Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lí ở công ty giầy Thượng Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.2 KB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
1
Lời nói đầu
Kể từ khi nền kinh tế tập trung bao cấp của n-ớc ta chuyển sang nền kinh
tế thị tr-ờng đã đem lại những cơ hội mới và cùng với cả những thách thức cho
tất cả các thành phần kinh tế tham gia vào thị tr-ờng trong đó có cả các Doanh
nghiệp Nhà n-ớc. Do vậy, có rất nhiều yêu cầu đ-ợc đặt ra. Một trong những yêu
cầu đó là phải có bộ máy tổ chức quản lý phù hợp với xu thế chung. Th-ờng khi
nhắc đến các Doanh nghiệp Nhà n-ớc là ng-ời ta nghĩ ngay đến một bộ máy tổ
chức quản lý cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả, trì trệ,...
Trong khi tất cả các doanh nghiệp đều h-ớng vào mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận, điều cấp bách đ-ợc đặt ra cho các Doanh nghiệp Nhà n-ớc là giảm tối
đa chi phí gián tiếp. Đối với các Doanh nghiệp sản xuất trong đó có cả Công
ty giầy Th-ợng Đình thì biện pháp giảm chi phí gián tiếp cũng là biện pháp
cần phải thực hiện. Muốn nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý thì phải nâng cao
chất l-ợng đội ngũ cán bộ quản lý và hoàn thiện cơ cấu tổ chức nếu ch-a hợp
lý.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ở
các Doanh nghiệp Nhà n-ớc. Cùng với những kiến thức tiếp thu đ-ợc ở tr-ờng
và qua thời gian thực tập tại Công ty giầy Th-ợng Đình. Em đã lựa chọn đề tài
"Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ở Công ty giầy
Th-ợng Đình
".
Bài luận văn đ-ợc chia thành 2 phần chính:
Phần 1: Thực trạng của bộ máy tổ chức quản lý ở Công ty giầy Th-ợng Đình
.
Phần 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ở Công
ty giầy Th-ợng Đình.
Do còn hạn chế nhiều về trình độ và kinh nghiệm thực tế nên bài luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có sự thông cảm và chỉ


bảo thêm của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo h-ớng dẫn Thạc sỹ Nguyễn Thu Hà,
cùng với sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Phòng HC-TC đặc biệt là
chú Phạm Hồng Việt. Đã giúp đỡ em tận tình để hoàn thành bài luận văn này.
Sinh viên
Lê Công Song
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
2
Phần I
Thực trạng của bộ máy tổ chức quản lý
ở công ty giầy th-ợng đình
I. Giới thiệu về công ty giầy th-ợng đình.
1. Giới thiệu chung về Công ty giầy Th-ợng Đình.
Tên Doanh nghiệp : Công ty Giầy Th-ợng Đình.
Tên giao dịch quốc tế : ThuongDinh Footwear Company.
Địa chỉ : 277-Km8-Nguyễn Trãi-Thanh Xuân-Hà Nội.
Điện thoại : (84-4) 8541346, 5582240, 8544312.
Website :
Email :
Loại hình Doanh nghiệp : Doanh nghiệp Nhà n-ớc.
Cơ quan chủ quản: Sở Công nghiệp Hà Nội.
Kinh doanh chính : Sản xuất giầy vải, giầy thể thao, dép Sandal.
Thị tr-ờng : Trong n-ớc và quốc tế.
Công ty Giầy Th-ợng Đình là một Doanh nghiệp Nhà n-ớc trực thuộc Sở
công nghiệp Hà Nội, tiền thân là Xí nghiệp X30 thuộc Tổng cục Hậu cần
Quân đội nhân dân Việt Nam đ-ợc thành lập năm 1957.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu
giầy dép, phụ liệu, thiết bị da giầy và dịch vụ du lịch.

Năng lực sản xuất đạt từ 4-5 triệu đôi giầy dép các loại/năm.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty giầy Th-ợng Đình.
Công ty giầy Th-ợng Đình Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà n-ớc trực
thuộc sở Công nghiệp thành phố Hà Nội có bề dày lịch sử 48 năm hình thành
và phát triển.
Tháng 1/1957, Xí nghiệp X30, tiền thân của công ty giầy Th-ợng Đình ngày
nay đ-ợc thành lập, trụ sở ở 152 Thuỵ Khuê Hà Nội, thuộc sự quản lý của Cục
quân nhu -Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ sản
xuất mũ cứng, giầy vải, dép xốp và mũ lồng vải l-ới nguỵ trang cho bộ đội.
Ngày 2/1/1961, Xí nghiệp X30 đ-ợc chuyển giao từ Cục quân nhu sang
Cục công nghiệp thuộc Uỷ ban hành chính Thành phố Hà Nội.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
3
Tháng 6/1965, X30 tiếp nhận một đơn vị công t- hợp doanh sản xuất giầy
dép là liên x-ởng kiến thiết giầy vải ở phố Trần Phú và Kỳ Đồng, và đổi tên
thành nhà máy cao su Thụy Khuê, sản xuất hai loại sản phẩm chính và giầy
vải và mũ cứng.
Cuối năm 1970, nhà máy cao su Thuỵ Khuê sát nhập với xí nghiệp giầy vải
Hà Nội cũ lấy tên là Xí nghiệp giầy vải Hà Nội.
Tháng 6/1978, Xí nghiệp giầy vải Hà Nội hợp nhất với Xí nghiệp giầy vải
Hà Nội cũ lấy tên là Xí nghiệp giầy vải Th-ợng Đình đặt tại xã Kh-ơng Đình
Hà Nội. Ngoài sản xuất giầy cho bộ đội, sản phẩm của Công ty đã v-ợt biên
giới quốc gia đến Liên Xô, Cu Ba, Mông Cổ, Ba Lan, Cộng hoà dân chủ Đức
và Các n-ớc trong phe xã hội chủ nghĩa.
Những năm 1991 - 2002, mục tiêu đ-ợc Xí nghiệp đề ra là phải có thị
tr-ờng xuất khẩu và phải xuất khẩu bằng sản phẩm truyền thống của xí
nghiệp. Do vậy, Xí nghiệp đã quyết định vay vốn Ngân hàng Ngoại th-ơng để
nhập công nghệ sản xuất giầy cao cấp của Đài Loan.

Xí nghiệp đã lắp đặt đ-ợc 3 dây chuyền sản xuất giầy vải, đào tạo công
nhân, tổ chức lại sản xuất đ-ợc cả Xí nghiệp và Công ty Kỳ Quốc (Đài Loan)
nỗ lực thực hiện theo nh- thoả thuận trong hợp đồng cùng với sự hỗ trợ về vốn
của Ngân hàng Ngoại th-ơng.
Tháng 9/1992, lô hàng đầu tiên của Xí nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế đ-ợc
xuất khẩu sang thị tr-ờng Pháp và Đức.
Ngày 8/7/1993, theo quyết định của UBND thành phố Hà Nội, phạm vi
chức năng của Xí nghiệp đ-ợc mở rộng: trực tiếp xuất nhập khẩu và kinh
doanh giầy dép cũng nh- các nguyên liệu máy móc, ngoài ra còn cả dịch vụ
du lịch. Và chính thức đ-ợc đổi tên thành Công ty Giầy Th-ợng Đình.
Tháng 7/2004 Công ty Giầy Th-ợng Đình thành lập thêm nhà máy Giầy
Da xuất khẩu Hà Nam tại khuc Công nghiệp Đồng Văn Hà Nam.
Tháng 2/2005 Công ty giầy tiếp nhận thêm công ty Cổ phần Cao su Hà Nội
thành một trong các Công ty thành viên.
Không chỉ coi trọng xuất khẩu, công ty còn chú ý đến sản xuất đáp ứng
nhu cầu của thị tr-ờng nội địa, nhằm tạo việc làm cho công nhân trong lúc trái
vụ. Nhờ đặt chất l-ợng lên hàng đầu mà thị tr-ờng trong n-ớc đã đ-ợc Công
ty chiếm lĩnh phần lớn.
Công ty vẫn không ngừng mở rộng sản xuất, cải tiến và bổ sung thiết bị
máy móc, đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ, cải thiện đời sống cho CBCNV.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
4
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh :
3.1. Sản phẩm và nguyên vật liệu sản xuất.
Cơ cấu sản phẩm của Công ty đ-ợc chia thành 2 loại căn cứ vào phạm vi
mặt hàng sản xuất, đó là sản phẩm giầy nội địa sản xuất phụ thuộc vào nhu
cầu của thị tr-ờng và sản phẩm xuất khẩu sản xuất theo đơn đặt hàng của
khách n-ớc ngoài. Tỷ lệ sản phẩm sản xuất phục vụ việc tiêu thụ trên thị

tr-ờng nội địa năm 2003 chiếm 40% trong tổng số sản phẩm sản xuất ra, năm
2003 chiếm 38% gồm các loại giầy vải nh- giầy Bata, giầy bộ đội, giầy
Basket, giầy thể thao...Mặt hàng giầy thể thao chiếm 70% cơ cấu hàng xuất
khẩu của Công ty, với nhiều kiểu mẫu khác nhau, 30% còn lại là các loại giầy
vải cao cấp, giầy thể dục nhịp điệu. (phụ lục 1)
Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất đ-ợc nhập về theo từng mã sản phẩm
hoặc từng đơn hàng gồm có các loại: vải, mút, keo, cao su, hóa chất, chất phụ
gia, bao bì,...Chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 70% giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu đ-ợc khai thác từ nhiều nguồn khác nhau trong đó 80% là thu
mua trong n-ớc, 20% còn lại chủ yếu đ-ợc mua để sản xuất hàng xuất khẩu,
đó là các chi tiết trang trí giầy cao cấp, đinh khoá chất l-ợng cao, các loại vải
đặc chủng...Phần lớn những nguyên vật liệu nhập khẩu đó trong n-ớc ch-a sản
xuất đ-ợc hoặc đã sản xuất đ-ợc nh-ng chất l-ợng ch-a đáp ứng đ-ợc yêu cầu
cao của sản phẩm.
Biểu: Tình hình cung ứng nguyên vật liệu năm 2004:
T
T
Tên nguyên vật
liệu
Đơn vị
Nhu cầu Thực hiện
Tỷ lệ %
(
TH
/
NC
)
1 Vải bạt mộc m
2
2.315.650 2.500.000 107,9

