Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

tăng cường huy động vốn tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.67 KB, 54 trang )

Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt nam đã có nhiều dấu hiệu khởi
sắc với tốc độ phát triển kinh tế cao, thu nhập bình quân đầu ngời tăng. Để tiếp
tục đa Việt Nam đi lên, trở thành một nớc công nghiệp trong tơng lai, đòi hỏi
cần có một khối lợng vốn rất lớn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển
các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp. Quỹ tín dụng là ngành then chốt
trong lĩnh vực huy động vốn đóng vai trò chủ đạo trong việc dẫn vốn cho nền
kinh tế. Nếu nh Quỹ tín dụng hoạt động tốt, vốn đợc lu chuyển hợp lý, liên tục
sẽ tạo đà cho nền kinh tế phát triển. Trong giai đoạn sắp tới, khi các ngân hàng
nớc ngoài đợc phép vào hoạt động trên thị trờng nớc ta, cạnh tranh giữa các
ngân hàng sẽ diễn ra vô cùng gay gắt. Muốn tồn tại và đứng vững trên thị trờng,
Quỹ tín dụng cần phải có một nguồn vốn đủ mạnh bởi vì vốn là tiền đề quan
trọng nhất trong mọi hoạt động của Quỹ tín dụng. Để có nguồn vốn đủ mạnh,
các Quỹ tín dụng nhân dân phải thực hiện nhiều hoạt động nhằm huy động đợc
nguồn vốn đủ lớn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
Quỹ tín dụng nhân dân có "thâm niên" hoạt động cha dài, các hình thức
huy động vốn còn đơn điệu, cha phù hợp và cha đáp ứng đợc đòi hỏi của nền
kinh tế. Đặc trng nguồn vốn và sử dụng vốn của các Quỹ tín dụng nhân dân có
sự chênh lệch đặc biệt là sự chênh lệch về kỳ hạn. Vốn huy động của các Quỹ
tín dụng nhân dân chủ yếu là vốn ngắn hạn nhng nhu cầu sử dụng vốn dài hạn
để đầu t mở rộng hoạt động kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế lớn đã
ảnh hởng đến hiệu quả và an toàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân . Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở Khánh Hoà cũng không nằm ngoài xu hớng đó.
Nhận thức đợc vai trò của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động kinh
doanh ngân hàng và thực tiến hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở Khánh Hoà, tôi đã lựa chọn đề tài " Tăng cờng huy động vốn tại
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Khánh hoà". Hy vọng những vấn đề nghiên cứu
sẽ giải quyết đợc các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động huy động vốn của Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở Khánh Hoà.


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
1
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài nghiên cứu những lý luận chung nhất về hoạt động huy động vốn
của Quỹ tín dụng nhân dân, đặc điểm và vai trò của các hình thức huy động vốn,
phân tích đánh giá, tìm hiểu các tồn tại và nguyên nhân ảnh hởng đến hoạt động
huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Khánh Hoà. Từ đó đa ra những
giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cờng hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở Khánh Hoà.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
Đối tợng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động huy động vốn của Quỹ tín
dụng nhân dân.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động huy
động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Khánh Hoà trong những năm gần đây
và chiến lợc đến năm 2010.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Đề tài đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy
động vốn của các Quỹ tín dụng nhân dân. Đánh giá u, nhợc điểm trong hoạt
động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Khánh Hoà và đề xuất các
giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cờng hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở Khánh Hoà.
5. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn Quỹ tín dụng nhân dân.
Phần 2: Thực trạng huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Khánh
Hoà.
Phần 3: Giải pháp tăng cờng huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở Khánh Hoà.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình

2
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
phần 1
cơ sở lý luận về huy động vốn của
Quỹ Tín dụng nhân dân
1.1 Tổng quan về Quỹ Tín dụng nhân dân.
1.1.1 Khái niệm Quỹ Tín dụng nhân dân.
Quỹ tín dụng nhân dân là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế, hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản
xuất xã hội. Sự ra đời của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân có tác động rất lớn
đến quá trình phát triển kinh tế hàng hoá và ngợc lại, kinh tế hàng hoá phát triển
thì hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân cũng ngày càng đợc hoàn thiện và Quỹ tín
dụng nhân dân trở thành tổ chức không thể thiếu trong nền kinh tế.
Nh vậy, có thể hiểu: Quỹ tín dụng nhân dân là một Tổ chức kinh tế
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó
để cho vay, làm phơng tiện thanh toán và thực hiện các dịch vụ theo uỷ thác
của khách hàng.
1.1.2 Hoạt động chủ yếu của Quỹ Tín dụng nhân dân.
1.12.1 Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho Quỹ tín dụng nhân dân
đóng vai trò quan trọng, ảnh hởng tới chất lợng hoạt động của Quỹ tín dụng
nhân dân. Quỹ tín dụng nhân dân có thể huy động vốn trong nền kinh tế từ
nhiều kênh khác nhau.
Vốn chủ sở hữu :
Đây là nguồn vốn Quỹ tín dụng nhân dân có thể sử dụng lâu dài, hình
thành nên trang thiết bị, nhà cửa Quỹ tín dụng nhân dân. Vốn chủ sở hữu đợc
hình thành từ vốn góp ban đầu của các chủ sở hữu và không ngừng tăng lên
trong quá trình hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân. Quỹ tín dụng nhân dân có
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình

3
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
thể tăng vốn chủ sở hữu trong quá trình hoạt động thông qua việc chuyển một
phần thu nhập ròng thành vốn đầu t và thông qua việc phát hành thêm cổ phần.
Hoạt động huy động tiền gửi:
Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của Quỹ tín dụng nhân dân ,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn tiền của Quỹ tín dụng nhân dân. Để có
đợc nguồn tiền có chất lợng ngày càng cao, các Quỹ tín dụng nhân dân đã đa ra
và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.
Hoạt động đi vay.
Phản ánh quá trình tạo ra nguồn vốn bằng cách vay các tổ chức tín dụng,
vay trên thị trờng vốn, ngân hàng cũng có thể vay vốn trên thị trờng vốn nh các
doanh nghiệp thông qua việc phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu và trái
phiếu) để bù đáp phần thiếu hụt nguồn tiền trung, dài hạn. Các tổ chức tín dụng
trên thị trờng có thể vay mợn lẫn nhau thông qua thị trờng liên ngân hàng , các
khoản vay đợc bảo đảm bằng các chứng khoán của kho bạc hoặc không cần tài
sản đảm bảo.
Hoạt động huy động vốn khác
Thông qua nghiệp vụ Quỹ tín dụng nhân dân có thể tạo vốn cho mình
thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nớc.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn:
Quỹ tín dụng nhân dân là nơi cung cấp vốn, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Quỹ tín
dụng nhân dân thực hiện huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi cha sử dụng
trong xã hội để các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn góp phần mở rộng sản
xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hoạt động sử dụng vốn chủ
yếu của Quỹ tín dụng nhân dân là hoạt động cho vay và hoạt động đầu t.
Hoạt động cho vay.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình

4
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Cho vay là một hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của Quỹ tín dụng
nhân dân. Hiện nay cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình có tốc độ tăng trởng
cao ở các nớc có nền kinh tế phát triển. Bên cạnh cho vay truyền thống là cho
vay ngắn hạn, các Quỹ tín dụng nhân dân còn thực hiện tài trợ cho các dự án
xây dựng nhà xởng, đầu t máy móc thiết bị. Hoạt động đầu t dự án có rủi ro cao
song lợi nhuận thu đợc của các Quỹ tín dụng nhân dân lớn. Hoạt động cho vay
đợc phân bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ nhạn,
nguồn gốc và phơng pháp hoàn trả
1.1.2.3Hoạt động dịch vụ trung gian.
Là trung gian tài chính Quỹ tín dụng nhân dân có rất nhiều lợi thế. Một
trong những lợi thế đó là Quỹ tín dụng nhân dân đóng vai trò trung gian thanh
toán cho khách hàng thông qua các hình thức nh séc, thẻ thanh toán uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi, thẻ tín dụng hoặc dựa trên việc hạch toán vào các tài khoản
có liên quan đến đối tợng đó.
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Các Quỹ tín dụng nhân dân nhận tiền gửi từ các chủ thể của nền kinh tế
không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ.
Thanh toán qua Quỹ tín dụng nhân dân đã mở đầu cho thanh toán không dùng
tiền mặt, tức là ngời gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ
cần việt giấy chi trả cho khách hàng (còn đợc gọi là séc), khách hàng mang giấy
đến Quỹ tín dụng nhân dân sẽ nhận đợc tiền. Thanh toán không dùng tiền mặt
tạo nhiều tiện ích cho khách hàng (an toàn, thuận tiện, nhanh chóng) đã khuyến
khích các cá nhân, doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh
toán hộ.
Nh vậy, một dịch vụ mới, quan trọng nhất đợc phát triển đó là tài khoản
tiền gửi giao dịch, cho phép ngời gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng
hoá dịch vụ. Việc đa ra loại tiền gửi mới này đợc xem là một trong những bớc đi
quan trọng nhất trong ngành công nghiệp ngân hàng. Cùng với sự phát triển của

Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
5
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
công nghệ thông tin, nhiều phơng thức thanh toán đợc phát triển nh uỷ nhiệm
chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ
Tóm lại các hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân có mối liên hệ chặt chẽ
thờng xuyên tác động qua lại với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hởng tới quyết
định sử dụng vốn, ngợc lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hởng tới quy mô, cơ cấu
của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho Quỹ
tín dụng nhân dân nhng mục đích chính là thu hút khách hàng qua đó tạo điều
kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2. hoạt động huy động vốn của Quỹ Tín Dụng Nhân dân.
1.2.1 Nguồn vốn của Quỹ tín dụng nhân dân.
Vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các Quỹ tín dụng
nhân dân. Đó là khoản hình thành nên tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân, giúp
cho Quỹ hoạt động một cách có hiệu quả. Vốn của Quỹ tín dụng nhân dân là
những giá trị tiền tệ do Quỹ tín dụng nhân dân tạo lập hoặc huy động đợc dùng
để cho vay đầu t hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Có thể phân chia vốn của Quỹ tín dụng nhân dân thành nhiều loại khác
nhau dựa trên những tiêu thức nhất định: theo thời gian (vốn ngắn hạn, vốn
trung hạn và vốn dài hạn), theo nguyên tệ (vốn nội tệ và vốn ngoại tệ), theo đặc
điểm của vốn bao gồm nợ và tiền vay nếu theo bảng tổng kết tài sản nguồn
vốn của Quỹ tín dụng nhân dân đợc chia thành: vốn chủ sở hữu, vốn huy động,
vốn vay và các nguồn vốn khác.
1.2.2 Các phơng thức huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân.
1.2.2.1 Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là vốn do các chủ sở hữu đóng góp và các quỹ của Quỹ tín
dụng nhân dân đợc hình thành trong quá trình kinh doanh dới dạng lợi nhuận để
lại.
Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Quỹ tín

dụng nhân dân nhng nó thực hiện chức năng thành lập, chức năng bảo vệ và điều
chỉnh đối với hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân. Trong tổng nguồn vốn chủ sở
hữu thờng chiếm dới 10% tổng nguồn vốn của Quỹ tín dụng nhân dân. Để bảo
đảm hoạt động an toàn hiệu quả, mức vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân lớn
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
6
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
hơn hoặc bằng 8% trên tổng tài sản có rủi ro quy đổi, điều này muốn nói lên
rằng chức năng chủ yếu của khối lợng giới hạn vốn chủ sở hữu đã đợc xem nh là
tài sản bảo vệ cho những ngời gửi tiền. Chức năng bảo vệ không chỉ đợc xem
nh sự bảo đảm thanh toán cho ngời gửi tiền khi Quỹ tín dụng nhân dân vỡ nợ,
mà còn góp phần duy trì khả năng trả nợ, bằng cách cung cấp một khoản tài sản
có dự trữ để Quỹ tín dụng nhân dân khỏi bị đe doạ bởi sự thua lỗ, để có thể tiếp
tục hoạt động.
Ngoài việc cung cấp nền tảng cho các hoạt động và để bảo vệ ngời gửi
tiền. Chức năng điều chỉnh cũng đã đợc xác định cho vốn chủ sở hữu của Quỹ
tín dụng nhân dân. Dựa trên mức vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân, các cơ
quan quản lý xác định điều chỉnh hoạt động cho Quỹ tín dụng nhân dân ví dụ
nh hiện nay các Quỹ tín dụng nhân dân chỉ có thể cho một khách hàng lớn nhất
vay không quá 15% vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân.
Quỹ tín dụng nhân dân cũng nh bất kỳ loại hình doanh nghiệp khác vốn
chủ sở hữu bao gồm ba bộ phận chủ yếu:
Vốn góp ban đầu
Khi Quỹ tín dụng nhân dân thành lập bao giờ cũng có số vốn ban đầu nhất
định do các cổ đông - chủ sở hữu đóng góp. Tuỳ tính chất sở hữu của Quỹ tín
dụng nhân dân mà tính chất và hình thức tạo vốn của Quỹ tín dụng nhân dân
cũng khác nhau.
Tỷ lệ và quy mô vốn góp của các bên phụ thuộc các quy định của pháp
luật trong từng thời kỳ, cơ cấu vốn góp.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia

Quy mô vốn ban đầu của Quỹ tín dụng nhân dân rất quan trọng nhng số
vốn này cần đợc tăng theo quy mô phát triển. Vốn có đợc từ lợi nhuận không
chia là nguồn tài chính quan trọng, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài, hạn
chế đợc những rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động.
Lợi nhuận không chia của Quỹ tín dụng nhân dân ngoài việc sử dụng để
tái đầu t còn đợc sử dụng để trích lập các quỹ, chẳng hạn: Quỹ dự phòng rủi
ro ,quỹ khen thởng, phúc lợi, Tuy nhiên khả năng sử dụng các quỹ này vào
hoạt động kinh doanh tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng của các quỹ.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
7
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động:
Trong quá trình hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân có thể gia tăng vốn của
chủ sở hữu theo nhiều phơng thức khác nhau tuỳ thuộc từng điều kiện cụ thể.
Trong điều kiện thu nhập ròng của Quỹ tín dụng nhân dân lớn các Quỹ tín
dụng nhân dân có xu hớng chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn chủ sở
hữu.
Đây không phải là nguồn thờng xuyên song nó giúp ngân hàng có đợc l-
ợng vốn chủ sở hữu khi cần thiết.
1.2.2.2 Vốn huy động từ nền kinh tế.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Quỹ tín dụng nhân dân huy động
đợc qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ
kinh doanh khác và đợc dùng làm vốn để kinh doanh.
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán còn gọi là tiền gửi có thể phát hành séc (tiền gửi giao
dịch, tiền gửi theo yêu cầu). Mục đích gửi khoản tiền vào Quỹ tín dụng nhân
dân không phải để hởng lãi mà là nhằm sử dụng các tiện ích do Quỹ tín dụng
nhân dân cung cấp nh thanh toán hộ, chi trả hộ, thu hộ. Nguồn vốn này có đặc
điểm là tính ổn định thấp, thời gian sử dụng ngắn phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất
kinh doanh, thời vụ và Quỹ tín dụng nhân dân phải chủ động trả cho khách hàng

bất cứ lúc nào nhng ngợc lại chi phí huy dộng của nguồn vốn này rất thấp.
Để huy động đợc nguồn tiền gửi thanh toán Quỹ tín dụng nhân dân cần
phải khuyến khích các cá nhân và tổ chức kinh tế mở tài khoản thanh toán đồng
thời cũng cần phải nâng cấp các tiện ích và dịch vụ do Quỹ tín dụng nhân dân
cung cấp kèm theo nh: dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa Quỹ tín dụng
nhân dân và khách hàng về thời hạn gửi tiền trong khoảng thời gian đó Quỹ tín
dụng nhân dân có quyền chủ động sử dụng số tiền đó khi khách hàng muốn rút
tiền trớc thời hạn cần phải báo trớc và phải đợc sự chấp thuận của Quỹ tín dụng
nhân dân.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
8
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Quỹ tín dụng nhân dân thờng phải trả lãi cao cho số d tài khoản tiền gửi có
kỳ hạn nên chi phí huy động thờng cao nhng bù lại tính ổn định của nguồn vốn
này lại cao Quỹ tín dụng nhân dân có thể yên tâm sử dụng mà không sợ bị rủi ro
về khả năng chi trả. Chính vì vậy, Quỹ tín dụng nhân dân thờng tìm cách đa
dạng hoá loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với mức
lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền do dân c gửi vào Quỹ tín dụng nhân dân
với mục dích an toàn và sinh lợi đây thờng là khoản tiền gửi có tỷ trọng cao nhất
trong tổng số tiền gửi của Quỹ tín dụng nhân dân và có tính ổn định cao nhất.
Đây là nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi cha sử dụng của dân c, mục đích của ngời
gửi tiền là nhằm hởng lãi suất do đó yếu tố đợc ngời gửi quan tâm nhất là lãi
suất.Lãi suất chi trả cho ngời gửi tiết kiệm bao giờ cũng là cao nhất chính vì vậy
huy động nguồn vốn này sẽ có chi phí huy động lớn nhất.
Đặc diểm chung của tiền gửi là chúng phải đợc thanh toán khi khách hàng
yêu cầu ngay cả khi đó tiền gửi có kỳ hạn cha đến hạn, sự thay đổi đặc biệt là

tiền gửi ngắn hạn làm thay đổi cầu thanh khoản của Quỹ tín dụng nhân dân.
Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác, thông thờng chiếm trên 50%
tổng số nguồn vốn và là mục tiêu tăng trởng hàng năm của các Quỹ tín dụng
nhân dân.
Nh vậy, để huy động đợc nguồn tiền gửi có kỳ hạn, Quỹ tín dụng nhân
dân cần phải nghiên cứu đặc điểm thị trờng nguồn tiền để có biện pháp quản lý
và sử dụng thích ứng.
1.2.2.3 Vốn vay.
Tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu để Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện hoạt
động kinh doanh của mình tuy nhiên Quỹ không thể chủ động trong việc huy
động tiền gửi, một số thời điểm nhu cầu sử dụng vốn của Quỹ tín dụng nhân dân
vợt quá khả năng hiện có của Quỹ. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của Quỹ tín
dụng nhân dân trong những trờng hợp cần thiết, Quỹ có thể vay các tổ chức tín
dụng khác hoặc ngân hàng trung ơng.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
9
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ trọng của nguồn tiền vay trong tổng nguồn thờng thấp hơn nguồn tiền
gửi, các khoản đi vay thờng là có thời hạn và quy mô xác định trớc nên tạo
thành nguồn ổn định cho Quỹ tín dụng nhân dân. Quỹ tín dụng nhân dân chỉ
thực hiện đi vay lúc cần thiết và hoàn toàn chủ động quyết định khối lợng vay
phù hợp với nhu cầu sử dụng, nguồn vay có thể không phải chịu dự trữ bắt buộc
và bảo hiểm tiền gửi. Tuy nhiên do rủi ro lớn hơn nên lãi suất trả cho tiền vay
thờng lớn hơn lãi suất trả cho tiền gửi với cùng kỳ hạn.
Vay từ ngân hàng trung ơng.
Quỹ tín dụng nhân dân có thể vay từ ngân hàng trung ơng qua các hình
thức nh triết khấu, tái triết khấu, hình thức vay này thông qua thị trờng mở. ngân
hàng thơng mại thờng nắm giữ một ợng giấy tờ có giá, khi cần tiền mặt, Quỹ tín
dụng nhân dân thực hiện cầm cố tại ngân hàng trung ơng.
Quỹ tín dụng nhân dân còn có thể vay từ các nguồn ngắn hạn nh vay để bù

