Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trên mạng xã hội go.vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.57 KB, 31 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian được phân công thực tập và tìm hiểu, nghiên cứu tại Công ty
VTC Online, em đã biết nhìn nhận vấn đề một cách thực tế hơn, vận dụng những kiến
thức đã được học ở trường và lựa chọn cho mình đề tài nghiên cứu như sau: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trên mạng xã hội Go.vn”.
Đây là một đề tài còn khá mới ở Việt Nam và chưa có nhiều tài liệu. Với khả
năng của một sinh viên, em đã hết sức cố gắng trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên
bài luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý, phê bình
của các thầy cô giáo, các bạn sinh viên để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin cảm ơn cô Th.S Nguyễn Thị Hội
- người đã chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình cho em trong suốt quá trình nghiên cứu viết
luận văn. Đông thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị trong trung tâm
Mạng Việt Nam, VTC Online, gia đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ em trong quá
trình tìm kiếm, sưu tập tài liệu phục vụ cho quá trình viết bài.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 1 SVTH: Lê Thùy Linh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC 2
Phần 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG 7
VỀ KINH DOANH TRÊN MẠNG XÃ HỘI GO.VN 7
3.2.2. Đưa ra các giải pháp xây dựng thương hiệu cho Go.vn 29
Khóa luận tốt nghiệp Trang 2 SVTH: Lê Thùy Linh
Phần 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng và suy thoái đang là vấn đề lớn cho tất cả
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng bị ảnh hưởng bởi
cuộc khủng hoảng này. Mặc dù, các doanh nghiệp luôn nỗ lực tận dụng tối đa mọi cơ
hội để kinh doanh, mang về lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhưng với tình hình hiện
nay, các doanh nghiệp cũng không tránh khỏi khó khăn khi kinh doanh. Vấn đề đặt ra
là làm sao để giảm được tối thiểu chi phí mà vẫn đạt được lợi nhuận tối đa cho doanh


nghiệp.
Trái ngược với diễn biến của nền kinh tế, sự bùng nổ của Internet đang ảnh
hưởng mạnh mẽ tới việc kinh doanh của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt
Nam cũng không năm ngoài số này, theo thông tin từ Bộ Công Thương, tính cho đến
2011, Việt Nam đã có khoảng 38% số doanh nghiệp có website và hơn 93% số doanh
nghiệp kết nối Internet sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Và đặc biệt là sự bùng nổ và
phát triển của mạng xã hội đang ảnh hưởng sâu rộng tới thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng. Theo nghiên cứu của comScore – Hệ thống đo lường Online các thói
quen, hành vi online và offline của người dùng Internet trên toàn thế giới, tại Việt
Nam, mạng xã hội có tỉ lệ “phủ sóng” là 66% trong năm 2011, tăng mạnh so với 35%
vào năm 2009. Điểm nổi bật của mạng xã hội là tính kết nối và chia sẻ rất mạnh mẽ.
Đây thực sự là một công cụ hữu ích giúp các doanh nghiệp phát triển kinh doanh của
mình. Nó phá vỡ những ngăn cách về địa lý, ngôn ngữ, giới tính. Những gì bạn làm,
bạn nghĩ, cả thế giới có thể chia sẻ với bạn chỉ trong tích tắc. Về mặt bản chất, mạng
xã hội chính là hình thức làm marketing truyền miệng trên môi trường Internet, với
khả năng lan truyền thông tin nhanh như vận tốc ánh sáng, mạng xã hội có thể trở
thành "kẻ hủy diệt" doanh nghiệp một khi những tin tức bất lợi được lan truyền vượt
quá khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. Việc thâm nhập vào các mạng xã hội tập
trung đông đảo giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn nhu cầu của nhóm khách hàng mục
tiêu, đồng thời hạn chế tối đa các rủi ro cho doanh nghiệp là vấn đề tất yếu mà các
doanh nghiệp cần quan tâm.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 3 SVTH: Lê Thùy Linh
Vì vậy, kinh doanh qua mạng xã hội trực tuyến đang và sẽ trở thành xu hướng tất
yếu đối với các doanh nghiệp trên thế giới bởi những hiệu quả và lợi ích mà nó đem
lại. Và đặc biệt, ở Việt Nam hiện nay, vấn đề kinh doanh trên mạng xã hội vẫn còn là 1
mảnh đất khá mới mà các doanh nghiệp có thể khai thác.
Mạng xã hội Việt Nam Go.vn cũng không năm ngoài xu hướng này. Đây chính
là lý do vì sao sau thời gian thực tập tại MXH Go.vn, em lựa chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh trên mạng xã hội Go.vn”.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Trên thế giới, kinh doanh trên mạng xã hội đã được nhiều nước và các tổ chức
quan tâm. Những năm vừa qua, không ít các bài báo, các báo cáo về kinh doanh trên
mạng xã hội được xuất bản. Các cuộc hội thảo liên quan đã được tổ chức trên quy mô
toàn cầu bởi các tập đoàn và công ty lớn như Tập đoàn tư vấn Boston, Anh; công ty
IBM, Trường Doanh nhân PACE.
Ở Việt Nam gần đây, các buổi hội thảo trong nước về vấn đề kinh doanh và xây
dựng hệ thống kinh doanh trên mạng xã hội được thường xuyên tổ chức. Một số buổi
hội thảo tiêu biểu đã được tổ chức:
- Hội thảo Tiếp thị và bán hàng trên mạng xã hội.
- Hội thảo Internet Marketing – Chiến lược xây dựng Hệ thống Mạng Xã Hội.
- Hội thảo Xây dựng hệ thống Marketing với Mạng Xã Hội trong kinh doanh.
- Kinh doanh trên mạng xã hội 2012 – cơ hội mới cho doanh nghiệp do các
chuyên gia của IBM và trường Doanh nhân Pace và một số doanh nghiệp lớn của Việt
Nam tổ chức tại Tp. Hồ Chí Minh.
- Đào tạo Social Media Marketing, Công ty CP Công nghệ & Truyền thông EQ.
Cuốn sách nói về kinh doanh trực tuyến:
- Nguyễn Đặng Tuấn Minh, 2011, Kinh doanh trực tuyến: Tối ưu hóa các công
cụ thương mại điện tử, Nhà xuất bản Thái Hà. Cuốn sách này giới thiệu các công cụ
thương mại điện tử phổ biến nhất, việc sử dụng và ý nghĩa thực hiện của các công cụ
này.
Có thể thấy, ở Việt Nam, kinh doanh trên MXH vẫn còn là 1 vấn đề khá mới, và
tài liệu về vấn đề này chỉ mang tính lý thuyết, chưa đưa ra một cách liên tục, xuyên
suốt, chưa đi sâu vào việc kinh doanh trên MXH cụ thể. Vì vậy, báo cáo đề tài của em
nhằm đưa ra các hình thức kinh doanh trên MXH Go và các giải pháp khắc phục nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh trên MXH.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài hệ thống cơ sở lý luận chung về kinh doanh trên mạng xã hội.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 4 SVTH: Lê Thùy Linh
Đề tài khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh trên MXH nhằm làm
rõ tình hình hoạt động kinh doanh của mạng xã hội Go.vn: về các sản phẩm kinh

doanh trên Go, các hình thức quảng cáo trên mạng xã hội Go.vn và hiệu quả mà nó
mang lại.
Trên cơ sở tổng hợp các vấn đề lý luận cơ bản, đề tài đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trên mạng xã hội Go.vn và các điều kiện để thực
hiện các giải pháp này.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là trang mạng xã hội Go.vn Đề tài tập trung nghiên cứu
tình hình kinh doanh trên. Đề tài đi sâu phân tích lý luận và thực tiễn về kinh doanh và
trên mạng xã hội Go.vn. Từ đó, đề tài đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh trên mạng xã hội Go.vn.
Phạm vi nghiên cứu: Các bài báo, các tài liệu (trực tuyến) về mạng xã hội và
kinh doanh trên mạng xã hội ở Việt Nam và trên thế giới; nghiên cứu việc kinh doanh
trên MXH Go.vn
- Về mặt thời gian: Lịch sử phát triển của MXH và kinh doanh trên MXH từ khi
MXH ra đời; tình hình hoạt động của MXH Go.vn từ năm 2010 đến nay.
- Về mặt không gian: Các chức năng và việc thực hiện kinh doanh trên MXH
Go.vn.
1.5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
1.5.1. Các phương pháp thu thập dữ liệu
* Thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Sử dụng sách, các xuất bản khoa học, sách, Internet, các nghiên cứu có liên
quan đến đề tài làm tài liệu tham khảo để đưa ra cơ sở lý luận về kinh doanh trên
MXH.
- Các dữ liệu thu thập trong công ty: các báo nội bộ On News của VTC Online.
* Thu thập dữ liệu sơ cấp:
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Đưa ra các câu hỏi về tình hình hoạt động
của MXH Go.vn trong thời gian từ năm 2010 đến nay.
- Phương pháp phát phiếu điều tra: Áp dụng các câu hỏi điều tra cho người
dùng trên Go.vn nhằm điều tra các yêu cầu từ phía người dùng và điều tra từ phía công
ty để hiểu rõ định hướng phát triển của công ty.

