MỤC LỤC
! "#$% &
% '()*$ & % '(+$ ,# - % .
/ % ,-% 0$1() &20 & %
&3("&40567 &(849 &':;<7 % '(=
>)&? "@A&2(.3B=:::::::::::::::::::C
01 DE<(F;- ,'&3(%4! 3 D)
DG'H*$ % ' &20 % &3(4056
"&. 0(849:B)(0E0& ,'+I$(9-J
'K2 % &3("# <0 201 D
E<(F:;-'L J'(= >2=201")%
4% >2=&E)2# % 6(= D"K
&499>=/:M&-N"% &3< ! "#
D6(? O7'GP+8(Q D4RP3G"%
S( /"% E TE06 D&3<- % &3<N"% U::::::::::C
.% O >$V ! "#)& % '
>9H ,'*$&3(4056"& D %
':;<7 W+E6"X % &3< ! "#"% 7 W0
.% ="#20&3("&7. :NY"KJ(+$
! 7&3(A&'L D7 .% 7<-(0E0&(+$ $/
D 0 ! $% Z$/ D' >"0T(!P& I #.
+8:::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::C
N[E0&(0"#$$/ D'4%) D
\ ,' D# D+I$' &20&3(4056
"&*$ 0(849 &'7'&2%<&3(7 %
G0(0E0&0 /() > W%)*$'
(+$ -20 &:B)(.%)7 W ]
05^1_$/ DG'$/ ) D6 0 % ':G1
&'74" >$5&`#-+- 7[ _3(+$
/ ]& % 2H &T / D7](+$
A&9> D % '] _3(+$ & % 'A&!
(4^. D:::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::a
b$% %) (Q D#&P+8c&7+84056
@>9- O201()*$ &20&3
(4056"&7 0(849' % 'K' &,]$
% %) (Q:B) >)<4%)E=P D97
*'K0%,])7 &1! $% P %
'&& (Q5[7$% P % -R&
+- &A&2(. D%:::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::a
N% (+$ '"#-()969$&3(
H ,'$% +I$P % 'de0&(04&%)G
&9K2 % K B=&9df
2&9dB&3& %Ed ! ")&%d&(
K,7"+6 &=20.7 ! (=::::::::::g
N% (+$ ! '"#%)9:N! T7
72=37 I 6 ! 7'J /&B= D ! '"#2
(.:::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::g
h I4R ! $% & % '&(.E
&3(A&2(. D.(.H ,' D#
+I$P % ':iS.(.CgjkllmjBNnmojgjkllm= !
&3( DU:&(>7&3( D I4R > % (? ()4::::p
k
DANH MỤC BẢNG BIỂU
! "#$% &
% '()*$ & % '(+$ ,# - % .
/ % ,-% 0$1() &20 & %
&3("&40567 &(849 &':;<7 % '(=
>)&? "@A&2(.3B=:::::::::::::::::::C
01 DE<(F;- ,'&3(%4! 3 D)
DG'H*$ % ' &20 % &3(4056
"&. 0(849:B)(0E0& ,'+I$(9-J
'K2 % &3("# <0 201 D
E<(F:;-'L J'(= >2=201")%
4% >2=&E)2# % 6(= D"K
&499>=/:M&-N"% &3< ! "#
D6(? O7'GP+8(Q D4RP3G"%
S( /"% E TE06 D&3<- % &3<N"% U::::::::::C
.% O >$V ! "#)& % '
>9H ,'*$&3(4056"& D %
':;<7 W+E6"X % &3< ! "#"% 7 W0
.% ="#20&3("&7. :NY"KJ(+$
! 7&3(A&'L D7 .% 7<-(0E0&(+$ $/
D 0 ! $% Z$/ D' >"0T(!P& I #.
+8:::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::C
N[E0&(0"#$$/ D'4%) D
\ ,' D# D+I$' &20&3(4056
"&*$ 0(849 &'7'&2%<&3(7 %
G0(0E0&0 /() > W%)*$'
(+$ -20 &:B)(.%)7 W ]
05^1_$/ DG'$/ ) D6 0 % ':G1
&'74" >$5&`#-+- 7[ _3(+$
/ ]& % 2H &T / D7](+$
A&9> D % '] _3(+$ & % 'A&!
(4^. D:::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::a
b$% %) (Q D#&P+8c&7+84056
@>9- O201()*$ &20&3
(4056"&7 0(849' % 'K' &,]$
% %) (Q:B) >)<4%)E=P D97
*'K0%,])7 &1! $% P %
'&& (Q5[7$% P % -R&
+- &A&2(. D%:::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::a
N% (+$ '"#-()969$&3(
H ,'$% +I$P % 'de0&(04&%)G
&9K2 % K B=&9df
2&9dB&3& %Ed ! ")&%d&(
K,7"+6 &=20.7 ! (=::::::::::g
N% (+$ ! '"#%)9:N! T7
72=37 I 6 ! 7'J /&B= D ! '"#2
(.:::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::g
h I4R ! $% & % '&(.E
&3(A&2(. D.(.H ,' D#
+I$P % ':iS.(.CgjkllmjBNnmojgjkllm= !
&3( DU:&(>7&3( D I4R > % (? ()4::::p
! "#$% &
% '()*$ & % '(+$ ,# - % .
/ % ,-% 0$1() &20 & %
&3("&40567 &(849 &':;<7 % '(=
>)&? "@A&2(.3B=:::::::::::::::::::C
01 DE<(F;- ,'&3(%4! 3 D)
DG'H*$ % ' &20 % &3(4056
"&. 0(849:B)(0E0& ,'+I$(9-J
'K2 % &3("# <0 201 D
E<(F:;-'L J'(= >2=201")%
4% >2=&E)2# % 6(= D"K
&499>=/:M&-N"% &3< ! "#
D6(? O7'GP+8(Q D4RP3G"%
S( /"% E TE06 D&3<- % &3<N"% U::::::::::C
.% O >$V ! "#)& % '
>9H ,'*$&3(4056"& D %
':;<7 W+E6"X % &3< ! "#"% 7 W0
.% ="#20&3("&7. :NY"KJ(+$
! 7&3(A&'L D7 .% 7<-(0E0&(+$ $/
D 0 ! $% Z$/ D' >"0T(!P& I #.
