Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy kế toán tại công ty cổ phần thành trung i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.64 KB, 70 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, theo đường lối đổi mới của Đại Hội Đảng toàn quốc
lần thứ X. Nền kinh tế của nước ta có tốc độ tăng trưởng khá nhanh và bắt đầu có
tích luỹ, đồng thời chúng ta cũng thu hút được nguồn vốn đầu tư lớn từ nước ngoài.
Nền kinh tế nước ta đang dần tăng tốc để đạt đến một nền kinh tế thị trường.
Nghành xây dựng cùng với các ngành sản xuất khác đã góp sức đưa đất nước ta
vốn là một nước nghèo trở thành một nước đang phát triển hội nhập nền kinh tế thế
giới. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì công tác quản lý kinh tế càng có vai trò
quan trọng trong việc quản lý các nghành sản xuất nói chung và nghành xây dựng
nói riêng. Hiện nay đang trong cơ chế thị trường, đặc biệt trước sự kiện Việt Nam
gia nhập WTO. Đòi hỏi các ngành Doanh Nghiệp thương mại cần phải hoạt động
hết sức nhạy bén linh hoạt nắm bắt nhu cầu thị trường và tìm cho mình một chỗ
đứng, đông thời thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Điều này buộc các Doanh
Nghiệp không ngừng củng cố tăng cường đổi mới hệ thống hạch toán trong quản lý,
phát huy tính chủ động trong hạch toán sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính
phải năng động sáng tạo, trung thực để chứng tỏ sự quản lý về mặt chyên môn, trình
độ và đóng vai trò là một bộ phận tài chính trong Doanh Nghiêp.
Bộ phận kế toán tài chính là bộ phận hết sức quan trọng, nó cần phải hoạt
động một cách chính xác nắm bắt thông tin nhạy bén, kịp thời tạo điều kiện cho
Doanh Nghiệp phát triển kéo theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Sau quá
trình học tập lý thuyết kế toán tại trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Qua tìm
hiểu lý luận và nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề. Được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cô chú lãnh đạo công ty và các anh chị phòng kế toán cho em hiểu
thêm tầm quan trọng của kế toán tổng hợp trong các doanh nghiệp. Trên cơ sở thực
tế ở doanh nghiệp cộng với những điều học được từ trong trường, trong tầm kiến
thức còn hạn hẹp bài viết vẫn còn nhiều thiếu sót kính mong các thầy cô giáo cùng
các bạn đánh giá để những bài viết sau của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp


1
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
PHẦN I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH TRUNG I
I/. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THÀNH TRUNG I
1 - Lịch sử hình thành của doanh nghiệp
Tiền thân của Công Ty Cổ Phần Thành Trung I là một cửa hàng chuyên kinh doanh
Vật Liệu Xây Dựng và kinh doanh dịch vụ vận tải nổi tiếng ở Thanh Hóa. Trong
thời đại mở cửa hợp tác và liên doanh liên kết cũng như sự hội nhập của nền kinh tế
quốc tế. Lúc này qui mô của cửa hàng bộc lộ nhiều hạn chế không đáp ứng hết nhu
cầu kinh doanh của cửa hàng cũng như yêu cầu hợp tác kinh tế . Vì vậy Công Ty Cổ
Phần Thành Trung I ra đời.
Công Ty Cổ Phần Thành Trung I thành lập vào năm 2006, theo mô hình
Doanh nghiệp tư nhân và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0301000466 của sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 15/05/2006.
- Tên của Doanh nghiệp: Công Ty Cổ Phần Thành Trung I
- Địa chỉ: Số 16 -Phường Đông Thọ-TP Thanh Hóa
- Số điện thoại: 0373.648.373 Fax: 03736.560.170
- Mã số thuế: 0500495382
Khi mới thành lập, Doanh Nghiệp đã bước đầu khẳng định được vị thế là
một trong những Doanh nghiệp ổn định đi vào hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp
đã từng bước tích tụ thêm vốn để doanh thu hàng năm không ngừng tăng trưởng ở
mức cao và ổn định.
2 - Chức năng và nhiệm vụ của Doanh nghiệp.
2.1. Chức năng của Doanh nghiệp.
Công Ty Cổ Phần Thành Trung I hoạt động sản xuất kinh doanh để thu lợi
nhuận từ việc cung cấp vật tư hàng hoá như đá, cát, xi măng, thi công các công trình
GTVT, công trình thủy lợi… Nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng

Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
2
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
nhu cầu của thị trường và phát triển của công ty đóng góp cho ngân sách nhà nước,
cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên.
2.2. Nhiệm vụ của Doanh nghiệp.
- Tự tạo nguồn vốn, quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó
đảm bảo việc công ty thu được lợi nhuận cao.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ của nhà nước không ngừng nâng cao trình
độ văn hoá và làm tốt công tác bảo hộ lao động, trật tự an ninh.
- Tăng cường việc đổi mới để tăng hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị trường
nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
II/. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CTY CỔ PHẦN THÀNH TRUNG I
1/.Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
+ Doanh nghiệp quản lý quá trình hoạt động theo nhiều khâu khác nhau như:
giao dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hoá, thanh toán hợp đồng, lập kế hoạch và
kiểm tra tình hình thực hiện vận chuyển.
+ Kế hoạch được lập cho từng ngày, từng tuần và định kỳ ngắn hạn…
+ Phương tiện vận chuyển là tài sản cố định của Doanh nghiệp không thể
thiếu trong quá trình thực hiện vận chuyển.
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của DN.
Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ, tổ chức bộ máy quản lý Doanh nghiệp
do cấp có thẩm quyền phê duyệt Doanh nghiệp chủ chương xây dựng bộ máy quản
lý như sau:
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
3

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
Sơ đồ 1.1. Bộ máy tổ chức quản lý của Doanh nghiệp:
- Giám đốc: Là có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của Doanh nghiệp đi
đúng hướng nhằm thu được lợi nhuận cao nhất.
- Phó giám đốc thương mại: Phụ trách các phòng kế hoạch, phòng TC - KT,
phòng thương mại và phòng tổ chức tiền lương.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách dự án KT - XD và phòng vật tư thiết bị.
- Phòng kế hoạch: Cung cấp tài liệu cho giám đốc xây dựng kế hoạch SXKD,
đầu tư ngắn hạn và dài hạn, thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch theo dõi, tổng hợp kế
hoạch sản xuất, bổ sung thay đổi công việc cho phù hợp thực tế công trình.
- Phòng tài chính - kế toán:
+ Chức năng: Phòng TC - KT có chức năng cập nhật trung thực, chính xác,
kịp thời đúng chế độ các quan hệ kinh tế phát sinh thông qua các nghiệp vụ kế toán
để thực hiện kế hoạch huy động và sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả
nhất.
+ Nhiệm vụ: Phòng TC - KT có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát về các hoạt
động kinh tế tài chính của tất cả các bộ phận trong Doanh nghiệp. Ghi chép và thu
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Giám đốc
Phòng
TC - KT
Phòng
thương
mại
Phó giám đốc
thương mại
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng

tổ chức
L Đ - TL
Phòng
thiết bị
vật tư
Phòng
dự án
KT - XD
4
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
thập số liệu trên cơ sở đó giúp giám đốc trong công việc phân tích các hoạt động
kinh tế tính toán hiệu quả các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Phòng kế
toán còn có nhiệm vụ báo cáo thống kê tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của
Doanh nghiệp với các cơ quan chức năng.
- Phòng thương mại: Có trách nhiệm tìm kiếm thị trường cùng phòng dự án
kỹ thuật - xây dựng để lập hồ sơ tham gia đấu thầu.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương: Giúp ban giám đốc chỉ đạo hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác tổ chức quản lý chặt chẽ, đào tạo bồi
dưỡng, tuyển dụng lao động và lập kế hoạch quỹ tiền lương.
- Phòng dự án kỹ thuật - xây dựng: Nghiên cứu thẩm định dự án hồ sơ tham
gia đấu thầu, xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.
- Phòng vật tư - thiết bị: chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng thiết bị kỹ thuật
tổng hợp và lập kế hoạch đàm phán ký kết hợp đồng sửa chữa cung cấp vật tư -
thiết bị.
2. Quy trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện trải qua các giai đoạn
khác nhau, từ đó để đến tay khách hàng.
Nguyên vật liệu chính là các loại đá,cát, đất, xi măng được mua tại mỏ và có xe
ô tô vận chuyển đến các công trình
1.2: Sơ đồ kinh doanh của Doanh nghiệp

3. Vấn đề tài chính của doanh nghiệp
- Cơ cấu vốn của doanh nghiệp: Do các cổ đông góp vốn: 7.000.000.000 đồng
- Nhu cầu vốn: Vay vốn của Ngân hàng
- Nguồn hình thành vốn: Do các cổ đông góp vốn và vay ngân hàng.
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
5
NVL
Chính
Xe ô tô vận
chuyển
Công
trình
Thành sản phẩm
phục vụ công trình
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
4. Kết quả kinh doanh của 3 năm gần đây
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2010/2009 2011/2010
2009 2010 2011
Giá
Trị
Tỷ lệ
(%)
Gía
Trị
Tỷ lệ
(%)
Tổng doanh thu

17.440 18.950 21.840 1.510 108,66 2.890 115,25
Tổng chi phí
16.980 18.445 21.180 1.465 108,63 2.735 114,83
Lợi nhuận thuần
460 505 660 45 109,78 155 130,69
Thuế TNDN phải nộp
128,8 141,4
165 12,6 109,78 23,6 116,69
Lợi nhuận sau thuế
331,2 363,6
495 32,4 109,78 131,4 136,13
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Chi phí bỏ ra kinh doanh ngày càng nhiều thì lợi
nhuận tăng lên tương đối đều: Năm 2010 với mức chi phí tăng lên 8,63% thì lợi
nhuận cũng tăng lên tương ứng 8,66% Cụ thể: Tổng doanh thu là 18.950 triệu đồng,
Doanh nghiệp đã thu được một khoản lợi nhuận sau thuế l à: 363,6 triệu đồng. Mức
lợi nhuận này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả rất cao. Đến
năm 2011, chi phí bỏ ra kinh tăng 15,25%, tổng doanh thu đạt được 21.840 triệu
đồng tăng 2.890 triệu so với năm 2010, lợi nhuận thuần đạt 660 triệu, tăng 155 triệu
đồng, lợi nhuận sau thuế tăng 131,4 triệu hay tăng 36,13%.
Từ bảng số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận của năm
nay có xu hướng tăng hơn năm trước. Kết quả trên cho ta thấy Doanh nghiệp đã
xây dựng được phương án kinh doanh hợp lý góp phần củng cố và nâng cao uy tín
của mình trong mối quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế cũng như tổ chức tín
dụng và đối thủ cạnh tranh.
III/. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA DOANH
NGHIỆP
1/. Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng TC - KT là nơi phản ánh ghi chép, kiểm tra, tính toán các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của Doanh nghiệp. Từ
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt

nghiệp
6
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
đó, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo để định hướng đúng và lựa chọn những
phương án tối ưu đem lại hiệu quả cao nhất cho Doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc
điểm kinh tế kỹ thuật, quy mô sản xuất và yêu cầu của công tác hạch toán kế toán
Doanh nghiệp đã lựa chọn hình thức kế toán tập chung.Với đội ngũ kế toán trẻ năng
động thì phòng tài chính kế toán của Doanh nghiệp gồm có:
- Kế toán trưởng
- Kế toán quỹ tiền mặt, TSCĐ, NVL, CCDC
- Kế toán tiền lương
- Kế toán công nợ
- Thủ quỹ
Sơ đồ 1.3. T ổ chức bộ máy kế toán