2 Vải phù mộc m
2
3.127.845 3.400.000 108,7
3 Chỉ khâu các mầu m 272.640.000 280.000.000 102,7
4 Oze kg 235.546.000 250.000.000 106,1
5 Cao su kg 565.700 580.000 102,5
6 Oxít kẽm kg 44.000 45.500 103,4
7 Bột nhẹ kg 215.000 240.000 111,6
8 Xúc tác M kg 1.800 1.800 100,0
9 Keo Newtex kg 2.350 2.500 106,4
10 Bột nổ BN kg 1.125 1.200 106,6
11 Paraphine kg 1.312 1.400 106,7
3.2. Thị tr-ờng và đối thủ cạnh tranh.
Thị tr-ờng nội địa và xuất khẩu
:
Mạng l-ới đại lý tiêu thụ sản phẩm của
Công ty trải rộng khắp các tỉnh, thành phố trong cả n-ớc. Sản phẩm của Công
ty đặc biệt đ-ợc -a chuộng ở thị tr-ờng miền Bắc.

miền Nam, sản phẩm của
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
5
Công ty đang dần trở nên phổ biến và các chi nhánh của Công ty ở thành phố
Hồ Chí Minh đang tích cực tìm các biện pháp khai thác, mở rộng thị tr-ờng
đầy tiềm năng này.
Biểu: Bảng thống kê sản phẩm tiêu thụ nội địa 3 năm gần đây:
Năm
Số l-ợng tiêu thụ

(đôi)
Giá trị
(Đồng)
Tỷ lệ so với tổng doanh
thu
2002 2.319.141 35.240.390.290 Chiếm 37%
2003 2.690.486 38.574.040.800 Chiếm 39%
2004 2.769.185 40.164.040.000 Chiếm 41%
Đối với thị tr-ờng n-ớc ngoài, Công ty giầy Th-ợng Đình xuất phát từ một
Doanh nghiệp chủ yếu làm gia công cho các công ty n-ớc ngoài, đến nay trên
80% sản l-ợng xuất khẩu của Công ty đã đ-ợc xuất khẩu theo ph-ơng thức
trực tiếp, đạt 60-70% tổng doanh thu của Công ty. Thị tr-ờng xuất khẩu đã và
đang đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Hiện nay thị truờng này t-ơng đối ổn định và có xu h-ớng mở
rộng.
Biểu: Bảng thống kê sản phẩm xuất khẩu 2002-2004:
( Đơn vị: 1.000 USD )
Chiếm tỷ trọng (%)
T
T
Tên n-ớc 2002 2003 2004
2002 2003 2004
1 Đức 2.967,40 3.644,28 2.190,70 52,10 59,18 52,04
2 Pháp 435,14 705,96 208,20 7,64 11,46 4,95
3 Anh 620,00 482,72 750,37 10,90 7,84 17,83
4 Ai Len 552,42 387,30 393,50 9,70 6,30 9,35
5 Bỉ 191,58 147,30 101,70 3,36 2,40 2,41
6 Hà Lan 304,42 349,10 213,80 5,34 5,67 5,08
7
á

o
39,06
82,00 46,50 0,69 1,33 1,10
8 Bồ Đào Nha 27,90 38,10 27,60 0,48 0,62 0,66
9 Thụy Sỹ 56,42 47,20 35,00 1,00 0,76 0,83
10 Phần Lan 11,16 12,70 8,60 0,20 0,21 0,20
11 Canada 306,28 69,96 153,80 5,37 1,13 3,65
12
ú
c
183,52
190,80 79,80 3,22 3,10 1,90
Tổng
5695,3 6157,42 4209,57
100 % 100 % 100 %
Đối thủ cạnh tranh
:
Hiện nay, Công ty Giầy Th-ợng Đình đã và đang phải
chịu những sức ép cạnh tranh rất lớn. Trong cuộc đua tranh này, Công ty có
đ-ợc một số thuận lợi là hạn chế đ-ợc việc cạnh tranh với các công ty của
châu Âu, châu Mỹ nh-ng lại gặp phải đối thủ cạnh tranh có -u điểm giống
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
6
mình là có thể sản xuất sản phẩm với giá bán thấp do giá lao động rẻ, có nhiều
lợi thế hơn trong hoạt động nghiên cứu tìm kiếm thị tr-ờng, trong khả năng
thay đổi liên tục kiểu dáng và mẫu mã sản phẩm, trong hoạt động xuất khẩu
trực tiếp không phải qua nhà trung gian.
3.3. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất.

Công ty đang sử dụng các công nghệ sản xuất giầy vải, giầy thể thao, dép
Sandal của Đài Loan, Hàn Quốc...trên cơ sở cải tiến cho phù hợp với khả
năng, trình độ và điều kiện lao động. Đây là những dây chuyền có mức độ
hiện đại, độ khép kín và tính tự động hoá phù hợp với tình hình thực tế của
Công ty . (Phụ lục 2)
Khoảng 60% số máy móc thiết bị đang ở trong tình trạng cũ kỹ và lạc
hậu hoặc đã khấu hao hết nh-ng vẫn sử dụng. Hiện nay, mặc dù Công ty đã
trang bị dây chuyền sản xuất giầy vải, giầy thể thao khép kín và hiện đại,
nh-ng chỉ có dây chuyền sản xuất giầy vải là phát huy hiệu quả cao. Đối với
dây chuyền sản xuất giầy thể thao, do mới đầu t- áp dụng sản xuất nên ch-a
có nhiều kinh nghiệm, không tận dụng đ-ợc hết công suất của máy móc thiết
bị.
Biểu: Danh mục một số máy móc thiết bị quan trọng:
TT Tên thiết bị
Số
l-ợng
(Đ/v
chiếc)
Nguồn sản
xuất
Năm
sản
xuất
Năm
trang
bị
Chất l-ợng
còn lại
Ghi chú
1 Dây chuyền SX

l-ỡng tính
1 Đài Loan 1995 1996
2 Dây chuyền SX
giầy thể thao
2 Hàn
Quốc
1996 1997 1Tr.đôi/năm
3 Dây chuyền SX
giầy vải
3 Đài Loan 1995 1996 4Tr.đôi/năm
4 Máy cắt dập
thuỷ lực
35 Hàn
Quốc,
Đài Loan
5 máy mới
nhập của
Hàn Quốc
5 Máy may thế hệ
mới
700 Từ nhiều
n-ớc
100 máy của
Nhật
6 Dàn máy thêu vi
tính
2 Nhật 1997 1995
7 Dàn máy ép đế
thuỷ lực
3 Hàn

Quốc
2004 2005 70%
8 Hệ thống may
vi tính
35 Đông
Nam á
2002 2003 50%
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
7
3.4. Vốn sản xuất kinh doanh.
Những năm gần đây nguồn vốn kinh doanh của Công ty không ngừng tăng
lên, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh.
Đặc điểm này có ảnh h-ởng tới khả năng đảm bảo tài chính của Công ty, tỷ
trọng này càng cao thì càng gây khó khăn cho quá trình sản xuất kinh doanh,
đầu t- phát triển...nh-ng trong thời gian qua tỷ trọng này đã và đang giảm
dần, đây là một nỗ lực rất lớn của Công ty cho dù mức độ giảm là rất chậm .
Biểu: Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty
TT Loại vốn Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tổng vốn kinh doanh Tỷ đồng 42,788 48,850 61,982
+ Vốn cố định Tỷ đồng 14,502 19,582 24,198
1
Vốn l-u động Tỷ đồng
28,286 29,268 37,784
Vốn chủ sở hữu Tỷ đồng 22,520 26,646 34,704
+ Vốn ngân sách cấp Tỷ đồng 20,421 23,988 31,653
2
+ Vốn tự bổ sung Tỷ đồng
2,099 2,658 3,051