+8:::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::C
N[E0&(0"#$$/ D'4%) D
\ ,' D# D+I$' &20&3(4056
"&*$ 0(849 &'7'&2%<&3(7 %
C
G0(0E0&0 /() > W%)*$'
(+$ -20 &:B)(.%)7 W ]
05^1_$/ DG'$/ ) D6 0 % ':G1
&'74" >$5&`#-+- 7[ _3(+$
/ ]& % 2H &T / D7](+$
A&9> D % '] _3(+$ & % 'A&!
(4^. D:::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::a
b$% %) (Q D#&P+8c&7+84056
@>9- O201()*$ &20&3
(4056"&7 0(849' % 'K' &,]$
% %) (Q:B) >)<4%)E=P D97
*'K0%,])7 &1! $% P %
'&& (Q5[7$% P % -R&
+- &A&2(. D%:::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::a
N% (+$ '"#-()969$&3(
H ,'$% +I$P % 'de0&(04&%)G
&9K2 % K B=&9df
2&9dB&3& %Ed ! ")&%d&(
K,7"+6 &=20.7 ! (=::::::::::g
N% (+$ ! '"#%)9:N! T7
72=37 I 6 ! 7'J /&B= D ! '"#2
(.:::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::g
h I4R ! $% & % '&(.E
&3(A&2(. D.(.H ,' D#
+I$P % ':iS.(.CgjkllmjBNnmojgjkllm= !
&3( DU:&(>7&3( D I4R > % (? ()4::::p
a
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về QTDND
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản về QTDND
QTDND là tên gọi của loại hình HTX tín dụng kiểu mới ở Việt Nam được
thành lập theo Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 27/7/1993 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thí điểm thành lập QTDND.
Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của QTDND giải thích: “Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín
dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên,
nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống.”. Theo
điều 4, Luật các tổ chức tín dụng (2010) giải thích: “Quỹ tín dụng nhân dân là tổ
chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới
hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của
Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản
xuất, kinh doanh và đời sống.”
Trên thế giới, các nước sử dụng rất nhiều tên gọi khác nhau để nói về loại
hình TCTD này. Ví dụ: Quỹ nhân dân Desjardins (Québec – Canada); Ngân hàng
HTX (CHLB Đức); Liên minh tín dụng (Mỹ); Quỹ tiết kiệm và tín dụng làng
(Mali), HTX nông nghiệp Thái Lan (BACC)…Mặc dù, tên gọi có thể khác nhau tùy
theo từng nước nhưng loại hình TCTD này có những nét đặc trưng chung nổi bật
như:
- Tổ chức và hoạt động theo mô hình kinh tế hợp tác: QTDND là do những
người lao động sản xuất cùng nhau góp vốn thành lập để hỗ trợ nhau được vay vốn
m
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời
sống. Thành viên vừa là chủ sở hữu, vừa là khách hàng của QTDND. Do vậy, để
đảm bảo bình đẳng trong việc hỗ trợ tất cả thành viên, QTDND phải được tổ chức
và hoạt động theo mô hình kinh tế HTX để mọi thành viên đều được tham gia quản
lý, kiểm tra giám sát hoạt động và quyết định mọi vấn đề một cách dân chủ.
- Mục tiêu hoạt động chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên: QTDND do
các thành viên cùng nhau góp vốn thành lập với mục tiêu là được cung cấp các dịch
vụ một cách thuận tiện, thường xuyên và ổn định với giá cả hợp lý.
- Thành viên vừa là chủ sở hữu, vừa là khách hàng: Đây là điểm khác biệt so
với các loại hình doanh nghiệp khác. Thành viên là chủ sở hữu của QTDND nên họ
coi đây như là tổ chức của bản thân họ, họ tham gia gánh vác công việc và quản lý,
giám sát tổ chức đồng thời họ cũng sử dụng nhiều hơn các dịch vụ của tổ chức và
như thế bản thân họ và QTDND có điều kiện để phát triển tốt hơn.
- QTDND là các tổ chức trợ giúp, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm nên
chúng thường hoạt động gắn chặt với địa bàn hoạt động làng xã nhỏ bé. Tính địa
bàn khu vực này một mặt tránh được sự cạnh tranh giữa các QTDND trong nội bộ
hệ thống với nhau, mặt khác giúp các QTDND đảm bảo kiểm soát được các hoạt
động trong địa bàn khu vực hoạt động của mình. Đồng thời, giúp các QTDND gần
gũi, thông hiểu thành viên là yếu tố thuận lợi cho hoạt động của QTDND.