- Kế toán trưởng: Có trách nhiệm bao quát toàn bộ công tác kế toán trong
Doanh nghiệp chỉ đạo trực tiếp đến phó phòng và các kế toán viên. Kế toán trưởng
tổ chức công tác kế toán sao cho hợp lý mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó kế toán
trưởng còn phải có trách nhiệm lập quyết toán nộp cho cấp trên.
- Kế toán quỹ tiền mặt, TSCĐ,NVL,CCDC: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình
tăng, giảm, trích khấu hao TSCĐ, hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán
quỹ TM,
TSCĐ,
NVL,
CCDC
Kế toán

công nợ
Thủ
quỹ
Kế toán
tiền lương
7
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
phẩm xây lắp, xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính hàng tháng,
quý, năm.
- Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính toán, phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên.
- Kế toán công nợ : Có nhiệm vụ đôn đốc công nợ phải thu tham mưu đưa ra
các biện pháp để thu hồi công nợ một cách sớm nhất, thực hiện các biện pháp đòi
nợ khi được lãnh đạo thông qua cuối tháng phải có báo cáo về tình hình thu nợ hàng
tháng.
- Thủ quỹ : Tiến hành các công vịêc thu, chi tiền mặt trên cơ sở các chứng từ
hợp lệ, hợp lý, hợp pháp, thực hiện các giao dịch với ngân hàng rút tiền mặt, ngân
phiếu về quỹ để đảm bảo cho việc thu chi.
2. Tổ chức sổ kế toán tại Công Ty Công Ty Cổ Phần Thành Trung I
2.1.Chế độ kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính.
2.2 Hình thức kế toán áp dụng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở Doanh nghiệp được tiến hành theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT thì tính theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N.
- Xác định giá trị hàng tồn kho của Doanh nghiệp theo giá thực tế đích danh,
giá vốn hàng bán là giá thực tế dựa trên những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là Việt Nam Đồng.
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
8
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
Sơ đồ1.4: Ttrình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức nhật ký chung

Ghi chú : :Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Sổ quỹ Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ NKĐB
9
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH TRUNG I
I/. PHẦN HÀNH KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
Trong bất kỳ 1doanh nghiệp nào đó, vốn bằng tiền giữ một vai trò hết sức
quan trọng phản ánh khả năng thanh toán tức thời của Doanh nghiệp và được biểu
hiện chủ yếu dưới hình thức tiền tệ.

Trong các doanh nghiệp SXKD vốn bằng tiền chia thành 3 loại:
- Tiền mặt tại quỹ
- Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
- Tiền đang chuyển
* Tiền mặt tại quỹ của Doanh nghiệp chủ yếu là tiền Việt Nam đồng, ngoài
ra còn có tiền ngoại tệ do khách hàng trả. Ở Doanh nghiệp bao giờ cũng có một
lượng tiền nhất định tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi dùng hàng ngày do đó tiền
mặt phải được quản lý một cách nghiêm ngặt:
| - Tiền phải để trong két sắt, chống cháy và chống mối mọt.
Việc quản lý thu, chi tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ đảm nhiệm, thủ quỹ phải
thường xuyên kiểm tra đảm bảo tiền mặt tại quỹ phù hợp với số dư đầu kỳ.
- Các khoản tiền mặt, vàng, bạc… cho các cá nhân, đơn vị nhận ký cược ký
quỹ được hạch toán như các tài sản bằng tiền của Doanh nghiệp.
- Tất cả các khoản thu chi tiền mặt, nhập - xuất quỹ đều phải có chứng từ là
các phiếu thu, chi.
- Căn cứ vào các chứng từ, thủ quỹ ghi chép tình hình thu chi, nhập - xuất
quỹ sau đó chuyển cho kế toán ghi vào sổ kế toán có liên quan.
- TK sử dụng: TK 111, 112, 113 và các TK liên quan.
- Chứng từ sử dụng bao gồm:
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy báo nợ, giấy báo có
+ Sổ tổng hợp (Bảng kê số 1, sổ NKCT và sổ cái TK 111)
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
Sơ đồ 1.5: Trình tự luân chuyển chứng từ tiền mặt
Ghi chú : :Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

