Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tổng hợp nga chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.34 KB, 82 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HUẾ
KHOA KINH TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
TỔNG HP NGA CHỨC
Giáo viên hướng dẫn: Lê Lan Phương
Sinh viên thực hiện: Lê Thò Nga
Lớp: 11CDKT02
HUẾ, 05/2014
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
Lời Cảm Ơn
Để bài khóa luận này được thực hiện và hoàn thành một
cách suôn sẻ thì ngoài sự nổ lực của bản thân, em còn nhận
được sợ giúp đỡ và động viên của rất nhiều người.
Em xin tỏ lòng biết ơn Quý thầy cô giáo trong Khoa Kinh
Tế - Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Huế đã tận tình dạy bảo,
truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 3 năm theo học tại
trường. Để từ đó em có được một nền tảng kiến thức cơ bản
phục vụ cho quá trình thực bài hiện khóa luận của mình
đang theo đuổi.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Lê
Lan Phương – Người đã hướng dẫn tận tình và đóng góp ý
kiến, tư vấn, tháo gỡ những thắc mắc cho em trong suốt
thời gian thực hiện bài khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty
TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Nga Chức, cùng toàn thể quý cô,
chú, anh, chị trong phòng Tài chính – Kế toán đã nhiệt tình


giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm
hiểu thực tế về công tác kế toán tại công ty trong suốt thời
gian thực tập.
Nhưng do còn hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm
cũng như thời gian thực tập nên đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự quan
tâm, đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo Trường Cao
Đẳng Công Nghiệp Huế, và các anh, chị tại công ty TNHH
Xây Dựng Tổng Hợp Nga Chức để bài khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em kính chúc quý thầy, cô giáo Trường Cao
Đẳng Công Nghiệp Huế và toàn thể cán bộ nhân viên trong
Công ty sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
SVTH: Lê Thị Nga
Lớp: 11CDKT02
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 08 tháng 05 năm
2014
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Nga
SVTH: Lê Thị Nga
Lớp: 11CDKT02
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2

5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Kết cấu đề tài 3
CHƯƠNG I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
TỔNG HỢP NGA CHỨC 5
1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp
Nga Chức 5
1.1.1. Quá trình hình thành 5
1.1.2. Quá trình phát triển 5
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 6
1.2.1. Chức năng 6
1.2.2. Nhiệm vụ 6
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 7
1.3.1. Chức năng của từng bộ phận 7
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 9
1.4.1. Mô hình bộ máy kế toán của Công ty 9
1.4.2. Chức năng của từng bộ phận 10
1.5. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán tại công ty 11
1.5.1. Quy trình luân chuyển chứng từ 11
1.5.2. Trình tự ghi sổ 12
1.5.3. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 13
1.6. Tình hình lao động tai công ty 13
1.7. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2012 và 2013 15
1.8. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2012-2013 19
1.9. Những thuận lợi và khó khăn của công ty 21
1.9.1. Thuận lợi 21
1.9.2. Khó khăn 21
1.10. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 22
SVTH: Lê Thị Nga
Lớp: 11CDKT02
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP NGA CHỨC 23
2.1. Những vấn đề chung về kế toán Rêu thụ tại Công ty TNHH XDTH Nga Chức 23
2.1.1. Doanh thu Rêu thụ công trình xây dựng 23
2.1.2. Các phương thức thanh toán 25
2.2. Phương pháp kế toán doanh thu Rêu thụ 25
2.2.1. Tài khoản sử dụng chủ yếu 26
2.2.3. Chứng từ sử dụng 26
2.2.4. Sổ sách sử dụng 26
2.2.5. Trình tự và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 26
2.4. Kế toán giá vốn hàng bán 42
2.4.1. Tài khoản sử dụng 42
2.4.2. Chứng từ sử dụng 42
2.4.3 Sổ sách sử dụng 42
2.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 49
- Dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương
nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, Rền lương, Rền công, các khoản phụ cấp v.v…
BHXH, BHTN, KPCĐ…của nhân viên quản lý doanh nghiệp 49
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp tài khoản 642 có thể được mở
them một số tài khoản cấp 2 để phản ánh nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý doanh
nghiệp 49
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên nợ TK 911 “Xác định kết
quả kinh doanh” 49
2.5.1. Chứng từ sử dụng 49
2.5.2. Tài khoản sử dụng 49
2.5.3. Sổ sách sử dụng 49
2.5.4. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quý IV/2013 49
2.6. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 59
2.6.1. Tài khoản sử dụng 59
2.7. Kế toán chi phí hoạt động tài chính 59