- Các QTDND do đều cùng một tên gọi là QTDND, cùng một biểu tượng
nên tạo tính hệ thống cao, tuy nhiên chính điều này tạo ra tính dây chuyền cho các
QTDND. Đó là khi một QTDND yếu kém, gặp khó khăn về khả năng chi trả ở một
địa phương sẽ dẫn tới suy đoán của người dân ở địa phương khác về khả năng chi
trả của QTDND tại địa phương họ. Do đó, tính dây chuyền là đặc trưng của
QTDND những cũng là một yếu điểm nội tại đặc thù của tổ chức TDHT cần phải
được đặc biệt lưu ý và có biện pháp phòng ngừa.
k
1.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của QTDND
1.1.2.1. Mục tiêu hoạt động của QTDND
QTDND ra đời vì mục tiêu tương trợ giữa các thành viên và góp phần phát
triển cộng đồng. Do đó, QTDND hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Tuy
nhiên, QTDND vẫn phải đảm bảo hoạt động có lãi để trả cổ tức cho thành viên và
quan trọng hơn nữa là để bảo tồn, phát triển nguồn vốn hoạt động. Nghĩa là, các
QTDND tìm cách tăng lợi nhuận vì mục tiêu cuối cùng là phục vụ thành viên tốt
hơn, cung cấp cho thành viên những dịch vụ tiện ích hơn với giá cả hợp lý hơn. Tất
nhiên, các QTDND cũng cần chú trọng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh để nâng
cao khả năng thu hút vốn góp và sự tham gia của thành viên ngày càng nhiều hơn.
Có như vậy thì QTDND mới có thể mở rộng được quy mô hoạt động và nâng cao
khả năng cạnh tranh với các TCTD khác hoạt động trên cùng địa bàn.
Vì vậy, có thể nói mục tiêu “tương trợ thành viên và phát triển cộng đồng”
chính là mục đích tự thân và là động lực thúc đẩy sự phát triển của các QTDND. Ở
bất kỳ nước nào, thành viên (chủ sở hữu đồng thời là khách hàng chính) luôn được
xác định vừa là nền tảng, vừa là tâm điểm của QTDND.
1.1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của QTDND
o
- Tự nguyện gia nhập và ra Quỹ tín dụng nhân dân: QTDND là một tổ chức
kinh tế hợp tác do các thành viên tự nguyện thành lập để hỗ trợ cho các thành viên
được tiếp cận với các dịch vụ tài chính ngân hàng một cách thuận tiện với giá cả hợp
lý để nâng cao hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh sản xuất, nâng cao đời sống
cho thành viên. Vì vậy, các thành viên đều có thể tự nguyện gia nhập hoặc ra khỏi
QTDND theo quy định tại Điều lệ QTDND.
- Quản lý dân chủ và bình đẳng: Với mục tiêu hoạt động là phát huy sức mạnh
của tập thể và của từng thành viên nhằm hỗ trợ các thành viên nâng cao hiệu quả
các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống. Để đảm bảo mục
tiêu tương trợ đối với mọi thành viên thông qua các hoạt động kinh tế chung thì
QTDND phải thực hiện quản lý dân chủ và bình đẳng. Với nguyên tắc này mọi
thành viên đều có quyền tham gia quản lý kiểm tra giám sát QTDND và có quyền
ngang nhau trong biểu quyết các vấn đề của QTDND mà không phụ thuộc vào số
vốn góp nhiều hay ít. So với TCTD khác QTDND là một loại hình tổ chức kinh tế
dân chủ rất đặc thù, thành viên vừa là những người đồng chủ sở hữu lại vừa là
khách hàng (đây chính là khác biệt căn bản nhất của loại hình QTDND với các loại
hình TCTD khác).
- Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Là một tổ chức kinh tế tập thể do các
thành viên tự nguyện góp vốn thành lập nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động sản xuất
kinh doanh của các thành viên. Vì vậy, cũng như bất kỳ các loại hình tổ chức kinh
tế khác, QTDND cũng phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh,
dịch vụ. Chỉ khi tôn trọng và được tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, thì mới đảm bảo được lợi ích của cả tổ chức hợp tác lẫn lợi ích
của thành viên và có khả năng đứng vững trong cơ chế thị trường.
C
- Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát triển của Quỹ tín
dụng nhân dân: Mục tiêu chủ yếu của QTDND là tương trợ thành viên nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh hỗ trợ và cải thiện đời sống cho thành viên,
nên trong quá trình hoạt động, các QTDND vừa phải đảm bảo trang trải chi phí để
có tích lũy và phát triển hỗ trợ thành viên được lâu dài với hiệu quả ngày càng cao.
Để ổn định và phát triển lâu dài, QTDND cũng cần phải xử lý hài hòa lợi ích của
từng thành viên và lợi ích tập thể của tất cả các thành viên. Từ lý do trên, sau khi có
lợi nhuận và làm xong nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước, lãi còn lại được trích lập
một phần vào các quỹ nhằm nâng cao năng lực tài chính của QTDND, một phần
được chia theo vốn góp của các thành viên và phần còn lại được chia cho các thành
viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của QTDND.
- Hợp tác và phát triển cộng đồng: QTDND chủ yếu do những người nghèo,
người sản xuất nhỏ tự nguyện góp vốn với nhau thành lập và cùng quản lý để hỗ trợ
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống nên các thành
viên luôn nêu cao tinh thần hợp tác và phát triển cộng đồng. Để có thể duy trì sự
phát triển bền vững của hệ thống QTDND, mỗi thành viên luôn phải phát huy tinh
thần tập thể, nâng cao ý thức hợp tác giữa các thành viên trong QTDND và trong
cộng đồng xã hội, hợp tác giữa các QTDND với nhau ở trong và nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của QTDND
Cơ cấu tổ chức quản lý của QTDND bao gồm Đại hội thành viên, Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc, cụ thể:
+ Đại hội thành viên: Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao
nhất của QTDN, quyết định những vấn đề lớn, quan trọng liên quan tới những lĩnh
vực then chốt như việc thông qua, sửa đổi, bổ sung điều lệ; Đưa ra các giới hạn cho
vay, thông qua quyết toán năm, báo cáo hoạt động của BKS, BĐH; Bầu, miễn
nhiệm các thành viên của HĐQT, BKS… Các thành viên của QTDND thực thi
a
quyền lợi của họ thông qua ĐHTV. ĐHTV làm việc bán chuyên trách, họp định kỳ
thường xuyên hàng năm và họp bất thường khi có lý do đặc biệt.