đắp dự trữ thiết hụt, nâng cao khả năng thanh toán, nâng cao khả năng thanh
khoản. Các khoản vay này thờng là trong thời gian rất ngắn. Trong những trờng
hợp đặc biệt các Quỹ tín dụng nhân dân vẫn có thể vay ngân hàng trung ơng để
cho vay lại nền kinh tế theo chỉ định của Nhà nớc với một mức lãi suất u đãi nh-
ng khoản vay này thờng bị hạn chế về số lợng đặc biệt là khi chíng sách tiền tệ
quốc gia đang thắt chặt.
Lãi suất vay từ ngân hàng trung ơng thờng là u đãi nhng để vay đợc nguồn
vốn này lại phụ vào chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ. Thông qua lãi
suất triết khấu mà ngân hàng trung ơng có thể điều chỉnh đợc cung tiền tệ cũng
nh cơ cấu nguồn vốn của Quỹ tín dụng nhân dân.
1.2.2.4 Các nguồn khác.
Các nguồn vốn này thờng không lớn, việc gia tăng các nguồn này nằm
trong chính sách tăng nguồn thu cho Quỹ tín dụng nhân dân và bị ảnh hởng rất
lớn bởi khả năng thực hiện và mở rộng các loại hình dịch vụ khác.
1.2.3 Vai trò hoạt động huy động đối với Quỹ tín dụng nhân dân.
1.2.3.1 Vốn là điều kiện để thành lập , tổ chức hoạt động kinh doanh.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
10
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Đối với bất cứ loại hình kinh doanh nào, vốn là điều kiện tiên quyết để
duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Vốn phản ánh năng lực cũng nh quyết đinh
khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Đối với Quỹ tín dụng nhân dân vốn còn là cơ sở nền tảng để tiến hành tổ
chức mọi hoạt động kinh doanh,vốn là phơng tiện ,đối tợng kinh doanh chính
của Quỹ tín dụng nhân dân, trực tiếp quyết định đến quy mô hoạt động kinh
doanh của Quỹ tín dụng nhân dân. Nh vậy những Quỹ tín dụng nhân dân có vốn
lớn sẽ có nhiều thế mạnh trong kinh doanh, ngợc lại những Quỹ tín dụng nhân
dân có ít vốn cũng đồng nghĩa với việc gặp nhiều khó khăn khi tiến hành kinh
doanh.
Muốn mở rộng hoạt động kinh doanh, Quỹ tín dụng nhân dân cần liên tục

bổ sung tăng trởng vốn. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động kinh doanh chủ yếu
dựa vào vốn huy động và vốn huy động cũng chiếm khoảng hơn 90% tổng
nguồn vốn của Quỹ tín dụng nhân dân. Do đó để đảm bảo hoạt đông kinh doanh
thông suốt, Quỹ tín dụng nhân dân tăng cờng hoạt động huy động vốn để thu
hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế phục vụ hoạt động
kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân và các nhân doanh nghiệp.
1.2.3.2 Đảm bảo khả năng thanh toán và uy tín của Quỹ tín dụng
nhân dân.
Hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân có liên quan đến toàn
bộ nền kinh tế. Khả năng thanh toán là một chỉ số quyết định sự tồn tại của Quỹ
tín dụng nhân dân. Khả năng thanh toán của Quỹ tín dụng nhân dân càng cao thi
uy tín của Quỹ càng lớn. Vốn tạo niền tin cho công chúng và sự bảo đảm với các
chủ nợ về sức mạnh tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân. Quỹ tín dụng nhân
dân cần phải có lợng vốn đủ mạnh để có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng. Nếu lợng vốn của Quỹ không đủ lớn để đáp ứng nhu cầu tín dụng của
khách hàng, ngay lập tức sẽ tạo ra hiện tợng rút tiền ồ ạt hay chấm dứt quan hệ
tín dụng của khách hàng với Quỹ tín dụng nhân dân gây hậu quả nghiêm trọng
đến hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân thấm chí có thể dẫn đến
phá sản.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
11
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Trong hoạt động Ngân hàng, uy tín có thể nói là yếu tố quan trọng, quyết
định trực tiếp đến sự sống còn của Quỹ tín dụng nhân dân. Uy tín của Quỹ tín
dụng nhân dân trong kinh doanh đợc thể hiện trớc hết ở khả năng sẵn sàng thanh
toán chi trả cho khách hàng. Khả năng thanh toán chi trả của Quỹ tín dụng nhân
dân càng cao thì uy tín cũng nh vốn khả dụng của Quỹ tín dụng nhân dân càng
lớn. Hay nói cách khác, khả năng thanh toán của Quỹ tín dụng nhân dân tỷ lệ
thuận với lợng vốn của Quỹ tín dụng nhân dân nói chung và vốn khả dụng của
Quỹ tín dụng nhân dân nói riêng.

1.2.3.3 Đảm bảo khả năng cạnh tranh.
Vốn đầu t của Quỹ tín dụng nhân dân sẽ quy định quy mô hoạt động tín
dụng trung và dài hạn và các hoạt động khác của Quỹ tín dụng nhân dân. Vốn
của Quỹ tín dụng nhân dân quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng tín
dụng, thông thờng so với những Quỹ tín dụng nhân dân lớn thì các Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở có các khoản mục đầu t kém đa dạng, khối lợng và phạm vi tín
dụng nhỏ hơn. Trong khi các Quỹ tín dụng nhân dân lớn có nhiều vốn đầu t
trung và dài hạn cho vay đợc cả thị trờng trong nớc và Quốc tế, thì Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở thiếu vốn sẽ bị giới hạn cho vay trong phạm vi hạn hẹp. Thêm
vào đó khả năng vốn hạn hẹp nên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở không thể phản
ứng nhạy bén với những biến động về lãi suất, gây ảnh hởng đến khả năng thu
hút vốn từ các khả năng thành phần kinh tế và dân c. Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở có vốn ít sẽ hiếm khi có điều kiện mở rộng đầu t vào cơ sở hạn tầng, công
nghệ. Mặt khác Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cũng sẽ bỏ lỡ cơ hội tham gia vào
các danh mục đầu t dài hạn nh mua trái phiếu Nhà nớc, trái phiếu công trình
thu lợi nhuận cao.
Mặt khác, vốn lớn sẽ giúp cho Quỹ tín dụng nhân dân có đủ khả năng tài
chính để kinh doanh đa dạng trên thị trờng, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh
nh: Kinh doanh chứng khoán, kinh doanh dịch vụ thuê mua chứ không chỉ
dừng lại ở dịch vụ cho vay đơn thuần. Và chính các hình thức kinh doanh đa
dạng này đã góp phần phân tán giảm thiểu rủi do, nâng cao thuận lợi và tăng sức
cạnh tranh cho Quỹ tín dụng nhân dân trên thị trờng .
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
12
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Tóm lại, vốn đóng vai trò quan trọng đối với Quỹ tín dụng nhân dân chính
vì vậy huy động vốn luôn là hoạt động u tiên hàng dầu. Nguồn vốn không chỉ
giúp Quỹ tín dụng nhân dân tồn tại, hoạt động đợc mà nó còn cho phép Quỹ tín
dụng nhân dân mở rộng quy mô hoạt động, vơn tới nhiều lĩnh vực mới giúp Quỹ
tín dụng nhân dân có đầy đủ uy tín và sức mạnh để tồn tại và phát triển trên th-