2.7.1. Tài khoản sử dụng 59
2.7.2. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ 59
2.8. Kế toán thu nhập khác, chi phí khác 61
2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 61
SVTH: Lê Thị Nga
Lớp: 11CDKT02
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP NGA CHỨC 68
3.1. Nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán Rêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH XDTH Nga Chức 68
3.1.1. Ưu điểm 68
3.1.2. Nhược điểm 68
3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán Rêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH XDTH Nga Chức 69
3.3. Một số kiến nghị 70
KẾT LUẬN 71
SVTH: Lê Thị Nga
Lớp: 11CDKT02
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Tình hình lao động của Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Nga
Chức qua 2 năm 2012-2013 14
Bảng 2. Tình hình tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH Xây
Dựng Tổng Hợp Nga Chức 16
Bảng 3. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
xây dựng tổng hợp Nga Chức qua 2 năm 2012-2013 19
Bảng 4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tình hình sản xuất kinh doanh 21
SVTH: Lê Thị Nga

Lớp: 11CDKT02
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH XD tổng hợp Nga
Chức 7
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH xây dựng tổng
hợp Nga Chức 9
Sơ đồ 1.3. Quy trình luân chuyển chứng từ tại công ty TNHH xây dựng tổng
hợp Nga Chức 11
SVTH: Lê Thị Nga
Lớp: 11CDKT02
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương

DANH MỤC VIẾT TẮT
• BHYT: Bảo hiểm y tế
• BHXH: Bảo hiểm xã hội
• KPCD: Kinh phí công đoàn
• VNĐ: Đồng Việt Nam
• ĐH: Đại học
• CĐ: Cao đẳng
• GTGT: Giá trị gia tăng
• SL: Số lượng
• LĐ: Lao động
• DT: Doanh thu
• GVHB: Giá vốn hàng bán
• LN: Lợi nhuận
• DTHĐTC: Doanh thu hoạt động tài chính
• TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
• CP QLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
• ĐVT: Đơn vị tính

SVTH: Lê Thị Nga
Lớp: 11CDKT02
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
  














Huế, ngày tháng… năm 2014
SVTH: Lê Thị Nga
Lớp: 11CDKT02
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với những đặc thù vốn có của nó,
luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức năng động và sáng tạo, tự chủ mới có
thể tồn tại và phát triển trong tình hình mới, đó là phương châm của bản thân mỗi
doanh nghiệp nếu không muốn tự đào thải.
Bộ phận kế toán với tư cách là quản lý đang có sự thay đổi mới, nó giúp