+ HĐQT: Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị QTDND, bao gồm Chủ tịch
và các thành viên khác của Hội đồng quản trị. Số lượng thành viên Hội đồng quản
trị do Đại hội thành viên quyết định, nhưng không ít hơn 03 thành viên. Nhiệm kỳ
của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định và được ghi trong Điều lệ, ít
nhất là 02 năm và không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng quản trị phải là thành
viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành viên pháp nhân. Thành
viên HĐQT phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp
và am hiểu về hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ BKS: được ĐHTV bầu ra nhằm thay mặt các thành viên kiểm tra, giám sát
mọi hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân theo pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng
nhân dân. Về nguyên tắc Ban Kiểm soát có tối thiểu là 3 người, trong đó ít nhất phải
có một kiểm soát viên chuyên trách. Ban Kiểm soát bầu Trưởng ban để điều hành
công việc của Ban. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản
trị. Thành viên Ban Kiểm soát phải đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn trình độ
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quy định.
+ Giám đốc: Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị
hoặc thuê người khác làm Giám đốc QTDND. Giám đốc là người điều hành cao
nhất, điều hành các công việc hằng ngày của QTDND theo nhiệm vụ được giao.
1.1.4. Hoạt động của QTDND
a. Nguồn vốn và nghiệp vụ nguồn vốn
+ Vốn chủ sở hữu: Bao gồm nguồn hình thành ban đầu và nguồn vốn bổ
sung trong quá trình hoạt động và các quỹ.
QTDND huy động vốn chủ sở hữu dưới hình thức bán cổ phần đích danh cho
các cá nhân và tổ chức. Khi có sự tham gia cổ phần và công nhận điều lệ QTDND,
các cá nhân và tổ chức này trở thành thành viên QTDND.
q
QTDND có nhiều loại quỹ như Quỹ bổ sung vốn điều lệ; Quỹ đầu tư phát
triển; Quỹ dự phòng tài chính…Các quỹ này thuộc sở hữu của QTDND và được
hình thành từ thu nhập của QTDND.
+ Nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy động vốn: Nhận tiền gửi bằng đồng
Việt Nam của thành viên và từ các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Nguồn đi vay và nghiệp vụ đi vay: Trong quá trình hoạt động, khi nguồn
vốn của chủ sở hữu và vốn huy động không đủ để đáp ứng nhu cầu, QTDND có thể
đi vay vốn. Khác với các NHTM thường đi vay từ các TCTD khác, các QTDND
thường đi vay trong nội bộ hệ thống thông qua cơ chế điều hòa vốn với vai trò trung
tâm là QTDND Trung ương (cấp khu vực hoặc cấp quốc gia). Để đảm bảo duy trì
và phát huy cơ chế điều hòa vốn, nhiều nước quy định “các QTDND CS không
được trực tiếp gửi hoặc cho vay vốn lẫn nhau”.
b. Sử dụng vốn:
+ Hoạt động cho vay: Các QTDND cho vay vốn chủ yếu đối với các thành
viên để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng.
Về cơ bản, hoạt động cho vay của QTDND cũng tương tự như các NHTM. Tuy
nhiên, nhờ có sự am hiểu tường tận về khách hàng (đồng thời là thành viên - chủ sở
hữu) nên quy trình, thủ tục và điều kiện cho vay của QTDND thường đơn giản; thời
gian xử lý hồ sơ xin vay vốn nhanh hơn nhiều so với các NHTM. Ngoài cho vay
thành viên, QTDND còn cho vay không phải là thành viên theo quy định.
+ Bên cạnh việc cho vay, QTDND còn được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ
để góp vốn theo quy định; Mở tài khoản tiền gửi tại theo quy định; Mua trái phiếu
Chính phủ để sinh lời và điều tiết rủi ro.
c. Các hoạt động khác:
+ Tiếp nhận vốn ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân;
r
+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác;
+ Tham gia góp vốn thành lập ngân hàng hợp tác xã;
+ Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước;
+ Mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài;
+ Nhận ủy thác và làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân
hàng, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
+ Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm;
+ Cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính cho các thành viên.
1.1.5. Tổ chức liên kết phát triển hệ thống QTDND:
- Các Quỹ tín dụng nhân dân được liên kết với nhau để thống nhất và phối hợp
hoạt động nhằm mục tiêu hợp tác tương trợ giữa các thành viên; Bảo đảm sự an
toàn và phát triển từng Quỹ tín dụng nhân dân và toàn hệ thống thông qua các công
việc: Điều hoà vốn; Xây dựng quỹ an toàn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân; Đào
tạo cán bộ; Tổ chức kiểm toán; Trao đổi thông tin, kinh nghiệm và tư vấn cho nhau
về quản trị, tổ chức và điều hành nghiệp vụ.
- Các Quỹ tín dụng nhân dân được thành lập tổ chức liên kết phát triển hệ
thống. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, tên gọi và tài chính do
Điều lệ của tổ chức liên kết quy định.
1.2. Hoạt động tín dụng của QTDND cơ sở
1.2.1. Khái niệm tín dụng:
Hoạt động tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn về vốn giữa QTDND
với các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các TCTD khác
theo nguyên tắc có hoàn trả (cả vốn và lãi).
Nó bao hàm các nội dung:
g
- Là quan hệ vay mượn về vốn giữa hai đối tác: một đối tác là chủ thể cho vay
còn đối tác khác là người đi vay và có thể hoán đổi vị trí cho nhau theo từng trường
hợp cụ thể.
- Sự chuyển dịch vốn giữa hai đối tác là sự chuyển dịch quyền sử dụng vốn tạm
thời.
- Quan hệ vay mượn giữa hai đối tác được xác định bởi thời hạn do hai bên thỏa
thuận. Hết thời hạn vốn được hoàn trả lại kèm theo lãi cho đối tác sở hữu vốn đó.
