nước.
+ Quản lí và tổ chức thực hiện hợp đồng vay vốn, sử dụng vốn.
+ Thực hiện thanh toán với khách hàng với ngân hàng.
+ Thủ kho, thủ quỹ: Có nhiệm vụ phụ trách về mảng nhập xuất hàng hoá, bảo
quản vật tư, hàng hoá tồn kho, cập nhập và tổng hợp số liệu hàng ngày để đối chiếu
với chứng từ nhập xuất.
- Bộ phận kỹ thuật: Được đào tạo và tuyển chọn kỹ lưỡng. Đội ngũ nhân
viên kỹ thuật được đào tạo qua trường lớp, ngành nghề. Nhân viên kỹ thuật chuyên

lắp ráp, sửa chữa thiết bị máy tính, thiết bị mạng máy tính, thiết bị điện và thiết bị
dành cho giáo dục đáp ứng nhu cầu của quý khách.
+ Luôn xử lý vấn đề phát sinh như hỏng hóc, sửa chữa
+ Nghiên cứu đề tài cải tiến, tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
8
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
4.2 Tổ chức kinh doanh của Công ty TNHH hóa chất sơn Phương Đông
a. Các bộ phận sản xuất và mối quan hệ
Công ty TNHH hóa chất sơn Phương Đông chủ yếu hoạt động Sản xuất và
kinh doanh sơn các loại, kinh doanh vật tư, thiết bị, hoá chất thông thường, dịch vụ
thương mại, dịch vụ xuất nhập khẩu và dịch vụ khác.
Sản phẩm từ công ty đến tay khách hàng diễn ra theo một quy trình khép kín
như hình 1.2.

Hình 1.2: Quy trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của công ty
- Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, phòng kinh doanh báo cáo
cho các phòng ban như phòng kế toán, hành chính, ban giám đốc, từ đó căn cứ vào
năng lực và chức năng của các đơn vị sản xuất để ký kết hợp đồng giao khoán nội bộ
cho cá nhân làm chủ nhiệm, có sự quản lý của xưởng trưởng. Các đơn vị sản xuất thực
hiện sản xuất sản phẩm bàn giao cho bộ phận kinh doanh, sau đó giao trực tiếp cho
khách hàng hoặc thông qua các đại lý.
b. Quy trình sản xuất sản phẩm chính của công ty
Sản phẩm chủ yếu của Công ty TNHH hóa chất Sơn Phương Đông là các sản
phẩm sơn nước. Quy trình sản xuất sơn nước được thực hiên như hình 1.3.Bao gồm
các bước chính như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
9
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
+ Kiểm tra nguyên vật liệu: Bộ phận nguyên vật liệu tiến hành khảo sát kiểm

tra nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng. Đánh giá và đưa ra tỷ lệ từng thành phần
mỗi loại nguyên liệu phù hợp để tiến hành sản xuất.
+ Nguyên liệu sản xuất sơn gồm: Chất tạo màng, Bột màu, Bột phụ trợ, Phụ
gia, Dung môi.
Sau khi đã được lựa chọn và tính toán đủ khối lượng và tỷ lệ, nguyên liệu được
đưa vào bộ phận chứa nguyên liệu trong dây chuyền sản xuất.
+ Premix: đây là quá trình trộn sơ bộ nhằm tạo hỗn hợp đồng đều giúp cho quá
trình nghiền đạt kết quả tốt. Công đoạn này yêu cầu khuấy trộn toàn bộ lượng bột cần
dùng cùng các phụ gia cần thiết khuếch tán trong chất tạo màng và dung môi. Lượng
chất tạo màng và dung môi sử dụng phải phù hợp để độ nhớt thuận lợi cho quá trình
khuấy trộn.
+ Nghiền: Giai đoạn này giúp các loại bột được nghiền nhỏ, đạt đến độ mịn
yêu cầu của sơn. Các loại máy nghiền được sử dụng trong công nghiệp sơn chủ yếu là
máy nghiền bi. Có nhiều loại máy nghiền bi được sử dụng như là máy nghiền đứng,
máy nghiền ngang, máy nghiền rọ…
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
10
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
.
Hình 1.3: Quy trình sản xuất sơn nước
+ Letdown: Là quá trình pha loãng, hoàn thiện sản phẩm. Giai đoạn này là giai
đoạn bổ sung nguyên liệu là chất tạo màng, dung môi, các phụ gia cần thiết còn lại để
sơn đạt độ nhớt, tỷ trọng, độ chảy và các chỉ tiêu yêu cầu khác. Giai đoạn này được
thực hiện trong máy khuấy.
+ Lọc: Quá trình loại bỏ tạp chất.
+ Sản phẩm: Sau khi sơn đã đạt các chỉ tiêu chất lượng, được đóng gói và lưu
kho hoặc xuất xưởng.
5 - Kết quả kinh doanh của Công Ty một số năm gần đây
Hoạt động kinh doanh của công ty đã có sự chuyển biến tích cực, điều đó được
thể hiện thông qua tổng doanh thu bán hàng cũng như lợi nhuận. Có được kết quả đó