1.5.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
* Phương pháp phân tích số liệu: Từ các dữ liệu thu thập được thông qua phỏng
vấn, phân tích và đưa ra nhận xét tổng quát về vấn đề nghiên cứu.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 5 SVTH: Lê Thùy Linh
* Phương pháp so sánh số liệu: So sách số liệu thu thập qua các dữ liệu sơ cấp
với các dữ liệu thứ cấp để đưa ra nhận xét về hoạt động của MXH Go.vn, cũng như
đối với các MXH khác.
* Phương pháp xem xét, đánh giá: Qua các tài liệu thu thập được nhằm chọn lọc,
phân tích, tổng hợp để chọn ra được thông tin phù hợp với mục đích nghiên cứu
Thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm đưa ra các dữ liệu về khảo sát thực
trạng trên Go.vn giúp đánh giá tình hình khi kinh doanh trên MXH Go.vn.
1.6. Kết cấu của khóa luận
Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trên Mạng xã hội Go.vn” ngoài
các phần phụ lục, danh mục từ viết tắt và danh mục bảng biểu, nội dung của khóa luận
có kết cấu gồm 3 phần chính như sau:
Phần 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng kinh doanh trên mạng xã hội go.vn.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh trên mạng
xã hội.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 6 SVTH: Lê Thùy Linh
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG
VỀ KINH DOANH TRÊN MẠNG XÃ HỘI GO.VN
2.1. Cơ sở lý luận về kinh doanh trên mạng xã hội
2.1.1. Một số khái niệm về mạng xã hội
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của mạng xã hội.
* Trên thế giới:
Bắt đầu vào năm 1994, Geocites - Tên tuổi tiên phong làm nên cuộc hành trình
mạng xã hội đầu tiên trước khi rơi vào quên lãng. Sau đó là sự ra đời của
Theblobe.com, AOL Instant Messenger, Sixdegrees.com. Và trang mạng xã hội
Classmate ra đời năm 1995 với mục đích kết nối bạn học, tiếp theo là sự xuất hiện của

SixDegrees vào năm 1997 với mục đích giao lưu kết bạn dựa theo sở thích.
Hình 2.1. Quá trình phát triển của MXH
Nguồn: Danah Boyd, Nicole B. Ellisoni, (2009), Social Network Sites:
Definition, History, and Scholarship, California.
Năm 2002, Friendster trở thành một trào lưu mới tại Hoa Kỳ với hàng triệu thành
viên ghi danh. Đây được coi là tên tuổi tiên phong hỗ trợ kết nối và chia sẻ trực tuyến
giữa những người thân sống ở đời thực. Tuy nhiên sự phát triển quá nhanh này cũng là
con dao hai lưỡi: server của Friendster thường bị quá tải mỗi ngày, gây bất bình cho
rất nhiều thành viên.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 7 SVTH: Lê Thùy Linh
Năm 2004, MySpace ra đời với các tính năng như phim ảnh (embedded video) và
nhanh chóng thu hút hàng chục ngàn thành viên mới mỗi ngày, các thành viên cũ của
Friendster cũng lũ lượt chuyển qua MySpace. Trong vòng một năm, MySpace trở
thành mạng xã hội đầu tiên có nhiều lượt xem hơn cả Google và được tập đoàn News
Corporation mua lại với giá 580 triệu USD.
Và cũng vào năm 2004, Facebook ra mắt. Ban đầu đây là địa chỉ dành cho sinh
viên đại học kết nối và chia sẻ. Sự ra đời của Facebook đánh dấu bước ngoặt mới cho
hệ thống mạng xã hội trực tuyến với nền tảng lập trình "Facebook Platform" cho phép
thành viên tạo ra những công cụ (apps) mới cho cá nhân mình cũng như các thành viên
khác dùng. Facebook Platform nhanh chóng gặt hái được thành công vượt bậc, mang
lại hàng trăm tính năng mới cho Facebook và đóng góp không nhỏ cho con số trung
bình 19 phút mà các thành viên bỏ ra trên trang này mỗi ngày. Hai năm sau, Twitter
cũng ra đời, ghi dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển của mạng xã hội.
* Tại Việt Nam:
Năm 2005, mạng xã hội Việt Nam mới manh nha hình thành, đa số chỉ cung cấp
nội dung thông tin đơn giản dưới dạng blog và hình ảnh với một vài tên tuổi như
Tamtay, Yobanbe, Clipvn, Sannhac, Anhso.net, CyVee… Những mạng xã hội này chủ
yếu đi vào những phân khúc nhỏ, phục vụ cho một số đối tượng người sử dụng nhất
định.
Đến năm 2009, mô hình mạng xã hội có tính tương tác cao, cập nhật thông tin

theo thời gian thực và mở rộng đối tượng tham gia ra đời với đại diện tiêu biểu là
ZingMe do Công ty cổ phần Truyền thông VNG phát triển. Và đến giữa năm 2010,
mạng xã hội Go.vn của Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện VTC ra đời.
Theo số liệu của ComScore, tính cho đến ngày 02/10/2012, 10 trang mạng xã hội
thu hút nhiều người sử dụng nhất tại Việt Nam là Zing Me, Facebook, Yahoo!Pulse,
Tamtay.vn, banbe.net, KST.vn, Yeulaptop.com, Cyworld, Yo88.com và Twitter.com.
Trong 30 triệu người sử dụng Internet tại Việt Nam hiện có 87,5% đã và đang sử
dụng các mạng xã hội. Tính cho đến tháng 11/2011, MXH được nhiều người sử dụng
nhất là Zing Me, chiếm 44,6% và Go.vn chiếm 14,1%. Đa số người sử dụng mạng xã
hội là những người trẻ, nằm trong độ tuổi 15-34 (chiếm 71%).
2.1.1.2. Mạng xã hội là gì?
Cho đến nay, chưa có một nghiên cứu khoa học chính thức về mạng xã hội và ảnh
hưởng của nó đến đời sống của con người. Nhưng sự bùng nổ của mạng xã hội trong
những năm gấn đây cho thấy sự xuất hiện của mạng xã hội đã trở thành một tất yếu
Khóa luận tốt nghiệp Trang 8 SVTH: Lê Thùy Linh
của quá trình phát triển công nghệ thông tin và xu hướng ngày càng “phẳng” hơn của
thế giới.
Dưới các góc độ tiếp cận khác nhau thì có các quan điểm khác nhau về mạng xã
hội, dưới đây tác giả xin đưa ra cái nhìn về mạng xã hội hay còn gọi là mạng xã hội ảo
dưới góc độ CNTT và góc độ xã hội.
Dưới góc độ CNTT: “mạng xã hội là bất kỳ trang web nào được thiết kế để cho
phép nhiều người dùng có thể đưa thông tin của họ nhằm mục đích làm cho nhiều
người biết đén”. Các thông tin này thuộc về bất kỳ lĩnh vực nào trong cuộc sống và họ
nhận được sự chia sẻ, thảo luận, trao đổi,… từ những người dùng khác cùng tham gia
thông qua các công cụ mà website đó cung cấp”.
Dưới góc độ xã hội: “mạng xã hội là một tập hợp các mối quan hệ giữa các thực
thể xã hội, các thực thể này không nhất thiết phải là các cá nhân mà có thể là các
nhóm, các tổ chức, các thiết kế, các công ty xí nghiệp và các quốc gia. Khi mạng lưới
xã hội này được thiết lập và phát triển thông qua phương tiện truyền thông internet thì
nó được hiểu là mạng xã hội ảo.” (Theo Lê Minh Tiến, Tổng quan phương pháp phân