- Quan hệ giữa các bên vay mượn đều bị ràng buộc bởi pháp luật hiện tại.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng của QTDND cơ sở:
“Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác do các thành viên
trong địa bàn tự nguyện thành lập và hoạt động theo quy định của Nghị định này
nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên.” (Nghị định 48/2001/NĐ-
CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt động của QTDND). Do đó, hoạt động tín dụng
của QTDND cơ sở có các đặc điểm sau:
- Về chủ thể, một bên tham gia giao dịch bao giờ cũng là QTDND cơ sở có
đủ các điều kiện hoạt động tín dụng theo qui định của pháp luật. Chủ thể này tham
gia giao dịch với tư cách là người đầu tư (người cho vay hay chủ nợ) và có quyền
đòi tiền của người nhận đầu tư (người vay hay con nợ) khi hợp đồng đáo hạn.
- Về nguồn vốn, QTDND cơ sở khi cấp tín dụng cho khách hàng chủ yếu dựa
vào nguồn vốn huy động của tổ chức, cá nhân (chủ yếu là các thành viên) thông qua
các hình thức nhận tiền gửi, hay nguồn vốn vay của QTDTW.
- Nếu như các NHTM cho khách hàng vay với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
là chính. Thì QTDND cơ sở cho vay thành viên là chủ yếu với mục tiêu cuối cùng
là tương trợ, hỗ trợ thành viên nhằm giúp thành viên phát triển sản xuất kinh doanh
và cải thiện đời sống.
p
- Các QTDND cơ sở chủ yếu hoạt động trong địa bàn một xã, một phường,
một thị trấn. Các QTDND cơ sở được thành lập và hoạt động trên địa bàn nông thôn
để cung ứng vốn, hỗ trợ cho vay thành viên nhằm phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống dân cư ở nông thôn.
1.2.3. Phân loại tín dụng:
* Dựa vào thời hạn cho vay:
QTD xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời
sống và các dự án đầu tư phát triển:
+ Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
+ Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng;
+ Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên.
* Dựa vào phương thức cho vay:
QTD thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay;
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và QTD thực hiện thủ tục
vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, QTD và khách hàng xác định và thoả thuận số
lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này áp dụng với khách
hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất, kinh doanh ổn định.
+ Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy
định của NHNN, điều kiện hoạt động kinh doanh của QTD và đặc điểm của khách
hàng vay.
1.2.4. Vai trò của hoạt động tín dụng của QTDND cơ sở
ml
Một là, khai thác và lấp đầy khoảng trống thị trường tín dụng, làm cho thị
trường này hoàn hảo hơn: Các QTDND cơ sở được hình thành từ nhu cầu của
người dân. Là những nơi có nhu cầu mà thị trường vốn còn bị bỏ ngỏ, chưa được
khai thác lấp đầy, nơi mà người dân muốn vay vốn nhưng không có khả năng tiếp
cận với các ngân hàng chính thống để được vay. Khoảng trống thị trường này
thường xuất hiện ở những địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa mà các NHTM còn
bỏ ngỏ, chưa muốn hay không có khả năng vươn tới. Chính tại đó, do nhu cầu của
người dân các QTDND ra đời ngay tại chỗ và hoạt động tín dụng của QTDND đã
phục vụ nhu cầu của họ.
Hai là, phát huy nội lực: Các QTDND hoạt động trên nguyên tắc tự trợ giúp
của các thành viên chứ không phụ thuộc và dựa vào sự giúp đỡ từ bên ngoài. Trên
tinh thần tương trợ giữa các thành viên, giúp đỡ để tự trợ giúp nên QTDND có chức
năng phát huy nội lực của các thành viên cũng như của người dân trên địa bàn rất
cao. Các thành viên tự tham gia góp sức, góp vốn xây dựng QTDND của họ để sử
dụng các dịch vụ như gửi tiền, vay vốn của QTDND. Nguồn vốn cho vay của
QTDND chủ yếu dựa vào số tiền huy động của các đơn vị từ trong thành viên hay
dân cư trên địa bàn hoạt động. QTDND đã khai thác triệt để nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của địa phương để tài trợ cho các dự án khả thi của thành viên, phục vụ trở
lại cho địa phương. Chính thông qua hoạt động cung cấp dịch vụ mà QTDND đã
huy động nội lực của thành viên, dân cư địa phương phục vụ cho việc phát triển
kinh tế của địa phương.
Ba là, khuyến khích cạnh tranh, tạo động lực cho sự phát triển: QTDND cơ
sở là một tổ chức kinh tế nên nó cũng là một thành viên tham gia vào thị trường
bình đẳng như mọi tổ chức khác trong xã hội và nó cũng phải cạnh tranh trên thị
trường. Khi thành lập thêm một QTDND cơ sở là tạo thêm sự cạnh tranh trên thị
trường tín dụng, vì vậy tạo ra động lực thúc đẩy phát triển và người hưởng lợi cuối
cùng chính là người dân trên địa bàn và toàn xã hội.
mm
Bốn là, đẩy lùi hoạt động tín dụng “đen”, đưa hoạt động tín dụng phi chính
thức vào quản lý theo pháp luật: QTDND ra đời bước đầu đã đáp ứng được nguyện
vọng của nhân dân và phát huy vai trò TGTC ở nông thôn. Bất cứ nơi nào có
QTDND đi vào hoạt động thì ở đó hình thức tín dụng nặng lãi bị thu hẹp, lãi suất thị
trường tín dụng không chính thức được kéo xuống. Ngoài ra, Luật NHNN, Luật các
TCTD, Luật HTX ra đời là cơ sở pháp lý quan trọng, là những định hướng cơ bản
cho việc thiết lập cơ chế mới về quản lý kinh doanh tiền tệ. Bởi vậy, việc tham gia
của các QTDND vào thị trường vốn ở nông thôn đã góp phần tạo nên một thị
trường tài chính thật sự sống động và thông suốt ở khu vực nông thôn.