là do sự cố gắng, nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nói
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
11
Kiểm tra nguyên liệu Nguyên liệu
Premix
Kiểm tra độ mịn
Nghiền
Nguyên liệu Letdown
Kiểm tra độ nhớt
Kiểm tra tỉ trọng
Lọc
Sản phẩm
Kiểm tra các đặc tính
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
chung đặc biệt là sự lãnh đạo và tinh thần trách nhiệm cao của đội ngũ chủ chốt trong
doanh nghiệp nói riêng.
Với năng lực tốt của ban lãnh đạo công ty đã liên tục phát triển không ngừng
về đội ngũ cán bộ công nhân viên, quy mô hoạt động trình độ quản lý và cơ sở vật
chất.
Đến nay, Công ty TNHH Hóa chất Son Phương Đông là một công ty uy tín cao
có thương hiệu mạnh trong lĩnh vực mà công ty hoạt động. Được các khách hàng đánh
giá rất cao, luôn mong muốn được hợp tác với công ty. Do nắm bắt được nhu cầu thị
trường, với tinh thần làm việc sáng tạo của đội ngũ nhân sự trong công ty, công ty đã
đạt được những kết quả cao, quy mô công ty ngày càng mở rộng, công ty đã tìm được
chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm gần đây
Đv: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009 Năm 2010

Doanh thu
26.520.437 30.450,510 33.359.760
Lợi nhuận trươc thuế
2.720.545,5 3.030.637,4 3.648.243
Lợi nhuận sau thuế
1.910.790 2.375.287,65 2.739.785
Chi phi quản lý doanh
nghiệp
1.512.780 1.501.395 1.672.653
Thông qua bảng số liệu, ta thấy được sự thay đổi về tình hình hoạt động SXKD
của công ty TNHH hóa chất sơn phương đông ở 3 năm 2008, 2009, 2010. Cụ thể là
doanh thu bán hàng năm 2009 và 2010 tăng nhiều so với năm 2008, tỷ lệ tăng tương
ứng là 12.960%.Giá vốn bán hàng giảm nhiều hơn so với doanh thu bán hàng . Vì vậy
nên lợi nhuận gộp năm 2010 tăng. Chi phí bán hàng năm 2010tăng so với 2 năm 2009
và 2008 3.751.029.623đ, tỷ lệ tăng tương ứng là 60%. Chi phí quản lý doanh nghiệp
cũng tăng 116.656.275 tỷ lệ tăng tương ứng là 18%.
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
12
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
Tổng lợi nhuận sau thuế TNDN công ty đạt được năm 2010 tăng sơ với năm
2009 là 2.372.547.865 tương ứng với tỷ lệ tăng 8 %. Điều đó chứng tỏ rằng công ty đã
hoạt động rất hiệu quả trong năm 2010.
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
13
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
• Bảng cân đối kế toán của công ty hóa chất sơn phương đông
Chỉ tiêu Mã
số
Thuyết
minh 2008