3 Vốn vay Tỷ đồng 20,270 22,204 25,825
4 Tỷ lệ vốn CSH/Vốn KD % 52,63 54,54 55,99
5 Tỷ lệ vốn CĐ/Vốn KD % 33,89 24,83 39,04
6 Tỷ lệ vốn LĐ/Vốn KD % 66,10 59,91 60,96
7 Tỷ lệ vốn vay/Vốn KD % 47,37 45,45 41,66
3.5. Tình hình lao động của Công ty.
Đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất theo mùa vụ, lúc giáp vụ số l-ợng
công nhân phải đ-ợc tăng c-ờng để tập trung hoàn thành các đơn đặt hàng đúng
thời hạn, hết vụ lại giảm việc. Năm 2003 số lao động của Công ty đã tăng 200
ng-ời, năm 2004 tăng 500 ng-ời là do kết quả đầu t- một dây chuyền sản xuất
giầy thể thao vào năm 2000. Cho dù với tổng số lao động hiện nay của Công ty
đã là 2052 lao động. Nh- vậy nhu cầu lao động của Công ty vẫn luôn cần tăng để
có thể đảm bảo đ-ợc hết công suất của dây chuyền sản xuất giầy thể thao này,
khi mà Công ty đã có các đơn đặt hàng cho loại giầy thể thao cao cấp. Trong
năm 2005 mục tiêu về lao động của Công ty đ-ợc giao cho phòng Hành chính -
Tổ chức là tuyển thêm 300 lao động phổ thông.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
8
Với đặc điểm của một doanh nghiệp sản xuất giầy dép, nhiều công đoạn
đòi hỏi sự tỷ mỉ, khéo léo nên lực l-ợng lao động nữ trong Công ty rất lớn, tỷ
lệ lao động nữ trong Công ty năm 2003 là 58,91%, năm 2004 là 58,22% và
năm 2005 là 61,26%. Điều này gây ra không ít khó khăn và phức tạp trong
công tác lao động tiền l-ơng, đặc biệt là trong viêc thực hiện các chính sách
xã hội cho lao động nữ.
Biểu: Cơ cấu lao động theo trình độ và cấp bậc kỹ thuật.
(Tính đến ngày 31/12/2004)
T
T

Phân hạng
CBCNV
Tổng
số
Trên
Đại
học
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
học CN
CNKT
bậc 5-7
CNKT
bậc 1-4
Khác
1
Lãnh đạo đơn vị
9
5 4
2
Cán bộ chủ chốt
66
1 25 1 13 20 4 2
3
Cán bộ kỹ thuật
nghiệp vụ
70 9 4 29 28

4
Nhân viên
th-ờng
84
48 1 24 11
5
Công nhân kỹ
thuật
61
38 23
6
Lao động phổ
thông
1762 299 1459
Tổng 2052 1 91 6 41 386 1514 13
Biểu: Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính.
(Tính đến ngày 31/12/2004)
Tuổi d-ới
35
Tuổi
35-50
Tuổi
trên 50
T
T
Phân hạng CBCNV
Tổng
số
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
1

Lãnh đạo đơn vị
9
6 1 1 1
2
Cán bộ chủ chốt
66
15 3 16 23 6 3
3
Cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ
70
41 7 9 13
4
Nhân viên th-ờng
84
47 16 5 11 2 3
5
Công nhân kỹ thuật
61
23 28 2 6 2
6
Lao động khác
1762
302 947 230 210 58 15
Tổng
2052
428 973 294 260 73 24
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
9

3.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong mấy năm gần đây.
Trong vài năm trở lại đây, thị tr-ờng nội địa và thị tr-ờng xuất khẩu của
Công ty nói riêng và của các công ty khác nói chung đều gặp phải những khó
khăn và trở ngại về cạnh tranh, giá thành sản xuất, công nghệ...Đứng tr-ớc
những khó khăn này, doanh thu của năm 2003 giảm xuống chỉ đạt 88,76% so
với năm 2002. Nh-ng năm 2004 doanh thu của Công ty đã tăng trở lại đạt mức
106% so với năm 2003 và 94% so năm 2002. Mức độ tăng tr-ởng trở lại đạt
đ-ợc là nhờ áp dụng ph-ơng thức kinh doanh nhỏ gia công và mua nguyên vật
liệu bán thành phẩm nên đã thu hút thêm đ-ợc khách hàng xuất khẩu và nội
địa. Cũng nhờ vậy, trong năm 2004, tổng sản l-ợng, doanh thu, giá trị kim
ngạch xuất khẩu và lợi nhuận đều tăng so với năm tr-ớc.
Biểu Tổng hợp về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
(Từ năm 2000 đến năm 2004)
Tính đến ngày 31/12/2004.
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
1 Giá trị SXCN Tỷ đồng 90 95,15 104,5 108,11 118
2 Sản l-ợng Triệu đôi 3,91 4,05 4,15 4,37 4,5
3 Doanh thu Tỷ đồng 120 107,5 117 103,85 110

4 Kim ngạch XK Triệu USD 6,36 4,31 5,20 3,605 4,5
5 Nộp ngân sách Tỷ đồng 2,83 1,597 1,15 1,170 2,520
6 Lợi nhuận Triệu đồng 1.309 1.438 1.600 1.602 1.800
7 Đầu t- phát triển Triệu đồng 2.560 4.740 14.000 873 1.700
8 Tổng số lao động Ng-ời 1.125 1.250 1.352 1.552 2.052
9 Thu nhập bình quân Nghìn đồng 740 750 790 800 850
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
10
II. thực trạng của bộ máy tổ chức quản lý ở công ty giầy
Th-ợng Đình
1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.
Giám đốc
Phó giám đốc
XNK
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc Kỹ
thuật Công nghệ -
Chất l-ợng
Phó giám đốc Thiết
bị VSMT và ATLĐ
Phòng
Kế toán
tài chính
Phòng
HC-TC
& BPI -
ISO

Phòng
Tiêu
thụ
Phòng
Xuất
nhập
khẩu
Phòng
Chế
thử
mẫu
Phòng
Kế
hoạch
vật t-
Phòng
Sản xuất
và gia
công
Phòng
Kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng
Quản
lý chất
l-ợng
Phòng
Bảo

vệ
Phòng
Vệ sinh
lao
động
Trạm
ytế
X-ởng sản xuất giầy
vải
X-ởng sản xuất giầy thể thao X-ởng Cơ năng
Sơ đồ : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty giầy Th-ợng Đình
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
11
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty giầy Th-ợng Đình đ-ợc tổ chức
theo mô hình kết hợp trực tuyến - chức năng. Đây là mô hình tổ chức phổ biến
mà rất nhiều Doanh nghiệp Nhà n-ớc hiện nay đang áp dụng. Bộ máy tổ chức
quản lý của Công ty đ-ợc phân thành hai cấp quản lý và trong phạm vi đề tài
chỉ đề cập đến cấp quản lý Doanh nghiệp:
- Cấp quản lý Doanh nghiệp (gồm Ban lãnh đạo và phòng ban chức
năng).
-
Thực trạng của cơ cấu tổ chức quản lý công ty Giầy Th-ợng Đình
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức ta nhận thấy việc phân cấp quản lý là rất cụ thể
và rõ ràng. Ngay trên sơ đồ đã thể hiện đ-ợc các mối quan hệ trong tổ chức
của Công ty. Từ việc đảm bảo mỗi cấp d-ới chỉ có một cấp trên trực tiếp cho
đến việc hỗ trợ giữa các bộ phận phòng ban ngang hàng với nhau trên nguyên
tắc phối hợp cùng phục tùng. Và theo mô tả công việc của các phòng ban và
của các cá nhân thì việc phân định quyền hạn và trách nhiệm cũng đ-ợc chỉ ra

rất cụ thể. Với những quy định về trách nhiệm nh- vậy là đã đảm bảo đ-ợc
việc thực hiện theo đúng nguyên tắc và yêu cầu chung của tổ chức quản lý.