Năm là, tạo và cung cấp công ăn việc làm trên địa bàn: QTDND cơ sở là một
doanh nghiệp nên với tư cách là người sử dụng lao động nó trực tiếp tạo ra và cung
cấp công ăn việc làm cho địa phương. Ngoài ra, thông qua các hoạt động của nó
nhằm hỗ trợ cho thành viên, đặc biệt về vốn cho hoạt động kinh tế, giúp thành viên
có công ăn việc làm, hoạt động độc lập cũng như phát triển kinh doanh tạo ra nhiều
việc làm mới cho người dân trên địa bàn. Như vậy, QTDND cơ sở đã trực tiếp và
gián tiếp thông qua cung cấp tín dụng cho thành viên đã tạo ra công ăn việc làm cho
địa phương.
1.3. Phát triển hoạt động tín dụng của QTDND cơ sở
1.3.1. Phát triển
“Phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn.”
1.3.2 Phát triển hoạt động tín dụng
Chính vì đặc điểm hoạt động tín dụng của QTDND cơ sở cuối cùng là mục
tiêu tương trợ thành viên nên phát triển hoạt động tín dụng là chiến lược không thể
bỏ qua trong quá trình hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND.
Vậy phát triển hoạt động tín dụng ở đây được hiểu thế nào? Đó chính là sự
mở rộng về quy mô và chất lượng tín dụng được nâng cao.
mk
Sự tăng lên về số lượng các khoản cho vay thể hiện quy mô tín dụng được
mở rộng, doanh số cho vay trong kỳ cũng như dư nợ cuối kỳ tăng, tỷ trọng dư nợ
của QTDND cơ sở trên địa bàn tăng
Mở rộng quy mô tín dụng luôn phải dựa trên cơ sở nâng cao chất lượng tín
dụng. QTD phải coi nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ hàng đầu, là sự tín
nhiệm, là điều kiện tồn tại và phát triển của đơn vị. Chỉ trên cơ sở giải quyết được
vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng, QTD mới có điều kiện phát triển hoạt
động tín dụng kể cả tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn. Thực tế trong lịch sử hoạt
động của ngân hàng, các tổ chức tín dụng đã có nhiều khoản tín dụng khó có khả
năng thu hồi, trong hệ thống QTDND cũng có những tồn tại tín dụng tuy giá trị
không lớn nhưng cũng gây khó khăn cho hoạt động của hệ thống. Chất lượng của
các khoản cho vay được nâng cao thể hiện ở việc đa dạng hoá mục đích cấp tín
dụng, đưa ra nhiều hình thức cho vay linh hoạt, lợi nhuận của hoạt động tín dụng
liên tục tăng đồng thời chi phí cho vay được giảm tới mức tối thiểu, tỷ lệ nợ xấu
thấp dưới mức cho phép Nghĩa là, trong những điều kiện thuận lợi các QTDND
có thể mở rộng quy mô tín dụng để tăng thêm nguồn thu cho quỹ nhưng nếu điều
kiện kinh doanh không thuận lợi thì QTDND cũng cần phải thu hẹp quy mô tín
dụng để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn. Nếu hoạt động tín dụng của một QTDND
có độ an toàn cao sẽ làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ của đơn
vị vì tín dụng an toàn sẽ làm giảm chi phí quản lý, giảm chi phí nghiệp vụ và các
chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay…, tạo điều kiện cho QTD có
những khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận ổn định.
Hoạt động tín dụng phát triển đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của QTD nói
riêng và rộng hơn là thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Phát triển hoạt động tín
dụng đúng hướng mang tính chất quyết định trong kinh doanh ngân hàng vì sự phát
triển của QTD hoàn toàn phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động tín dụng. Phát
triển hoạt động tín dụng được xem là tiêu chuẩn đo lường chất lượng hoạt động của
một QTD, cải thiện tình hình tài chính và tạo thế mạnh cho QTD trong cạnh tranh:
mo
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động tín dụng của các quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở
1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh qui mô hoạt động tín dụng
Một là, chỉ tiêu doanh số cho vay trong kỳ:
Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền đã cho khách hàng vay trong kỳ,
tính cho ngày, tháng, quý, năm. Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát
triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của QTNDND cơ
sở. Nếu như các nhân tố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc
mở rộng hoạt động cho vay của QTDND cơ sở càng tốt, ngược lại doanh số cho vay
của QTDND cơ sở mà giảm trong khi cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ hoạt
động của QTDND cơ sở là không tốt.
Hai là, chỉ tiêu dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay:
Chỉ tiêu dư nợ phản ánh tổng dư nợ cho vay của QTDND cơ sở tại một thời
điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Tổng dư nợ cho vay bao gồm tổng
dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Còn tốc độ tăng trưởng dư nợ tính theo công thức:
Tốc độ tăng
trưởng dư nợ (%)
=
Tổng dư nợ cho vay năm sau - tổng dư nợ cho vay năm trước
x 100
Tổng dư nợ cho vay năm trước
Tổng dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng dư nợ cao nhìn chung phản ánh
qui mô của hoạt động tín dụng tốt và ngược lại tổng dư nợ tín dụng thấp, QTDND
cơ sở không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, khả
năng tiếp thị của QTDND cơ sở kém.