ơng trờng.
1.3. các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động huy động
vốn của các Quỹ tín dụng nhân dân.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng để tồn tại và phát triển các Quỹ tín
dụng nhân dân cần phải nỗ lực hết mình, không ngừng nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình trên thị trờng. Trong đó, huy động vốn có tầm quan trọng hàng
đầu đặc biệt là tạo lập nền vốn vững chắc thông qua nghiệp vụ huy động vốn,
tuy nhiên đó không phải là một bài toán dễ đòi hỏi Quỹ tín dụng nhân dân phải
có những nghiệp vụ linh hoạt, hấp dẫn và thiết thực phù hợp từng giai đọan hoạt
động của mình cũng nh tình hình kinh tế chính trị- xã hội, chính sách của Đảng
và Nhà nớc. Muốn vậy Quỹ tín dụng nhân dân cần phải có sự đi sâu phân tích
những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động huy động vốn:
1.3.1 Nhân tố khách quan.
1.3.1.1 Chính sách của Nhà nớc.
Hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân ảnh hởng rất lớn đến toàn bộ
nền kinh tế do đó hệ thống Quỹ TDND chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ của
Chính phủ mà trực tiếp là Ngân hàng Nhà nớc. Khi Ngân hàng Nhà nớc thực
hiện chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ mang lại thuận lợi cho Quỹ tín dụng nhân dân
trong việc huy động vốn vay từ Ngân hàng Nhà nớc, đồng thời nó còn có tác
động làm giảm lãi suất trên thị trờng tiên tệ, ngợc lại khi Ngân hàng Nhà nớc
thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ khó khăn cho Quỹ tín dụng nhân dân
trong công tác huy động vốn vay từ Ngân hàng Nhà nớc.
1.3.1.2 Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế:
Sự phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân và nền kinh tế có mối quan
hệ tác động qua lại lẫn nhau. Quá trình phát triển nền kinh tế là điều kiện và đòi
hỏi sự phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân, sự phát triển của hệ thống Quỹ tín
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
13
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
dụng nhân dân là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Nền kinh tế phát triển sẽ

làm tăng khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và
các chủ thể khác. Nhu cầu của thị trờng cũng tăng lên khi nền kinh tế phát triển
kéo theo nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, thay đổi thiết bị công nghệ,
nâng cao chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp. Nhu cầu vốn và sử dụng
các dịch vụ của các doanh nghiệp tăng lên đòi hỏi các Quỹ tín dụng nhân dân
phải tăng cờng huy động nguồn vốn, các sản phẩm tiện ích mới để phục vụ nhu
cầu của các doanh nghiệp.
Nền kinh tế phát triển cũng kéo theo sự phát triển của thị trờng tài chính,
tạo thêm một kênh huy động mới cho Quỹ tín dụng nhân dân thông qua việc
phát hành các loại giấy tờ có giá. Bên cạnh đó, Quỹ tín dụng nhân dân cũng có
thêm đối thủ cạnh tranh mới đó là việc các doanh nghiệp cũng có thể thông qua
đó huy động vốn nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh
ngân hàng ngày càng có sự tham gia có nhiều loại hình Quỹ tín dụng nhân dân
mới và các tổ chức phi ngân hàng nh công ty tài chính, công ty chứng khoán,
quỹ tiết kiệm Xu h ớng cạnh tranh với Quỹ tín dụng nhân dân trong lĩnh vực
huy động vốn ngày càng tăng.
1. 3.1.3. Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế:
Quỹ tín dụng nhân dân nhận tiền gửi từ dân c và các tổ chức kinh tế, trong
đó nguồn tiền gửi dân c chiếm tỷ trọng lớn và có tính ổn định, dài hạn cao. Năng
lực tài chính của ngời dân ảnh hởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn của các
Quỹ tín dụng nhân dân. Ngời dân có thu nhập càng cao thì lợng tiền dành cho
tiết kiệm có thể càng tăng, đặc biệt khi thu nhập bình quân đầu ngời đã đạt đến
một mức độ nhất định thì tỷ lệ tiết kiệm không phải tăng lên theo tơng quan tỷ lệ
với sự gia tăng của thu nhập mà tăng với một tỷ lệ lớn hơn so với thu nhập do
những nhu cầu thiết yếu lúc này đã đợc thỏa mãn hoàn toàn với lợng tiền d ra sẽ
tăng nhanh. Tuy nhiên, lợng tiền d ra đó có đợc gửi vào Quỹ tín dụng nhân dân
hay không còn phụ thuộc vào tâm lý tiêu dùng của dân c, họ có thể đem gửi Quỹ
tín dụng nhân dân, tích trữ dới dạng tiền mặt, vàng, ngoại tệ hay mua các tài sản
khác.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình

14
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Để thu hút đợc nguồn tiền tiết kiệm từ dân c, các Quỹ tín dụng nhân dân
cần hiểu đợc động cơ, thói quen và những mong muốn của ngời gửi tiền để đa ra
những chính sách và biện pháp phù hợp để có đợc quy mô và cơ cấu nguồn vốn
nh mong muốn. Các chính sách để thu hút đợc nguồn tiền tiết kiệ bao gồm:
Chính sách lãi xuất, chính sách tổ chức kỹ thuật, chính sách chăm sóc khác
hàng, chính sách sản phẩm
1.3.2. Nhân tố chủ quan.
1.3.2.1 Uy tín của Quỹ tín dụng nhân dân.
Uy tín là tài sản vô hình của các doanh nghiệp cá nhân và tổ chức gửi tiền
tài sản vào Quỹ tín dụng nhân dân ngoài mục đích sinh lời còn nhằm mục đích
an nhàn. Vì vậy uy tín trở thành yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong
hoạt động kinh doanh.
Quỹ tín dụng nhân dân có số lợng khách hàng khá lớn so với các doanh
nghiệp khác, mỗi khách hàng có những nhu cầu và đặc điểm riêng biệt trong
khi tính cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng ngày càng tăng. Để thu hút
nguồn tiền từ các khách hàng thì các Quỹ tín dụng nhân dân cần chú trọng giữ
gìn chữ tín, niền tin đối với khách hàng.
Uy tín của Quỹ tín dụng nhân dân thờng đợc khách hàng đánh giá qua các
tiêu trí: Số năm hoạt động, quy mô vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, cơ sở vật chất
kỹ thuật.
1.3.2.2 Lãi suất huy động.
Bất kỳ ngời gửi tiền nào cũng quan tâm tới lãi suất huy động của Quỹ tín
dụng nhân dân bởi họ cần giá trị tăng thêm của tiền sau thời gian chuyển quyền
sử dụng cho Quỹ tín dụng nhân dân. Các Quỹ tín dụng nhân dân có hệ số an
toàn và các dịch vụ tiện ích nh nhau thì họ sẽ chọn Quỹ tín dụng nhân dân có lãi
suất cao hơn để gửi, điều này hoàn toàn hợp với tâm lý của ngời đầu t luôn
muốn thu đợc lợi cao nhất.
Lãi suất là yếu tố có ảnh hởng lớn đến quy mô của nguồn vốn huy động