* Tổng hợp chứng từ liên quan:
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Phiếu thu
Chứng từ gốc
Sổ quỹ tiền mặt Phiếu chi
Bảng tổng hợp
phiếu thu, phiếu chi
Sổ cái TK 111
11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
Đơn Vị: Công Ty Cổ Phần Thành Trung I
Địa Chỉ: Số 16 -Phường Đông Thọ-TP Thanh Hóa
PHIẾU THU
Quyển số: 01
Số : 20
Ngày 20 tháng 4 năm 2011
Nợ TK 111
Có TK 511,331
Họ tên người nộp tiền : Lê Thị Thu Hiền.
Địa chỉ : Công ty cổ phần sản xuất Duy Hưng.
Lý do chi : Thanh toán tiền mua Cát + Đá
Số tiền :7.639.000 (Viết bằng chữ: Bẩy triệu, sáu trăm ba chín
ngàn đồng chẵn./ )
Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ: Bẩy triệu, sáu trăm ba chín ngàn đồng chẵn./.
Kèm theo …… Chứng từ gốc
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, họ tên, đóng
dấu)

Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ
tên)
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
12
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
Đơn Vị: Công Ty Cổ Phần Thành Trung I
Địa Chỉ: Số 16 -Phường Đông Thọ-TP Thanh Hóa
PHIẾU THU
Quyển số: 01
Số : 21
Ngày 25 tháng 4 năm 2011
Nợ TK 111
Có TK 511,331
Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Thị Hồng.
Địa chỉ : Công ty Trường An.
Lý do chi : Trả tiền mua gạch
Số tiền 5.000.000Đ (Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn./.)
Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn./.
Kèm theo …… Chứng từ gốc
Thủ trưởng

đơn vị
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ
tên)
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
13
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
Đơn Vị: Công Ty Cổ Phần Thành Trung I
Địa Chỉ: Số 16 -Phường Đông Thọ-TP Thanh Hóa
PHIẾU THU
Quyển số: 01
Số : 22
Ngày 28 tháng 4 năm 2011
Nợ TK 111
Có TK 511,331
Họ tên người nộp tiền : Tô Hải Nam
Địa chỉ : Công ty CPXD số 2 – VINACONEX.
Lý do chi : Thanh toán tiền mua đất K95
Số tiền 50.000.000Đ (Viết bằng chữ: Năm mươi triệu đồng

chẵn./.)
Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ: Năm mươi triệu đồng chẵn./.
Kèm theo …… Chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ
tên)
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
14
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
Đơn Vị: Công Ty Cổ Phần Thành Trung I
Địa Chỉ: Số 16 -Phường Đông Thọ-TP Thanh Hóa
PHIẾU CHI
Quyển số: 01
Số : 20
Ngày 28 tháng 4 năm 2011
Nợ TK: 511,331
Có TK: 111

Họ tên người nhận tiền : Phan Thị Xuân Thu
Địa chỉ : Công ty CPXD & TM Hiếu Trung
Lý do chi : Thanh toán tiền mua Đá Base
Số tiền : 45.000.000Đ (Viết bằng chữ: Bốn lăm triệu đồng
chẵn./.)
Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ: Bốn lăm triệu đồng chẵn./.
Kèm theo …… Chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ
tên)
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
15
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
Đơn Vị: Công Ty Cổ Phần Thành Trung I
Địa Chỉ: Số 16 -Phường Đông Thọ-TP Thanh Hóa
PHIẾU CHI
Quyển số: 01