2009 2010
Cuối
năm
Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm Đầu năm
A: TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
100= 110+120+130+140+150
100 866.819.609 1.040.368.705 1.210.551584 1.063.993.337 1.622.753.694 1.111.680.103
I: TIỀN VÀ CÁC KHOẢN
TƯƠNG ĐƯƠNG KHÁC
110 5.239.416 1.011.121.151 659.253.927 1.062.141.252 959.253.927 1.082.141.262
1. Tiền 111 V.01 5.239.416 1.011.121.151 659.253.297 1.062.141.252 959.253.927 1.082.141.262
2. Các khoản tương đương
khác
112
II: CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH NGẮN HẠN
120 V.02
1. Đầu tư ngắn hạn 121
2. Dự phòng giảm giá đầu
tư ngắn hạn
129
III: CÁC KHOẢN PHẢI 130
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
14
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
THU NGẮN HẠN
1. Phải thu của khách hàng 131 784.890.545 679.398.607 879.790.131 798.112.318 1.203.956.121 987.556.121
2. Trả trước cho người bán 132 556.439 479.899 651.123.120 479.221.101 987.116.100 801.437.214
3. Phải thu nội bộ ngắn

hạn
133
4. Phải thu theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng
134
5. Các khoản phải thu
khác
135 V.03 2.789.123 3.769.123 6.789.124 5.765.134. 9.178.978 765.431.295
6. Dự phòng phải trả 139
IV: HÀNG TỒN KHO 140 850.123.412 26.123.541 540.791.417 1.568.981 650.892.417 25.689.817
1. Hàng tồn kho 141 V.04 850.123.412 26.123.541 540.791.417 15.689.81 650.892.417 25.689.817
2. Dự phòng giảm hàng
tồn kho
149
V: TÀI SẢN NGẮN HẠN
KHÁC
150 11.456.781 3.124.013 10.506.240 2.831.041 12.607.350 3.849.024
1. Chi phí trả trước ngắn
hạn
151 11.456.781 3.124.013 10.506.240 2.831.041 12.607.350 3.631.818
2. Thuế GTGT được khấu
trừ
152 115.105 217.206
3. Thuế và các khoản khác
phải thu Nhà nước
154 V.05
4. Tài sản ngắn hạn khác 158
B: TÀI SẢN DÀI HẠN
200= 210+220+240+250+260
200 548.155.577 10.432.112 625.260968 9.123.415 738.193.971 12.263.636

Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
15
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
I: CÁC KHOẢN PHẢI THU
DÀI HẠN
210
1. Phải thu dài hạn của
khách hàng
211
2. Vốn kinh doanh ở đơn
vị trực thuộc
212
3. phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06
4. phải thu dài hạn khác 218 V.07
5. dự phòng phải thu dài
hạn khó đòi
219
II: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 220 541.432.121 620.140.555 730.142.550
1. TSCĐ hữu hình 221 V.08 643.781.234 520.140.555 730.142.550
- Nguyên giá 222 5.789.123 720.344.045 823.354.073
- Giá trị hao mòn lũy
kế(*)
223 (67.546.234) (80.211.522) (93.211.522)
2. TSCĐ thuê tài chính 224 V.09
- Nguyên giá 225
- Giá trị hao mòn lũy
kế(*)
226
3. TSCĐ vô hình 227 V.10
- Nguyên giá 228

- Giá trị hao mòn lũy kế
(*)
229
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
16
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
4. Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang
230 V.11
III: BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU

240 V.12
- Nguyên giá 241
- Giá trị hao mòn luy kế 242
IV: CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH DÀI HẠN
250
1. Đầu tư vào công ti con 251
2. Đầu tư vào công ti lien
kết lien doanh
252
3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13
4. Dự phòng đầu tư tài
chính dài hạn(*)
259
V: TÀI SẢN DÀI HẠN
KHÁC
260 6.723.456 10.432.112 5.120.413 9.123.415 8.051.420 12.263.636
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 6.723.456 10.432.112 5.120.413 9.123.415 8.051.420 12.263.636
2. Tài sản thuế thu nhập