cho các Doanh nghiệp có khả năng bắt kịp với nền kinh tế sôi động và nó còn
đóng vai trò xúc tác kích thích sự hăng say lao động sản xuất của người lao động
mang lại lợi ích kinh tế cho bản thân người lao động và đứng vững trong nền
kinh tế thị trường.
Kế toán đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, kế toán thể hiện bằng
những con số và tất cả nghiệp vụ của doanh nghiệp, sổ sách kế toán phản ánh
hoạt động của doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp định hướng trong việc kinh
doanh của mình. Lợi nhuận cao là yếu tố mà doanh nghiệp quan tâm nhất vì nó
đóng vai trò quan trọng liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Xác định kết quả kinh doanh là một trong những khâu phức tạp trong toàn
bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Nó liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu
vào và đầu ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Để đảm bảo cho việc
xác định kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp được kịp thời, phù hợp với đặc
điểm hình thành và phát sinh chi phí thì công tác kế toán cần phải có tính xuyên
suốt trong quá trình hạch toán.
Đồng thời, để thực hiện được mục tiêu sinh tồn của Công ty và tăng
cường khả năng cạnh tranh của Công ty trong điều kiện hội nhập kinh tế có tính
toàn cầu thì thông tin kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có một vị
trí đặc biệt quan trọng và hết sức hữu ích.
Riêng đối với ngành xây dựng để làm được điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nổ lực rất lớn để đáp ứng yêu cầu quy mô lớn, thời gian thi công
ngắn, chất lượng công trình cao và đặc biệt là giá thành phải thấp. Thêm vào đó
SVTH: Lê Thị Nga
1 Lớp: 11CDKT02
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
có sự xuất hiện quy chế đấu thầu trong các công trình có giá trị lớn được đấu thầu
công khai, đơn vị nào có giá dự thầu thấp sẽ trúng thầu thì đòi hỏi các doanh
nghiệp phải quan tâm đến các khoản chi phí sao cho hợp lý để làm giảm chi phí
tăng lợi nhuận, để bổ sung nguồn vốn sản xuất kinh doanh, có nguồn tài chính
mạnh mẽ mới có điều kiện để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Với những lý do như vậy và nhận thức được tầm quan trọng này, được sự
đồng ý của giáo viên hướng dẫn cũng như Ban giám đốc công ty XD Nga Chức
em chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty Trách nhiệm hữu hạn xây dựng tổng hợp Nga Chức” với mong muốn
được học hỏi trau dồi kiến thức đã học cũng như mong muốn được đóng góp ý
kiến của mình kết hợp giữa lý luận đưa vào thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tập hợp số liệu quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 năm
2012-213 để đánh giá khả năng kinh doanh cũng như công tác kế toán doanh thu
tiêu tụ và xác định kết quả kinh doanh.
- Qua đó tìm ra những mặt tốt và vấn đề còn tồn tại trong quá trình hạch
toán, nhằm đề xuất những biện pháp để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH XDTH Nga Chức.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài đi sâu vào nghiên cứu về kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH XDTH Nga Chức.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Tập trung tìm hiểu tại phòng kế toán của Công ty
TNHH XDTH Nga Chức.
- Về mặt thời gian: Tập trung nghiên cứu tình hình của Công ty từ năm
2012-2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu phỏng vấn: Bằng cách quan sát thực tế quá
trình hoạt động của Công ty nhằm có được cái nhìn tổng quát và thu thập số liệu
thích hợp.
SVTH: Lê Thị Nga
2 Lớp: 11CDKT02
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu:
+ Điêu tra, thu thập và tổng hợp số liệu sổ sách tại công ty.

+ Tìm hiểu ,sưu tầm các tài liệu ,sách báo, thông tư, văn bản pháp luật,
chế độ kế toán ban hành, quy chế của công ty…
- Phương pháp chứng từ: Là phương pháp kế toán thông tin và kiểm soát
từng nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành bằng giấy tờ
theo mẫu quy định, theo thời gian và địa điểm phát sinh nghiệp vụ để làm căn cứ
ghi vào sổ kế toán.
- Phương pháp đối ứng tài khoản: Là phương pháp thông tin và kiểm tra
quá trình vận động của mỗi loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh theo
mối quan hệ biện chứng được phản ứng trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Phương pháp phân tích thống kê: Là quá trình nghiên cứu để đánh giá
toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty và các nguồn tiềm
năng cần khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Là phương pháp khái quát
tình hình vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế khác thuộc đối
tượng hạch toán trên những mặt bản chất và trong các mối quan hệ cân đối vốn
có của đối tượng hạch toán kế toán nhằm đánh giá được quá trình phát triển hoạt
động kinh doanh của Công ty.
6. Kết cấu đề tài
Lời Mở Đầu
Ngoài Lời mở đầu và kết luận bài khóa luận có 3 chương như sau:
Chương 1:Tìm hiểu chung về Công ty TNHH XDTH Nga Chức.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH XDTH Nga Chức.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH XDTH Nga Chức.
Kết luận
SVTH: Lê Thị Nga
3 Lớp: 11CDKT02
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương

SVTH: Lê Thị Nga
4 Lớp: 11CDKT02
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
CHƯƠNG I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG TỔNG HỢP NGA CHỨC
1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty
TNHH Xây dựng Tổng hợp Nga Chức
1.1.1. Quá trình hình thành
Để phát triển được kinh tế thì trước tiên phải phát triển cơ sở hạ tầng. Việt
Nam trong giai đoạn mở cửa hội nhập, các nghành nghề kinh doanh cũng thu hút
được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư, và nhà nước ta đã có nhiều chính
sách khuyến khích đầutư vào xây dựng. Hòa chung không khí của cả nước Hà
Tĩnh cũng có nhiều khởi sắc, các công trình xây dựng cơ bản đang trong quá
trình phát triển, nắm bắt được tình hình đó ngày 21 tháng 8 năm 2009 với cơ cấu
vốn và bộ máy tổ chức với quy mô nhỏ công ty TNHH XÂY DỰNG TỔNG
HỢP NGA CHỨC được thành lập .
- Tên gọi : CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP NGA CHỨC
- Địa chỉ : Thạch Thanh - Thạch Hà – Hà Tĩnh
- Giám đốc: Lê Ngọc Chức
- Mã số thuế : 300 103 0926
- Số Điện thoại liên hệ : 0393 849 839
- Vốn Điều lệ : 1.500.000.000 đồng
- Số tài khoản: 3709201002354 tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển
Nông thôn huyện Thạch Hà.
- Nghành nghề kinh doanh : Trang trí nội, ngoại thất công trình xây dựng,
san lấp mặt bằng, thiết kế giám sát thi công xây dựng các công trình dân dụng, thiết
kế các loại công trình giao thông đường bộ cầu và các công trình trên đường ô tô.
1.1.2. Quá trình phát triển
Trong những năm đầu mới thành lập công ty TNHH xây dựng tổng hợp
Nga không những phải đương đầu với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng

nghành, mà bên cạnh đó công ty còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại về mặt nhân
lực, thị trường… và kinh nghiệm của công ty còn khá non trẻ, do đó mà công ty
đã gặp nhiều khó khăn.
Trước tình hình đó, ban lãnh đạo của công ty đã huy động mọi nguồn lực
và năng lực của mình, đề ra các chiến lược kinh doanh, đầu tư đổi mới nhiều
SVTH: Lê Thị Nga
5 Lớp: 11CDKT02
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, cải thiện điều kiện lao động cho
công nhân, phát huy tính tự chủ sáng tạo của cán bộ nhân viên, mở rộng thị
trường, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Vượt qua những khó khăn ban đầu công ty đã tham gia nhận thầu xây
dựng các công trình nhà ở, cơ sở hạ tầng, giao thông thủy lợi. Những năm tiếp
theo sau khi tìm hiểu rõ thị trường công ty đã đầu tư xây dựng thêm xưởng gạch
men trang trí nội thất nhằm tăng thêm thu nhập và tạo công ăn việc làm cho công
nhân trên địa bàn. Năm 2013 sau khi đầu tư thêm máy móc thiết bị cho đến nay
công ty đã tham gia xây dựng nhiều công trình đạt chất lượng cao đúng tiến độ
được các chủ thầu tín nhiệm đánh giá cao và mở rộng địa bàn hoạt động.
Với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của công ty cùng với sự giúp đỡ của
các cơ quan ban nghành có liên quan công ty đã mở rộng được thị trường cũng
như quy mô sản xuất kinh doanh của mình, từ đó nâng cao được doanh thu của
doanh nghiệp và cải thiện được thu nhập cho người lao động, bên cạnh đó còn
đáp ứng nhu cầu của thị trường và khách hàng, từng bước nâng cao và khẳng
định uy tín cũng như thương hiệu của công ty trên thị trường.
Với phương châm hoạt động đả bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng được
nhu cầu về thẩm mỹ và yêu cầu của khách hàng công ty luôn nâng cao uy tín chất
lượng công trình, lấy chữ tín làm nền tảng cho sự phát triển của công ty.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng
- Đáp ứng các nhu cầu về giao thông, thủy lợi, các công trình dân dụng,

