Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư dịch vụ tổng hợp thành nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.8 KB, 98 trang )


Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết
quả nêu trong bài khóa luận là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Bài khóa luận là kết quả em thu được trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành Nam kết hợp với những kiến thức em đã
được học trong thời gian học tập tại trường Học Viện Ngân Hàng.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Thúy Nga
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12

Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Diễn giải
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TSCĐ Tài sản cố định
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CHNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPMTC Chi phí máy thi công
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
SPDD Sản phẩm dở dang


CPSX Chi phí sản xuất
DNXL Doanh nghiệp xây lắp
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12

Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
MỤC LỤC
Tra
ng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp
Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến công tác kế toán tập
 Yêu cầu của công tác quản lý, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp
 Vai trò, nhiệm vụ công tác quản lý, kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp
xây lắp
1.2. Những vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
 Chi phí sản xuất
 Giá thành sản phẩm xây lắp
 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm


1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
 Kế toán chi phí sản xuất chung
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12

Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
1.4. Hình thức sổ kế toán
Kết luận chương I
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ TỔNG HỢP THÀNH NAM
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ tổng
hợp Thành Nam
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành Nam
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ
tổng hợp Thành Nam
2.1.4. Chính sách và chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ tổng
hợp Thành Nam
2.2. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành Nam
35

2.2.1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành Nam
2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu
2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.4. Kế toán chi phí máy thi công
2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.2.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.7. Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Dịch vụ tổng hợp thành Nam
2.3. Đánh giá chung công tác tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành
Nam71
2.3.1. Đánh giá chung về tổ chức quản lý và công tác kế toán
2.3.2. Đánh giá công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành Nam
Kết luận chương II
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12

Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
DỊCH VỤ TỔNG HỢP THÀNH NAM
3.1. Định hướng phát triển Công ty
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ
tổng hợp Thành Nam
3.3. Nguyên tắc hoàn thiện

3.4. Yêu cầu nội dung hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
3.4.1. Hạch toán ban đầu
3.4.2. Xác định đủ chi phí
3.4.3. Về giá thành
3.4.4. Về sổ kế toán
3.4.5. Về báo cáo kế toán
3.5. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch
tổng hợp Thành Nam
3.5.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.5.2. Hoàn thiện mô hình kế toán
3.5.3. Tin học hóa công tác kế toán
3.5.4. Hoàn thiện việc quản lý công nợ với nhà cung cấp
3.5.5. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.5.6. Hoàn thiện kế toán phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ
3.5.7. Hoàn thiện việc trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân
3.5.8. Hoàn thiện việc lập dự phòng bảo hành sản phẩm xây lắp
3.5.9. Một số biện pháp khác
3.6. Các giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
3.6.1. Tiết kiệm nguyên vật liệu
3.6.2. Tiết kiệm chi phí nhân công
3.6.3. Giảm chi phí sử dụng máy thi công
3.6.4. Giảm tối đa chi phí sản xuất chung
3.7. Một số kiếm nghị với nhà nước và bộ ngành liên quan
Kết luận chương III
KÊT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –

K12

Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Tên Sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu
18
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 19
Sơ đồ 1.3a: Kế toán CPMTC trong TH doanh nghiệp thực hiện theo
phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận
21
Sơ đồ 1.3b: Kế toán CPMTC trong TH doanh nghiệp thực hiện theo
phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ
22
Sơ đồ 1.3c: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 23
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất chung 25
Sơ đồ 1.5: Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm 26
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 27
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức, quản lý và hoạt động Công ty Cổ phần Đầu
tư Dịch vụ tổng hợp Thành Nam
31
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ
tổng hợp Thành Nam
32
Sơ đồ 3.1: Quy trình ghi sổ trên phần mềm kế toán 81
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12

Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân

Hàng
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
qua 3 năm (2010 – 2012)
29
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
51
Bảng 2.3: Bảng chấm công
54
Bảng 2.4: Bảng thành toán lương
55
Bảng 2.5: Bảng trích nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
56
Bảng 2.6: Bảng phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn
62
Bảng 2.7: Bảng phân bổ chi phí trả trước dài hạn
63
Bảng 2.8: Bảng kê chi phí sản xuất
68
Bảng 2.9: Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành
71
BIỂU
Tên biểu Trang
Biểu 2.1: Giấy xin lĩnh vật tư
38
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho
38
Biểu 2.3: Hóa đơn giá trị gia tăng