nhng lãi suất tiết kiệm có ảnh hởng lớn nhất. Ngời dân thờng quan tâm đến lãi
suất tiết kiện để so sánh nó với tỷ lệ trợt gía của đồng tiền và khả năng sinh lời
của dòng tiền đâù t vào tiết kiệm so với đầu t vào cổ phiếu, trái phiếu bất động
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
15
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
sản Từ đó đ a ra quyết định có nên gửi vào Quỹ tín dụng nhân dân hay không
gửi bao nhiêu và gửi theo hình thức nào. Ngợc lại, đối với các tổ chức kinh tế thì
lãi suất huy động lại có ảnh hởng ít hơn vì phần lớn các doanh nghiệp gửi tiền
vào Quỹ tín dụng nhân dân đều với mục đích thanh toán là chính. Do đó nguồn
tiền huy động này chịu ảnh hởng nhiều bởi kỹ thuật, công nghệ của Quỹ tín
dụng nhân dân cũng nh khả năng thanh toán và cho vay vì lợng tiền của doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế luôn luân chuyển và biến động theo nhu cầu thanh
toán.
Nh vậy, để thực hiện huy động lãi suất huy động hợp lý tức là vừa thu hút
đợc nguồn vốn vừa đảm bảo sức cạnh tranh thì các Quỹ tín dụng nhân dân phải
thờng xuyên theo dõi thống kê tình hình biến động lãi suất trên thị trờng và ngay
trên địa bàn hoạt động để có quyết định điều chỉnh kịp thời phù hợp với mặt
bằng lãi suất trên thị trờng và đặc điểm riêng của mỗi Quỹ tín dụng nhân dân.
Bên cạnh đó Quỹ tín dụng nhân dân cũng cần quan tâm đến lãi suất của kho bạc,
bởi vì trên thực tế kho bạc thờng phát hành trái phiếu trả lãi cao hơn lãi suất huy
động của các Quỹ tín dụng nhân dân.
1.3.2.3 Chính sách sản phẩm:
Sản phẩm của Quỹ tín dụng nhân dân rất khó tạo mới mà chủ yếu phát
triển dựa trên các sản phẩm truyền thống, có sẵn. khách hàng gửi tiền vào Quỹ
tín dụng nhân dân với nhiều mục đích khác nhau, có ngời vì mục đích bảo đảm
an toàn, có ngời gửi chủ yếu để lấy lãi, có ngời gửi tiền vào Quỹ tín dụng nhân
dân để đồng vồn ngày càng đợc sinh sôi nảy nở Vì thế họ có những nhu cầu
gửi tiền cũng nh tính lãi khác nhau có thể là 3, 6, 9 tháng hoặc lâu hơn. Do
vậy, để có thể huy động dợc nhiều nguồn vốn trong dân c, các Quỹ tín dụng

nhân dân phải đa ra các hình thức huy động đa dạng. Khi có nhiều hình thức huy
động vốn sẽ tạo nhiều cơ hội cho ngời gửi lựa chọn, đáp ứng những yêu cầu khắt
khe, thoả mãn đợc mong muốn của họ. Mỗi khách hàng đều tìm cho mình cách
phù hợp nhất với yêu cầu sử dụng, bảo đảm có hiệu quả nhất với nguồn vốn của
mình. Điều này đồng nghĩa với số lợng ngời gửi tăng lên và số tiền đợc gửi vào
Quỹ tín dụng nhân dân cũng tăng theo tỷ lệ thuận, kéo theo sự giảm xuống của
chi phí huy động vốn. Vì vậy đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là trong huy động
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
16
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
vốn trung và dài hạn có thể coi là cuộc chạy đua giữa các Quỹ tín dụng nhân
dân để giành thị phần.
Tuy nhiên, việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn sẽ làm cho công
việc quản lý cũng nh chi phí quản lý huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân sẽ
tăng lên, đòi hỏi Quỹ tín dụng nhân dân phải tìm cho mình đợc những mô hình
quản lý vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí huy động nhng vẫn đảm bảo nguyên tắc huy
động vốn chung là: nguồn vốn có tính ổn định càng cao thì lãi suất huy động
cũng phải cao.
1.3.2.4 Hoạt động marketing.
Hoạt động marketing ngân hàng sẽ có tác dụng gây sự chú ý cho khách
hàng về hình ảnh của Quỹ tín dụng nhân dân để khách hàng có sự so sánh và lựa
chọn trớc khi quyết định tham gia giao dịch với Quỹ tín dụng nhân dân.
Với hoạt động marketing Ngân hàng, thông qua các bảng niêm yết đầy
đủ, công khai các tiện tích dẽ hiểu sẽ tạo cho khách hành tâm lý thoải mái, dễ
chịu và không cảm thấy cực nhọc khó khăn về thủ tục khi gửi tiền. Hơn nữa, nó
sẽ giúp cho khách hàng tìm thấy đợc cơ khối hấp dẫn để gửi tiền cho Quỹ tín
dụng nhân dân. Tạo điều kiện cho Quỹ tín dụng nhân dân có thể tiếp xúc và duy
trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Đi liền với hoạt động quảng bá hình ảnh
là những hoạt động khuyến mại, giúp đẩy mạnh hơn việc thu hút vốn vào Quỹ tín
dụng nhân dân, các hình thức khuyến mại, giúp đẩy mạnh việc thu hút vốn vào

Quỹ tín dụng nhân dân, nghệ thuật tặng quà nhiều khi không thể hiện ở giá trị
món quà mà là ý nghĩa của món quà đối với nhời đợc tặng quà vừa thể hiện đợc
hình ảnh của Quỹ tín dụng nhân dân mà còn thực hiện đợc những dụng ý và mục
đích của Quỹ tín dụng nhân dân.
1.3.2.5 Trình độ của đội ngũ nhân viên, trình độ công nghệ.
Đội ngũ nhân viên đặc biệt là những nhân viên giao dịch là những ngời
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng , đại diện hình ảnh của Quỹ tín dụng nhân dân
vì vậy nếu trình độ của nhân viên cao, thái độ niềm nở, ân cần sẽ gây đợc thiện
cảm của khách hàng, tạo sự gắn kết lâu dài giữa Quỹ tín dụng nhân dân và khách
hàng .
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
17
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại điều kiện tốt để Quỹ tín dụng
nhân dân khai thác và phát triển các sản phẩm mới, đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh. Hệ thống công nghệ thông tin của Quỹ tín dụng nhân dân ngoài việc đáp
ứng nhu cầu phục vụ nhanh chóng, thuận tiện còn phải đáp ứng đợc yêu cầu bảo
mật, truyền tải dữ liệu chính xác. Nhận thức đợc vai trò quan trọng của công
nghệ đối với hoạt động kinh doanh, Quỹ tín dụng nhân dân thờng xuyên đầu t,
đổi mới hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu phát triển và d hớng toàn
cầu hoá nền kinh tế thế giới.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
18
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Phần 2
Thực trạng huy động vốn tại
Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở Khánh Hoà
2.1. Tổng quan về Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở Khánh Hoà.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở Khánh Hoà đợc thành lập theo giấy phép