công nghiệp,…trên địa bàn nói riêng và thị trường nói chung.
- Đảm nhận chức năng do nhà nước giao góp phần khôi phục và phát triển
kinh tế, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước.
1.2.2. Nhiệm vụ
- Đăng ký kinh doanh và HĐKD đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Hạch toán, lập hóa đơn, chứng từ và các báo cáo tài chính chính xác
trung thực.
- Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng
thời kỳ và sự chỉ đạo của bộ công nghiệp, công ty tổ chức thực hiện kế hoạch
nhằm đạt được mục đích kinh doanh của mình.
- Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và mở rộng mạng lưới
kinh doanh.
SVTH: Lê Thị Nga
6 Lớp: 11CDKT02
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
- Thực hiện chế độ hạch toán độc lập nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài
sản vật tư, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh.
- Chấp hành các chính sách và chế độ của nhà nước, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với nhà nước.
- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, đáp ứng yêu cầu
phát triển của sản xuất kinh doanh. Thực hiện các chế độ tiền lương, bảo hiểm xã
hội, an toàn và bảo vệ lao động đối với cán bộ công nhân viên chức và chế độ bồi
dưỡng độc hại.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Ghi chú: : Mối quan hệ chỉ đạo,kiểm tra.
: Mối quan hệ phối hợp,kiểm tra
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH XD tổng hợp Nga Chức
1.3.1. Chức năng của từng bộ phận
Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm bộ máy lãnh đạo, các phòng ban giúp việc
lãnh đạo trong công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ

chức sản xuất.
SVTH: Lê Thị Nga
7 Lớp: 11CDKT02
Phòng tổ chức hành
chính
Phòng tài chính kế
toán
Phòng kế hoạch kỷ
thuật
Tổ nề
(1 tổ)
Tổ sắt
(1 tổ)
Tổ cơ khí
(1 tổ)
Các đội xây lắp
công trình
Các đội thi
công cơ giới
Tổ mộc
(1 tổ)
Tổ sơn vét
(1 tổ)
Giám Đốc
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH xây dựng
tổng hợp Nga Chức bao gồm các phòng ban phối hợp với nhau rất nhịp nhàng
với nhau ăn ý cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, nghiệp vụ
vững vàng.
* Giám đốc công ty: Là người lãnh đạo cao nhất trong công ty, là người

trực tiếp chỉ đạo điều khiển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách
nhiệm trước nhà nước và pháp luật, có trách nhiệm quản lý chăm lo cải thiện đời
sống của cán bộ công nhân viên.
* Phòng tài chính kế toán:
+ Có chức năng tham mưu cho giám đốc về mặt thống kê và tài chính chịu
trách nhiệm quản lý về tài sản, vật chất, hạch toán kinh tế theo quy định của nhà
nước, quy chế của công ty.
+ Thực hiện những công việc thuộc vấn đề liên quan đến tài chính, tài sản,
các nhiệm vụ phát sinh trong ngày, trong kỳ kinh doanh phải lập các bảng thanh
quyết toán công khai toàn bộ tài sản, công nợ, doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong kỳ.
+ Đề xuất lên giám đốc phương án tổ chức kế toán. Đồng thời thông tin
cho lãnh đạo những hoạt động tài chính để kịp thời điều chỉnh quá trình kinh
doanh trong công ty.
* Phòng tổ chức hành chính: Quản lý định mức lao động tiền lương của
công ty, lưu trữ hồ sơ lí lịch của các hợp đồng, các văn bản về tài liệu có liên
quan.
* Phòng kế hoạch kỹ thuật:
+ Lập hồ sơ dự thầu các công trình, lập thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế,
nghiệm thu thanh toán các công trình hoàn thành với các chủ đầu tư.
+ Theo dõi nghiệm thu khối lượng cho các đơn vị thi công phục vụ cho
việc lắp đặt, bảo hành và sửa chửa các dịch vụ cho khách hàng.
+ Cùng các cán bộ đầu tư tổ chức nghiệm thu các công tác xây lắp một
giai đoạn xây lắp hoàn thành và quyết toáncông trình.
+ Giám sát tiến độ thi công của các công trình, kiểm tra về chất lượng
công trình, hạng mục công trình.
SVTH: Lê Thị Nga
8 Lớp: 11CDKT02
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
* Các đội xây lắp công trình, đội thi công cơ giới, xưởng sửa chữa,