tích mạng lưới xã hội trong nghiên cứu xã hội, Tạp chí khoa học xã hội, số 9 -2006)
Theo Nghị định 97/2008 /NĐ-CP Về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
và thông tin điện tử trên Internet: “Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là dịch vụ cung cấp
cho cộng đồng rộng rãi người sử dụng khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi
thông tin với nhau trên môi trường Internet, bao gồm dịch vụ tạo blog, diễn đàn
(forum), trò chuyện trực tuyến (chat) và các hình thức tương tự khác”.
Và như vậy, bản chất của mạng xã hội, hay còn gọi là mạng xã hội ảo (social
network) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhiều mục
đích không phân biệt không gian và thời gian.
Bất kì 1 website nào được mang tính chất cộng đồng, xây dựng nhằm mục tiêu
thu hút người sử dụng internet tham gia dựa trên 1 đặc điểm về sở thích nào đó thì
cũng là mạng xã hội. Như vậy, các website như Forum, website chia sẻ video, hình
thức blog, cũng đều là các mạng xã hội.
2.1.1.3. Đặc điểm mạng xã hội
Social Network site hay mạng xã hội là mạng được tạo ra để tự thân nó lan rộng
trong cộng đồng thông qua các tương tác của các thành viên trong chính cộng đồng đó.
Mọi thành viên trong mạng xã hội cùng kết nối và mỗi người là một mắt xích để tạo
nên một mạng lưới rộng lớn truyền tải thông tin trong đó.
Về cơ bản, mạng xã hội giống như một trang web mở với nhiều ứng dụng khác
nhau. Mạng xã hội khác với trang web thông thường ở cách truyền tải thông tin và tích
Khóa luận tốt nghiệp Trang 9 SVTH: Lê Thùy Linh
hợp ứng dụng. Trang web thông thường cũng giống như truyền hình, cung cấp càng
nhiều thông tin, thông tin càng hấp dẫn càng tốt còn mạng xã hội tạo ra các ứng dụng
mở, các công cụ tương tác để mọi người tự tương tác và tạo ra dòng tin rồi cùng lan
truyền dòng tin đó.
Các mạng xã hội phát triển tất yếu dẫn đến việc phân khúc thị trường ngày một
nhỏ hơn, cạnh tranh giữa các mạng ngày một gay gắt hơn. Điểm nổi bật của MXH mà
ai cũng nhận thấy đó là tính kết nối và chia sẻ rất mạnh mẽ. Nó phá vỡ những ngăn
cách về địa lý, ngôn ngữ, giới tính lẫn quốc gia. Những gì bạn làm, bạn nghĩ, cả thế
giới có thể chia sẻ với bạn chỉ trong tích tắc.

Theo đó, có thể hiểu mạng xã hội ảo có 2 đặc trưng cơ bản
- Có sự tham gia trực tiếp của nhiều cá nhân (hoặc doanh nghiệp - nhưng vai trò
như các cá nhân). Các cá nhân là những người có cùng tư tưởng, quan điểm, lối sống
và là nơi để mọi người tham gia có thể trao đổi, thảo luận về vấn đè mà mình quan
tâm, tạo môi trường cho thành viên tham gia thể hiện bản sắc cá nhân của mình.
- Là 1 website mở, không giới hạn số lượng thành viên tham gia và nội dung
của website mạng xã hội được xây dựng hoàn toàn bởi các thành viên tham gia dựa
trên các dịch vụ và ứng dụng mà website cung cấp.
2.1.1.4. Vai trò của mạng xã hội trong sự phát triển của nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp: Về mặt bản chất, mạng xã hội chính là hình thức làm
marketing truyền miệng trên môi trường Internet. Với khả năng lan truyền thông tin
nhanh như vận tốc ánh sáng, mạng xã hội có thể trở thành "kẻ hủy diệt" doanh nghiệp
một khi những tin tức bất lợi được lan truyền vượt quá khả năng kiểm soát của doanh
nghiệp.
1. Thiết lập mối quan hệ với số đông khách hàng mục tiêu.
2. Khả năng lan truyền thông tin nhanh chóng.
3. Các hoạt động trực tuyến sẽ truyền cảm hứng cho các cuộc hội thoại trong "thế
giới thực".
4. Thông tin cá nhân khá chân thực về người dùng.
5. Cơ hội để kể chuyện về doanh nghiệp và sản phẩm của bạn đồng thời tăng độ
nhận biết thương hiệu.
6. Gia tăng trải nghiệm của người dùng.
2.1.2. Một số khái niệm về kinh doanh trực tuyến
2.1.2.1. Khái niệm kinh doanh trực tuyến
Hiện nay, có 1 số khái niệm về kinh doanh trực tuyến:
- Theo ICT: Kinh doanh trực tuyến là hoạt động kinh doanh dưới sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin truyền thông.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 10 SVTH: Lê Thùy Linh
- Theo IBM (1997): Kinh doanh điện tử (e-Business hoặc Electronic Business),
là tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua Internet, không chỉ bao gồm việc mua và

bán hàng hoá và dịch vụ, mà còn phục vụ khách hàng và cộng tác với đối tác kinh
doanh. Kinh doanh điện tử bao gồm dịch vụ khách hàng và nhiệm vụ trong nội bộ
doanh nghiệp. Kinh doanh điện tử là việc chuyển đổi các quá trình kinh doanh chủ
chốt thông qua việc sử dụng các công nghệ Internet. Một doanh nghiệp điện tử là một
công ty có thể thích ứng với thay đổi liên tục và liên tục. Trong thực tế, kinh doanh
điện tử là một thuật ngữ thường được sử dụng kết hợp với thương mại điện tử.
Vậy, có thể đưa ra một khái niệm chung như sau: “Kinh doanh trực tuyến
là một quá trình tối ưu hóa liên tục các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua việc sử dụng công nghệ số hóa để thu hút và giữ chân khách hàng và các nhân vật
có liên quan nhằm mục đích sinh lời.”
2.1.2.2. Đặc điểm của kinh doanh trực tuyến.
* Một số đặc điểm chung của kinh doanh
- Kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các doanh
nghiệp với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng với mục
đích là thu được lợi nhuận hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động kinh doanh luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, hệ thống
chính sách và luật pháp của nhà nước cũng như các yếu tố môi trường kinh doanh
khác.
- Kinh doanh là một quá trình liên tục từ nghiên cứu thị trường và tìm cách đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng trên cơ sở huy động và sử dụng hợp lý của nguồn lực
của doanh nghiệp để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
* Một số đặc điểm của kinh doanh trực tuyến
- Kinh doanh trực tuyến sử dụng phương tiện điện tử, công nghệ số hóa thực
hiện kinh doanh.
- Hoạt động kinh doanh trực tuyến được thực hiện trên cơ sở các nguồn thông
tin dưới dạng số hóa của mạng điện tử. Nó cho phép hình thành dạng thức kinh doanh
mới và những cách thức mới để tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Các bên tiến hành các giao dịch trong kinh doanh trực tuyến không nhất thiết
phải gặp gỡ nhau trực tiếp và không phải biết nhau trước. Việc sử dụng các phương
tiện điện tử, các thông tin thương mại được số hóa cho phép giao dịch người – máy –

