Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

giải pháp huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển tại công ty cổ phần công nghiệp việt long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.4 KB, 56 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại Học viện Ngân hàng và quá trình thực tập tại
Công ty cổ phần Công nghiệp Việt Long, em đã cố gắng vận dụng những kiến
thức đã học tại trường và những kiến thức em đã tìm hiểu được trong quá
trình nghiên cứu với đề tài: “ Giải pháp huy động vốn nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn đầu tư phát triền tại Công ty cổ phần Công nghiệp Việt Long”.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ
em trong trong quá trình hoàn thành chuyên đề cũng như các thầy cô giáo đã
dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 4 năm học tại Học viện Ngân
hàng. Và em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo và các anh chị công
tác tại CTCP Công nghiệp Việt Long đã giúp đỡ em về nghiệp vụ cũng như
tài liệu để có thể hoàn thành chuyên đề này.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm nên cũng khó
tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được những góp ý của
các thầy cô để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết
quả nêu trong chuyên đề là trung thực và có nguồn gốc xuất phát từ đơn vị
thực tập.
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
Chuyên đề tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng
biểu
NỘI DUNG Trang
Bảng 2.1 Danh sách cổ đông Công ty Viêt Long 21
Bảng 2.2 So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty Việt Long giai đoạn 2010-2012
22
Bảng 2.3 Doanh thu và lợi nhuận Công ty Việt Long 23
Bảng 2.4 Cơ cấu vốn của Công ty Việt Long 25
Bảng 2.5 Sự biến động của nguồn vốn Công ty Việt
Long
26
Bảng 2.6 Cơ cấu vốn chủ sở hữu và tỷ suất tự trài trợ
của Công ty Việt Long
32
Bảng 2.7 Cơ cấu vốn nợ của Công ty Việt Long 33
Bảng 2.8 Vốn lưu động ròng và Nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên của công ty
36
Đồ thị 2.1 Doanh thu và lợi nhuận của Công ty giai
đoạn 2010-2012
23
Đồ thị 2.2 Cơ cấu sản phẩm của công ty 2012 22
Đồ thị 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động của Công ty cổ phần
công nghiệp Việt Long giai đoạn 2010-2012
30
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu Giải thích
1 CTCP Công ty cổ phần
2 TSCĐ Tài sản cố định
3 TSLĐ Tài sản lưu động
4 HĐQT Hội đồng quản trị
5 NHNN Ngân hàng Nhà nước
6 NHTM Ngân hàng thương mại
7 TCTD Tổ chức tín dụng
8 VCSH Vốn chủ sở hữu
9 NPT Nợ phải trả
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
MỤC LỤC 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP 3
CHƯƠNG 2 15
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP VIỆT LONG 15
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CTCP CÔNG NGHIỆP VIỆT LONG TRONG 3 NĂM
GẦN ĐÂY: 17
2.3. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CTCP CÔNG NGHIỆP VIỆT LONG: 21
2.3.1. Cơ cấu vốn của Công ty Việt Long: 21

2.3.2. Các hình thức huy động vốn của công ty 28
CHƯƠNG 3 37
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP VIỆT
LONG 37
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu hội nhập, toàn
cầu hóa lại được đặt ra cấp thiết đối với tất cả các quốc gia. Để tiến tới “sân
chơi chung” đó và đứng vững trên thị trường thì mỗi doanh nghiệp Việt Nam
cần tự hoàn thiện mình, giải quyết các vấn đề đang xảy ra trong cuộc cạnh
tranh ngày càng gay cấn, khốc liệt.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào xây
dựng hàng năm ở nước ta hiện nay tăng rất nhanh. Kéo theo đó ngày càng
xuất hiện nhiều công ty xây dựng, thi công thuộc mọi thành phần kinh tế với
nguồn vốn đầu tư phong phú và tính cạnh tranh của thị trường xây dựng trong
nước tăng lên rõ rệt. Trong điều kiện đó, vốn có vai trò quan trọng, quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, góp phần nâng cao vị thế
và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Để làm được điều đó đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải thực sự nhạy bén, linh hoạt trong tính toán, xác
đinh nhu cầu vốn; huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn vốn phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Công ty cổ phần Công nghiệp Việt Long là doanh nghiệp hoạt động trên
nhiều lĩnh vực trong đó có một số hoạt động kinh doanh chính như xây dựng
công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi; khai thác, sản xuất và
kinh doanh vật liệu xây dựng;… Nhận thấy việc nghiên cứu tìm ra giải pháp
tăng cường huy động vốn doanh nghiệp là vấn đề cần thiết và cấp bách hiện
nay không chỉ đối với CTCP Công nghiệp Việt Long nói riêng mà còn là các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Do đó, em đã lựa chọn đề tài “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát
triển tại CTCP Công nghiệp Việt Long” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn và công tác huy động vốn trong
doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại CTCP Công nghiệp
Việt Long.
- Đưa ra một số giải pháp và đề xuất để nâng cao chất lượng huy động vốn tại
CTCP Công nghiệp Việt Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề liên quan đến công tác huy động vốn đầu tư
phát triển tại Công ty Việt Long.
- Phạm vi nghiên cứu: các thông tin và số liệu về Công ty Việt Long.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình thực tập tại công ty để phân
tích, đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, phân tích tổng
hợp, so sánh kết hợp với hệ thống bảng biểu minh họa.
5. Kết cấu chuyên đề:

Chương 1: Tổng quan về vốn và hiêu quả huy động vốn trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển của Công ty cổ phần
Công nghiệp Việt Long.
Chương 3: Giải pháp huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển
của Công ty cổ phần công nghiệp Việt Long.
Đó là tất cả những vấn đề sẽ được nêu ra và giải quyết lần lượt trong ba
chương của chuyên đề tốt nghiệp này.
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP:
1.1.1. Khái niệm vốn của doanh nghiệp:
Theo quan điểm của Marx: Dưới góc độ các yếu tố sản xuất, vốn (tư bản)
là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất.
Theo P.Samuelson: Vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho
quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất của một doanh
nghiệp ( máy móc, trang thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu ).
Trong cuốn Kinh tế học, D.Begg đã đưa ra hai khái niệm bao gồm vốn hiện
vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa, sản phẩm đã sản
xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có
giá của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một
trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố
khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh và các quá trình tiếp theo
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Như vậy, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
hữu hình và vô hình được đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản về vốn:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, nghĩa là vốn được biểu
hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, có như vậy
mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp .
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ,
không ai quản lý.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian vì sức mua của đồng tiền ở mỗi thời điểm là
khác nhau, đó là do ảnh hưởng khách quan từ nền kinh tế ( lạm phát, giá cả,
chính trị, xã hội, ). Do vậy, để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất,
doanh nghiệp cần tạo ra giá trị lớn nhất của đồng vốn theo thời gian.
- Vốn được quan niệm như một loại hàng hóa đặc biệt, có thể mua/ bán
quyền sử dụng vốn trên thị trường.
1.1.3. Phân loại vốn:
Tùy theo loại hình doanh nghiệp và mục đích cụ thể, các nhà quản lý có thể
lựa chọn phân loại nguồn vốn theo các tiêu thức khác nhau, trong đó 4 tiêu
thức phổ biến đó là:
- Căn cứ vào phương thức chu chuyển.
- Căn cứ vào quyền sở hữu.

- Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
- Căn cứ vào phạm vi huy động vốn.
1.1.3.1.Căn cứ vào phương thức chu chuyển:
- Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định của doanh nghiệp.
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham
gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh.
Khi doanh nghiệp hoàn thành một số hoạt động như xây dựng nhà xưởng,
lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị,… thì vốn đầu tư được chuyển thành vốn cố
định của doanh nghiệp.
♣ Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định:
o Trong quá tình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn cố định
chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau
mỗi chu kỳ kinh doanh.
o Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một
vòng chu chuyển.
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
o Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài
sản cố định về mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khất hao tài sản cố định.
- Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động của doanh
nghiệp. TSLĐ là các tài sản có thời gian sử dụng ngắn, chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất và thường có giá trị nhỏ.
1.1.3.2.Căn cứ vào quyền sở hữu:
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn góp của chủ sở hữu, phần vốn bổ sung từ Lợi nhuận để lại,
các quỹ được hình thành từ lợi nhuận và nguồn kinh phí.
♣ Đặc điểm:

o VCSH không có thời hạn, chỉ khi doanh nghiệp phá sản hoặc hết thời gian
hoạt động thì chủ doanh nghiệp và các cổ đông được nhận lại phần vốn góp.
o Giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc sử dụng vốn.
o Tuy nhiên nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên thường không
đáp ứng được nhu cầu về vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
o VCSH tăng thêm do có lợi nhuận để lại sau khi hoàn thành các nghĩa vụ
đối với Nhà nước và chủ nợ.
- Nợ phải trả: là biểu hiện bằng tiền của các nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải
thanh toán cho các thành phần kinh tế có liên quan bao gồm: NPT từ vay vốn,
Phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp Nhà nước, NPT người lao động,…
♣ Đặc điểm:
o Doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nguồn vay nợ các tổ chức tín dụng
hoặc các tổ chức kinh tế khác trong một khoảng thời gian và mức lãi suất nhất
định mà vẫn đảm bảo được quyền kiểm soát doanh nghiệp .
o Chi phí lãi vay được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
Việc phân loại nguồn vốn dựa trên cơ sở quyền sở hữu giúp doanh nghiệp có
cái nhìn toàn diện hơn về nguồn vốn, điều chỉnh kết cấu nguồn vốn tùy thuộc
chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp sử dụng vốn
một cách có hiệu quả.
1.1.3.3.Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Vốn ngắn hạn: là nguồn vốn có thời hạn trong vòng 1 năm, bao gồm các
khoản vay ngắn hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ
ngắn hạn phát sinh trong quá trình kinh doanh như NPT nhà cung cấp, nợ tiền
lương người lao động, …

♣ Đặc điểm:
o Vốn ngắn hạn chủ yếu được hình thành do vay ngân hàng và nợ bạn hàng.
o Thường được dùng để tài trợ cho Tài sản lưu động.
o Lãi suất thấp.
- Vốn dài hạn: là nguồn vốn có tính chất ổn định do thời hạn dài (trên 1
năm).
♣ Đặc điểm:
o Thường được sử dụng để đầu tư tài sản dài hạn và một bộ phận tài sản ngắn
hạn thường xuyên của doanh nghiệp .
o Chủ yếu được huy động qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu hay vay dài hạn
ngân hàng.
o Lãi suất dài hạn thường cao hơn lãi suất ngắn hạn do có độ rủi ro cao.
Như vậy việc phân loại nguồn vốn dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
giúp doanh nghiệp quản lý tốt nguồn vốn của mình và dễ dàng hơn trong việc
lập kế hoạch đáp ứng nhu cầu vốn.
1.1.3.4.Căn cứ vào phạm vi huy động vốn:
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn được huy động từ nguồn lợi nhuận giữ
lại, khấu hao TSCĐ và thu nhập khác cho thấy khả năng tự tài trợ của doanh
nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên
ngoài khi nguồn vốn bên trong không đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
 Các hình thức huy động nguồn vốn bên ngoài:
• Vay ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng
• Thuê tài chính
• Nhận vốn liên doanh, liên kết
• Tín dụng thương mại
• Phát hành chứng khoán
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12

6
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Cách phân loại này giúp người quản lý khai thác và sử dụng tối đa, hợp lý
nguồn vốn bên trong và bên ngoài đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
Thứ nhất, vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi thành lập phải có số vốn nhất định.
Vốn đầu tư thành lập doanh nghiệp phải phù hợp với lĩnh vực, ngành nghề và
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có kinh doanh
ngành nghề cần vốn pháp định thì vốn đầu tư ban đầu không thấp hơn mức
vốn pháp định do Nhà nước quy định đối với từng lĩnh vực kinh doanh. Vậy
vốn là một trong những điều kiện xác định tư cách pháp nhân của doanh
nghiệp trước pháp luật.
Thứ hai, vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất kinh doanh được hình thành từ rất nhiều yếu tố: vốn,
lao động, công nghệ. Trong đó vốn là yếu tố vô cùng quan trọng. Vốn được
sử dụng để mua sắm máy móc, dây chuyền, công nghệ sản xuất, bằng sáng
chế, phát minh phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, vốn là điều kiện để duy trì hoạt động của doanh nghiệp được thường
xuyên liên tục.
Mỗi loại hình doanh nghiệp có nhu cầu về vốn rất khác nhau. Tùy thuộc vào
doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp kinh doanh thương mại mà vốn
được dùng để mua nguyên vật liệu, mua hàng để bán, trả lương nhân viên, …
Nguồn vốn cần được huy động kịp thời và vừa đủ để quá trình hoạt động của
doanh nghiệp được trôi chảy, liên tục.
Thứ tư, vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh
và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện na với sự cạnh

tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
móc thiết bị, hiện đại hóa công nghệ,… đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn đủ lớn.
Thứ năm, vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động
của doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kì kinh doanh, vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm
bảo yêu cầu về vốn để tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín
của doanh nghiệp trên thương trường.
Như vậy vốn có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Nhân thức được vai trò của vốn như vậy thì
doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn một cách tiết kiệm, có hiêu quả hơn
đồng thời có chính sách huy động vốn nhanh chóng.
1.1.5. Hoạt động huy động vốn trong doanh nghiệp:
1.1.5.1.Khái niệm huy động vốn:
Huy động vốn là việc tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức,
cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để phục vụ cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh hay thực hiện dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
Huy động vốn hiệu quả giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tăng lợi nhuận và
tiết kiệm thời gian. Lựa chọn phương án huy động vốn hiệu quả sẽ quyết định
đến chất lượng nguồn vốn cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để
đánh giá hiệu quả huy động vốn của doanh nghiệp căn cứ vào khả năng đáp
ứng nhu cầu về vốn và chi phí sử dụng vốn.
1.1.5.2.Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp cần đảm bảo huy động vốn một cách kịp thời. Nếu doanh

nghiệp không có sự chuẩn bị từ trước và không có kế hoạch huy động vốn cụ
thể thì sẽ dẫn tới tình trạng thiếu vốn hoặc lãng phí vốn, làm tiến độ của dự án
bị trì trệ, chất lượng giảm sút, ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp. Mặt
khác khi bị thiếu vốn doanh nghiệp phải tìm đến nguồn vốn có chi phí cao
hơn, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Đáp ứng nhu cầu về vốn là đảm bảo cả về số lượng và thời gian. Thực tế hiện
nay cho thấy phần lớn các doanh nghiệp đi vay từ các tổ chức tín dụng gặp
phải tình trạng giải ngân kéo dài, không đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho
tiến độ của dự án. Khi đó nếu doanh nghiệp đã chuẩn bị các phương án dự
phòng khác để huy động thì doanh nghiệp dẽ không bị rơi vào tình trạng bị
động, phải chịu chi phí vốn quá cao và đảm bảo hoạt động sinh lời.
1.1.5.3.Chi phí sử dụng vốn:
Vốn là nhân tố cần thiết của hoạt động sản xuất kinh doanh. Cũng như bất kì
các nhân tố khác, để sử dụng vốn doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất
định, chi phí vốn chính là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Cần phân biệt
rõ chi phí vốn và giá vốn. Giá vốn là lãi suất huy động của nguồn vốn đó. Chi
phí vốn bao gồm lãi suất huy động và các chi phí liên quan để có được nguồn
vốn đó. Vì vậy cùng với cơ cấu vốn tối ưu đòi hỏi doanh nghiệp cần xác định
chi phí vốn hợp lý. Dựa vào phương thức huy động hay quyền sở hữu có thể
chia thành chi phí sử dụng vốn vay và chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.
a) Chi phí sử dụng vốn vay: là tỷ suất sinh lời tối thiểu mà doanh nghiệp cần
phải đạt được từ việc sử dụng vốn vay để sao cho tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu hay thu nhập trên một cổ phần không bị sụt giảm.
- Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế thu nhập:
Trong đó:

• V: khoản nợ vay hôm nay
• : khoản nợ gốc và lãi vay doanh nghiệp phải trả cho chủ nợ năm i.
• chi phí sử dụng vốn vay trước thuế
- Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế thu nhập:
Trong đó:

• t : Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
b) Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu: là tỷ suất lợi nhuận tối thiểu mà người
đầu tư trù tính sẽ nhận được trên số vốn họ đóng góp.
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại :
Trong đó:

• : Khoản cổ tức nhận được năm thứ i.
• r : Chi phí sử dụng cổ phiếu thường
Giả định cổ tức tăng đều hàng năm với tốc độ tăng trưởng g:
 Chi phí sử dụng cổ phiếu thường:
- Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới :
với:
Trong đó:
• G’: là giá ròng của một cổ phiếu.
• e: là tỷ lệ chi phí phát hành/giá phát hành một cổ phiếu mới.
- Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi:
Trong đó:
• G: giá phát hành một cổ phiếu ưu đãi
• e: tỷ lệ chi phí phát hành/giá phát hành một cổ phiếu