hoãn lại
262 V.21
3. Tài sản dài hạn khác 268
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
KHÁC(270=100+200)
270 1.414.975.1
86
1.050800817 1.241.876.122 973.701.224 2.360.947.665 1.123.943.334
A: NỢ PHẢI TRẢ
(300= 310+330)
300 19.112.345 21.345.054 20.546.060
I: NỢ NGẮN HẠN 310 19.112.345 21.345.054 20.546.060
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
17
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.51
2. Phải trả người bán 312
3. Người mua trả tiền
trước
313
4. Thuế và các khoản phải
nộp nhà nước
314 V.16 10.432.112 17.430.030 20.546.060
5. Phải trả người lao động 315
6. Chi phi phải trả 316 V.17
7. Phải trả nội bộ 317
8. Phải trả theo tiến độ hợp
đồng xây dựng
318
9. Các khoản phải trả, phải

nộp ngắn hạn khác
319 V.18
10.Dự phòng trả ngắn hạn 320
II: NỢ DÀI HẠN 330
1. Phải trả dài hạn người
bán
331
2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19
3. Phải trả dài hạn khác 333
4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20
5. Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả
335 V.21
6. Dự phòng trợ cấp mất
việc làm
336
7. Dự phòng phải trả dài 337
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
18
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
hạn
B: VỐN CHỦ SỞ HỮU
(400=410+430)
400 713.567.245 534.261.532 980.453.124 601.341.235 1.020.474.000 948.973.172
I: vốn chủ sở hữu 410 V.22 713.567.245 534.261.532 980.453.124 601.341.235 1.020.474.000 948.973.172
1. Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
411 700.000.000 700.000.000 900.000.000 9000.000.000
1.000.000.000
1.000.000.000

2. Thạng dư vốn cổ phần 412
3. Vốn khác của chủ sở
hưu
413
4. Cổ phiếu quỹ(*) 414
5. Chênh lệch đánh giá lại
tài sản
415
6. Chênh lệch tỉ giá hối
đoái
416
7. Quỹ đầu tư phát triển 417
8. Quỹ dự phòng tài chính 418
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ
sở hữu
419
10.Lợi nhuận chưa phân
phối
420 16.734.678 25.678.129 15.560.243 23.456.789 20.474.009 51.026.828
11.Nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản
421
II: NGUỒN KINH PHÍ VÀ
QUỸ KHÁC
430
1. Quỹ khen thưởng phúc 431
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
19
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
lợi

2. Nguồn kinh phí 432 V.23
3. Nguồn kinh phí đã hình
thành trước
433
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
(440=300+400)
440 730.679.590 534.261.532 1.001.798.178 601.341.235 1.041.020.069 948.972.172
CÁC CHỈ TIÊU
NGOÀI BẢN CÂN
ĐỐI KẾ TOÁN
1. Tài thuê ngoài 24
2. Vật tư, hàng hóa giữ
hộ, nhận gia công
3. Hàng hóa bán hộ
nhận kí gửi
4. Nợ khó đòi đã xử lí
5. Ngoại tệ khác loại
6. Dự toán chi sự
nghiệp, dự án

Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
20
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
Qua số liệu của bảng cho ta thấy việc thay đổi cơ cấu của tài sản trong năm
2008 thì tài sản lưu đông có xu hướng giảm.
Về nguồn vốn chủ sở hữu ta thấy năm 2008 là 713tr nhưng đến năm 2009 tăng
980tr tới năm 2010 con số tăng lên tới 1 tỷ. Như vậy nguồn vốn chủ sở hữu của công
ty tăng lên qua các năm. Đây là dấu hiệu tốt của công ty nhằm mở rộng sản xuất kinh
doanh trong những năm tới và đạt hiệu quả cao.