máy – người giữa các bên được tiến hành.
- Các giao dịch hoạt động trong kinh doanh trực tuyến không chỉ tập trung vào
việc mua bán hàng hóa, dịch vụ để trực tiếp tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp mà bao
Khóa luận tốt nghiệp Trang 11 SVTH: Lê Thùy Linh
gồm nhiều giao dịch, hoạt động hỗ trợ tạo ra lợi nhuận như hệ thống hỗ trợ việc chào
bán, cung cấp các dịch vụ khách hàng hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình, thông
tin liên lạc giữa các đối tác kinh doanh.
2.1.2.3. Các yêu cầu khi tiến hành kinh doanh trực tuyến.
Không phải bất kỳ một doanh nghiệp nào kinh doanh trên mạng là sẽ thành công.
Khi đã kinh doanh trên mạng thì cần phải hiểu kỹ những vấn đề sau:
Thứ nhất, Công ty cần phải bán một số sản phẩm thực sự, phải bán hàng hoá thực
sự, ngoài ra phải có một kế hoạch cụ thể về kinh doanh trên Internet, và phải xét đến
mọi khía cạnh như: việc thanh toán và phân phối sản phẩm sẽ như thế nào?
Thứ hai, phải để ý về tính tiện lợi, tiện ích khiến mặt hàng của doanh nghiệp có
thể được mở rộng ra.
Thứ ba, thiết kế một website hiệu quả là một điều cần thiết song việc quảng cáo
cho website của ban cũng quan trọng không kém. Nếu bạn không quảng cáo cho
website thì bạn có đầu tư rất nhiều tiền cho việc thiết kế website cũng là điều vô ích.
2.1.2.4. Sự hình thành, phát triển và lợi ích từ việc kinh doanh trên mạng xã hội.
* Sự hình thành và phát triển của việc kinh doanh trên MXH.
Trên thế giới, các trang web mạng xã hội bắt đầu hình thành vào những năm
1990, một ví dụ về các trang web này là Theglobe.com, bắt đầu vào năm 1995. Trang
web này cho người dùng đăng ký, nhưng vào ngày 13/11/1998, một quyết định đã đưa
trang này trở thành công khai. Khi trang web đã trở thành công khai, giá cổ phần tăng
trưởng 606%. Sau đó, Theglobe.com bị ảnh hưởng bởi sự suy thoái của thị trường
quảng cáo trực tuyến, ảnh hưởng đến hoạt động của cộng đồng trực tuyến
Theglobe.com. Công ty quyết định ngừng đầu tư vào mạng xã hội. Một số trang
Geocities và Tripod.com bắt đầu hình thành các cộng đồng trực tuyến, họ khuyến
khích người dùng của họ tương tác với nhau thông qua các phòng chat và các công cụ
khác. Họ cũng cung cấp các công cụ công cộng dễ dàng sử dụng với không gian web

miễn phí. Phương pháp tiếp cận của Classmates.com là để liên kết mọi người với nhau
thông qua email của họ, các trang web như một công cụ tìm kiếm bạn bè.
Các doanh nghiệp lúc đó cũng nhận ra rằng các trang web mạng xã hội có thể là
công cụ tiếp thị một cách nhanh chóng và hiệu quả. Trang web truyền thông xã hội là
nơi tuyệt vời cho các doanh nghiệp tiếp cận khách hàng của họ, và môi trường có thể
cung cấp một phương tiện để tăng trưởng kinh doanh. Trong năm 2005, các trang web
mạng xã hội đã ngày càng trở nên phổ biến hơn, MySpace.com đã có lượt xem nhiều
hơn so với Google. Myspace đã được theo sau bởi Facebook bắt đầu vào tháng
02/2004. Khi Facebook ra đời, để tham gia vào mạng, người dùng phải là những sinh
Khóa luận tốt nghiệp Trang 12 SVTH: Lê Thùy Linh
viên đại học có một email đại học với một phần mở rộng .edu. Vào tháng 9/2005, một
số trường trung học đã được phép tham gia vào Facebook, nhưng họ phải được mời để
tham gia. Vào ngày 26/09/2006, Facebook thông báo rằng bất cứ ai trên thế giới hơn
13 tuổi có một email hợp lệ có thể tham gia cộng đồng trực tuyến của Facebook.
Tháng 10/2007, Microsoft mua 1,6% cổ phần của Facebook để được quyền đặt quảng
cáo quốc tế trên Facebook.
Tại Việt Nam, ngày 21/11/2011, ZingMe chính thức triển khai dự án thương mại
trên MXH với các cử hàng trực tuyến được tích hợp ngay trên các Fan Page, nhằm
giúp các cửa hàng có thể giới thiệu và giao dịch sản phẩm một cách trực tiếp và tiện
lợi hơn.
* Lợi ích của việc kinh doanh trên MXH.
Với việc bỏ ra khoản phí nhỏ, thậm chí là không mất chi phí cho việc quảng bá
thương hiệu hoặc đăng tuyển dụng trên các mạng xã hội, DN hoàn toàn có thể thu lại
kết quả tích cực.
- Linh hoạt, truyền tải nhanh: Hiện có nhiều kênh như: Facebook, Blog,
Youtube, My Space, Twitter với lượng người dùng rất lớn, thông tin, dịch vụ được
cập nhật liên tục và người sử dụng cũng là người sản xuất những thông tin đó.
- Chi phí nhỏ, hiệu quả cao: Cách đây không lâu, để quảng bá cho sản phẩm
Nokia N95, Nokia VN đã có một video Clip nói lên tính ưu việt của sản phẩm và đưa
lên mạng xã hội Youtube. Chỉ một thời gian ngắn, có hàng trăm ngàn lượt người xem

Clip này và kết quả là doanh số bán hàng của N95 đạt kết quả rất cao. Chi phí cần bỏ
ra cho việc quảng bá hình ảnh về hãng và sản phẩm so với các hình thức khác là không
lớn. Nhưng nó lại giúp tăng tương tác giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng, giữa
người tiêu dùng với nhau. Có 1 số ví dụ như Tổng thống Mỹ Barak Obama, Và tại
Việt Nam, công ty Vietmac – công ty sản xuất cơm kẹp,… có 80% khách hàng mà
công ty có được là qua Internet.
- Các mạng xã hội có khả năng tương tác lớn, vừa là kênh thu thập thông tin, lại
có thể phản hồi và tạo dựng các nhóm khách hàng trung thành của mình. Việc giới
thiệu sản phẩm ở đây dễ tạo được hiệu ứng lan truyền, và là cách thức hiệu quả để thu
hút khách hàng tiềm năng, cũng như đội ngũ nhân viên của mình.
2.1.2.5. Khái niệm social shopping
* Social shopping là gì?
Khóa luận tốt nghiệp Trang 13 SVTH: Lê Thùy Linh
Cùng với sự phát triên của mạng xã hội thì phương thức mua bán social shopping
mới được triển khai trong những năm gần đây. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác
nhau về mua bán theo phương thức social shopping:
- Social shopping là cách thức mua bán thông qua lời khuyên tin cậy trong các
cuộc hội thoại và “ngôn ngữ từ miệng” (word of mouth) giữa những người bạn và sự
giúp đỡ của các mối quan hệ trong mạng xã hội, blog và cộng đồng để đưa ra các
quyết định mua sắm (Pierre Raiman, 2009).
- Social shopping là khả năng công tác trực tuyến của hai hoặc nhiều người chia
sẻ ý kiến và ảnh hưởng đến các quyết định mua hàng của nhau. (John Jackson, 2010).
- Social shopping là việc ban hàng với các phương tiện truyền thông xã hội
(Jason Weaver, 2010)
- Social shopping là việc sử dụng các công nghệ xã hội để lắng nghe, kết nối,
hiểu và tham gia để nâng cao kinh nghiệm mua sắm. (Lora Cecere, 2010).
- Mua sắm theo phương thức social shopping là một tập con của thương mại
điện tử bao gồm việc sử dụng phương tiện truyền thông xã hội, phương tiện truyền
thông trực tuyến có sự hỗ trợ tương tác xã hội và đóng góp của người sử dụng để hỗ
trợ mua bán trực tuyến. (Paul Marsden, 2009)