cấp phòng ban chức năng có 12 đầu mối chức năng cung cấp thông tin,
nh- vậy các công việc chức năng sẽ rất chuyên sâu và đ-ợc đảm bảo quán
xuyến hết khối l-ợng công việc đ-ợc giao. Tuy nhiên đôi khi vẫn còn tồn tại
một vài tr-ờng hợp mà công việc bị chồng chéo. Nguyên nhân là do những
công việc phát sinh mà Giám đốc và Ban lãnh đạo Công ty muốn giao cho một
vài khâu chức năng cùng giải quyết, xử lý. Trong khi quyền hạn và trách
nhiệm lại không đ-ợc phân định rõ ràng nh- tr-ờng hợp công tác điều động
lao động trong Công ty. Công việc này thuộc về bộ phận quản lý lao động của
Phòng Hành chính Tổ chức quản lý. Và khi một bộ phận nào cần lao động
phải thông qua Phòng Hành chính Tổ chức để xin lao động. Nh-ng trong thực
tế Giám đốc lại cho phép một vài bộ phận trực tiếp xin lao động ở Phân
x-ởng. Trên nguyên tắc các bộ phận này khi xin ng-ời ở đâu cũng phải thông
qua Phòng Hành chính Tổ chức. Tr-ờng hợp sau đây sẽ minh chứng cho việc
này: Khi Phòng Kế hoạch vật t- cần lao động cho việc kiểm đế ở Phân x-ởng
Gò thể thao, lại không thông qua Phòng Hành chính Tổ chức mà lại trực tiếp
xuống Phân x-ởng xin lao động. Nh- vậy Phòng Hành chính Tổ chức sẽ
không kiểm soát đ-ợc số lao động biến động này trong Công ty, dẫn tới công
việc của bộ phận quản lý lao động không hoàn thành đ-ợc nhiệm vụ một cách
tốt nhất.
Cơ cấu tổ chức của Công ty cũng rất linh hoạt trong những điều kiện thay
đổi của bên ngoài cũng nh- bên trong nội bộ Công ty. Trong vài năm qua cơ
cấu tổ chức của bộ máy quản lý đã có nhiều lần thay đổi nh- tách ra nhập vào.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
12
Đây cũng là do sự thay đổi của các môi tr-ờng bên ngoài nh- môi tr-ờng vĩ

mô... và do những yêu cầu cấp thiết bên trong đòi hỏi phải có sự thay đổi.
Trong thời gian tới sẽ có rất nhiều sự thay đổi từ môi tr-ờng vĩ mô nh- các
chính sách, quyết định của thủ t-ớng chính phủ về việc sắp xếp lại bộ máy tổ
chức của các doanh nghiệp Nhà n-ớc... Tất cả những điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có một bộ máy linh hoạt, uyển chuyển với những thay đổi.
Mặc dù mỗi lần thay đổi là rất khó lấy lại đ-ợc sự ổn định trong một thời gian
ngắn. Tuy nhiên đây lại là những yêu cầu cấp thiết mà các doanh nghiệp phải
đáp ứng đ-ợc nếu không sẽ bị tụt lại phía sau, dẫn tới kém hiệu quả trong
công tác quản lý, làm ăn thua lỗ và phá sản.
- Cấp quản lý Doanh nghiệp.
Ban lãnh đạo của Công ty đ-ợc sự giúp việc của các phòng, ban chức năng.
Trong Ban lãnh đạo có Giám đốc là ng-ời đứng đầu Công ty, đại diện cho Nhà
n-ớc và công nhân viên, quản lý toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty, có quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế
hoạch, đúng chính sách pháp luật của Nhà n-ớc và Nghị quyết của Đại hội
công nhân viên chức. Giám đốc trực tiếp xây dựng định mức và chất l-ợng sản
phẩm, coi đó là căn cứ cơ bản để thực hiện chế độ l-ơng, th-ởng. Giám đốc
phải chịu mọi trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty tr-ớc Nhà n-ớc và toàn thể Công ty. (
xem Sơ đồ :Cơ cấu tổ chức).
Trực tiếp giúp việc cho Giám đốc là 4 Phó giám đốc và 2 Trợ lý giám đốc,
bao gồm:

Phó giám đốc Kỹ thuật, công nghệ và chất l-ợng;

Phó giám đốc
Sản xuất;

Phó giám đốc Xuất nhập khẩu;


Phó giám đốc vệ sinh môi tr-ờng
và an toàn lao động. Có cả đại diện của lãnh đạo về chất l-ợng - QMR.
- Các mối quan hệ trong tổ chức của Công ty Giầy Th-ợng Đình.
Quan hệ chỉ đạo.
Là mối quan hệ trực tuyến theo chiều dọc từ trên xuống và từ d-ới lên, đây
là mối quan hệ chủ yếu trong mọi doanh nghiệp nói chung và của Công ty
giầy Th-ợng Đình nói riêng.
- Mối quan hệ trong Ban lãnh đạo của Công ty.
Ban lãnh đạo làm việc theo nguyên tắc một thủ tr-ởng, các Phó giám đốc
và Trợ lý giám đốc là những ng-ời giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện những
mặt công tác cụ thể do Giám đốc phân công trách nhiệm hoặc ủy quyền. Các
Phó giám đốc có quyền quyết định và chịu trách nhiệm tr-ớc Giám đốc về các
mảng công việc do họ phụ trách. Đối với những vấn đề mới phát sinh ch-a có
chủ tr-ơng thì báo cáo Giám đốc để bàn bạc và xin ý kiến giải quyết nhằm
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
13
đ-a ra đ-ợc các quyết định một cách chính xác và đúng với ph-ơng h-ớng
phát triển của Công ty.
- Mối quan hệ của Ban lãnh đạo với các Phòng ban chức năng.
Là mối quan hệ chỉ đạo trực tiếp, Giám đốc trực tiếp chỉ đạo và quyết định
các công việc của các phòng ban chức năng. Các phòng ban chức năng có
nhiệm vụ tham m-u cho Giám đốc và Ban lãnh đạo trong mọi công việc. Và
vẫn phải hoàn thành tốt những nhiệm vụ chức năng của mình. Mối quan hệ
này đ-ợc thực hiện trên nguyên tắc điều khiển phục tùng. Về cơ bản mối quan
hệ này rất đúng với nguyên tắc trên, nh-ng đôi khi nguyên tắc này lại tạo ra
một số v-ớng mắc cho các cấp thực hiện (cấp phục tùng). Nguyên nhân là do
phát sinh một vài công việc có liên quan đến hai hoặc ba lãnh đạo trong Công
ty. Giả dụ nh- việc chế độ nghỉ điều d-ỡng tại nhà nghỉ của Công ty ở Sầm

Sơn. Việc này sẽ liên quan đến Phó giám đốc Thiết bị, An toàn lao động và Vệ
sinh môi tr-ờng và liên quan đến Tổ chức Công đoàn Công ty trong đó có vị
Chủ tịch Công đoàn. Nh- vậy, sẽ không có v-ớng mắc nào nếu nh- ý kiến của
các Lãnh đạo thống nhất. Nh-ng nếu mỗi vị Lãnh đạo lại có một ý kiến riêng
thì sẽ rất khó cho các cấp d-ới thực hiện. Do đó tr-ớc khi đ-a ra các quyết
định mang tính mệnh lệnh, đòi hỏi phải có một sự thống nhất giữa các bên
trong cấp lãnh đạo. Có nh- vậy sẽ tránh khỏi tr-ờng hợp xảy ra việc cấp d-ới
không biết phải giải quyết ra sao để có thể thực hiện đ-ợc cùng một lúc cả hai
ý kiến trái ng-ợc nhau của cấp trên có liên quan.
Quan hệ cộng tác.
Là các mối quan hệ theo chiều ngang, giữa các phòng ban chức năng với
nhau và giữa các bộ phận có liên đới trong công việc. Trên cơ sở phối hợp
cùng phục tùng nhằm hoàn thành các mục tiêu đã đề ra và các nhiệm vụ theo
chức năng của mình.
Mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng với nhau: Các phòng ban chức
năng có nhiệm vụ hỗ trợ, bổ sung và tạo điều kiện cho nhau hoàn thành tốt các
nhiệm vụ đ-ợc giao. Các bộ phận này cùng nhau cung cấp các thông tin và
tham m-u kịp thời cho Giám đốc và Ban lãnh đạo để có thể điều khiển hoạt
động trong toàn Công ty, đạt tới hiệu quả chung cao nhất. Nh-ng bên cạnh đó
vẫn còn tồn tại một vài sự đùn đẩy thiếu trách nhiệm hay quá cứng nhắc, quá
nguyên tắc trong công việc, dẫn tới tạo ra những khó khăn không cần thiết cho
bộ phận có liên quan. Mặc cho việc này có thể sẽ dẫn tới những sự chậm chễ
không đáng có hay những lợi ích và trách nhiệm khó xác định. Nh- việc làm
công tác quảng cáo và marketing của Công ty, đôi khi Giám đốc giao nhiệm
vụ cùng một lúc cho hai đến ba bộ phận cùng thực hiện. Nhằm mục đích tạo
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
14
ra một sự hỗ trợ cho nhau giữa các bộ phận với những thông tin riêng của bộ

phận tham gia. Nh-ng trong thực tế đôi lúc lại diễn ra ng-ợc với chủ tr-ơng
của Lãnh đạo Công ty. Nguyên nhân là do tất cả cùng chịu chung trách nhiệm
về kết quả cuối cùng nên khó tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm hay ỷ lại,
thiếu nhiệt tình trong công tác... Để khắc phục tình trạng này, trong khi giao
nhiệm vụ cho các bộ phận cùng thực hiện một công việc chung thì nên phân
định quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng cho các phần công việc ở từng thời
điểm. Có nh- vậy mới tạo ra đ-ợc một hiệu quả cao với những thành công
nhất trong công việc.
Ngoài công việc, nói chung ở Công ty các mối quan hệ không chính thức
dựa trên cơ sở sự giao tiếp ứng xử, không mang tính hành chính là t-ơng đối
tốt.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Ban Giám đốc.
- Giám đốc:
Là ng-ời đứng đầu Công ty, đại diện cho Nhà n-ớc và công nhân viên,
quản lý toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có quyền
quyết định mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch, đúng chính sách
pháp luật của Nhà n-ớc và Nghị quyết của Đại hội công nhân viên chức. Giám
đốc trực tiếp xây dựng định mức và chất l-ợng sản phẩm, coi đó là căn cứ cơ
bản để thực hiện chế độ l-ơng, th-ởng. Giám đốc phải chịu mọi trách nhiệm
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tr-ớc Nhà n-ớc và toàn
thể Công ty
- Phó giám đốc Xuất nhập khẩu (XNK).
Phụ trách công tác XNK, công tác đối ngoại, giải quyết các công việc liên
quan đến công tác XNK. Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến khách
hàng và thoả mãn các yêu cầu của khách hàng. Phụ trách công tác thiết kế chế
thử mẫu. Phụ trách công tác hội nhập và ứng dụng công nghệ thông tin vào
sản xuất kinh doanh trong Công ty. Phụ trách các phòng : Kinh doanh-Xuất
nhập khẩu, Chế thử mẫu.
- Phó giám đốc Sản xuất.
Công tác quản lý kế hoạch sản xuất ngắn hạn, tổ chức sản xuất, tổ chức gia