thành lập số: 019/NH GP ngày 18 tháng 11 năm 1996 của NHNN chi nhánh
Tỉnh Ninh Bình cấp và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
09-07-000.012 do sở kế hoạch đầu t tỉnh Ninh bình cấp ngày 29 tháng 4 năm
1998 với Vốn điều lệ khi thành lập Quỹ là: 100.000.000đ( Một trăm triệu đồng
chẵn).
Ngày đầu thành lập, Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở Khánh Hoà có một Trụ
sở chính tại Xóm Chùa - Xã Khánh Hoà - Huyện Yên Khánh - Tỉnh Ninh Bình,
gồm 07 nhân viên với 4 phòng ban chức năng: Tín dụng, Kế toán, Kho quỹ và
Văn phòng. Số vốn điều lệ ban đầu của ngân hàng là 0,1 tỷ đồng với định hớng
hoạt động trong giai đoạn đầu là Đơn vị kinh doanh tiền tệ với mục tiêu tơng trợ
cộng đồng góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế ở
địa phơng.
Trải qua gần 13 năm hoạt động, đến nay Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở
Khánh Hoà với số lợng cán bộ nhân viên là 12 ngời, vốn điều lệ là 1,8 tỷ đồng
(đến ngày 31/3/2010). Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở Khánh Hoà có tổng số
1.456 thành viên ( Cổ đông) tham gia đóng góp xây dựng Quỹ.
Đối tợng phục vụ của Quỹ TDND cơ sở Khánh Hoà : phục vụ các thành
viên có hộ khẩu thờng trú trên địa bàn xã Khánh Hoà.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
19
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Địa bàn hoạt động: Xã Khánh Hoà.
Với phơng châm hoạt động an toàn, hiệu quả và luôn đặt lợi ích của
khách hàng lên hàng đầu. Những năm qua, Quỹ TDND cơ sở Khánh Hoà luôn
là ngời đồng hành tin cậy của khách hàng và uy tín của Quỹ cũng ngày càng
phát triển.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở Khánh
Hoà.
Quỹ TDND cơ sở Khánh Hoà là một trong những Quỹ đợc hình thành sớm
trong hệ thống Quỹ TDND cơ sở ở Ninh Bình,

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Khánh Hoà là một tổ chức tín dụng hợp tác thuộc sở hữu tập thể, do các thành
viên tự nguyện thành lập để hoạt động Ngân hàng theo từng mức độ, nhằm
tơng trợ giữa các thành viên, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
20
Đại hội
thành viên
Hội đồng quản
trị
Ban Kiểm soát
Giám đốc
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Quỹ TDND Cơ sở Khánh
Hoà.
Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ nên hoạt động của Quỹ TDND
Khánh Hoà là:
2.1.3.1. Hoạt động tạo lập vốn.
Trong những năm qua, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Khánh hoà rất quan
tâm đến công tác huy động vốn với phơng châm huy động để cho vay, đa dạng
hoá nguồn vốn bằng việc đa dạng hoá các hình thức, bịên pháp, các kênh huy
động vốn từ mọi nguồn trong mọi thành phần kinh tế xã hội.
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, vốn tự
có của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Khánh hoà vẫn còn rất hạn chế, tuy vốn tự
có cha cao nhng có tốc độ tăng trởng hàng năm rất khá. Đến 31/12/2009, Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở Khánh hoà đã có số vốn chủ sở hữu là 1,60 tỷ đồng chiếm
tỷ lệ gần 8% trong tổng nguồn vốn, tăng hơn 4,5 lần so với năm 2008,số liệu cụ
thể nh sau:
Bảng 2.1: Nguồn vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Khánh hoà
(2005- 2009)

(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
Phòng tín dụng
Phòng Kế toán
21
Mô hình: Bộ máy quản lý và tổ chức của Quỹ TDND cơ sở Khánh Hoà
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006
06/05
( %)
2007
07/06
( %)
2008
08/07
( %)
2009
09/08
( %)
Tổng nguồn vốn
7.364 10.972 49,0% 13.009 18,57% 18.530 42,44% 21.231
14,6%
1. Vốn chủ sở hữu
356 589 65,45% 975 65,53% 1.548 58,77% 1.618
4,5%
Tỷ lệ so với tổng nguồn vốn
4,83% 5,37% 7.49% 8,35% 7,62%
2. Vốn huy động tiết kiệm.

4.946 6.212 25,60% 7.324 17,9% 10.982 49,95% 13.365 21,7%
Tỷ lệ so với tổng nguồn vốn
67,16% 56,62% 56,30% 59,27% 62,95%
3. Vay Quỹ TDTW CN NB
1.400 2.300 64,29% 3.550 54,35% 4.950 39,44% 5.550 12,12%
Tỷ lệ so với tổng nguồn vốn
19,01% 20,96% 27,29% 26,71% 26,14%
4. Nguồn vốn khác
662 1.871 182,63% 1.160 - 38,0% 1.050 - 9,5% 698 - 33,52%
Tỷ lệ so với tổng nguồn vốn
8,99% 17,05% 8,92% 5,67% 3,29%
(Nguồn: Báo cáo của Quỹ TDND cơ sở Khánh Hoà năm 2005 2009)
Số liệu trên bảng 2.1 cho thấy nguồn vốn huy động của Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở Khánh hoà chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn qua các năm
(trung bình khoảng 56 - 65%), công tác huy động vốn đợc chú trọng nên hàng
năm vốn huy động đều có tốc độ tăng trởng cao, ổn định.
Tốc độ tăng trởng vốn huy động trong 5 năm bình quân đạt 60,12%/năm.
Đặc biệt là trong năm 2009, mặc dù việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn sự
cạnh tranh gay gắt trên thị trờng, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Khánh hoà vẫn
hoàn thành xuất sắc mục tiêu đặt ra, nguồn vốn huy động của Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở Khánh hoà có sự tăng trởng khá, tăng so với cùng kỳ năm 2008 là
21,70%. Có đợc điều đó là do Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Khánh hoà đã đa
dạng hoá rất nhiều hình thức huy động nh: tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn
(1,2,3,5,6,12,24,36 tháng ) với các hình thức: trả lãi tr ớc, trả lãi sau, trả lãi định
kỳ, chơng trình tiết kiệm dự thởng, nên đã khơi thông nguồn vốn huy động.
Điều này có thể đợc lý giải bởi việc đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi tạo nhiều tiện
ích cho khách hàng kết hợp với lãi suất hấp dẫn, tuy nhiên nguồn vốn vay từ Quỹ
TDND Trung ơng cũng có sự tăng trởng mạnh qua các năm, chiếm tỷ trọng nhất
định trong tổng nguồn vốn do hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở Khánh hoà phát triển mạnh tập chung cho các hộ thành viên vay vốn sản xuất

kinh doanh.
2.3.3.1. Hoạt động sử dụng vốn.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
22
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng trong nhiều năm qua vẫn chiếm một vị trí quan trọng,
mang lại cho Quỹ TDND cơ sở Khánh Hoà một nguồn thu nhập đáng kể. Mảng
hoạt động tín dụng luôn đựơc Quỹ quan tâm, chú trọng đầu t về thị trờng sản
phẩm và chất lợng kinh doanh, với chủ trơng nâng cao chất lợng tín dụng, cơ cấu
lại danh mục nợ vay, đẩy mạnh hoạt động cho vay các hộ sản xuất kinh doanh và
cho vay tiêu dùng. Vì thế tổng d nợ của Quỹ TDND cơ sở Khánh Hoà tăng ổn
định và chất lợng tín dụng luôn đợc đảm bảo.
Trong các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động tín dụng tại Quỹ TDND cơ
sở Khánh Hoà thì chỉ tiêu về nợ quá hạn từ năm 2005- 2009 không có trờng hợp
nào nợ quá hạn.
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng của
Quỹ TDND cơ sở Khánh Hoà (2005 2009)
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006
06/05
( %)
2007
07/06
( %)
2008
08/07
( %)