Số : 21
Ngày 28 tháng 4 năm 2011
Nợ TK: 511,331
Có TK: 111
Họ tên người nhận tiền : Kiều Thị Phương
Địa chỉ : Cửa hàng xăng dầu số 15
Lý do chi : Thanh toán tiền mua Dầu diezel
Số tiền : 1.500.000Đ (Viết bằng chữ:Một triệu, năm trăm
ngàn đồng chẵn./.)
Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ: Một triệu năm trăm ngàn đồng chẵn./.
Kèm theo …… Chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ
tên)
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
16
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán

Đơn Vị: Công Ty Cổ Phần Thành Trung I
Địa Chỉ: Số 16 -Phường Đông Thọ-TP Thanh Hóa
PHIẾU CHI
Quyển số: 01
Số : 22
Ngày 28 tháng 4 năm 2011
Nợ TK: 511,331
Có TK: 111
Họ tên người nhận tiền : Đỗ Tuấn Hưng
Địa chỉ : Tổng công ty viễn thông quân đội
Lý do chi : Thanh toán tiền cước Điện thoại
Số tiền : 550.000Đ (Viết bằng chữ: Năm trăm năm mươi
ngàn đồng chẵn./.)
Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ: Năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn./.
Kèm theo …… Chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ
tên)

Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
17
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
Đơn Vị: Công Ty Cổ Phần Thành Trung I
Địa Chỉ: Số 16 -Phường Đông Thọ-TP Thanh Hóa
SỔ QUỸ TÀI KHOẢN: 111 – TIỀN MẶT
Ngày
ghi
sổ
Số hiệu,
chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Thu Chi Thu Chi Tồn
1 2 3 4 5 6 7 8
0
20/04 20
Thanh toán tiền
mua Cát + Đá
152 7.639.000
25/04 21 Trả tiền mua Gạch 152 5.000.000
28/04 22
Trả tiền mua đất
K95
152 50.000.000
28/04 20

Trả tiền cước Điện
thoại
331 550.000
28/04 21
Thanh toán tiền
mua đá Base
152 45.000.000
28/04 22
Thanh toán tiền
dầu diesel
156 1.500.000
Hà Nội ngày….tháng… năm 2011
Giám đốc
Đơn Vị: Công Ty Cổ Phần Thành Trung I
Địa Chỉ: Số 16 -Phường Đông Thọ-TP Thanh Hóa
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
18
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Tiền Mặt
Số hiệu: 111
ĐVT: VN Đồng
Ngày
tháng
Số phiếu
Diễn giải
TK
đối
Số tiền

Thu Chi Nợ Có
a b c d e 1 2
I.Số dư đầu kỳ
II.Số phát sinh trong
kỳ
20/04 20
Thu tiền cho thuê máy
xúc
511
24.000.000
22/04 20 Mua dầu Diezel 152 6.650.000
24/04 21 Nộp thuế Môn Bài 3338 1.000.000
25/04 21
Thu tiền cho thuê máy
xúc
511
24.000.000
28/04 22 Nộp tiền thuế GTGT 133 642.000
29/04 22
Thu tiền cho thuê máy
xúc
511
24.000.000
Cộng PS 72.000.000 8.292.000
Số dư cuối kỳ
Hà Nội. ngày….tháng… năm 2011
Giám đốc
* Tiền gửi ngân hàng của các doanh nghiệp nói chung là giá trị các loại vốn
bằng tiền mà doanh nghiệp đang gửi tại ngân hàng, kho bạc nhằm thực hiện các
công tác kế toán. Việc gửi tiền vào ngân hàng có thể sử dụng nhiều mục đích khác

nhau để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công tác xây dựng
cơ bản, mở những TK giao dịch và mở các TK thế chấp.
Tiền gửi ngân hàng của Doanh nghiệp là vốn bằng tiền gửi tại ngân hàng.
Các khoản tiền mà Doanh nghiệp gửi vào ngân hàng:
- Tiền gửi vốn kinh doanh
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
19
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
- Tiền gửi vào các quỹ của Doanh nghiệp
- Tiền gửi vốn XDCB
Các chứng từ mà Doanh nghiệp sử dụng:
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có
Các chứng từ này do kế toán thanh toán lập và vào sổ
TK sử dụng: TK 112 và các TK liên quan
Các loại sổ chi tiết: sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ tổng hợp: bảng kê, sổ NKCT và sổ cái TK 112
Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ TGNH
Chú ý :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