• d: lợi tức cố định/ cổ phiếu ưu đãi
1.1.5.4.Các hình thức huy động vốn:
 Vốn chủ sở hữu:
- Phần lợi nhuận để lại hàng năm:
Lợi nhuận để lại là phần lợi nhuận sau thuế sau khi đã chi trả cổ tức, trích lập
các quỹ, doanh nghiệp sẽ giữ lại một phần lợi nhuận nhằm đầu tư vào các khu
vực mà công ty có thể tạo ra các cơ hội tăng trưởng tốt như mua máy móc
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
thiết bị mới hoặc dự án nghiên cứu và phát triển. Phần này có thể kết chuyển
làm tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu dưới nhiều hình thức như chi trả cổ tức
bằng cổ phiếu.
- Số tiền khấu hao TSCĐ được tích lũy lại hàng năm: khi chưa có nhu cầu
thay thế TSCĐ cũ, doanh nghiệp có thể sử dụng số tiền khấu hao TSCĐ để
đáp ứng nhu cầu đầu tư tăng trưởng của doanh nghiệp.
- Phát hành cổ phiếu: cổ phiếu là phương tiện để hình thành vốn chủ sở hữu
ban đầu của công ty và cũng là phương tiện để huy động tăng thêm vốn cho
công ty cổ phần, bao gồm:
 Phát hành cổ phiếu thường: Người sở hữu cổ phiếu thường là những cổ
đông thường được hưởng các quyền lợi thông thường của công ty cổ phần. Cổ
đông thường có quyền tham gia cổ phiếu và ứng cử vào HĐQT, tham gia
quyết định các vấn đề quan trọng của đối với hoạt động của công ty, được
hưởng lợi nhuận dưới hình thức lợi tức cổ phần và phần giá trị còn lại của
công ty khi thanh lý sau khi đã thanh toán các khoản nợ, các khoản chi phí và
thanh toán cho cổ đông ưu đãi. Ngoài ra còn có quyền được ưu tiên mua trước
các cổ phần mới do công ty phát hành, quyền kiểm tra sổ sách kế toán của
công ty,…

Bên cạnh đó thì cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty
gặp phải tương ứng với phần vốn góp và giới hạn tối đa trong phần vốn góp
đó. Để đáp ứng nhu cầu tăng thêm vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, CTCP
có thể lựa chọn phương pháp tăng thêm vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành
thêm cổ phiếu thường.
 Phát hành cổ phiếu ưu đãi:
Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong CTCP, đồng thời
cho phép người nắm giữ được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ
đông thường. Cổ đông ưu đãi được nhận cổ tức hàng năm cố định, không phụ
thuộc vào kết quả hoạt động của công ty. Về mặt thanh khoản, cổ đông ưu đãi
có thứ tự ưu tiên trước các cổ đông thường đối với phần lợi nhuận và thu nhập
còn lại và được thanh toán các khoản lợi tức cổ phần hiện tại hay trong quá
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
khứ chưa được chi trả. Khi giải thể hay thanh lý công ty thì cổ đông ưu đãi
được thanh toán giá trị cổ phiếu trước các cổ đông thường.
 Vốn nợ:
- Vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính – tín dụng khác:
Vay dài hạn là một thỏa ước tín dụng dưới dạng hợp đồng giữa người vay và
người cho vay mà theo đó người vay có nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền vay theo
lịch trình đã định, thời gian đáo hạn từ 3 năm trở lên. Trong quá trình hoạt
động, các doanh nghiệp thường vay dài hạn ngân hàng để đảm bảo nguồn tài
chính cho các dự án đầu tư mới, mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu cảu doanh
nghiệp.
Bên cạnh việc huy động vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại, trong những
trường hợp nhất định, các doanh nghiệp có thể huy động vốn vay từ các tổ
chức tài chính-tín dụng như công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ hỗ trợ