40
Biểu 2.4: Giấy đề nghị tạm ứng
40
Biểu 2.5: Phiếu chi
41
Biểu 2.6: Biên bản kiểm kê kho vật tư
42
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12

Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
Biểu 2.7: Sổ cái TK 621
43
Biểu 2.8: Báo cáo Nhập Xuất Tồn
44
Biểu 2.9: Hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lượng
46
Biểu 2.10: Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn
47
Biểu 2.11: Sổ chi tiết TK 622
48
Biểu 2.12: Hợp đồng kinh tế
50
Biểu 2.13: Sổ cái TK 623
52
Biểu 2.14: Sổ chi tiết TK 6271
57
Biểu 2.15: Hóa đơn giá trị gia tăng
58

Biểu 2.16: Sổ chi tiết TK 6272
59
Biểu 2.17: Phiếu xuất kho
61
Biểu 2.18: Sổ chi tiết TK 6273
64
Biểu 2.19: Phiếu chi
65
Biểu 2.20: Sổ chi tiết TK 6277
66
Biểu 2.20: Sổ cái TK 627
67
Biểu 2.21: Sổ cái TK 154
69
Biểu 3.1: Biên bản giao nhận vật tư, hàng hóa
83
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12
9
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất có vị trí hết sức quan
trọng tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế, góp phần không nhỏ trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó
khăn: tăng trưởng kinh tế chậm lại, thất nghiệp tăng cao, sức mua hạn chế, nợ
công nhiều hơn. Khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, ngành xây dựng bị ảnh hưởng
sớm nhất và sẽ phục hồi lâu hơn so với các ngành khác. Các doanh nghiệp ngành

Xây dựng trong năm 2012 đã phải đối mặt với những khó khăn thử thách lớn.
Dự báo kinh tế thế giới năm 2013 cũng không mấy khả quan.
Trước thực trạng đó, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp trong
nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng phải sử dụng đồng
vốn hiệu quả nhất, kiểm soát tốt, tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất để có thể bỏ
thầu với mức giá hợp lý nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng các công trình. Do
đó, với doanh nghiệp, việc kế toán chính xác, khoa học CPSX và tính giá thành
sản phẩm xây lắp có vị trí đặc biệt quan trong và ý nghĩa vô cùng to lớn trong
công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhận thức rõ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung,
kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng, cùng với thời gian
thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành Nam và sự hướng
dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán, đặc biệt là cô
giáo – Thạc sỹ Nguyễn Thị Khánh Phương, em đã lựa chọn nghiên cứu và viết
đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành Nam”.
 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp nhằm làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản, đồng thời phân tích
tổng thể thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, trong đó chỉ ra được những kết quả đạt được để doanh nghiệp có thể phát
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12
10
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
huy và những tồn tại cần khắc phục. Trên cơ sở đó có thể đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Công ty.
 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp, cụ thể là tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành
Nam
• Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành Nam trong thời gian
quý IV năm 2012
 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp
 Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung khóa luận của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu từ Dịch vụ tổng hợp
Thành Nam
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành Nam
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12
11
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp
 Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến công tác tổ chức
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp

Sản phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng có những đặc thù riêng chi
phối nhiều đến công tác hạch toán kế toán của mỗi doanh nghiệp trong ngành,
đặc biệt là trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cụ thể là:
- Sản phẩm xây lắp là công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài. Vì vậy doanh
nghiệp nhất thiết phải lập dự toán bao gồm cả dự toán thiết kế và dự toán thi
công. Trong quá trình thực hiện phải đối chiếu với dự toán.
- Sản phẩm xây lắp tại nơi cố định sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật liệu, lao
động, xe, máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.
Đặc điểm này khiến cho công tác quản lý, sử dụng gặp nhiều khó khăn, việc
hạch toán vật tư, tài sản, tiền vốn phức tạp.
- Sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng do đó thường được tiêu thụ
theo giá dự toán hoặc giá cả thảo luận với chủ đầu tư trước, vì vậy tính chất hàng
hóa của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Quá trình từ khi khời công đến khi công trình hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử
dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật thi công
của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn gồm nhiều công việc khác nhau mà việc thực hiện chủ yếu ở ngoài trời do
vậy chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, khách quan, từ đó ảnh hưởng đến
việc quản lý tài sản, vật tư máy móc thiết bị dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến
độ thi công. Do đó công trình xây lắp luôn cần quản lý chặt chẽ, giám sát thường
xuyên, đôn đốc kịp thời để đảm bảo đúng tiến độ.
Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta thường tổ chức theo phương
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12
12
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho
các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp.Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền

lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí
chung cho các bộ phận nhận khoán.
 Yêu cầu của công tác quản lý, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp
Trong các doanh nghiệp xây lắp để đảm bảo mỗi công trình, khối lượng công
việc hoàn thành phải mang lại một mức lãi tối thiểu thì yêu cầu đặt ra với công
tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phải:
- Phân loại chi phí theo từng tiêu thức hợp lý như phân loại theo yếu tố chi phí kết
hợp với phân loại theo khoản mục trong giá thành để nắm được nguyên nhân
tăng giảm của từng yếu tố trong các khoản mục để có kế hoạch điều chỉnh.
- Mỗi công trình đều phải lập dự toán chi tiết theo từng khoản mục, từng yếu tố
chi phí, theo từng loại vật tư tài sản.
- Thường xuyên đối chiếu chi phí thực tế với dự toán để tìm nguyên nhân vượt chi
so với dự toán và có hướng khắc phục.
 Vai trò, nhiệm vụ công tác quản lý, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp
 Vai trò
Tổ chức kế toán CPSX chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá thành
công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành
xây dựng. Trong việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng, tính đúng, tính đủ
giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật. Kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm xây lắp là không thể thiếu được đối với doanh nghiệp xây lắp khi thực
hiện chế độ kế toán, hơn nữa nó còn có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng
công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp.
 Nhiệm vụ
Trước những yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Phải phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.

Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12
13
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, lao động, sử dụng
máy thi công và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch
so với định mức, các khoản chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất
mát, hư hỏng…trong sản xuất để có những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác và kịp thời giá thành cuả sản phẩm xây lắp các sản
phẩm và lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành
một cách hợp lý và hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng sản phẩm
xây lắp đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê đánh giá khối lượng thi công dở dang
theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ, đội sản xuất. Trong từng
thời kỳ nhất định phải kịp thời lập các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi
phí sản xuất và giá thành phục vụ yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
 Chi phí sản xuất
 Khái niệm
Bất kỳ doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, muốn tiến hành sản xuất kinh doanh
cũng cần phải bỏ ra những chi phí nhất định. Những chi phí này là điều kiện vật
chất tiền đề, bắt buộc để các kế hoạch, dự án xây dựng trở thành hiện thực.
Trong quá trình sản xuất mở rộng thì giai đoạn sản xuất là giai đoạn quan trọng

nhất – nơi đó luôn diễn ra quá trình biến đổi của cải, vật chất, sức lao động (là
những yếu tố đầu vào), để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (là những yếu
tố đầu ra). Trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ thì các chi phí bỏ ra
cho hoạt động sản xuất kinh doanh đều được biểu hiện dưới hình thái giá trị (tiền
tệ). Hiểu một cách chung nhất, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12
14
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà các doanh nghiệp phải bỏ
ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Xét ở một phạm vi hẹp, CPSX trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cùng các chi phí khác
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại là việc chia chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp ra thành từng
nhóm có những đặc trưng riêng và theo tiêu thức phù hợp. Doanh nghiệp xây lắp
có thể sử dụng một hoặc kết hợp nhiều tiêu thức phân loại chi phí sau đây:
a) Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo tiêu thức này thì CPSX được chia thành 4 loại:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên vật liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực tế sản
phẩm xây lắp, giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không
kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung).
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp công trình,
không bao gồm các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
của công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực

hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí
thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí quản lý phục vụ sản xuất ở các đội, công trường
xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích
theo lương theo tỷ lệ quy định của Nhà nước trên tiền lương của công nhân trực
tiếp xây lắp, điều khiển xe, máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
Ý nghĩa: theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện những mặt khác
nhau của CPSX, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí làm
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12
15
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành
b) Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Theo tiêu thức này thì chi phí của doanh nghiệp xây lắp được chia ra làm 3
yếu tố cơ bản:
- Chi phí của yếu tố đối tượng lao động
- Chi phí của yếu tố tư liệu lao động
- Chi phí của yếu tố sức lao động
Ba yếu tố cơ bản nêu trên được chi tiết thành 7 yếu tố cụ thể sau đây:
• Yếu tố nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm: nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế
• Yếu tố nhiên liệu động lực
• Yếu tố tiền lương, tiền công và phụ cấp có tính chất lương
• Yếu tố theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
• Yếu tố khấu hao TSCĐ
• Yếu tố dịch vụ mua ngoài