công bán thành phẩm và thành phẩm. Công tác lao động và tiền l-ơng khu vực
sản xuất (Quyết định điều phối lao động giữa các phân x-ởng sản xuất và phê
duyệt thanh toán l-ơng tuần của 2 phân x-ởng May giầy vải và May thể thao).
Công tác quản lý định mức cấp phát vật t-. Phụ trách công tác sản xuất thử và
sản xuất mẫu đối. Phụ trách toàn bộ hệ thống kho của Công ty. Chịu trách
nhiệm cuối cùng về kế hoạch sản xuất và chất l-ợng giao hàng. Phụ trách bộ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
15
phận kế hoạch của Phòng KH-VT, Phòng Sản xuất gia công, X-ởng sản xuất
giầy vải, X-ởng sản xuất giầy thể thao.
- Phó giám đốc Kỹ thuật công nghệ và chất l-ợng.
Phụ trách công tác định mức vật t-. Phụ trách công tác kỹ thuật công nghệ
và chất l-ợng sản phẩm. Phụ trách quá trình thực hiện Hệ thống quản lý chất
l-ợng ISO 9001 : 2000.Công tác đề tài, sáng kiến - cải tiến kỹ thuật. Chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất thử và sản xuất mẫu đối. Chịu trách nhiệm
cuối cùng về chất l-ợng sản phẩm. Phụ trách phòng : Kỹ thuật công nghệ, QC,
Bộ phận h-ớng dẫn quá trình sản xuất của Phòng Chế thử mẫu, Bộ phận ISO
thuộc Phòng Hành chính - Tổ chức.
- Phó giám đốc thiết bị, VSMT (vệ sinh môi tr-ờng) và ATLĐ (an toàn lao
động).
Công tác quản lý, kiểm soát toàn bộ hệ thống máy móc, thiết bị áp lực
trong Công ty. Công tác lắp đặt, sửa chữa, bảo d-ỡng, kiểm tra, kiểm định hệ
thống máy móc, xem xét kế hoạch bổ sung thiết bị và phụ tùng thay thế. Công
tác quản lý việc sử dụng điện và n-ớc trong toàn Công ty. Công tác đào tạo
công nhân vận hành máy móc thiết bị. Công tác an toàn lao động, bảo hộ lao
động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh lao động, vệ sinh môi tr-ờng trong Công
ty. Công tác bảo vệ và tự vệ. Công tác chăm sóc sức khoẻ cho ng-ời lao động,
công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình. Công tác hành chính quản trị và đời

sống. Công tác xây dựng, sửa chữa nhà x-ởng và quản lý đất đai. Phụ trách
quỹ hỗ trợ công nhân, quỹ tai nạn rủi ro. Thay mặt Giám đốc giải quyết mối
liên hệ với các đoàn thể khi đ-ợc uỷ quyền. Phụ trách các bộ phận : X-ởng cơ
năng, Phòng bảo vệ, Trạm Y tế, Ban vệ sinh công nghiệp và An toàn lao động,
Bộ phận quản trị hành chính thuộc Phòng Hành chính - Tổ chức.
- Trợ lý Giám đốc.
Tổng hợp các thông tin từ các phòng ban sau đó trình lên Giám đốc. Tham
m-u cho Lãnh đạo khi cần thiết.
3. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban.
Trong cơ cấu tổ chức của Công ty có 12 phòng ban chức năng và 01 X-ởng
Cơ năng:
3.1. Phòng Hành chính - Tổ chức (HC - TC).
Tổ chức công tác lao động, tuyển dụng, đào tạo và quản lý lao động. Tổ
chức công tác tiền l-ơng BHXH: xây dựng các chính sách tiền l-ơng,
BHXH đối với ng-ời lao động, xây dựng và quản lý quỹ tiền l-ơng trong Công
ty, giải quyết các chế độ chính sách cho ng-ời lao động theo quy định của
Nhà n-ớc và Công ty. Tổ chức công tác hành chính quản trị, văn th- và công
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
16
tác đời sống, dịch vụ, du lịch .. của cán bộ công nhân viên. Tổ chức công tác
sửa chữa xây dựng nhà x-ởng, cơ sở hạ tầng và công tác môi tr-ờng của Công
ty. Tổ chức hội chợ triển lãm, quảng cáo và công tác đối ngoại về các phần
việc có liên quan. Phụ trách về công nghệ thông tin trong Công ty. Công tác
thi đua: tham m-u cho Giám đốc, Hội đồng thi đua các chính sách th-ởng,
phạt thi đua; tổ chức xét duyệt các danh hiệu thi đua và quỹ tiền th-ởng của
Công ty. Quản lý bộ phận ISO; Văn phòng Giám đốc. Tham m-u cho Giám
đốc các chính sách đối với ng-ời lao động về tiền l-ơng, BHXH theo pháp luật
và quy định của Nhà n-ớc. Nghiên cứu đề xuất với Giám đốc ph-ơng án sắp

xếp tổ chức lao động định biên cho các bộ phận.
Tóm lại, Phòng Hành chính - Tổ chức phải đảm nhận hầu hết các công việc
nằm ngoài nghiệp vụ chuyên môn mà các phòng ban khác đang đảm nhận và
thực hiện. Từ quản lý vệ sinh môi tr-ờng, công tác sửa chữa, xây dựng cho
đến các công việc mang tính nghiệp vụ chuyên môn khác nh- công tác quản
lý nhân sự, công tác tiền l-ơng,... Tuy tất cả các công việc trong Phòng đều có
sự tách biệt nhau, thành từng khối công việc riêng biệt hầu nh- không có sự
liên quan đến nhau. Và cũng không nằm chung trong một nơi mà lại nằm ở
nhiều nơi khác nhau trong Công ty. Cùng với nhiều bộ phận nh- vậy nên tổng
số nhân viên của Phòng cũng rất đông. Với nhiều bộ phận và đông cán bộ
nhân viên nh- vậy nên mối quan hệ trong Phòng cũng đáng nói. Để quản lý
từng đấy công việc và bấy nhiêu con ng-ời là một điều rất khó. Và vấn đề ở
đây là ng-ời đứng đầu chịu trách nhiệm quản lý chung cho cả Phòng, đó là
Tr-ởng phòng. Tr-ởng phòng là ng-ời trực tiếp đ-a ra các quyết định về tất cả
các công việc mà Phòng đang đảm nhận. Nh- vậy, có thể sẽ tạo ra một sự
thiếu triệt để, do bởi Tr-ởng phòng sẽ phải tiếp nhận có thể là cùng một lúc rất
nhiều thông tin cần phải đ-ợc xử lý ngay.
Cùng với chức năng và nhiệm vụ rộng nh- vậy, nên tổng số cán bộ nhân
viên của Phòng cũng rất đông. Tính đến ngày 31/12/2004 tổng số cán bộ,
nhân viên là 55 ng-ời. Có thể nói một Phòng mà có khoảng 55 ng-ời với rất
nhiều việc phải đảm nhận, thì sự quản lý của các cán bộ đứng đầu là không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Khi nói đến một Phòng ban với gần 60 nhân
viên, ng-ời ta sẽ cho rằng đó là một phòng phải đảm nhận rất nhiều việc nên
có rất nhiều nhân viên nh- vậy. Và với số nhân viên nh- thế vẫn có thể cho là
quá nhiều và không cần thiết phải đông nh- vậy. Nh-ng trong thực tế, công
việc tạp vụ, nhà ăn đã chiếm khoảng 30 nhân viên trong tổng số nhân viên của
Phòng. Trong khi hai bộ phận này không nhất thiết phải thuộc sự quản lý của
Phòng Hành chính Tổ chức, mà có thể độc lập hoặc thuộc Bộ phận Hành
chính quản trị trực tiếp quản lý. Nh- vậy, phải có giải pháp khắc phục tình
trạng cùng trong một phòng mà có bộ phận lại thiếu ng-ời trong khi lại có bộ