phát triển,…
- Phát hành trái phiếu công ty:
Trái phiếu công ty là loại chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát hành thể
hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức và tiền
vay tại thời hạn nhất định cho người nắm giữ trái phiếu. Thông qua phát hành
trái phiếu, doanh nghiệp có thể huy động vốn trung và dài hạn với khối lượng
lớn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành chỉ có CTCP và công
ty trách nhiệm hữu hạn mới có quyền phát hành trái phiếu để huy động vốn.
- Tín dụng thuê mua: là hình thức tài trợ tín dụng thông qua việc đi thuê tài
sản, máy móc thiết bị. Có 2 phương thức giao dịch chủ yếu là thuê hoạt động
và thuê tài chính.
Thuê hoạt động là thuê chức năng của tài sản cố định, không có ràng buộc các
điều khoản khác, không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu tài sản.
Thuê tài chính là phương thức tín dụng trung, dài hạn không thể hủy ngang,
bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu tài sản cho thuê. Khi kết thúc hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền
sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều khoản đã thỏa
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
thuận trong hợp đồng thuê. Phương thức này giúp doanh nghiệp giải quyết kịp
thời những khó khăn về vốn dài hạn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nhanh chóng các dự án đầu tư, nắm
bắt kịp thời cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên chi phí sử dụng khá cao cùng với
thời gian thuê dài và không được phép hủy ngang nên bên thuê có thế phải
gánh chịu các rủi ro về lãi suất, lạm phát,…
1.1.5.5.Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của doanh nghiệp :

 Yếu tố khách quan:
- Các chính sách của nhà nước từng thời kỳ:
Những quy đinh của pháp luật được xem xét trên lợi ích chung của các chủ
thể tham gia nền kinh tế, tác động khách quan đến tất cả các doanh nghiệp và
đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Các chính sách ưu tiên, khuyến khích hay hạn chế phát triển đối với một
ngành nghề nào đó cũng sẽ tạo điều kiện hay hạn chế khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh sự nỗ lực của doanh
nghiệp thì còn cần đến sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo điều kiện hơn cho
các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các hình thức huy động vốn.
- Sự phát triển của thị trường tài chính:
Thị trường tài chính là nơi giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng
cung ứng vốn lớn trong nền kinh tế phát triển thông qua việc thực hiện chính
sách tài chính và chính sách tiền tệ của nhà nước, giúp thu hút, huy động các
nguồn tài chính trong và ngoài nước, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, góp
phần thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính.
- Nhân tố thị trường: dựa vào thị trường sản phẩm, thị phần của doanh
nghiệp để nhà đầu tư đưa ra nhận định về khả năng phát triển của doanh
nghiệp từ đó quyết định có nên đầu tư hay không.
- Các đối tác cung cấp vốn cho doanh nghiệp: một chủ thể có tiềm lực tài
chính vững mạnh, lịch sử thanh toán tốt, có mối quan hệ truyền thống với
doanh nghiệp là những đối tác quan trọng mà doanh nghiệp cần lưu tâm.
 Yếu tố chủ quan:
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Đặc điểm của doanh nghiệp: các yếu tố như chiến lược đầu tư phát triển,
trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật,… chi phối rất lớn đến nguồn vốn

và công tác huy động vốn. Một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, cơ cấu gọn nhẹ
không thể so sánh về nguồn tài trợ với một công ty đa quốc gia có quy mô và
cơ cấu quản lý rộng trên toàn thế giới. Hơn nữa nếu doanh nghiệp không đặt
ra những mục tiêu chiến lược hay trình độ người quản lý không phù hợp yêu
cầu thì việc thiết lập cơ cấu và thực hiện huy động vốn không thể đạt đến lợi
ích cần thiết cho doanh nghiệp.
- Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp:
Thực chất huy động vốn là để đầu tư, tài trợ cho các tài sản phục vụ quá trình
sản xuất kinh doanh. Trước khi huy động vốn doanh nghiệp cần xem xét nhu
cầu vốn dựa trên cơ cấu tài sản để có phương pháp và nguồn huy động vốn
hợp lý, hiệu quả nhất.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Các nhà đầu tư, chủ nợ cần xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp để
đưa ra quyết định có cho vay hay đầu tư vào doanh nghiệp đó hay không. Một
doanh nghiệp có tình hình tài chính sáng sủa, lành mạnh thì việc thu hút vốn
là tương đối dễ dàng so với một doanh nghiệp có vấn đề về tài chính biểu hiện
ở các chỉ tiêu tài chính. Do vậy nếu muốn tăng cường huy động vốn thì chính
doanh nghiệp phải có được tình hình tài chính ổn định và an toàn.
- Uy tín của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp cần tạo lập được uy tín trên thương trường. Nhiều chủ doanh
nghiệp mới khởi sự đã đốt cháy quá nhanh các đồng vốn huy động và thất bại
trong việc xây dựng một trạng thái dòng tiền tích cực theo những cách thức
phù hợp. Các nhà đầu tư muốn chắc chắn rằng họ sẽ được thanh toán đầy đủ
khi đến hạn, họ sẽ không đầu tư vào một doanh nghiệp có tình hình sản xuất
kinh doanh không tốt hay không có khả năng thanh toán nhưng cũng không
phải vì thế mà các nhà lãnh đạo đưa ra những dự báo lạc quan thái quá về
doanh thu, chi phí, …
- Tính khả thi của dự án:
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12