Ba là, số lượt thành viên vay vốn, bình quân một khoản vay
Số lượt thành viên vay vốn là số lượt khách hàng (chủ yếu là thành viên) vay
vốn tại QTDND cơ sở tại một thời điểm nhất định. Con số này tăng qua các thời kỳ
mC
chứng tỏ các QTDND đã từng bước chủ động nắm bắt nhu cầu vay vốn của thành
viên, khai thác thêm những đối tượng mới để cho vay. Tuy nhiên, con số này cao
chưa chắc đã phản ánh được hoạt động tín dụng phát triển về qui mô mà còn phụ
thuộc vào nhiều chỉ tiêu khác như: dư nợ, bình quân một khoản vay…
Bình quân một khoản vay là giá trị trung bình của dư nợ cho vay tính trên
một khoản vay. Công thức tính bình quân một khoản vay như sau:
Bình quân một
khoản vay
=
Tổng dư nợ cho vay
Số lượt thành viên vay vốn
Bình quân một khoản vay của một thời kỳ cao phản ánh qui mô của hoạt
động tín dụng tăng lên và ngược lại.
Bốn là, số lượng QTDND cơ sở trên địa bàn:
Số lượng QTDND cơ sở trên địa bàn tăng thì điều kiện mở rộng qui mô của
hoạt động tín dụng cũng tăng. Số lượng QTDND cơ sở đông thì khả năng tiếp cận,
phục vụ khách hàng (là thành viên) sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn.
1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng
Một là, tỷ lệ thu nợ (%) = (doanh số thu nợ/doanh số cho vay)*100
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của QTDND cơ sở.
Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì QTDND cơ
sở sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Hai là, vòng quay vốn tín dụng (vòng) = doanh số thu nợ/dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của QTDND cơ sở,
thời gian thu hồi nợ của QTDND cơ sở là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng
cao thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
Ba là, tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =
Dư nợ quá hạn
x 100
ma
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã
quá hạn. Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn
trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Các khoản nợ quá
hạn bao gồm: Nợ cần chú ý; Nợ dưới tiêu chuẩn; Nợ nghi ngờ; Nợ có khả năng mất
vốn.
Chỉ tiêu này cho biết việc khách hàng không thực hiện được việc trả nợ đúng
hạn theo cam kết. Tỷ lệ này cao phản ánh tình hình hoạt động tín dụng của QTDND
cơ sở có chất lượng thấp.
Bốn là, tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu (%) =
Dư nợ xấu
x 100
Tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể
đòi,…) là khoản mang các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với QTDND cơ sở khi các
cam kết này đã hết hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến
có khả năng QTDND cơ sở không thu hồi được cả gốc lẫn lãi.
+ Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát
mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
+ Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Các khoản nợ xấu bao gồm: Nợ dưới tiêu chuẩn.; Nợ nghi ngờ; Nợ có khả
năng mất vốn.
Năm là: tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng:
Nói đến phát triển hoạt động tín dụng không thể không nói đến chỉ tiêu thu
nhập từ hoạt động tín dụng. Vì hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập
chủ yếu để QTDND tồn tại và phát triển.
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng được tính bằng lãi từ hoạt động cho
ỷ trọng thu nhập từ hoạt động
tín dụng
Lãi từ hoạt động tín dụng x 100
Tổng thu nhập
s
mq
vay trên tổng thu nhập
Tỷ trọng thu nhập là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín
dụng, nó cho biết tỷ lệ phát sinh từ hoạt động cho vay trên một đơn vị thu nhập là
bao nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu QTD nào càng giảm được chi phí đầu
vào thì tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ QTD hoạt động tốt. Đồng thời, ta thấy rằng nếu
các QTD chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không
tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý
nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần
nâng cao khả năng sinh lời của QTD.
Vậy đánh giá thu nhập từ hoạt động tín dụng sẽ cho ta thấy rõ hơn được các
khoản vay mà QTD cho vay là lành mạnh, hiệu quả hay không.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của QTDND cơ sở
1.3.4.1. Nhân tố chủ quan
Một là, chính sách tín dụng của QTDND
Chính sách tín dụng của QTDND là cơ sở quan trọng đển đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng quỹ đạo. Chính sách tín dụng là hướng dẫn chung cho cán bộ
tín dụng và cán bộ chuyên môn, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín
dụng góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại của một QTDND. Chính
sách tín dụng đúng đắn, rõ ràng sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng tín dụng, thu
hút thêm khách hàng, phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật. Để từ đó đảm bảo được
mục tiêu đã đề ra, nâng cao lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho toàn hệ thống. Vì
vậy, cần phải xây dựng định hướng phát triển phù hợp với đặc thù của QTDND
trong từng giai đoạn cụ thể. Có như vậy thì sự phát triển của QTDND mới đúng
hướng và đạt được hiệu quả phục vụ cho sự phát triển chung của nền kinh tế và đặc
mr
biệt phục vụ cho sự phát triển của kinh tế nông nghiệp nông thôn - đúng như mục
tiêu đề ra khi thành lập hệ thống QTDND.