phận rất nhiều ng-ời. Nh- vậy, cơ cấu tổ chức của Phòng sẽ trở lên quá tổng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
17
hợp và ôm đồm nhiều việc mà ch-a biết là có thể giải quyết hết không, giải
quyết đ-ợc thì hiệu quả đạt đ-ợc có cao không,..
Biên chế nhân sự:
Bộ phận
Thạc
sỹ
Cử
nhân
Trung
cấp
PTTH
PTCS Tổng
Quản lý LĐ-TL 1 7 2 10
Quản trị Văn phòng 1 8 9
Quản lý ISO 2 1 3
Quản lý CSHT và đời sống 1 19 13 33
Tổng 1 10 4 27 13
55
3.2 Phòng Kế toán - Tài chính (KT - TC).
Quản lý toàn bộ vốn và tài sản của Công ty, đ-a ra các quyết định đầu t-,
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Bộ máy kế toán đ-ợc tổ
chức theo hình thức kế toán tập trung, hạch toán độc lập theo ph-ơng pháp kê
khai th-ờng xuyên, ghi sổ kế toán theo hình thức: Nhật ký chứng từ, hạch toán
thuế giá trị gia tăng (VAT) theo ph-ơng pháp khấu trừ (đầu ra - đầu vào) các
công việc cụ thể đ-ợc tiến hành nh- sau: Phụ trách công tác kiểm toán theo

chế độ quy định. Tập trung nguồn lực về tài chính để sản xuất kinh doanh có
hiệu quả và phụ trách công tác hạch toán chất l-ợng của Công ty. Hạch toán
kế toán tổng hợp từng tháng, thông báo định kỳ cho Giám đốc về tình hình tài
chính của Công ty. Theo dõi các quỹ và nguồn vốn của Công ty. Tham m-u
cho Giám đốc về công tác quản lý tài chính, giá cả.
* Biên chế nhân sự:
Trình độ Tuổi đời
Chức năng
Số
l-ợng
ĐH CĐ TC 20-30 30-40 >40
Kế toán tr-ởng 1 1 1
Kế toán tổng hợp 1 1 1
Kế toán XNK 2 2 1 1
Kế toán Chi nhánh và Xí nghiệp 2 1 1 1 1
Kế toán Chi phí và l-ơng 1 1 1
Kế toán về tiền 2 1 1 1 1
Thủ quỹ 2 1 1 1 1
Tổng số 11 6 3 2 3 5 3
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
18
- Kế toán tr-ởng: Chịu trách nhiệm tr-ớc Giám đốc về toàn bộ công tác tài
chính kế toán của Công ty. Điều hành, theo dõi hoạt động cũng nh- công việc
kế toán, tập hợp số liệu, xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính
theo từng kỳ.
-
Kế toán tổng hợp: Trợ giúp kế toán Tr-ởng, tổng hợp hết các số liệu do
các kế toán viên cung cấp. Theo dõi công nợ của Công ty. Tính toán nộp ngân

sách theo định kỳ.
-
Kế toán xuất khẩu: Phối hợp với các bộ phận kinh doanh thực hiện hợp
đồng xuất khẩu, cùng theo dõi hợp đồng. Chịu toàn bộ trách nhiệm tài chính
của hợp đồng nh- đối chiếu chứng từ, theo dõi công nợ, quyết toán hợp đồng.
-
Kế toán nhập khẩu: Giống với kế toán xuất khẩu, chịu trách nhiệm theo
dõi các hợp đồng nhập khẩu.
-
Kế toán Chi nhánh và Xí nghiệp: H-ớng dẫn các chi nhánh và xí nghiệp
các nghiệp vụ về mở sổ sách theo dõi hạot động của đơn vị, chế độ báo cáo
thống kê kế toán, hạch toán nội bộ theo kỳ nhất định.
-
Kế toán Chi phí và l-ơng: Hạch toán các chi phí hoạt động kinh doanh
của Công ty. Chịu trách nhiệm tính l-ơng, th-ởng, hoa hồng cho nhân viên.
Có trách nhiệm chấm công và phát l-ơng cho nhân viên theo định kỳ.
-
Kế toán về tiền: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp
vụ thu chi, tiền quỹ. Tình hình thanh toán nội bộ và bên ngoài Công ty, tổng
hợp tình hình vay vốn, huy động vốn.
-
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ nhập và xuất quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ và nộp tiền
và ngân sách đúng thời hạn.
Xét về cơ cấu tổ chức của Công ty, phòng kế toán là phòng có chức năng
nhiệm vụ hợp lý và hoàn thiện nhất. Chức năng chính của phòng kế toán là các
vấn đề về quản lý kinh doanh, lập và quản lý phát triển các quỹ dự phòng cho
sản xuất kinh doanh. Đảm bảo nghiệp vụ về tài chính cho Công ty và các chi
nhánh. Phòng cần nắm chắc thông tin tài chính của phòng kinh doanh và các
xí nghiệp chi nhánh. Theo sát từng hợp đồng kinh doanh hơn để từ đó làm cơ
sở thông tin theo chiều dọc, giúp Giám đốc năm bắt đ-ợc tình hình tài chính

của Công ty. Thực tế đã chứng minh rằng phòng Kế toán đã thực hiện tốt chức
năng của mình trong thời gian dài. Nh-ng với một l-ợng công việc nh- thế,
biên chế nhân sự nh- vậy là thừa, ví dụ: kế toán về tiền, kế toán chi phí và tiền
l-ơng. Biên chế nhân sự trong phòng không hợp lý làm cho nhân viên không
phát huy hết khả năng, tạo ra cảm giác nhàm chán.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
19
3.3 Phòng Tiêu thụ.
Phụ trách việc bốc dỡ, l-u kho vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm phục vụ thị
tr-ờng nội địa: Nghiên cứu thị tr-ờng, thị hiếu khách hàng, mẫu mã; đề xuất
dự kiến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Lựa chọn, quản lý các cửa hàng giới
thiệu sản phẩm và các đại lý của Công ty. Kiểm kê định kỳ các đại lý báo cáo
hàng tháng và thanh quyết toán hàng năm. Phối hợp với phòng Hành chính-
Tổ chức tổ chức các đợt triển lãm, hội chợ phục vụ việc giới thiệu sản phẩm
của Công ty.
3.4 Phòng Xuất nhập khẩu (XNK).
Có chức năng thu thập các thông tin thị tr-ờng, nắm bắt nhu cầu thị tr-ờng
trong và ngoài n-ớc. Trực tiếp thực hiện việc ký kết các hợp đồng kinh tế
ngoại th-ơng theo đúng chính sách mà Nhà n-ớc quy định trong luật th-ơng
mại và theo thông lệ quốc tế. Tìm hiểu và lựu chọn ph-ơng án tối -u nhằm
phát triển thị tr-ờng với mục đích tăng thêm khách hàng và tập trung chú
trọng nhiệm vụ xuất nhập khẩu. Ngoài ra còn trực tiếp giải quyết khiếu nại
của khách hàng và đề xuất với Ban lãnh đạo Công ty các biện pháp xử lý.
3.5 Phòng Chế thử mẫu (CTM).
Chịu trách nhiệm về việc thiết kế, chế thử mẫu, đảm bảo việc thực hiện kỹ
thuật sản xuất theo đúng quy trình công nghệ, cụ thể nh- sau: Chào hàng và tổ
chức triển khai việc chế thử mẫu. Triển khai sản xuất, h-ớng dẫn lập quy trình
công nghệ tại các quá trình: Bồi - Cắt - May - Gò. Kiểm tra sản phẩm mẫu

tr-ớc khi chuyển cho khách hàng.
3.6 Phòng Kế hoạch - vật t- (KH-VT).
Tổ chức xây dựng kế hoạch sản xuất dài hạn (tháng, quý, năm) trong phạm
vi toàn Công ty. Tổ chức xây dựng kế hoạch sản xuất giầy vải ngắn hạn (ngày,
tuần, tháng). Tổ chức tác nghiệp, điều độ kế hoạch sản xuất x-ởng sản xuất
giầy vải. Tổ chức quản lý việc mua bán, cấp phát vật t-, nguyên nhiên vật liệu.
Quản lý kho vật t- của Công ty. Tổ chức quản lý các thiết bị, ph-ơng tiện,
dụng cụ phục vụ việc mua bán, cấp phát vật t-, nguyên nhiên vật liệu. Tổ chức
theo dõi, thống kê và báo cáo Giám đốc tình hình phân x-ởng giầy vải. Tổng
hợp và lập báo cáo nội bộ, đối ngoại về tình hình sản xuất kinh doanh chung
của Công ty.
3.7 Phòng Quản lý chất l-ợng (QC).
Quản lý và chịu trách nhiệm về chất l-ợng sản phẩm của Công ty, th-ờng
xuyên theo sát từng công đoạn sản xuất và kiểm tra chất l-ợng của sản phẩm
tr-ớc khi đem ra thị tr-ờng tiêu thụ. Thống kê, tổng hợp, phân tích tình hình
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
20
chất l-ợng toàn Công ty. Tham m-u cho Giám đốc về công tác chất l-ợng, cụ
thể nh- sau: Phúc tra bán thành phẩm, sản phẩm cuối cùng của các quá trình:
cắt may, gò, bao gói. Kiểm soát sản phẩm không phù hợp, có hành động khắc
phục và hành động phòng ngừa. Đón tiếp các cơ quan kiểm hàng, khách hàng
kiểm hàng. Phối hợp với các x-ởng và các phòng ban chức năng xử lý các
phát sinh về chất l-ợng. Kiểm tra xác nhận tỷ lệ chất l-ợng sản phẩm A,B,C
và các bán thành phẩm cắt. Kiểm tra xác nhận giầy mẫu xuất hàng, xem xét
xử lý khiếu nại của khách hàng. Kiểm tra và xác nhận trình độ bậc thợ, tay
nghề cho công nhân công nghệ trong Công ty.
3.8 Phòng Kỹ thuật công nghệ (KT-CN).
Đ-a ra quy trình công nghệ (các b-ớc công việc) trong quá trình sản xuất.