Qua các khái niệm trên có thể thấy có nhiều cách thức tiếp cận khác nhau về
phương thức mua bán social shopping tuy nhiên các khái niệm đều chỉ ra bản chất của
phương thức mua bán này là dựa trên mạng xã hội và thương mại điện tử. Do vậy, tác
giả sẽ tiếp cận khái niệm về phương thức mua bán này theo bản chất của nó: “mua bán
theo phương thức social shopping là sự kết hợp giữa mua bán trực tuyến và các công
cụ mạng xã hội nhằm nỗ lực ánh xạ lại các tương tác mua bán từ cuộc sống thực của
con người tại các cửa hàng vật lý”
Khái niệm này được mô phỏng qua công thức sau:
Mua sắm tập thể = công cụ xã hội + mua sắm trực tuyến
(Social shopping = social tool + online shopping)
* Lợi ích của mô hình social shopping
Phương thức mua bán social shopping cũng là một phương thức mua bán thuộc
mô hình thương mại điện tử do vậy mà các lợi ích mà phương thức này mang lại ngoài
lợi ích của TM thuần túy thì nó còn có các lợi ích nhờ sự kết hợp các công cụ MXH:
- Lợi ích đối với khách hàng:
Dễ dàng thể hiện phong cách, cá tính. Mọi người, đặc biệt giới trẻ hiện nay đều
rất muốn thể hiện phong cách, cá tính của mình, mua sắm cũng là một cách thức để họ
thể hiện cá tính. Mạng xã hội cho phép thành viên tham gia thiết lập hồ sơ cá nhân của
bản thân.Với những website theo mô hình TMĐT theo phương thức mua bán social
Khóa luận tốt nghiệp Trang 14 SVTH: Lê Thùy Linh
shopping thì các hồ sơ cá nhân này được nhà cung cấp hỗ trợ người tiêu dùng các công
cụ chi tiết hơn về quan điểm, sở thích mua sắm, danh sách các sản phẩm mong muốn.
Sức mạnh của “ngôn từ của miệng” trong môi trường trực tuyến. Trong quá trình
mua sắm của cuộc sống thực, việc được chia sẻ về mua sắm trực tiếp từ những người
xung quanh là rất thú vị và bổ ích. Tuy nhiên, trong mỗi lần mua sắm vật lý để có
được một lượng người chia sẻ là khó khăn, còn trong mua sắm trực tuyến thuần túy thì
càng gặp khó khăn hơn trong đối thoại trực tiếp. Do vậy, mà sử dụng các công cụ
mạng xã hội vào mua sắm sẽ khai thác được hiệu quả của “ngôn từ của miệng” (word
– of – mouth).
Trao đổi thủ thuật mua sắm với người khác. Nhận được sự chia sẻ về các thủ

thuật mua sắm, thông tin về các mức giá hấp dẫn từ cộng đồng.
Khám phá sản phẩm, giúp khách hàng biết đến các sản phẩm mà họ không biết
nó có tồn tại thông qua các công cụ mạng xã hội.
Phản hồi về sản phẩm. Phải hồi lại các trải nghiệm về tiêu dùng sản phẩm đến
nhà bán lẻ, chia sẻ các kinh nghiệm mua sắm, trải nghiệm về sử dụng sản phẩm đến
cộng đồng. Dễ dàng tương tác với người bán nhờ sự tương tác qua công cụ mạng xã
hội.
Dễ dàng tham gia các thỏa thuận.Các hình thức mua hàng theo nhóm giúp người
tiêu dùng dễ dàng tham gia mua hàng theo nhóm để được hưởng các mức giá thỏa
thuận mà nhà cung cấp đưa ra.
- Lợi ích đối với nhà bán lẻ:
Dễ dàng thực hiện bán hàng cá nhân. Thông qua các tương tác với khách hàng
giúp nhà bán lẻ dễ dàng tiếp cận được nhu cầu của khách hàng thuận lợi cho bán hàng
cá nhân.
Khai thác được sức mạnh của cộng đồng tham gia để có được các đánh giá,
khuyến nghị về sản phẩm từ phía người tiêu dùng.
Thực hiện quảng cáo nhờ việc khai thác hiệu quả phương thức truyền miệng
trong cộng đồng mạng. người tiêu dùng rất tin tưởng những người cũng như họ, nghĩa
là họ tin tưởng những người có những trải nghiệm mua sắm và tiêu dùng những sản
phẩm như họ. Vậy nên đây là các thức hữu hiệu để nhà bán lẻ có thể khai thác để
quảng cáo.
Dễ dàng tập hợp được tập khách hàng. Thông qua các nhóm có cùng quan điểm,
sở thích, nơi cư trú,… nhà bán lẻ có thể có các chiến lược bán hàng đến các khách
hàng tiềm năng này. Lợi ích này thấy rõ rệt nhất trong phương thức bán hàng theo
nhóm thông qua mạng cộng đồng.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 15 SVTH: Lê Thùy Linh
2.1.3. Khái niệm và đặc điểm của tiếp thị trực tuyến.
2.1.3.1. Marketing online là gì?
Marketing Online là hình thức quảng cáo trên mạng, quảng cáo trên cộng đồng
mạng nhằm thúc đẩy xúc tiến việc bán hàng, quảng bá thương hiệu, hình ảnh, dịch vụ

của công ty đến với khách hàng.
Internet Marketing, Email Marketing, Quảng cáo trên mạng là những ngôn ngữ
thường gặp và đây cũng chính là hình thức Marketing online hay còn gọi là quảng cáo
trực tuyến (E-marketing).
Tiếp thị trực tuyến (e-marketing hay marketing online) là hình thức áp dụng
các công cụ của CNTT thay cho các công cụ thông thường để tiến hành các quá trình
marketing.
2.1.3.2. Đặc điểm của Marketing Online
Đặc điểm cơ bản của hình thức Marketing online là khách hàng có thể tương tác
với quảng cáo, có thể Internet Marketingclick chuột vào quảng cáo để mua hàng, để
lấy thông tin về sản phẩm hoặc có thể so sánh sản phẩm này với sản phẩm khác, nhà
cung cấp này với nhà cung cấp khác…
Marketing online sẽ giúp cho nhà cung cấp có thể lựa chọn được khách hàng mục
tiêu và tiềm năng mà doanh nghiệp muốn hướng tới từ đó giúp doanh nghiệp cắt giảm
được nhiều chi phí, nâng cao hiệu quả của công việc kinh doanh. Đây là đặc điểm cơ
bản nhất mà các loại hình quảng cáo khác không có được như: quảng cáo Tivi,
Raddio, báo giấy
2.1.3.3. Một số lợi ích của Marketing trực tuyến
- Rút ngắn khoảng cách: Vị trí địa lý không còn là một vấn đề quan trọng.
Internet đã rút ngắn khoảng cách, các đối tác có thể gặp nhau qua không gian máy tính
mà không cần biết đối tác ở gần hay ở xa. Điều này cho phép nhiều người mua và bán,
bỏ qua những khâu trung gian truyền thống.
- Tiếp thị toàn cầu: Internet là một phương tiện hữu hiệu để các nhà hoạt động
marketing tiếp cận với các thị trường khách hàng trên toàn thế giới. Điều mà các
phương tiện marketing thông thường khác hầu như không thể.
- Giảm thời gian: Thời gian không còn là một yếu tố quan trọng. Những người
làm marketing trực tuyến có thể truy cập lấy thông tin cũng như giao dịch với khách
hàng 24/7.
- Giảm chi phí: Chi phí sẽ không còn là gánh nặng. Chỉ với 1/10 chi phí thông
thường, Marketing trực tuyến có thể đem lại hiệu quả gấp đôi.