14
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Một dự án kinh doanh khả thi cần đảm bảo các yếu tố hợp lý thích hợp như
những miêu tả kinh doanh thuyết phục, kế hoạch tài chính và phân tích thị
trường cạnh tranh. Khi dự án kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp thu
được lợi nhuận dự kiến, không những trả được nợ mà còn có được khoản tích
lũy để tái đầu tư, mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngoài ra một giải
pháp an toàn cũng cần thiết cho các nhà đầu tư mạo hiểm.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của chuyên đề trình bày những vấn đề lý luận chung về vốn và hiệu
quả huy động vốn trong doanh nghiệp, những nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu
đánh giá chất lượng huy động vốn của doanh nghiệp. Dựa vào cơ sở đó chúng
ta đi nghiên cứu, phân tích về thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng
huy động vốn của Công ty cổ phần Công nghiệp Việt Long.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP VIỆT LONG
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
VIỆT LONG:
Công ty cổ phần Công nghiệp Việt Long (tên giao dịch là VietLong
Industry joint stock company) có trụ sở tại số 94 phố Linh Lang, phường
Cống Vị, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Công ty hoạt động trong một số
ngành nghề kinh doanh như xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng; khai
thác, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng; sản xuất truyền tải phân phối
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng

kinh doanh và cung ứng điện, … Với hơn 40 chuyên gia và kỹ sư chính được
đào tạo bài bản, giàu kinh nghiệm cùng với gần 250 công nhân lành nghề luôn
luôn đoàn kết, ham học hỏi và quyết tâm cao, Công ty đã không ngừng đổi
mới và phát triển, sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và đạt được những
kết quả đáng kể.
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Kinh doanh bất động sản (không bao gồm kinh doanh dịch vụ bất động
sản).
- Sản xuất truyền Sản xuất truyền tải phân phối kinh doanh và cung ứng điện
với loại hình phát điện <10MW và vận hành truyền tải lưới điện <110KV;
- Khai thác, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi;
- Dịch vụ giám sát thi công các công trình xây dựng, công nghiệp, dân dụng,
giao thông thủy lợi.
- Xuất nhập khẩu thiết bị, máy móc và các mặt hàng phục vụ ngành xây
dựng;
Nhân lực Công ty cổ phần Công nghiệp Việt Long:
- Ban lãnh đạo công ty là những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có
nhiều kinh nghiệm trong ngành cũng như quản lý điều hành công ty, bao gồm
3 cổ đông lớn, được bầu cử trong Đại hội thường niên của công ty:
Bảng 2.1. Danh sách cổ đông Công ty cổ phần Công nghiệp Việt Long:
STT
Tên cổ
đông
Nơi đăng ký HKTT
đối với cá nhân
Loại cổ
phần
Số cổ
phần

Giá trị cổ
phần
(triệu đồng)
1
Lục
Quang
Hùng
Tổ 21 phường Minh
Khai, thị xã Hà
Giang, tỉnh Hà Giang
Cổ phần
phổ thông
375.000
37.500.000.
000
2
Phạm Hải

Số 3 Lô D, phố Cống
Vị, phường Cống Vị,
quận Ba Đình, thành
phố Hà Nội
Cổ phần
phổ thông
5.000.0
00
50.000.000.
000
3
Lê Thị