* Kế toán thanh toán:
- TK sử dụng: TK 111, TK 112, TK 113, TK 131 v à TK 331 và các TK có liên
quan.
- Sổ chi tiết: sổ chi tiết thanh toán ( người mua và người bán)
- Sổ tổng hợp: bảng kê số 11, sổ NKCT số 5 và sổ cái TK 133,331
* Tổng hợp các chứng từ liên quan:

Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Thành Trung I
Địa chỉ: Số 16 -Phường Đông Thọ-TP Thanh Hóa
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Sổ theo dõi
TGNH
Bảng tổng hợp
Giấy báo nợ
Giấy báo có
20
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2011
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Thành Trung I
Địa chỉ: Số 16 -Phường Đông Thọ-TP Thanh Hóa
SỔ CÁI TK 112
Năm 2011
Tên tài khoản: Tiền gửi ngân hàng
Số hiệu: TK 112
Ngày
Chứng từ Diễn giải
Trang
Số
hiệu
Số tiền
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Chứng từ
Diễn giải
Đã

ghi
sổ
Số hiệu
TK
Số tiền
Số
Ngày
tháng
Nợ Có Nợ Có
17/04 Bán Ô tô
Huyndai
131 211 952.892.808 952.892.808
15/5 Khách hàng trả
lại một số hàng
131 111 1.853.483.585 1.853.483.585
…. … ………… …. …. …. …… ……
Cộng 2.806.376.393 2.806.376.393
21
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
I. Số dư đầu kỳ 240.331.395
II. Số phát sinh
trong kỳ
27/04 27/04 Gửi tiền vào ngân
hàng
111 400.000.000

19/05 19/05 Rút tiền gửi về
nhập quỹ
111 35.000.000
…. … …. ………………. …… …… ……. ……….
III. Cộng số phát
sinh
611.241.316 780.380.521
IV.Số dư cuối kỳ 71.192.190

Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Thành Trung I
Địa chỉ: Số 16 -Phường Đông Thọ-TP Thanh Hóa
SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
(Từ ngày 01/07 đến ngày 31/07/2011)
TK 1121 - Tiền gửi tại ngân hàng Sơn Tây
ĐVT: đồng
NT Chứng từ Diễn giải TK Số tiền
SH NT Gửi vào Rút ra
Dư đầu kỳ 430.580.000
12/7 27 8/7 Đ/c Lan trả tiền hàng 111 250.000.000
18/7 30 15/7 Đ/c Lan trả tiền hàng 111 125.900.000
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
22
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
30/7 32 26/7 Đ/c Nga nộp tiền 111 50.000.000
30/7 36 26/7 Đ/c Linh mua dầu Diezel 331 90.300.000
Cộng số phát sinh 50.000.000 466.200.000
Dư cuối kỳ 14.380.000
II. Phần hành kế toán TSCĐ.
Công Ty Cổ Phần Thành Trung I phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện,