2.1.3.4. Các phương tiện Marketing trực tuyến.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 16 SVTH: Lê Thùy Linh
Các phương tiện marketing trực tuyến bao gồm nhiều phương thức khác nhau mà
các công ty có thể sử dụng để giới thiệu về sản phẩm đến các doanh nghiệp và cá nhân
tiêu dùng. Một số phương thức thông dụng trong marketing trực tuyến như sau:
1. Quảng cáo trực tuyến
2. Catalogue điện tử
3. Phương thức thư điện tử
4. Chương trình đại lý (Afiliate programes)
5. Search Engines (công cụ tìm kiếm)
Go đã sử dụng các phương tiện quảng cáo trực tuyến, công cụ tìm kiếm để
marketing cho Go. Đồng thời, go cũng được sử dụng như 1 công cụ cho việc quảng
cáo trực tuyến. Việc trang MXH Go đđược sử dụng như 1 công cụ giúp marketing
giúp mang lại nguồn lợi nhuận khá lớn cho Go.
2.2. Đánh giá, phân tích thực trạng kinh doanh trên mạng xã hội Go.vn
2.2.1. Giới thiệu về Go.vn – so sánh với một số MXH khác
2.2.1.1. Giới thiệu về Go.vn
Mạng Việt Nam Go.vn - mạng xã hội giao tiếp - giáo dục - giải trí tương tác đầu
tiên của Việt Nam và do người Việt Nam làm chủ đã chính thức ra mắt tại địa chỉ
www.Go.vn vào sáng ngày19/5/2010.
Mạng Việt Nam Go.vn là dự án chiến lược của Tổng công ty Truyền thông Đa
phương tiện VTC nhằm xây dựng mạng số 1 Việt Nam về Giải trí – Giáo dục – Giao
tiếp dành cho giới trẻ. Mạng Việt Nam Go.vn tập trung những sản phẩm nội dung số
quy mô và phong phú: Giải trí (Tin tức, âm nhạc, video…), Giáo dục (học trực tuyến,
thi trực tuyến, kho nội dung giáo dục), Giao tiếp (chia sẻ, kết bạn). Đây cũng chính là
điểm khác biệt của Go.vn với các MXH khác.
Là mạng thuần Việt kiểu mới, với thế mạnh về truyền hình và viễn thông, Go.vn
tạo điều kiện cho người dùng Việt Nam tiếp cận thuận tiện đồng thời 3 giao thức màn
hình TV, PC và Mobile/Handset
Ở Việt Nam, cũng đã hình thành một số mạng xã hội, tuy nhiên, đa số người

dùng Internet ở Việt Nam, nhất là giới trẻ, đều sử dụng mạng xã hội của nước ngoài.
Điều này không chỉ tạo ra sự phụ thuộc của cộng đồng mạng Việt Nam với các nhà
cung cấp mạng nước ngoài, mà còn gây ra không ít khó khăn đối với các nhà quản lý
về việc định hướng thông tin. Chính vì thế, mạng xã hội do người Việt Nam làm chủ,
từ nền tảng kỹ thuật đến nội dung cung cấp đã ra đời.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 17 SVTH: Lê Thùy Linh
Tính từ thời điểm bắt đầu hoạt động, tháng 5/2010, đến tháng 3/2011 Go.vn đạt 3
triệu người sử dụng. 5 tháng sau đó, Go.vn đạt mốc 5 triệu, và đạt con số hơn 12 triệu
người sử dụng vào ngày 20/2/2012.
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ phát triển của Mạng Việt Nam Go.vn tính đến 31/12/2011
Với việc tập trung vào giáo dục trực tuyến và đặc biệt là cuộc thi tiếng anh trực
tuyến IOE đã giúp Mạng Việt Nam thu hút được lượng người dùng đông đảo. Tinhs
cho đến cuối tháng 02/2011, số tài khoản của mạng này đã lên đến 14 triệu người
dùng. Điều đó càng khẳng định mục tiêu xây dựng mạng Việt Nam trở thành mạng số
1 về Giáo dục – Giải trí – Giao tiếp là đúng đắn.
Tuy nhiên, đối tượng tham gia vào mạng xã hội Go.vn chủ yếu là học sinh và
MXH này chưa được nhiều người biết đến và sử dụng. Phải chăng các tính năng của
MXH này chưa đáp ứng được nhu cầu của người dùng?
2.2.1.2. Thực trạng về nhu cầu của người dùng
- Mục tiêu của VTC là nhằm xây dựng Go.vn trở thành mạng số 1 Việt Nam về
Giải trí – Giáo dục – Giao tiếp dành cho giới trẻ. Go đã làm được điều này, khi mà đối
tượng tham gia vào mạng này chủ yếu là học sinh tiểu học, trung học. Các đối tượng
này tham gia chủ yếu vào Go.vn với mục đích là tham gia thi trực tuyến và học tập tại
phân hệ goEdu. Ngôi trường số goEdu không chỉ đem đến cho người dùng những kiến
Khóa luận tốt nghiệp Trang 18 SVTH: Lê Thùy Linh
thức thông qua các bài giảng, tạp chí và các cuộc thi trực tuyến mà còn cung cấp
những công cụ giúp thầy cô thiết kế các bài giảng trực quan, sinh động, mở ra cơ hội
cho cộng đồng tiếp xúc với nền giáo dục hiện đại. Cuộc thi tiếng Anh trực tuyến do Bộ
giáo dục kết hợp với VTC tổ chức dành cho học sinh từ lớp 3 đến lớp 12, và chỉ có lớp
5 và lớp 9 thi đến vòng cấp quốc gia, các khối còn lại dừng ở cấp tỉnh. Tuy nhiên,

người dùng khi tham gia các cuộc thi còn gặp phải khá nhiều rắc rối gây cản trở cho
họ. Một số lỗi mà người dùng hay gặp phải như: đang thi thì bị đẩy ra ngoài, hay là
việc bị tính điểm bị sai khi đang thi.
- Bên cạnh đó, các đối tượng tham gia vào Go.vn với mục đích kết nối bạn bè,
chia sẻ cảm xúc, và lưu giữ tất cả thông tin, sở thích, tâm sự, hình ảnh, clips và những
ghi chép về cuộc sống và các hoạt động khác của người dùng khác cùng mạng. Ngoài
ra, người dùng còn có thể tạo các nhóm Group, Fan Page tập trung những người có
cùng sở thích, quan điểm cá nhân. Trên go tích hợp nhiều phân mục với nhiều tính
năng. Nhưng các tính năng này còn khá đơn giản so với các MXH đã ra đời trước.
- goPlay là một dịch vụ giải trí đáng trông đợi với kho game flash độc đáo và
game online đầy màu sắc của VTC, đặc biệt còn có các game mạng xã hội đang được
cộng đồng yêu thích. Ngoài ra, người dùng còn có thể tự tạo ứng dụng cộng đồng và
mời bạn bè cùng trải nghiệm. Doanh thu mà công ty thu được từ game lại là phát hành
thẻ nạp hay thu phí vật phẩm. Điều này dường như không phù hợp với tính năng của
mạng xã hội.
2.2.1.3. Thực trạng về nhu cầu của các nhà kinh doanh
- Các nhà kinh doanh sử dụng MXH Go.vn với việc chia sẻ tập người dùng
nhằm mục đích marketing trực tuyến (thu hút lượng truy cập, tương tác với khách
hàng, thăm dò ý kiến); tìm kiếm nhà tài trợ và quảng cáo, PR website, thu hút sự quan
tâm của cộng đồng cho sản phẩm hay nâng cao thương hiệu của họ.
- Các cá nhân cũng có thể post các ứng dụng do họ viết ra lên các phân hệ
Games, GoContent mục đích kiếm tiền hay thu hút nhằm mục đích quảng bá sản
phẩm.
2.2.1.4. Cơ hội gặp gỡ giữa thông tin về sản phẩm tới người tiêu dùng
- Trên Go.vn, người dùng được cung cấp các thông tin về công ty, nhà cung
cấp, hình ảnh sản phẩm và bên cạnh đó còn tích hợp giỏ hàng để khách hàng thực hiện
quá trình mua hàng trực tuyến đối với hàng hóa vật lý. Và nhà cung cấp hay công ty có
sản phẩm phải xác thực các thông tin về chính công ty của họ, hàng hóa mà họ cung
Khóa luận tốt nghiệp Trang 19 SVTH: Lê Thùy Linh
cấp và đảm bảo thông tin với Go.vn và khách hàng – người dùng trên Go. Và từ đó,