Phương
B56-BT1A, Đô thị
Mỹ Đình II, xã Mỹ
Đình, quận Từ Liêm,
thành phố Hà Nội
Cổ phần
phổ thông
125.000
12.500.000.
000
Các phòng ban chính:
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Phòng tổ chức- hành chính: có nhiệm vụ tham mưu, hỗ trợ cho Ban giám đốc
công ty trong lĩnh vực tổ chức, nhân sự, quản trị, hành chính, pháp chế,…
đảm bảo đáp ứng kịp thời phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của công
ty.
- Phòng Tài chính- Kế toán:
Đứng đầu là kế toán trưởng có chức năng và nhiệm vụ tố chức thực hiện các
nghiệp vụ tài chính, kế toán, thống kê, công tác kế hoạch, đảm bảo đúng chế
độ theo quy định của Pháp luật hiện hành và Quy chế tài chính của công ty.
- Phòng Dự án đầu tư- phát triển: tìm kiếm các cơ hội đầu tư, dự án mới, thiết
lập các chỉ tiêu kinh tế, quản lý các dự án của công ty theo các quy định hiện
hành.
- Phòng Quản lý chất lượng và an toàn lao động: thực hiện giám sát thi công,
quản lý chất lượng của dự án cũng như các hoạt động của công ty.
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

CTCP CÔNG NGHIỆP VIỆT LONG TRONG 3 NĂM GẦN ĐÂY:
Bảng 2.2. So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Việt Long
giai đoạn 2010-2012:
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2010 2011
Chênh lệch
2011-2010
2012
Chênh lệch
2012-2011
Mức tăng
Tốc độ
tăng (%)
Mức tăng
Tốc độ
tăng (%)
Doanh thu 17,322 27,495
10,174 58.73
39,101 11,606 42.21
DTT 17,322 27,495
10,174 58.73
39,101 11,606 42.21
GVHB 13,292 12,187
-1,105 -8.31
14,527 2,339 19.20
LN gộp 4,030 15,308
11,278 279.89
24,575 9,267 60.53
DTTC 562 122
-440 -78.26

15 -107 -87.78
CPTC 677 9,478
8,801 1299.81
19,164 9,686 102.20
CPBH 1,139 1,466
327 28.70
0 -1,466 -100.00
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
CP QLDN 1,403 1,547 144 10.27 1,828 281 18.20
LN thuần từ
HĐKD
1,373 2,940 1,567 114.15 3,597 657 22.35
TN khác 0 0 0 0 1,732 1,732 100
CP khác 0 0 0 0 1,707 1,707 100
LN khác 0 0 0 0 25 25 100
LN trước
thuế
1,373 2,940 1,567 114.15 3,622 682 23.20
Nhìn vào số liệu trong bảng 2.1 có thể dễ dàng nhận thấy những dấu hiệu tích
cực trong hoạt động kinh doanh của Công ty Việt Long. So sánh trong 2 năm
gần nhất 2012 và 2011, các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận đều tăng tương
đối mạnh. Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 11.606 triệu đồng
(42,21%); Lợi nhuận trước thuế tăng 682 triệu đồng (23,2%), trong đó chủ
yếu là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm hơn 96% tổng lợi nhuận, đây
là dấu hiệu cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty khá hiệu quả và bền
vững.

Đồ thị 2.1. Doanh thu và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2010-2012
( đơn vị: triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty)
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Hoạt động kinh doanh của công ty khá tốt, doanh thu tăng đều và rõ rệt qua
các năm. Năm 2010 doanh thu của công ty là 17,322 triệu đồng. Năm 2011
đạt 27,495 triệu đồng, tăng 58.73% tương ứng 10,173 triệu đồng so với năm
2010. Năm 2012 tốc độ tăng chậm lại, khoảng 42.21% tương đương 11,606
triệu đồng so với năm 2011. Để tìm hiểu rõ hơn về doanh thu các hoạt động
của công ty, chúng ta xem xét cơ cấu sản phẩm trong năm gần nhất.
Đồ thị 2.2: Cơ cấu sản phẩm của công ty năm 2012:
Qua biểu đồ có thể thấy công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực sản xuất
truyền tải phân phối kinh doanh và cung ứng điện. Doanh thu từ hoạt động
sản xuất truyền tải phân phối kinh doanh và cung ứng điện tăng dần qua các
năm và năm 2012 chiếm tới 95% tổng doanh thu của công ty. Đây là thế
mạnh đồng thời cũng là lĩnh vực mang lại hiệu quả cao cho công ty. Công ty
cần duy trì và phát huy điểm mạnh này.
Đặng Thị Kiều Oanh
TCDNC-K12
19

×