Định mức nguyên vật liệu và kiểm tra. Theo dõi, kiểm soát và đo l-ờng sản
phẩm nếu có khuyết tật thì phải có hành động phòng ngừa và khắc phục. Thực
hiện công tác sản xuất mẫu. Quản lý công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Tham gia công tác đào tạo trong Công ty cùng với Phòng HC- TC. Đối ngoại
về công tác khoa học công nghệ.
3.9 Phòng Sản xuất - Gia công (SX - GC).
Tổ chức tác nghiệp, điều độ kế hoạch sản xuất x-ởng giầy thể thao. Tổ
chức gia công thành phẩm, bán thành phẩm giầy vải và giầy thể thao. Tổ chức
quá trình sản xuất thêu vi tính. Tổ chức quản lý thiết bị máy móc, dụng cụ,
nguyên vật liệu trong quá trình thêu vi tính. Tổ chức theo dõi, thống kê báo
cáo Giám đốc tình hình sản xuất của x-ởng giầy thể thao. Tổng hợp và lập báo
cáo về tình hình sản xuất gia công của Công ty.
3.10 Các phòng ban khác.
Trạm y tế th-ờng xuyên kiểm tra, khám sức khoẻ định kỳ cho ng-ời lao
động và khám sức khỏe cho ng-ời lao động mới đ-ợc tuyển vào Công ty (học
sinh). Phòng bảo vệ đảm bảo an ninh trật tự cho mọi hoạt động diễn ra trong
Công ty và có nhiệm vụ trông giữa xe cho cán bộ công nhân viên trong toàn
Công ty. Ban vệ sinh lao động thực hiện nhiệm vụ kiểm tra giám sát các công
việc liên quan đến môi tr-ờng trong Công ty.
X-ởng cơ năng.
Có nhiệm vụ bảo d-ỡng và sửa chữa kịp thời các máy móc, thiết bị sản
xuất bị hỏng hóc nhằm phục vụ cho việc sản xuất diễn ra đúng với tiến độ đã
định.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
21
iii. đánh giá chung về bộ máy tổ chức quản lý.
1. Những -u điểm của bộ máy tổ chức quản lý.
Bộ máy tổ chức quản lý ở Công ty giầy Th-ợng Đình hiện nay đ-ợc tổ

chức theo cơ cấu kết hợp trực tuyến và chức năng. Cơ cấu của Công ty có -u
điểm là tạo đ-ợc một khung hành chính vững chắc để quản lý, điều hành có
hiệu lực và hiệu quả cao. Các phòng, ban chức năng có nhiệm vụ hoàn thành
tốt các nghiệp vụ chuyên môn của mình và có chức năng tham m-u cho Ban
lãnh đạo của Công ty. Sự giúp việc của các phòng, ban chức năng cho các lãnh
đạo nhằm mục đích chuẩn bị ra quyết định, h-ớng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện các quyết định. Các phòng, ban chức năng không có quyền tự quyết định
hoặc ra mệnh lệnh trực tiếp cho các cấp phân x-ởng, mà chỉ có nhiệm vụ tổng
hợp thông tin hoặc dự thảo lên để tham m-u, xin ý kiến quyết định của lãnh
đạo sau đó mới thực hiện. Do vậy, cấp lãnh đạo của Công ty đ-ợc chuẩn bị rất
kỹ về các mặt nghiệp vụ chuyên môn và thông tin khi cần thiết để ra các quyết
định quản lý và điều hành.
Giám đốc là lãnh đạo cấp cao nhất của Công ty, nên có thể chỉ đạo trực
tiếp cho các Phó giám đốc, Trợ lý giám đốc, các phòng, ban chứ năng, bộ
phận và các phân x-ởng sản xuất. Giám đốc đ-ợc sự giúp việc trực tiếp của
các Phó giám đốc và Trợ lý giám đốc để đề ra các quyết định, chỉ thị và thông
báo trong Công ty. Do vậy, Giám đốc không phải tự mình quán xuyến sâu vào
các công việc cụ thể mà chỉ bao quát chung, tổng thể để đề ra các ph-ơng
h-ớng và các quyết định cho cấp d-ới thực hiện. Nh- vậy, Giám đốc vẫn tập
trung đ-ợc quyền lực về một mối trong khi vẫn phát huy đ-ợc sự sáng tạo của
cấp d-ới.
Các phòng, ban chức năng đ-ợc h-ớng dẫn công việc cụ thể bằng các
phiếu mô tả công việc theo các thủ tục của ISO (ISO 9001 : 2000 mà Công ty
áp dụng), từ đó các phòng, ban chức năng thực hiện theo đúng chức năng và
quyền hạn của mình. Nh- vậy, quyền lực vẫn tập trung vào tay ng-ời lãnh đạo
và không bị phân tán nhiều mà vẫn đảm bảo hiệu quả cao trong công tác
chuyên môn. Trong khi các phòng, ban chức năng vẫn có một số quyền hạn
nhất định để đảm bảo cho công việc đ-ợc tiến hành thuận lợi và hiệu quả cao.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban chức năng đã đ-ợc mô tả rất rõ
ràng nên công việc của phòng nào thì phòng đó thực hiện, trừ tr-ờng hợp có

công việc phát sinh mà ch-a có chủ tr-ơng của Ban lãnh đạo Công ty thì phải
báo cáo để xin ý kiến giải quyết. Điều này có -u điểm là các công việc của
các phòng, ban không bị chồng chéo nhau. Còn các phòng, ban trong cùng
một mảng công việc do một Phó giám đốc quản lý thì đôi khi họ cùng phải
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
22
thực hiện một nhiệm vụ ngoài chức năng và nhiệm vụ của mình, đây là tr-ờng
hợp cộng tác, phối hợp cùng phục tùng.
2. Một số tồn tại cần khắc phục.
2.1. Nghiệp vụ của một số phòng, ban và bộ phận chức năng.
Phòng hành chính - Tổ chức:
Hiện nay, phòng HC - TC ở Công ty giầy Th-ợng Đình là một phòng có
chức năng và nhiệm vụ rất rộng. Nh- ở phần chức năng và nhiệm vụ của các
bộ phận, phòng ban ở trên đã nêu rất rõ. Có thể mô tả các công việc của phòng
HC - TC thành mấy mảng công việc lớn sau:
Công tác Nhân sự (bao gồm: Tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân sự ).
Công tác Tiền l-ơng - BHXH (bao gồm: các công việc về tiền l-ơng và về chế
độ chính sách áp dụng cho ng-ời lao động theo đúng quy định của Nhà n-ớc).
Công tác Hành chính quản trị (bao gồm: văn th- l-u trữ, tổng đài, công tác
phục vụ đời sống, dịch vụ và du lịch cho cán bộ công nhân viên, quản lý nhà
nghỉ Sầm Sơn).
Công tác xây dựng và sửa chữa (bao gồm: xây dựng mới và
sửa chữa cơ sở hạ tầng, cải tạo nhà x-ởng, phòng làm việc nhằm phục vụ cho
công tác quản lý và sản xuất).
Bộ phận quản lý ISO (bao gồm các thủ tục, văn
bản, yêu cầu... của hệ thống quản lý chất l-ợng theo tiêu chuẩn ISO 9000 :
2001). Ngoài ra, còn có rất nhiều các công việc khác do Phòng quản lý, ví dụ
nh-: công nghệ thông tin trong toàn Công ty, tổ chức khen th-ởng thi đua và