Sự liên quan giữa tài sản và nguồn vốn của công ty với chỉ tiêu doanh thu ta
thấy tài sản và nguồn vốn tăng dẫn tới doanh thu tăng, như vậy chứng tỏ công ty kinh
doanh rất có hiệu quả.
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
21
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
Phần II . Mô tả thực trạng về hoạt động quản trị của Doanh nghiệp
1. Thực trạng Quản trị nhân sự tại công ty.
a . chức năng quản trị nguồn nhân lực
- Chức năng quản trị nguồn nhân lực có 2 mặt đó là chức năng quản trị và chức
năng nghiệp vụ trong quản trị nguồn nhân lực. cán bộ công nhân viên đều có
thể chia thể chia thành hai loại là ‘ Nhân viên quản trị và nhân viên nghiệp vụ’.
- Quản trị nguồn nhân lực có 5 chức năng chính:
- Chức năng thu hút là sử dụng chính sách và biện pháp nhất định để thu hút
nguồn nhân lực,chủ yếu là giới thiệu phân tích chức vụ, biên chế cức vụ lập kế
hoạch cung cầu nguồn nhân lực cho doanh nghiệp,tuyển người khảo sát thông
báo tuyển ,thu thập và bố trí cho nhân viên.
- Chức năng điều chỉnh phối hợp là chức năng nhất thể hóa ,tạo nên sự phối hợp
tương đồng giữa các bộ phận nhân viên với nhau.thống nhất hoàn quyện cùng
doanh nghiệp về các mặt tổ chức ,tư tưởng …nhận thức cá nhân phải đồng nhất
với ý niệm của tổ chức,hành động của cá nhân phải phải phù hợp với quy định
của tổ chức.
- Chức năng động viên nhằm mục đích ổn định đội nhũ nhân viên cho doanh
nghiệp ,khuyến khích sự tích cực của mọi người ,phát động và duy trì thi
đua.nâng cao năng suất cho lao động tổ chức.
- Chức năng điều chỉnh khóng chế là quản lý thực hiện một cách hợp lý,công
bằng đối với các nhân viên,bao gồm 2 chức năng ‘điều chỉnh và khống chế”
- Chức năng khai thác.
b . vai trò của nguồn nhân lực
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng cho quá trình hoạt động

kinh doanh. Nó là tổng hợp các kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo dục có sẵn tạo
cho một cá nhân có khả năng làm việc và đảm bảo năng suất lao động. Như vậy,
nguồn vốn nhân lực của doanh nghiệp là lượng lao động hiện có cùng với nó là kỹ
năng tay nghề, trình độ đào tạo, tính sáng tạo và khả năng khai thác của người lao
động. Nguồn nhân lực không phải là cái sẽ có mà là đã có sẵn tại doanh nghiệp, thuộc
sự quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong
sản xuất kinh doanh thì Doanh nghiệp hết sức lưu tâm đến nhân tố này.
Trong sự nghiệp của một doanh nghiệp thì con người hay nói cách khác là
nguồn nhân lực là linh hồn, là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại và thành công
trong mọi hoạt động. Con người là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất,
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
22
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
trình độ phát triển của nguồn nhân lực là lợi thế phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực nào thì con người cũng đứng ở vị trí trung tâm. Quan tâm đến sự phát
triển con người sẽ góp phần đảm bảo cho sự phát triển đất nước bởi vì quá trình phát
triển nguồn nhân lực là thước đo đánh giá sự phát triển về kinh tế, xã hội của mỗi
quốc gia. Chính vì ý thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong việc tồn tại
và phát triển nên tại công ty chúng tôi đã và đang cố gắng hoàn thiện bộ máy nhằm
duy trì và phát triển đội ngũ nhân sự ngày càng chuyên nghiệp để phục vụ khách hàng
một cách hiệu quả nhất.
c . Tình hình quản trị nhân sự tại công ty
• Cơ cấu nguồn nhân lực công ty TNHH hóa chất sơn phương đông
Qua số liệu ở biểu ta thấy, tổng số công lao động trong công ty có sự thay đổi,
cụ thể năm 2009 là 85 người giảm so với năm 2008, 2010 là 75 người giảm so với
năm 2009
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
* Số lượng lao động

• Lao động trực tiếp

• Lao động gián tiếp
100
70
30
85
55
25
75
50
15
* Trình độ
• Trên đại học
• Đại học