2009
09/08
( %)
D nợ tín dụng
7.543 9.536 26,42 13.321 39,69 17.568 31,88 19.390 10,37
Nợ quá hạn
0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tỷ lệ nợ quá hạn
0 0 0 0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Báo cáo Quỹ TDND cơ sở Khánh Hoà năm 2005 - 2009)
Nếu nhận xét về tốc độ tăng trởng thì tăng trởng nguồn so với tốc độ tăng
trởng tín dụng nhìn chung là hợp lý. Song xét về số tăng tuyệt đối thì tình hình
cho vay chậm hơn so với huy động vốn. Bởi vì trong chiến lợc phát triển, Quỹ đã
xác định tăng cờng nâng cao chất lợng tín dụng. Ngoài ra chính sách Quỹ Tín
dụng nhân dân đã tác động và phản ánh một cách trung thực tình hình tín dụng
của các Quỹ TDND cơ sở, trong đó huy động vốn còn nhiều hạn chế đã khiến
các Quỹ tín dụng nhân dân thắt chặt tín dụng.
Hoạt động đầu t.
Hoạt động đầu t của Quỹ TDND cơ sở Khánh Hoà bao gồm : Góp vốn vào
Quỹ TDND Trung ơng Chi nhánh Ninh Bình đến 31/12/2009 là: 10.000.000đ
( Mời triệu đồng) đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nớc Việt Nam và
NHNN Chi nhánh Ninh Bình về quản lý đầu t.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
23
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ TDND cơ sở Khánh
Hoà.
2.1.4.1. Kết quả tài chính.
Quỹ TDND cơ sở Khánh Hoà là một trong những Quỹ đạt đợc kết quả
kinh doanh khá cao trong khối các Quỹ TDND cơ sở ở Ninh Bình trong nhiều

năm qua.
Bảng 2.3:
Thu nhập, chi phí của Quỹ TDND cơ sở Khánh Hoà (2005 2009).
Năm
Chỉ tiêu 2005 2006
06/05
(
%)
2007
07/06
(
%)
2008
08/07
(
%)
2009
09/08
(
%)
1.Tổng thu nhập.
1.043 1.321 26,65 1.556 17,79 1.754 12,72 2.149 22,52
- Thu nhập từ hoạt
động tín dụng
990 1.279 1.477 1.670 2.053
- Thu từ hoạt động khác
53 42 79 84 96
4.Chi phí.
855 1.162 35,91 1.432 23,24 1.621 13,20 1.985 22,46
5.Lãi trớc thuế.

188 159 - 15,43 124 - 22,01 133 7,26 164 23,31
(Nguồn: Báo cáo thu nhập chi phí của Quỹ TDND cơ sở Khánh Hoà năm 2005 - 2009)
Lợi nhuận của Quỹ TDND cơ sở Khánh Hoà liên tục tăng trởng năm 2006
đạt 1.043 triệu đồng tăng 26,65% so với năm 2005, năm 2007 đạt 1.556 triệu
đồng tăng 17,79% so với năm 2006. Xét về con số lợi nhuận trong hai năm 2008
và 2009 thì Quỹ TDND cơ sở Khánh Hoà luôn nằm trong top 3 Quỹ TDND cơ
sở trên địa bàn Ninh Bình có mức lợi nhuận cao. Có thể nói năm 2009 là năm
khó khăn đối với Quỹ tín dụng nhân dân về tăng trởng tín dụng do Nhà nớc thực
hiện chính sách thắt chặt tín dụng, giảm cho vay tuy nhiên để đạt đ ợc con số
này là điều hết sức đáng mừng và là nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên Quỹ
TDND cơ sở Khánh Hoà.
Năm 2009 là một trong những năm đợc đánh giá là một cuộc cạnh tranh
khốc liệt về doanh thu và lợi nhuận của các ngân hàng tuy nhiên Quỹ TDND cơ
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
24
Đại Học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
sở Khánh Hoà cũng đã đạt đợc những con số hết sức ấn tợng và tiếp tục khẳng
định vị thế trên thị trờng. Tổng thu nhập năm 2009 đã lọt vào top những Quỹ
TDND cơ sở trên địa bàn Ninh Bình có mức thu nhập đạt đợc trên 2 tỷ đồng.
Cùng với sự tăng trởng mạnh mẽ của doanh thu thì cũng đồng nghĩa với
tăng lên của chi phí. Chi phí năm 2006 của Quỹ là 1.162 triệu đồng tăng 35,91%
so với năm 2005, ,năm 2009 là 1.985 triệu đồng tăng 22,46% so với năm 2008.
Trong đó lớn nhất là chi phí về huy động vốn,
2.1.4.2. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong lịch sử hình thành và phát triển, 3 năm vừa qua là thời gian phát
triển mạnh mẽ và khẳng định vững chắc thơng hiệu Quỹ TDND cơ sở Khánh
Hoà trên thơng trờng và đặc biệt đây là giai đoạn cạnh tranh gay gắt trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng. Quỹ TDND cơ sở Khánh Hoà đã đạt đợc
những thành quả rất đáng khích lệ.
Bảng 2.4: Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của

Quỹ TDND cơ sở Khánh Hoà (2007 2009)
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
1.Thành viên
1.445 1.501 1.560
2.Vốn điều lệ
975.000.000 1.548.327.000 1.618.594.000
3.Huy động tiết kiêm
7.324.567.500 10.982.302.600 13.364.909.200
4.Các khoản phải thu
20.557.000 9.875.000 2.080.000
5.Vốn vay
3.550.000.000 4.950.000.000 5.550.000.000
6.D nợ cho vay
13.321.564.200 17.568.874.200 19.390.329.900
7.Tiền gửi tại Quỹ TDTƯ
200.000.000 400.000.000 500.000.000
8.Các khoản phải trả
155.734.200 186.562.100 255.896.300
9.Thu nhập
1.556.215.200 1.753.971.400 2.149.971.400
10.Chi Phí
1.432.216.200 1.621.384.200 1.985.119.200
11.Lợi nhuận trớc thuế
123.999.000 132.587.200 164.852.200
12.Thuế
24.799.800 26.517.400 32.970.400
13.Tổng nguồn vốn
13.009.300.700 18.529.778.900 21.231.438.300

Sinh viên: Phạm Thị Thanh Thuỷ Lớp Tài chính K39 Ninh Bình
25

×