Hai là, năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của mọi
hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội. Trong hoạt động tín dụng để đạt được
thành công ngoài việc phải có một định hướng phát triển đúng đắn còn phải phụ
thuộc vào năng lực chuyên môn, trách nhiệm, tính trung thực của cán bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng là người hàng ngày phải xử lý nghiệp vụ có tính biến động liên
quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh tế, gặp gỡ với nhiều loại khách hàng…để
thu thập thông tin, phân tích và thẩm định dự án vay vốn, quyết định cho vay hay
không; đồng thời họ cũng là người trực tiếp quản lý toàn bộ số vốn từ khi giải ngân
cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng. Nếu cán bộ tín dụng có chuyên môn giỏi,
có đạo đức nghề nghiệp, có uy tín với khách hàng, có trách nhiệm thì sẽ giúp TCTD
không những phát triển được hoạt động tín dụng, mang lại hiệu quả kinh tế cao mà
còn nâng cao được uy tín của đơn vị trên thương trường…và ngược lại. Vì vậy, cán
bộ tín dụng cần được tuyển chọn kỹ càng, được bố trí hợp lý, thường xuyên được
quan tâm giáo dục, rèn luyện…
Ba là, chất lượng thông tin tín dụng
Trong hoạt động tín dụng, TCTD cho khách hàng vay chủ yếu dựa trên cơ sở
lòng tin và sự phân tích, xử lý các thông tin liên quan đến tình hình thực tế của
khách hàng. Thông tin chính xác, cập nhật thì chất lượng tín dụng sẽ nâng cao. Do
vậy, chất lượng thông tin là vô cùng quan trọng. Chúng ta có thể chia làm hai nhóm
thông tin tín dụng như sau:
- Nhóm thông tin tài chính: bao gồm các thông tin liên quan đến tài chính như:
khả năng tài chính, công nợ phải thu phải trả, hàng hóa tồn kho, khả năng trả nợ, kết
quả kinh doanh trong quá khứ, giá trị tài sản thế chấp…Những thông tin này có thể
có sẵn từ nguồn ở TCTD (hồ sơ cho vay), từ khách hàng hoặc từ nguồn thông tin
khác.
mg
- Nhóm thông tin phi tài chính: Là những thông tin không phải từ các cuốn sổ
sách, số liệu tài chính. Chúng rất phong phú và bao gồm cả thông tin trực tiếp
( năng lực quản lý điều hành, năng lực tổ chức…) và thông tin gián tiếp (tình hình
kinh tế, xu hướng phát triển …) liên quan đến khách hàng.
Trong hệ thống QTDND chủ yếu là cho vay thành viên cùng sinh sống trên
một địa bàn nên nắm bắt những thông tin về thành viên là tương đối dễ dàng và
chính xác. Đây là một lợi thế của hệ thống QTDND.
Bốn là, quản trị rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến nên hậu quả khó
lường trước. Vì vậy, mỗi TCTD cần phải quan tâm đến quản trị rủi ro tín dụng.
Vậy, quản trị rủi ro tín dụng là gì?
Quản trị rủi ro tín dụng là việc xây dựng hệ thống quản lý và các chính sách
quản trị rủi ro thích hợp đối với hoạt động tín dụng nhằm tuân thủ các quy định của
pháp luật, nhận diện, cảnh báo và đề ra các biện pháp hạn chế sự xuất hiện của rủi
ro tín dụng, giảm thiểu những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định sự
tương quan hợp lý giữa các nguồn lực của QTDND cơ sở với mức độ mạo hiểm có
thể khi sử dụng vốn cho nghiệp vụ cấp tín dụng. Quản trị rủi ro tốt chính là một
nguồn lợi thế cạnh tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần tạo ra các
chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.
Nhìn chung, quản trị rủi ro tín dụng là toàn bộ quá trình kiểm tra, giám sát,
phòng ngừa liên tục, bắt đầu từ khâu kiểm định, đánh giá khách hàng cũng như
khoản vay của khách hàng trước khi có quyết định cho vay, đến giải ngân, theo dõi
và các biện pháp xử lý, những khoản nợ có vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro
có thể xảy ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Năm là, quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định phải thực hiện trong quá trình
cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi
mp
chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi
nợ. Hoạt động tín dụng có đảm bảo hay không tùy thuộc và việc thực hiện tốt các
quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong
quy trình tín dụng. Sự phối hợp khoa học, nhịp nhàng giữa các bước trong quy
trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường,
theo đúng kế hoạch đã định, nhờ đó đảm bảo chất lượng để phát triển hoạt động
tín dụng.
Sáu là, công tác tổ chức điều hành
Do cơ chế quản lý dân chủ, trình độ chuyên môn và quản lý của cán bộ còn
có hạn, lại hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm nên các QTDND dễ bị mọi đối tượng
lợi dụng, khiến hoạt động của QTDND đi chệch mục tiêu tôn chỉ hoặc hoạt động sai
phạm dẫn đến nguy cơ thất thoát tài sản, khó kiểm soát. Vì vậy, trình độ tổ chức,
điều hành hoạt động của QTDND hạn chế sẽ dễ dẫn đến tình trạng hoạt động tín
dụng không kiểm soát được rủi ro làm cho đơn vị có nguy cơ phá sản hoặc nhẹ hơn
là không phát huy được hết thế mạnh của mình.
Bảy là, kiểm soát nội bộ, kiểm toán
Kiểm tra kiểm soát nội bộ là biện pháp thường xuyên giúp cho Ban điều
hành QTDND đánh giá thực trạng của hoạt động tín dụng để uốn nắn, sửa chữa kịp
thời những sai sót trong hoạt động kinh doanh cho phù hợp với các quy định, chế độ
hiện hành, hạn chế rủi ro nhằm phát triển hoạt động tín dụng nói riêng, hoạt động
của QTDND nói chung. Bên cạnh đó, cần phải chịu sự kiểm toán toàn diện bắt buộc
vì các QTDND hoạt động dựa trên nguyên tắc dân chủ, mọi thành viên đều có
quyền ngang nhau tham gia quyết định các công việc quản lý, điều hành QTDND
bất kể họ góp bao nhiêu vốn. Điều này có nguy cơ dẫn tới Ban điều hành hay Ban
kiểm soát hoặc cả hai cấu kết lạm dụng mưu lợi cho cá nhân, không vì lợi ích của tổ
chức gây ra ra những sai phạm, thua lỗ trong hoạt động của QTDND. Bộ phận kiểm
soát nội bộ làm việc chuyên trách tại QTDND nhưng chịu sự quản lý, chi phối của
Ban điều hành nên kết quả kiểm soát không được khách quan. Do đó, để phát triển
kl