• Trung cấp
• Sơ cấp/CNKT
• Chưa đào tạo
14
9
15
11
20
18
10
20
17
25
15

13
25
19
34
* Giới tính
• Nam
• Nữ
80
20
75
10
50
15
23
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
• Thực trạng đào tạo và phát triển nhân sự
Những lao động có trình độ chuyên môn cao là 1 nhân tố quý của quá trình sản
xuất xã hội nói chung, nó quyết định viêc thực hiện mục tiêu của quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì vậy phải thường xuyên tiến hành đào tạo và đào tạo lại nhân sự. Mục
đích của việc đào tạo nhân sự trong công ty là nhằm khắc phục các tồn tại, nâng cao
trình độ chuyên môn cho người lao động, tạo ra đội ngũ lao động có chất lượng
chuyên môn cao, sử dụng lợi thế cạnh tranh thông qua việc sử dụng nguồn nhân lực.
Trong quá trình đào tạo mỗi cá nhân sẽ được bù đắp những thiếu sót trong kiến
thức chuyên môn và được truyền đạt các kiến thức, kinh nghiệm mới, được mở rộng
tầm hiểu biết để không những hoàn thành tốt công việc được giao mà còn có thể
đương đầu với những thay đổi của môi trường xung quanh ảnh hưởng tới công việc.
• Những mặt làm được của công ty
- Đào tạo lý luận chính trị được coi trọng. Nhiều cán bộ quản lý các cấp, cán bộ
quy hoạch được đào tạo trình độ cao cấp, đại học về chính trị.
- Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho đọi ngũ chuyên viên nghiệp vụ các đơn vị cơ

sở( Do phòng ban tổng công ty tổ chức và quản lý nội dung) được tăng cường
và có hiệu quả bởi nội dung sat thực , thời gian hợp lý và tiết kiệm chi phí
- Nội dung chương trình đào tạo tin học được thống nhất và triển khai đồng bộ ở
tất cả đơn vị cơ sở của Tổng công ty
- Đào tạo cửa hàng trưởng, công nhân sơn được tiến hành thường xuyên cả cấp
công ty.
• Những mặt chưa làm được của công ty:
- Do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, ngoài đào tạo chính trị đội ngũ
quản lý cao cấp ở công ty ít có điều kiện tham gia các chương trình đào tạo với
nội dung nâng cao kiến thức và kĩ năng quản trị doanh nghiệp
- Chưa đồng bộ trong tuyển dụng, đào tạo và sử dụng sau đào tạo
- Chưa mạnh dạn chủ động đào tạo ở nước ngoài theo nhứng chương trình có
chất lượng ở các lĩnh vực mà năng lực đào tạo ở trong nước chưa đáp ứng
được, đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ cao cấp, các chuyên gia đầu ngành….
- Mảng đào tạo ngoại ngữ còn yếu.
- Chưa xác định được các lĩnh vực và nội dung đào tạo chuyên gia đầu ngành.
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
24
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Mạnh
- Tình trạng đào tạo bằng 2 mà không rõ mục tiêu ,không xuất phát từ nhu cầu
công việc vẫn còn phổ biến ở nhiều đơn vị.
- Do chưa có tiêu chuẩn về nghề công nhân hóa chất sớn nên nội dung chương
trình đào tao công nhan sơn chưa thống nhât chat lượng đào tạo không cao, đặc
biêt ở hưng công ty nhỏ.
- Các công ty nhỏ còn gặp khó khăn trong việc tổ chức nâng bậc cho công nhân
sơn hóa chất do công ty không đủ điêu kiện năng lực để thành lập hội đông thi
nâng bậc.
- Quy chế đào tạo của Tổng công ty (Ban hành trước thời điểm thành lập phòng
đạo) và các công ty còn nhieu điểm chưa phù hợp và nhất quán, cần được bổ
sung sửa đổi .

Suy ra: Nhìn chung ở cả khu vực văn phòng công ty công tác đào tạo mặc dù
đã làm được trên một diện rộng, đã đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng nhiều nội
dung nghiệp vụ chuyên môn ở một mức độ nhất định, song thuờng bị động, chấp vá.
Đãi ngộ vật chất trong tổng công ty được thể hiển qua tiền lương, tiền thưởng
một số phụ cấp và thu nhập khác
Bên cạnh đó công ty luôn chú trọng đến công tác xã hội từ thiên và coi đây vua
là trách nhiệm vừa là nghĩa vụ của người lao đông. Với các hình thức:
- Ủng hộ đồng bào bão lụt, thiên tai
- Xây nhà tình nghĩa
- Ủng hộ quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam
- Phụ dưỡng bà mẹ Việt nam anh hung
• Tình Hình thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty
Đơn vị:
1000đ
Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm2009 Năm2010
So Sánh (%)
2009/2008 2010/2009
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: QTKD18A2
25

×