xưởng cơ khí: Sản xuất ra sản phẩm cho công ty theo các mục tiêu kế hoạch đã
được giao, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn đã đề ra, đảm bảo an
toàn lao động trong sản xuất. Đề xuất với Giám đốc công ty khi có yêu cầu liên
quan đến sản xuất.
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.4.1. Mô hình bộ máy kế toán của Công ty
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu
trong tổ chức công tác của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự tập trung, thống nhất
giữa kế toán trưởng và các kế toán phần hành khác, đồng thời để lãnh đạo Công
ty có thể nắm bắt và chỉ đạo kịp thời công tác kế toán tài chính.
Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nga Chức có đội ngũ nhân viên kế
toán đã được đào tạo qua các trường Đại học, Cao đẳng kế toán. Để phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình công ty đã vận dụng hình thức tổ chức kế
toán tập trung, tức là các nhân viên kế toán tập trung về phòng kế toán. Đứng đầu
bộ máy kế toán là kế toán trưởng trực tiếp quản lý các nhân viên của mình và
chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo Công ty . Mô hình bộ máy kế toán của công
ty được thể hiện như sau:

Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ chức năng, phối hợp
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH xây dựng tổng hợp
Nga Chức
SVTH: Lê Thị Nga
9 Lớp: 11CDKT02
Kế toán trưởng kiêm kế
toán tổng hợp
Kế toán vật tư
Kế toán tiền lương kiêm kế
toán thanh toán
Thủ quỹ

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
1.4.2. Chức năng của từng bộ phận
* Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
- Là người có quyền điều hành toàn bộ công tác công tác kế toán tài chính,
có chức năng công tác kế toán, tổ chức hình thức hạch toán, kiểm tra các chứng
từ thu chi, thanh toán. Đồng thời phối hợp với kế toán tổng hợp làm công tác
tổng hợp quyết toán, lập báo cáo quyết toán cuối năm.
- Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan cấp trên của
công ty về mọi hoạt động tài chính kế toán, là người trực tiếp điều hành mọi hoạt
động của phòng kế toán, giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế của công ty.
- Là người có trách nhiệm hướng dẫn tổng hợp, phân loại chứng từ, định
khoảm các nghiệp vụ phát sinh, lập sổ sách kế toán cho từng bộ phận của kế toán
viên. Thực hiện công tác cuối kỳ, tổng hợp các chứng từ sổ sách, lập các báo cáo
tài chính của công ty.
* Kế toán vật tư:
- Theo dõi tình hình sự biến động vật tư, tài sản cố định, công cụ dụng cụ.
Thường xuyên tìm nguồn vật tư cũng như thiết bị cho công trình ổn định, cập
nhật giá cả kịp thời, tìm mối quan hệ hợp tác với khách hàng nhằm cung cấp đầy
đủ vật tư cho công trình, cho các bộ phận sản suất. Cuối tháng tổng hợp các
chứng từ, lên bảng kê chi tiết nhập, xuất, tồn kho về nguyên vật liệu và nộp cho
kế toán tổng hợp.
* Kế toán tiền lương kiêm ế toán thanh toán
- Chuyên theo dõi tình hình công nợ phải thu cũng như công nợ phải trả
đối với khách hàng và nội bộ đối với công ty. Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh số
hiện có và tình hình biến động của các khoản vốn bằng tiền, cũng như các khoản
phí, lệ phí trích nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
- Có nhiệm vụ theo dõi tổng quỹ lương, tính lương và các khoản trích theo
lương. Thanh toán chi phí tiền lương và các khoản khấu trừ vào lương cũng như
các loại thưởng khác. Ghi chép kế toán tổng hợp tiền lương, BHYT, BHXH,
KPCĐ, BHTN