TSCĐ của Doanh nghiệp là những TSCĐ mang hình thái vật chất cụ thể khi tham
gia vào quá trìng sử dụng nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu còn giá trị
của nó bị hao mòn dần.
TSCĐ của Doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản
khác có giá trị và thời gian sử dụng lâu dài tuỳ theo quy định của chế độ tài chính
hiện hành.
TSCĐ của Doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu quyết định đến
năng suất lao động, nó tham gia 1 cách trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình SXKD
của Doanh nghiệp
TSCĐ của Doanh nghiệp bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, thiết bị dây truyền, dụng cụ quản lý.
- Các chứng từ ban đầu về sử dụng TSCĐ tại Doanh nghiệp:
+ Hoá đơn mua TSCĐ
+ Biên bản bàn giao do XDCB hoàn thành
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Các chứng từ có liên quan đến mua sắm, sửa chữa TSCĐ
- TK sử dụng: TK 211, TK 214.
- Sổ kế toán bao gồm: Sổ chi tiết TSCĐ, sổ NKCT số 9.
Sơ đồ1.6: Trình tự luân chuyển chứng từ TSCĐ
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
23
Chứng từ ban đầuBản nghiệm thu
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Theo phương pháp này, khi TSCĐ tăng do mua sắm được cấp, điều chuyển
hay khi giảm TSCĐ do thanh lý thì kế toán của Doanh nghiệp phải theo dõi trên

bảng nghiệm thu. Căn cứ vào bảng nghiệm thu kế toán lập các chứng từ ban đầu sau
đó lập thẻ TSCĐ cho từng đối tượng và ghi vào sổ chi tiết rồi đối chiếu sổ chi tiết
với thẻ TSCĐ. Kế toán tổng hợp TSCĐ theo từng nhóm, từng loại và mỗi loại được
theo dõi trên 1 trang sổ TSCĐ. Căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng phân bổ tính
khấu hao TSCĐ trích trong tháng và phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
* Phương pháp đánh giá TSCĐ
- Theo nguyên giá:
+ Đối với TSCĐ do mua sắm kế toán tính theo công thức:
Nguyên giá TSCĐ do mua sắm = Nguyên giá TSCĐ(chưa thuế) + CP mua + CP
lắp đặt (nếu có) + Thuế trước bạ(nếu có)
+ Đối với TSCĐ xây dựng hoàn thành bàn giao:
Nguyên giá TSCĐ = giá thành thực tế + CP lắp đặt chạy thử(nếu có)
- Theo giá trị còn lại:
GTCL của TSCĐ Giá trị đánh giá lại
GTCL = x
trước khi đánh giá Nguyên giá TSCĐ của TSCĐ
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
24
Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng phân bổ
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa:Kiểm Toán-Kế Toán
* Phương pháp khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc tính chuyển giá trị hao mòn của Doanh nghiệp
TSCĐ trong quá trình sản xuất vào CP SXKD của đối tượng sử dụngTSCĐ. Mục
đích của việc khấu hao TSCĐ nhằm thu hồi lại vốn đầu tư trong 1 khoảng thời gian
nhất định để tái sản xuất TSCĐ.
Mức khấu hao được tính theo công thức:
M Nguyên giá
KH(năm) =

Số năm sử dụng
M
M KH(năm)
KH(tháng) =
12 tháng
* Thủ tục đưa TSCĐ vào sản xuất, thanh lý, nhượng bán
Trong quá trình SXKD một số TSCĐ của không cần sử dụng hoặc sử dụng
không hiệu quả thì phải thanh lý ngay để thu hồi vốn và đầu tư vào TSCĐ khác cho
hiệu quả sử dụng được cao hơn.
Về giá trị phải quản lý chặt chẽ nguyên giá, tình hình hao mònvà GTCL của
TSCĐ. Về hiện vật phải quản lý chặt chẽ số lượng, tình hình biến động, kỹ thuật,
cần kiểm tra giám sát việc bảo quản sử dụng TSCĐ ở từng bộ phận trong Doanh
nghiÖp.
Tính toán, phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ và chi phí SXKD.
Ví dụ: Ngày 8/7/2011 mua 1 ô tô Huynđai 4 tấn giá mua 450.000.000 thuế
GTGT 10%, phí trước bạ bằng 2% trị giá mua. Thời gian sử dụng là 10 năm.
- Nguyên giá TSCĐ = 450.000.000 + 450.000.000 x 2 % = 459.000.000
M 459.000.000
KH(năm) = = 45.900.000 (VNĐ/năm)
10
Nguyễn Thị Nguyên KT3-K57 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
25

×