kỷ luật, hội chợ triển lãm, quảng cáo...Nh- vậy, Phòng HC - TC có chức năng
và nhiệm vụ quá rộng.
Qua những phân tích ở trên, vấn đề cần đặt ra là phải tách nhỏ phòng HC -
TC hiện nay ra thành các phòng, ban riêng rẽ. Nhằm giảm bớt sức ép công
việc trong phòng, tách biệt những công việc không có liên quan đến nhau ra
cùng với các cán bộ nhân viên của mảng công việc đó.
Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu và Phòng Tiêu thụ:
Hiện nay, hai phòng này có chức năng và nhiệm vụ về 2 mảng công việc
nhìn chung là khác nhau. Nh-ng lại có cùng một bộ phận công việc là nghiên
cứu thị tr-ờng và kết hợp với một bộ phận của Phòng HC - TC để thực hiện
công tác quảng cáo.
Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiệm vụ là thu thập thông tin về thị
tr-ờng n-ớc ngoài.
Phòng Tiêu thụ có nhiệm vụ nghiên cứu thị tr-ờng và thị hiếu, nhu cầu của
ng-ời tiêu dùng cùng với những mẫu mã sản phẩm cùng loại có trên thị
tr-ờng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
23
Phòng HC - TC sẽ đảm nhận một số công việc liên quan đến hoạt động
quảng cáo của Công ty. Nh- làm đĩa CD Room marketing cho Công ty, tổ
chức các hội chợ triển lãm quảng bá mặt hàng cho Công ty,...
Nh- vậy, có cần thiết phải để công việc nghiên cứu thị tr-ờng và quảng cáo
tồn tại cả ở 3 phòng khác nhau không, trong khi có thể gộp lại thành một.
2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên phòng ban chức năng.
Công ty giầy Th-ợng Đình là một Doanh nghiệp Nhà n-ớc với chức năng
nhiệm vụ sản xuất nên có một số l-ợng cán bộ công nhân viên rất lớn vào
khoảng 2052 lao động. Trong đó, có 229 cán bộ và nhân viên, chiếm 11,16%
trên tổng số lao động của Công ty. Nh- vậy, với tỷ trọng lao động gián tiếp

của một công ty sản xuất nh- Công ty giầy Th-ợng Đình là t-ơng đối hợp lý.
Vấn đề ở đây là về trình độ của đội ngũ lao động gián tiếp này, bởi đó là một
vấn đề sống còn của bất kỳ một bộ máy tổ chức nào.
Các nhân viên phòng ban có trình độ đại học chiếm khoảng 57% trong
tổng số nhân viên th-ờng. Nh- vậy, tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học là một
con số t-ơng đối đáp ứng đ-ợc nhu cầu đặt ra của Công ty nói riêng và của xu
thế hội nhập kinh tế toàn cầu nói chung. Nh-ng vẫn cần phải ngày một nâng
cao hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu chung của cả xã hội và thế giới.
Còn về các cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ, số l-ợng có trình độ cao (từ bậc 5 -
7) chiếm 41,4% trong tổng số cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ của Công ty. Và các
cán bộ đ-ợc đào tạo ở trình độ đại học kỹ thuật nghiệp vụ là 9 cán bộ, chiếm
khoảng 12,8%. Số còn lại đạt mức kỹ thuật từ bậc 4 trở xuống. Đây là một con
số t-ơng đối hợp lý, nh-ng nếu để những lao động có trình độ kỹ thuật cao lên
làm ng-ời quản lý thì sẽ là một điều rất bất cập cho Công ty và cho các doanh
nghiệp khác nói chung. Do bởi họ có trình độ kỹ thuật cao nh-ng ch-a chắc
họ đã có trình độ và năng lực trong công tác quản lý. Hiện nay ở rất nhiều
công ty mặc dù đã nhận thức đ-ợc vấn đề này nh-ng họ vẫn chủ tr-ơng bổ
nhiệm những ng-ời lao động có tay nghề cao lên làm nhà quản lý. Nh- vậy họ
đã không chỉ mất đi một ng-ời thợ có tay nghề cao mà còn cố tình tạo ra một
ng-ời quản lý kém làm ảnh h-ởng đến hiệu quả của cả một tổ chức.

Công ty
giầy Th-ợng Đình số l-ợng các cán bộ đ-ợc tr-ởng thành từ d-ới phân x-ởng
lên là t-ơng đối nhiều, hầu hết những ng-ời này đều có rất nhiều kinh nghiệp
trong lĩnh vực sản xuất nh-ng không ít trong số họ lại thiếu năng lực về quản
lý con ng-ời. Về lĩnh vực quản lý, yêu cầu và đòi hỏi đ-ợc đặt ra cho các nhà
quản lý là rất cao, không chỉ có kinh nghiệm là đủ, mà đây chỉ là điều kiện
cần chứ ch-a đủ để trở thành một nhà quản lý giỏi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp

Lê Công Song Lớp 619
24
Phần II
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức
quản lý ở công ty giầy th-ợng đình
I. một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ở
Công ty giầy Th-ợng Đình.
1. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.
1.1. Tách nhỏ Phòng Hành chính - Tổ chức.
Hiện nay, hầu hết các Doanh nghiệp Nhà n-ớc đều có ph-ơg án để nhập
hai bộ phận Hành chính và bộ phận Tổ chức lại làm một. Điều này chỉ phù
hợp khi quy mô của Công ty ở mức nhỏ và vừa. Nếu quy mô sản xuất đ-ợc mở
rộng cùng với việc số l-ợng cán bộ công nhân viên tăng lên sẽ dẫn tơí nhiều
bất cập cho cách tổ chức kiểu này. Cũng nh- vậy Công ty giầy Th-ợng Đình
đã để hai bộ phận này cùng tồn tại trong một phòng. Nh-ng nay khi số l-ợng
cán bộ công nhân viên đã tăng lên hơn 2000 ng-ời thì với quyền hạn chỉ là
một bộ phận nh- Bộ phận lao động và tiền l-ơng của Phòng Hành chính - Tổ
chức là v-ợt quá sức. Số lao động mà Bộ phận lao động - Tiền l-ơng phải quản
lý sẽ không chỉ dừng lại ở con số hơn 2000 lao động nh- hiện nay, mà sẽ còn
tăng lên trong những năm tới. Mức tăng lao động bình quân vài năm qua là
vào khoảng 10% - 15%.
Bên cạnh Bộ phận Lao động - Tiền L-ơng còn có rất nhiều bộ phận khác
trong Phòng HC- TC, đó là Bộ phận Hành chính quản trị; Xây dựng và cải tạo,
sửa chữa nhà x-ởng, phòng làm việc; Tổ nhà ăn, tổ tap vụ; Bộ phận ISO và
Văn phòng Giám đốc. Khối l-ợng công việc của các bộ phận này là không
nhỏ và sẽ còn tăng lên khi mà Công ty có chủ tr-ơng mở rộng sản xuất cùng
với số l-ợng lao động tăng lên trong thời gian tới.
Ngoài ra Phòng Hành chính - Tổ chức còn có một số l-ợng cán bộ nhân
viên rất lớn vào khoảng gần 60 ng-ời. Điều này là quá mức cho phép cơ cấu tổ
chức của một phòng ban trong Công ty. Với số lao động của Phòng có lẽ gần

bằng tổng số cán bộ công nhân viên của một công ty nhỏ bên ngoài. Với
những nhận định trên, điều cần thiết lúc này là phải tách nhỏ Phòng Hành
chính - Tổ chức ra thành từng bộ phận riêng biệt và lập thành các phòng ban
khác nhau.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
Lê Công Song Lớp 619
25
Thành lập Phòng Tổ chức (Lao động - Tiền l-ơng).
Hiện tại, mảng công việc về quản lý nhân sự và công tác tiền l-ơng chỉ là
một bộ phận của Phòng Hành chính - Tổ chức. Tuy chỉ là một bộ phận nh-ng
lại có một khối l-ợng công việc rất lớn. Bộ phận này phải giải quyết một khối
l-ợng công việc về nghiệp vụ cho hơn 2000 lao động của Công ty. Đây là một
sự phân chia công việc và quyền hạn quá sức đối với một bộ phận của một
phòng. Để phù hợp với ph-ơng h-ớng phát triển của Công ty trong những năm
tới, cần phải tách hai bộ phận này ra và tạo thành một phòng riêng biệt d-ới sự
chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Nh- vậy, Phòng sẽ có một chức năng và
nhiệm vụ nh- các công việc mà bộ phận này đang thực hiện. Và nó đ-ợc tách
riêng biệt ra khỏi các công việc không có liên quan đến nh- hiện nay đang tồn
tại ở Phòng Hành chính - Tổ chức. Phòng Tổ chức này sẽ phải trực tiếp quản
lý một Trung tâm đào tạo trong thời gian sắp tới (Công ty đang tiến hành triển
khai xây dựng tại mặt bằng của Công ty). Có thể mô tả Phòng Tổ chức (Lao
động - Tiền l-ơng) theo sơ đồ:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Tổ chức.
Tr-ởng
phòng
Bộ phận
Tuyển dụng
Bộ phận
QL Nhân sự

Bộ phận
Tiền l-ơng
Bộ phận
Khen th-ởng
& Kỷ luật
+ Tuyển dụng Lao động.
+ Đào tạo nghề (tại Trung tâm của Công ty).
+ Tổ chức thi ra nghề và cấp chứng nhận
+ Theo dõi công lao động (chấm công).
+ Điều động lao động.
+ Ký hợp đồng lao động (3 tháng, 6 tháng...).
+ Quản lý quỹ l-ơng của Công ty.
+ Làm đơn giá tiền l-ơng và tiền th-ởng A,B,C.
+ BHXH và các chế độ chính sách đối với ng-ời Lao động.
+ Tổ chức các hội thi đua trong Công ty.
+ Xét duyệt các danh hiệu thi đua trong Công ty.
+ Khen th-ởng và kỷ luật (cả chấm dứt HĐLĐ).
Chú thích:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ Phối hợp phục tùng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×