SVTH: Lê Thị Nga
10 Lớp: 11CDKT02
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
* Thủ quỹ:
- Là người có trách nhiệm quản lý tiền mặt cũng như tiền gửi ngân hàng
của Công ty, ghi chép cụ thể quy trình thu chi một cách khoa học, chính xác, liên
tục để có thể lập báo cáo về quỹ tiền mặt, tiền gửi và tiền vay tại ngân hàng.
1.5. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán tại công ty
1.5.1. Quy trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 1.3. Quy trình luân chuyển chứng từ tại công ty TNHH xây dựng tổng
hợp Nga Chức
SVTH: Lê Thị Nga
11 Lớp: 11CDKT02
Chứng từ ghi sổ
Ghi chú
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ quỹ
Báo cáo kế toán
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu kiểm tra
Sổ cái
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
1.5.2. Trình tự ghi sổ
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập dựa trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại,có cùng nội dung kinh tế.
+ Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng Ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ đính
kèm,phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
- Sổ cái;
- Các Sổ,thẻ kế toán chi tiết.
*Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng vào để ghi sổ Cái, các chứng từ gốc kế toán
sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi
tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng Ký Chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số
phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và Số dư của những tài khoản trên sổ cái, căn
cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu đúng khớp số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi

tiết ( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để báo cáo tài chín. Quan
SVTH: Lê Thị Nga
12 Lớp: 11CDKT02
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có
của tất cả các tài khoản kế toán trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và
số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng
tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
1.5.3. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ tài khoản kế toán: Hiện tại công ty áp dụng chế độ kế toán theo
QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
về việc ban hành chế độ kế toán tại doanh nghiệp.
- Kỳ kế toán năm bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thương
xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo đường thẳng.
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng Từ Ghi Sổ.
1.6. Tình hình lao động tai công ty
Để công ty phát triển tốt, cung ứng cho thị trường những sản phẩm có chất
lượng tốt, đây là nguồn lực rất quan trọng, trong đó con người nắm vai trò chủ
đạo. Bất cứ một công ty nào muốn tồn tại và phồn thịnh đều phải cần tới nguồn
nhân lực này. Và đương nhiên chất lượng lao động tốt là điều quan tâm của nhà
quản trị, để từ đó lên kế hoạch tuyển chọn hay đào tạo một đội ngũ lao động chất
lượng cho doanh nghiệp.
Nhận thức được điều đó Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Nga Chức
đã sớm quan tâm đến người lao động, để tạo được nên móng vững chắc cho công
ty. Trong những năm qua lao động của công ty đã tăng dần lên cả số lượng lẫn
chất lượng.

SVTH: Lê Thị Nga
13 Lớp: 11CDKT02
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
Bảng 1. Tình hình lao động của Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Nga
Chức qua 2 năm 2012-2013
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
CHỉ TIÊU 2012 2013
So sánh
2013/2012
Tổng số lao động 70 100 82 100 12 17.1
1. Theo giới tính
- Nam 40 57 46 56 6 15
- Nữ 30 43 36 44 6 20
2. Theo trình độ văn hóa
- Đại học 9 12.9 12 14,6 3 33
- Cao đẳng 11 15.7 14 17,1 4 27.3
- Trung cấp 12 17.1 15 18,3 3 25
- Lao động phổ thông 38 54.3 41 50 3 8
3. Theo tính chất công việc
- Lao động trực tiếp 50 71.4 57 69.5 7 14
- Lao động gián tiếp 20 28.6 25 30.5 5 25
(nguồn từ bảng thống kê nhân lực của công ty)