• Chi phí bằng tiền khác
Ý nghĩa: theo cách phân loại này, doanh nghiệp xác định được kết cấu, tỷ
trọng của từng loại chi phí trong tổng CPSX để lập thuyết minh Báo cáo tài
chính đồng thời phục vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp,
làm cơ sở để lập mức dự toán cho kỳ sau.
c) Phân loại chi phí theo cách kết chuyển chi phí
Theo cách phân loại này thì chi phí của doanh nghiệp xây lắp được chia
thành 2 loại là chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ:
- Chi phí sản phẩm là chi phí gắn liền với quá trình sản xuất xây lắp được hình
thành từ trong sản xuất.
- Chi phí thời kỳ là chi phí phát sinh hoàn toàn biệt lập với quá trình sản xuất. Nó
được trừ ra khỏi thu nhập của kỳ mà chúng phát sinh. Trong khi đó chi phí sản
phẩm được thực hiện khi sản phẩm đã được tiêu thụ. Sản phẩm chưa được tiêu thụ
chi phí sản phẩm nằm trong giá trị hàng tồn kho hoặc tại công trình.
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12
16
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
Ý nghĩa: cách phân loại trên giúp doanh nghiệp xác định thời điểm ghi nhận các
khoản chi tiêu trong việc mua sắm tài sản hoặc dịch vụ được ghi nhận là chi phí.
d) Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí
Theo cách này thì chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là
xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được
phân thành 3 loại:
- Định phí là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành
thay đổi. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi.
Định phí thường bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương
nhân viên, cán bộ quản lý
- Biến phí là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công việc

hoàn thành, thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công Biến
phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
- Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản than nó gồm cả các yếu tố biến phí và định
phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Chi phí hỗn hợp thường gồm:
chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ý nghĩa: cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch,
kiểm tra chi phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí,
tìm ra phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
e) Một số cách phân loại chi phí khác:
Ngoài một số cách phân loại trên, trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh
nghiệp xây lắp còn có thể phân loại chi phí theo một vài tiêu thức như: lĩnh vực
hoạt động kinh doanh (gồm chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài
chính và chi phí bất thường), mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí
(gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp).
Như vậy, mỗi cách phân loại CPSX có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng đối
tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể, nhưng chúng luôn bổ
sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí phát sinh trong
phạm vi từng doanh nghiệp.
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12
17
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
1.2.1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn mà CPSX cần được tổ chức,
tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và tổ chức tính giá
thành. Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên quan trọng cần
thiết của công tác kế toán CPSX.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là đơn chiếc, thời gian sử dụng dài… mỗi

hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng tập hợp
CPSX của đơn vị xây lắp được xác định:
- Tập hợp theo đội thầu
- Theo Xí nghiệp hạch toán phụ thuộc
- Theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế
- Theo công trình, hạng mục công trình
Hạch toán CPSX theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng
cường quản lý sản xuất và CPSX cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và hạch
toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm
được kịp thời, chính xác.
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp CPSX là một hệ thống các phương pháp được sử dụng
để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố, theo khoản mục trong phạm
vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí, bao gồm:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ
trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Công tác kế toán trong
phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức hạch toán được chi tiết các khoản chi phí
phát sinh cho chứng từ ban đầu như phiếu xuất nguyên vật liệu, bảng chấm
công, Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán CPSX chính xác.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp được áp dụng khi một loại chi
phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí nên không thể tập
hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trường hợp này người ta phải chọn ra 1
tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan và tiến hành
phân bổ theo công thức sau:
=
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12
18
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng

Trong đó:
=
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh. Nó là sự
kết tinh của CPSX phát sinh từ khi khởi công công trình cho đến khi hoàn thành
nghiệm thu bàn giao và quyết toán.
Khác với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, ở doanh nghiệp xây lắp giá
thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt mỗi công trình, hạng mục công
trình hay khối lượng xây dựng sau khi hoàn thành đều có một giá thành riêng.
Hơn nữa khi nhận thầu một công trình xây dựng thì rõ ràng là giá bán (giá nhận
thầu) đã có ngay trước khi thi công công trình. Như vậy giá bán có trước khi xác
định được giá thành thực tế của công trình đó. Do đó giá thành thực tế của công
trình là cơ sở để xác định lãi lỗ của doanh nghiệp khi thi công công trình đó.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
a) Phân loại theo lĩnh vực hoạt động
Theo cách phân loại này giá thành xây lắp được chia làm 2 loại là giá thành
sản xuất () và giá thành toàn bộ ()
- Giá thành sản xuất () được hình thành từ trong quá trình sản xuất xây lắp, được
xác định bằng công thức:
= + +
Trong đó:
= + + +
- Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ) () là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí
phát sinh liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, được xác định bằng công
thức sau:
= + +
Ý nghĩa: Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy

Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12
19
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên
cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
b) Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì giá thành trong doanh nghiệp xây lắp được chia
ra làm 4 loại:
- Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính
theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức. Nó nhỏ
hơn giá trị dự toán của sản phẩm xây lắp. Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể
xác định được giá thành dự toán của sản phẩm theo công thức:
= -
Trong đó:
• Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
• Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá của
các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường
- Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu giá thành được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền
với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định.
= –
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở các dịnh mức

về chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kế hoạch (thường là ngày đầu
tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các
định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12
20
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu giá thành được xác định sau khi kết thúc quá trình
xây lắp, là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp.
Giá thành thực tế được xác định dựa vào sổ sách kế toán.
Muốn đánh gía được chất lượng của hoạt động xây lắp thì ta phải tiến hành so
sánh các loại giá thành với nhau. Giá thành dự toán mang tính chất xã hội nên việc
so sánh giá thành dự toán với giá thành thực tế cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay
yếu kém về trình độ quản lý của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về vật chất kỹ
thuật. Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo:
> >
Ý nghĩa: cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi
phí, xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán.
Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành
a) Đối tượng tính giá thành
Trong hoạt động xây lắp, việc xác định đối tượng tính giá thành tùy thuộc vào:
• Đối tượng lập dự toán: thường lập cho công trình, hạng mục công trình.
• Phương thức thanh toán giữa hai bên nhà thầu và khách hàng: thanh toán một lần,
hay thanh toán nhiều làn hoặc thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng.
Vậy, đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là:
- Sản phẩm hoàn chỉnh: nếu đối tượng lập dự toán là công trình và được thanh
toán theo công trình, hạng mục công trình.

- Sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước: nếu đối tượng lập dự toán là các
đối tượng xây lắp chưa kết thúc toàn bộ công tác quy định trong thiết kế kỹ thuật
mà chỉ kết thúc công việc thi công đến một giai đoạn nhất định và thanh toán
theo từng giai đoạn.
- Khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định do doanh nghiệp xây lắp tự xác định:
trong trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng.
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12
21
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
b) Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán phải tiến hành công việc tính giá
thành cho các sản phẩm xây lắp. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho
việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được hợp lý, khoa học, đảm bảo
cung cấp số liệu về giá thành thực tế kịp thời, phát huy được đầy đủ chức năng
giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán. Để xác định
kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Căn cứ vào đặc điểm riêng
có của ngành XDCB mà kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc
theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công
trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được thanh toán theo giai
đoạn xây dựng là kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy định thanh
toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ
tính giá thành là theo cuối tháng hoặc cuối quý.
1.2.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp

Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, giai đoạn chế biến, đang nằm trên dây truyền công nghệ hoặc đã
hoàn thành một vài giai đoạn của quy trình công nghệ nhưng vẫn phải tiếp tục
gia công chế biến mới trở thành thành phẩm.
SPDD trong DNXL là khối lượng xây lắp, các công trình, hạng mục công
trình dở dang chưa hoàn thành hoặc bên chủ đầu tư chưa nghiệm thu thanh toán.
Đánh giá SPDD là tính toán, xác định phần CPSX cho khối lượng xây dựng
hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành theo quy
ước ở từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng SPDD, phát hiện những
tổn thất trong quá trình thi công.
Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng xây dựng dở dang có ảnh hưởng
tới tính chính xác của việc đánh giá SPDD và tính giá thành ở các DNXL, do đặc
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12
22
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
điểm của sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp, công tác xác định mức độ hoàn
thành của nó là rất khó khăn nên khi đánh giá SPDD, kế toán cần kết hợp chặt
chẽ với bộ phận kỹ thuật và bộ phận tổ chức lao động. Dưới đây là một số
phương pháp đánh giá SPDD mà các doanh nghiệp thường áp dụng:
a) Phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí dự toán:
Theo phương pháp này, giá trị thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối
kỳ được xác định theo công thức:
=
b) Phương pháp đánh giá SPDD theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm là dở
dang của công tác lắp đặt máy móc thiết bị.
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang cuối
kỳ được xác định như sau:

=
Ngoài ra đối với công việc như nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây
dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời giant hi công ngăn, theo hợp đồng được
bên chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị SPDD cuối kỳ
chính là CPSX thực tế phát sinh từ khi khởi công đến khi đánh giá.
1.2.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành thành phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về
CPSX để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm hoặc lao vụ đã
hoàn thành theo các yếu tố chi phí hoặc khoản mục giá thành trong thời kỳ tính
giá thành đã được xác định.
Tùy theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa
các đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa
chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành
cho từng đối tượng.
Trong các DNXL thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:
a) Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12
23
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
Theo phương pháp này thì giá thành của công trình, hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao được xác định trên cơ sở tổng cộng các chi phí thực tế phát
sinh từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao.
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau:
Z = C + -
Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng
D
đk

, D
ck
: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
( Nếu sản phẩm dở dang cuối kỳ không có hoặc quá ít và ổn định thì không
cần tính đến giá trị sản phẩm dở dang)
Trong trường hợp nếu đối tượng tập hợp chi phí của sản phẩm xây lắp là
toàn bộ công trình, nhưng yêu cầu phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục
công trình có thiết kế riêng và có chi phí dự toán riêng thì tổng chi phí thực tế
phát sinh sẽ được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo chi phí
dự toán của từng hạng mục công trình.
=
=
 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo định mức
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm xây lắp được xác định trên cơ sở
các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí được duyệt, những thay đổi về
định mức và những thay đổi do thoát ly định mức đã được kế toán phản ánh.
=
 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng (theo công việc)

Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp ký với bên
giao thầu hợp đồng thi công gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch
toán riêng từng công việc. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng
từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành đơn đặt hàng đó.
Tuy nhiên có thể tính giá thành thực tế từng hạng mục công trình hay khối
lượng công việc để phục vụ cho công tác quản lý như sau:
= H
Trong đó: : Giá thành thực tế.
H: Tỉ lệ phân bổ được tính H = C/ ∑ d
i
.

: Giá dự toán hạng mục công trình .
 Phương pháp tổng cộng chi phí
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12
24
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
Phương pháp này được áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn,
quá trình xây lắp có thể chia thành các đội sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là từng đội sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
Z = + + + + -
Trong đó: C
1
, C
2
, , C
n
là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng
mục công trình, D
đk
, D
ck
: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong tổng CPSX sản phẩm thì CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn. CPNVLTT là chi
phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và
có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. CPNVLTT bao
gồm: chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận

rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp.
CPNVLTT được tính theo giá thực tế khi xuất kho, còn có cả chi phí
thu mua, vận
chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình.
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho công
trình, hạng mục công trình nào phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng
thực tế đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến
hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính
cho từng hạng mục công trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp
dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng theo định mức khấu hao theo hệ số,
trọng lượng, số lượng sản phẩm công thức phân bổ như sau:
=
 Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn GTGT
- Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho
- Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy báo nợ
Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thằng cho công trình.
 Tài khoản sử dụng:
Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12
 







 !"#$%$&'(%)*
+, !"#$%$&'(%)*
&*- %. !"#$%$&'(%)*
/0 1%2,34$&'(%)*
$54%. 52!"#$%
/6  $%,554778',
9:%. 52!"#$%;<!2*-=;>
25
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân
Hàng
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp chi phí nguyên vật liệu
dùng trong sản xuất, xây lắp phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau:
Nợ TK 621 Có
Trị giá gốc thực tế của nguyên liệu
sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm xây lắp
Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không
hết nhập lại kho
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào
TK 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang)
 Phương pháp hạch toán
Quy trình hoạch toán CPNVLTT được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu
 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm các khoản thù lao lao
động phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào thực hiện khối lượng xây lắp.
Nó bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương.

Đinh Thị Thúy Nga KTDNE –
K12

×