điều này đã đóng vai trò quan trọng trong việc đưa sản phẩm được tiếp cận tới khách
hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trực tuyến, tạo lòng tin trong tâm trí
khách hàng.
- Giống như các MXH khác, Go cho phép các công ty chủ động tạo dựng và
phát triển profile, quảng cáo sản phẩm hay tiết lộ những thông tin có ích, và hơn nữa là
hòa nhập và trở thành một phần của cộng đồng. Trước tiên cần thấy rằng MXH ảnh
hưởng đến khả năng thành công của chiến dịch tiếp thị trực tuyến trên hai khía cạnh:
giúp lan truyền thông tin tích cực, mới lạ về sản phẩm, cũng như những phản hồi từ
người tiêu dùng tiềm năng; khả năng của mạng xã hội là giúp kết nối cá nhân, giúp
người này “gặp” người khác, từ đó làm tăng khả năng những thành viên mới tham gia
vào cộng đồng.
- Go.vn hướng tới các nội dung giải trí như chia sẻ âm nhạc, video trực tuyến
kết hợp với các dịch vụ giải trí offline. Người dùng khi tham gia vào MXH này vừa
được giải trí, vừa có cơ hội tiếp cận với các sản phẩm mới. Các doanh nghiệp cũng sử
dụng các nội dung này nhằm xây dựng chiến lược marketing, quảng bá sản phẩm của
mình nhằm phát triển các cộng đồng thu hút giới trẻ - những thế hệ tương lai.
- Go giúp các doanh nghiệp và nhà kinh doanh phát triển mạng lưới quan hệ
kinh doanh. Với nhiều thương gia, mạng xã hội tựa như một cuốn danh thiếp
(namecard) trực tuyến, giúp họ dễ dàng kết nối và duy trì với những đối tượng khác,
nhất là với tính năng tự động cập nhật danh sách. Cuốn danh bạ trực tuyến này còn nói
cho các chủ nhân biết được họ đang có bao nhiêu quan hệ và chúng “bền chặt” đến
đâu. Còn người dùng cũng có thể qua đó biết được các sản phẩm tương ứng và có sự
lựa chọn sao cho phù hợp với nhu cầu của mình mà không phải tốn 1 khoản chi phí
lớn hay tốn khoảng thời gian mà họ có thể dành để làm việc khác.
2.2.2. Các sản phẩm kinh doanh trên Go.vn
2.2.2.1. Các sản phẩm của VTC Online
Shopping: . Phân mục này bao gồm gian hàng, mua chung, tin
tức, tạo cửa hàng. Các cửa hàng, doanh nghiệp đăng ký kinh doanh gian hàng trên
go.vn. Người dùng có thể đưa tất cả các thông tin, hình ảnh, bình luận đưa lên gian
hàng, website và phải đảm bảo trung thực, chính xác. Và các gian hàng có trên website

sẽ được chứng thực bởi hệ thống của VTC.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 20 SVTH: Lê Thùy Linh
Game: Với kho game flash độc đáo và game online đầy màu
sắc của VTC, các game của VTC thân thiện và tiện lợi với cam kết nâng cao chất
lượng dịch vụ. VTC vận hành game bằng việc thu phí hoặc bán vật phẩm.
Từ cuối tháng 5/2011, go.vn đã đưa ra chức năng kết nối với mạng xã hội số 1
thế giới - Facebook, cho phép người go.vn chia sẻ nội dung đồng thời trên 2 kênh:
myGo và Facebook. Sang tháng 6, phiên bản trên điện thoại di động ra mắt nhằm
hướng tới phục vụ một cộng đồng lớn người dùng mobile internet. Như vậy, về mặt
công nghệ, go.vn đã chính thức kết nối với 2 tập khách hàng lớn đầy tiềm năng. Về
mặt truyền thông - sự kiện, cú hích đáng kể mang tên Miss Teen 2011 vừa bước vào
giai đoạn khởi động, hứa hẹn một sức hút mạnh mẽ từ cộng đồng, đặc biệt là cộng
đồng teen. Với cương vị là đơn vị bảo trợ thông tin chính thức của Miss Teen 2011,
cùng với việc thường xuyên tổ chức giao lưu trực tuyến, goNews đang dần trở thành
một kênh thông tin hấp dẫn giới trẻ.
2.2.2.2. Các sản phẩm liên kết
Chợ nội dung số: với Mobile Content và PC Content.
Mobile Content bao gồm Kho nội dung số cho Điện thoại lớn nhất Việt Nam: theme,
Hình nền, Game, Truyện, Nhạc chuông, Ứng dụng với hàng trăm nghìn nội dung số
miễn phí. Và PC Content hội tụ hàng trăm nghìn Theme, Hình nền, Phần mềm,
eBooks, Video miễn phí cho Máy tính. Tại đây người dùng có thể tải về nhanh chóng
và dễ dàng. Và người dùng cũng có thể post các ứng dụng do họ viết ra lên các phân
hệ nhằm mục đích kiếm tiền hay thu hút nhằm mục đích quảng cáo và quảng bá sản
phẩm.
Game: do nhiều tổ chức và các công ty hợp tác, liên kết với
VTC. Vận hành game (thu phí hoặc bán vật phẩm). Đặc biệt còn có các game mạng xã
hội đang được cộng đồng yêu thích. Ngoài ra, người dùng còn có thể tự tạo ứng dụng
cộng đồng và mời bạn bè cùng trải nghiệm.
Bán hàng ảo: Sau 1 tháng ra mắt tại địa chỉ thay cho dịch vụ
VIPShop, hệ sinh thái thương mại điện tử 23Dzo đã nâng cấp và bổ sung thêm tính

năng hấp dẫn là đấu giá các vật phẩm game Audition với các dịch vụ giá trị gia tăng
mới và dự kiến đưa lên vào ngày 30/4 tới. Hệ sinh thái ảo 23Dzo là dịch vụ mua hàng
theo nhóm, hàng hóa là các vật phẩm game rất đa dạng, càng nhiều người mua thì giá
càng giảm. Với tính năng đấu giá mới, mỗi lần đặt bid để đấu giá, giá sản phẩm sẽ
tăng lên một khoản rất nhỏ và sản phẩm thường được bán cho người thắng cuộc với
Khóa luận tốt nghiệp Trang 21 SVTH: Lê Thùy Linh
giá thấp hơn 90% so với giá gốc. Loại hình mua sắm mới này được kỳ vọng sẽ thu hút
sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp với các nhóm khách hàng đa dạng. Người mua
chắc chắn sẽ mua được các mặt hàng rẻ hơn nhiều so với giá gốc. Trong vòng 3 ngày
đầu tiên (23 - 25/4) trước khi chính thức đấu giá, 23Dzo sẽ đưa lên sàn đấu giá nhiều
mặt hàng hot, độc, đồng thời tặng 30 bid miễn phí cho mỗi lượt đăng nhập đầu tiên.
Giáo dục: Tình cho tới ngày 19/01/2012, IOE đã có 4 triệu thành viên tham gia.
Cổng giáo dục trực tuyến là xương sống của MXH VN Go.vn. Đây sẽ là trường đại
học tổng hợp cung cấp những kiến thức tổng hợp cho cả cộng đồng. Ngày 13/4, goEdu
thông báo việc hợp tác với Tổ hợp giáo dục TOPICA trên trang web của cuộc thi
Olympic tiếng Anh trên mạng Internet - IOE tại địa chỉ //ioe.go.vn/amazing/ . Sản
phẩm Amazing English, một chương trình học tiếng Anh do TOPICA phát triển đã
được tích hợp vào IOE. Bên cạnh đó, Go.vn cũng kết hợp với VNPT để đưa nội dung
của Go.vn lên các mạng di động như Vina, Mobifone tập trung vào 3 gói: cuộc thi
IOE.
Phim: go.vivo.vn: Bắt tay với Trí Việt Media, go.vn đã mang đến cho cộng đồng
của mình cổng giải trí Vivo.vn với các chương trình được mua bản quyền 100% từ các
nhà cung cấp uy tín; các kênh thông tin, giải trí được yêu thích trong và ngoài nước:
TVM, MBC, SBS, KBS, CCTV, BBC… Vivo.vn với đường truyền chất lượng cao
cùng từng khung hình đạt độ sắc nét đến từng chi tiết; màu sắc rực rỡ, tươi trẻ với các
chế độ video khác nhau thu hút cộng đồng teen, đối tượng mà go.vn đang hướng tới.:
Khán giả của vivo.vn sẽ được thưởng thức những bộ phim mới nhất, được yêu
thích nhất của Việt Nam, Hàn Quốc và Thế giới. Bên cạnh đó, các video ca nhạc của
Vivo.vn đều là nhạc Hàn.
Hoạt động chung:

Từ cuối tháng 5, go.vn đã đưa ra chức năng kết nối với mạng xã hội số 1 thế giới
- Facebook, cho phép người dùng trên go chia sẻ nội dung đồng thời trên 2 kênh:
myGo và Facebook. Sang tháng 6, phiên bản trên điện thoại di động ra mắt nhằm
hướng tới phục vụ một cộng đồng lớn người dùng mobile internet.
2.2.2.3. Đánh giá hiệu quả
* Đối với sản phẩm do Go kinh doanh,
* Đối với các sản phẩm liên kết
- Từ cuối tháng 5, go.vn đã đưa ra chức năng kết nối với mạng xã hội số 1 thế
giới - Facebook, cho phép người dùng trên go chia sẻ nội dung đồng thời trên 2 kênh:
myGo và Facebook. Sang tháng 6, phiên bản trên điện thoại di động ra mắt nhằm
Khóa luận tốt nghiệp Trang 22 SVTH: Lê Thùy Linh
hướng tới phục vụ một cộng đồng lớn người dùng mobile internet. Như vậy, về mặt
công nghệ, go.vn đã chính thức kết nối với 2 tập khách hàng lớn đầy tiềm năng.
- Go.vn hướng tới các nội dung giải trí như chia sẻ âm nhạc, video trực tuyến
kết hợp với các dịch vụ giải trí offline. Điều này phù hợp với các chiến dịch marketing
xây dựng và phát triển các cộng đồng thu hút giới trẻ - những thế hệ tương lai. Và
chính từ dự án này đã mang về cho Go hơn 2 tỷ đồng.
- Giành được sự ưa thích của một nhóm nhờ tập trung vào sự duy trì những mối
quan hệ sẵn có. Giúp thành viên nhóm mở rộng mạng lưới bạn bè với các trường khác,
cũng như kết nối các hoạt động vui chơi, giải trí và tình nguyện.
- Phần doanh thu mà VTC nhận được là từ việc chia sẻ tập người dùng, quảng
cáo trực tuyến
2.2.3. Các hình thức quảng cáo trên mạng xã hội Go.vn
Mạng xã hội là nhân tố chiến lược của tiếp thị thời đại mới. Và quảng cáo trên
MXH đang và sẽ trở thành xu hướng tiếp thị trong thời đại mới.
Hình thức của Social Media là những sản phẩm truyền thông (tin, bài, hình ảnh,
video clips…) do người dùng tạo ra và xuất bản trên Internet thông qua các mạng xã
hội hay các diễn đàn. Social Media là một xu hướng Marketing mới được xem là mới
mẻ và đang có sức lan tỏa vô cùng mạnh mẽ.
2.2.3.1. Mức độ phổ biến

Các hình thức quảng cáo trên mạng xã hội ngày càng được các doanh nghiệp
quan tâm hơn. Đặc biệt là các hình thức như logo-banner, text link, rich media,… Thị
trường quảng cáo online đã tiếp tục chứng minh sự lớn mạnh có tính thách thức đáng
gườm cho các thị trường khác, tại Việt Nam doanh số đến từ kênh này chạm mức 25
triệu đô la trong năm 2010, đạt khoảng 35 triệu đô la năm 2011 và ước tính vượt mốc
110 triệu đô la trong năm 2013 tới, trong đó quảng cáo hiển thị sẽ vẫn dẫn đầu với
đóng góp từ 65% - 80%. Nhưng những con số này mới đang chỉ chiếm tỷ trọng từ 3
-5% doanh số toàn ngành quảng cáo.
2.2.3.2. Cách thức thực hiện
Go.vn tìm hiểu rõ việc tại sao khách hàng lại “cần và muốn” chơi game của Go
mà không phải là game khác. Thông điệp marketing trên game hoàn chỉnh sẽ bao gồm
2 loại:
- Thông điệp đầu tiên được gắn liền với tên game và được xây dựng ngắn gọn
như một slogan của game. Nó đem đến cho khách hàng cảm giác đầu tiên về game,
Khóa luận tốt nghiệp Trang 23 SVTH: Lê Thùy Linh
câu trả lời đầu tiên về việc “VTC có thể đem lại cho khách hàng cái gì?”. Tất nhiên,
thông điệp này phải được thể hiện với ngôn ngữ bản địa của thị trường và sẽ là
keyword có mặt trong tất cả các tài liệu marketing sau này.
- Thông điệp thứ 2 là thông điệp marketing hoàn chỉnh được tạo ra và thể hiện
rõ trong các ẩn phẩm, tài liệu marketing bằng các lý do để “dụ dỗ” khách hàng chơi
game. Game có gì, chất lượng ra sao, sự kiện hấp dẫn như thế nào? Khách hàng có thể
thư giãn, chứng tỏ bản thân, kết nối bạn bè ra sao?
Bên cạnh đó, Go.vn có sử dụng quảng cáo hiện thị - Display Advertising với các
hình thức như logo-banner, text link, rich media,… tích hợp trong các nội dung của
video trên Go.vn.
- Quảng cáo văn bản: Quảng cáo văn bản thường xuất hiện ở 15 giây đầu trình
phát video trong các video có trên go. Quảng cáo văn bản cũng xuất hiện trong vùng
quảng cáo văn bản trên trang tổng thể nơi nội dung video xuất hiện, cũng giống như
quảng cáo văn bản của bạn có thể xuất hiện trên bất kỳ trang nào trong Mạng hiển thị
của Google nơi chủ sở hữu trang web (nhà xuất bản nội dung) cho phép vị trí đặt

quảng cáo văn bản trên trang web của họ. Chỉ một quảng cáo sẽ xuất hiện trong không
gian này tại một thời điểm, xoay vòng đến 10 quảng cáo văn bản trong 20 giây cho
mỗi quảng cáo trong luồng video. Quảng cáo lớp phủ văn bản xuất hiện trong 20%
cuối của cửa sổ trình phát video tổng thể. Điều này đảm bảo khách hàng thấy quảng
cáo có liên quan, không phô trương trong khi có được trải nghiệm truyền trực tuyến
video của họ.
- Quảng cáo hình ảnh: Những quảng cáo này có thể xuất hiện trong lớp phủ ở
cuối trình phát video trong khi video phát. Quảng cáo của bạn cũng có thể xuất hiện
trong vùng quảng cáo hình ảnh trên trang tổng thể nơi nội dung video xuất hiện, cũng
giống như quảng cáo hình ảnh của bạn có thể xuất hiện trên bất kỳ trang nào trong
Mạng hiển thị của Google nơi chủ sở hữu trang web cho phép vị trí đặt quảng cáo hình
ảnh trên trang web của họ.
- Quảng cáo video: Video của bạn có thể xuất hiện trước hoặc trong nội dung
video bên trong trình phát video. Trong một số trường hợp, người xem có thể phải
chọn tham gia và xem video của bạn trước khi video xuất hiện cho họ. Quảng cáo
video của bạn cũng có thể xuất hiện trong vùng quảng cáo video trên trang tổng thể
nơi nội dung video xuất hiện, cũng giống như quảng cáo video của bạn có thể xuất
hiện trên bất kỳ trang nào trong Mạng hiển thị của Google nơi chủ sở hữu trang web
cho phép vị trí đặt quảng cáo video trên trang web của họ.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 24 SVTH: Lê Thùy Linh
- Quảng cáo trên game: Và quảng cáo trong game trên MXH là cách tốt nhất.
Với các đặc điểm là thức chơi đơn giản, giao diện đẹp mắt nhưng lại không đòi hỏi cao
về cấu hình máy tính. Hơn nữa, tính tương tác giữa những người chơi là một điểm
mạnh của game trên mạng xã hội. Đồ họa đẹp mắt với độ sắc nét cao theo hướng nhìn
của người chơi. Hệ thống các vật phẩm (items) phong phú phù hợp với với hình nền
bắt mắt.
2.2.2.3. Hiệu quả
Với việc sử dụng quảng cáo văn bản đính kèm trong phim có trên Vivo đã mang
về cho Go doanh thu 30.000 USD/năm
Bên cạnh đó, với các quảng cáo trên các trang nội dung còn mang về cho Go 4 tỉ

đồng nhận tiền trong tháng 4 vào quý III/2012.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 25 SVTH: Lê Thùy Linh

×