Qua bảng 1 ta thấy tình hình lao động của công ty có sự thay đổi trong 2
năm. Tổng số lao động tăng dần qua từng năm, đặc biệt là năm 2013 tăng lên 12
người tương ứng với tăng 17,1% so với năm 2012.
+ Xét theo tính chất công việc: Số lao động trực tiếp và gián tiếp tăng lên
một cách đáng kể. Lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng lao động
của Công ty. Cụ thể là năm 2012 số lao động trực tiếp là 50 người, chiếm 71,4%
và đến năm 2013 đã tăng lên 57 người, chiếm 69,5%. Nguyên nhân là do Công ty
đảm nhận thêm nhiều hợp đồng nên phải tăng cường cán bộ và công nhân để
đảm bảo công việc được tiến hành suôn sẻ và đúng tiến độ để giao cho khách
hàng.
+ Xét theo giới tính: Cơ cấu lao động giữa nam và nữ có sự chênh , lao
động nam trong công ty chiếm tỷ trọng nhiều hơn số lao động nữ . Cụ thể là tỉ lệ
số lao động nam năm 2013 là 46 người, chiếm 56% , năm 2012 là 40 người,
chiếm 57% còn lao động nữ năm 2012 là 30 người, chiếm tỉ lệ là 43%, năm 2013
SVTH: Lê Thị Nga
14 Lớp: 11CDKT02
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Lê Lan Phương
là 36 người, và chiếm 44%. Thấp hơn so với lao động nam. Điều này cho thấy
cách sử dụng nguồn lực của công ty là rất hợp lý, bởi tính chất đặc thù của công
việc đòi hỏi phải có chuyên môn về kỹ thuật như vận chuyển, sữa chữa, bốc dỡ
hàng hóa, công việc nặng nhọc nên sẽ phù hợp với nam hơn.
+ Xét theo trình độ chuyên môn: Qua bảng trên ta cũng thấy được sự bố trí
hợp lý, phù hợp với yêu cầu chung và đặc thù của công việc. Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty cũng phần nào chịu ảnh hưởng bởi lực này. Năm
2013 lao động có trình độ ĐH, CĐ tăng so với năm 2012, cụ thể ĐH tăng 3
người, tương ứng tăng 33%; CĐ tăng 4 người, tương ứng tăng 27,3%. Số lượng
lao động có trình độ trung cấp cũng tăng qua các năm. Năm 2012 là 12 người
chiếm 17,1%, năm 2013 là 15 người tăng 18.3%. Nguyên nhân của sự thay đổi
này cũng là do công ty ngày càng mở rộng quy mô hoạt động nên đòi hỏi lao
động tăng.

+ Do tính chất đặc thù của công việc nên nguồn lao động trực tiếp chiếm
một tỉ lệ lớn, một số công việc chỉ cần nguồn lao động được qua đào tạo và nắm
vững một số chuyên môn, mặt khác qua phân tích ta thấy tỷ lệ tăng lao động là
khá phù hợp với tình hình hoạt động của công ty, cơ cấu lao động tương đối phù
hợp, người lao động được bồi dưỡng nâng cao trình độ, được sắp xếp, bố trí hợp
lý để phát huy đúng năng lực, từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặc dù
số lượng lao động có trình độ trung cấp tăng nhưng hệ số lương của nguồn lao
động này thấp hơn so với nguồn lao động có trình độ đại học nên sẽ tiết kiệm
một khoản chi phí cho công ty.
1.7. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2012 và
2013.
Tài sản và nguồn vốn là tiềm lực kinh tế của công ty,tình hình tài sản và
nguồn vốn được thể hiện trên bảng cân đối kế toán và qua đây chúng ta có thể
nhân biết được quy mô cũng như mức độ hoạt động tài chính của công ty như
thế nào.
SVTH: Lê Thị Nga
15 Lớp: 11CDKT02

×