Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại nhno&ptnt việt nam - chi nhánh xương giang - bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.71 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong những
hoạt động tạo ra giá trị lớn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ
yếu của hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) ở nước ta hiện nay, chiếm tỷ
trọng lớn nhất (trên 60%) trong danh mục tài sản nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi
ro nhất. Do đó, song song với việc tăng trưởng tín dụng, nhiệm vụ đặt ra đối với
hệ thống ngân hàng Việt Nam là phải chú trọng hơn nữa đến việc áp dụng và
hoàn thiện các quy định của pháp luật nhằm kiểm soát rủi ro hạn chế các tiêu
cực mà các rủi ro này gây ra.
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn và song hành cùng hoạt động tín dụng như
một hiện thực khách quan, không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có
thể áp dụng các biện pháp để phát hiện, phòng ngừa, hạn chế hoặc giảm thiểu tổn
thất do rủi ro tín dụng gây ra. Đứng trên quan điểm quản lý, các chủ ngân hàng
luôn thừa nhận sự tồn tại khách quan của rủi ro tín dụng và một tỉ lệ tổn thất dự
kiến do rủi ro tín dụng mang lại luôn được xác định trước trong chiến lược kinh
doanh của ngân hàng. Khi tổn thất thực tế xảy ra dưới mức dự kiến, ngân hàng
có thể coi đó là thành công trong quản lý. Chính vì vậy, quản lý và hạn chế rủi ro
tín dụng luôn là công tác được các NHTM quan tâm.
Qua thời gian học tập tại Học viện ngân hàng và nghiên cứu thực tế tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT hay
Agribank) chi nhánh tại Xương Giang - Bắc Giang em nhận thấy được sâu sắc
tầm quan trọng của công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng.Xuất phát từ tình hình thực tế tại Chi nhánh, em đã
chọn đề tài “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Xương Giang - Bắc Giang ” làm đề tài
nghiên cứu nhằm góp phần giảm rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
1


Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau:
• Hệ thống lí thuyết cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng.
• Phân tích thực trạng hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Xương Giang - Bắc Giang . Đánh
giá kết quả đạt được, những nguyên nhân trong công tác phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
• Đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam –chi nhánh Xương Giang - Bắc Giang .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
• Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam –chi nhánh Xương Giang - Bắc Giang từ năm
2010 đến năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu như duy vật biên chứng, duy
vật lịch sủ, phương pháp logic, phương pháp so sánh, phương pháp diễn giải kết
hợp với tổng hợp thống kê.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và phòng ngừa hạn chế rủi ro tín
dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam –chi nhánh Xương Giang - Bắc Giang .
Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Xương Giang - Bắc Giang .
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
2

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng và rủi ro tín dụng trong ngân hàng
Theo quan điểm hiện đại “Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc
hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi
vay trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro
rất lớn. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân
hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu
dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm 1/2 đến 2/3
thu nhập ngân hàng (Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại). Kinh doanh
ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là
bản chất ngân hàng. P.Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ cho rằng:
“Nếu ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động
kinh doanh”. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại rất đa dạng,
trong đó rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và
ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng.
“Rủi ro tín dụng: là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc
khách hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả
nợ đúng hạn theo đúng cam kết hoặc khách hàng mất khả năng thanh toán, có
nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị trì
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
3

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
hoãn, thậm chí là không được hoàn trả “.Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín
dụng theo nghĩa xác suất là khả năng, do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn
thất. Điều này có nghĩa một khoản vay dù chưa quá hạn vẫn luôn tiềm ẩn nguy
cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro
tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm khách
hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro
Rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng bao
gồm các hình thức: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán. Rủi ro tín dụng có thể dẫn tới thiệt hại lớn cho ngân hàng, ảnh hưởng trực
tiếp tới thu nhập và uy tín của ngân hàng vì vậy việc hiểu và nhận biết tốt về rủi
ro tín dụng là cơ sở để phòng ngừa và hạn chế rủi ro.một cách hiệu quả nhất
1.1.2 Các loại rủi ro tín dụng ngân hàng
Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng khách
hàng vay cụ thể. Đây là loại rủi ro có thể phát sinh liên quan đến quá trình thẩm
định xét duyệt cho vay, kiểm soát sau khi cho vay hoặc do sơ hở trong việc thực
hiện bảo đảm tiền vay và những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro danh mục là rủi ro phát sinh liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản
tín dụng trong danh mục tín dụng của ngân hàng do sản phẩm không phù hợp
hoặc quá tập trung cho vay vào một ngành, lĩnh vực.
Sơ đồ 1.1 : Phân loại rủi ro tín dụng
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
4
Rủi ro
giao dịch
Rủi ro
tín dụng
Rủi ro
danh mục
Rủi ro

xét duyệt
Rủi ro
kiểm soát
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
cá biệt
Rủi ro
tập trung
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Từ khái niệm trên cho thấy rủi ro có những đặc điểm sau:
 RRTD mang tính chất gián tiếp: xuất phát từ nguyên nhân trong quan hệ
tín dụng ngân hàng chuyển quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong thời gian
nhất định nên những thiệt hại, thất thoát về vốn trước hết là trong quá trình sử
dụng vốn của ngân hàng.
 RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp: đây là đặc điểm có tính chất
tất yếu do ngân hàng làm trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm này
cũng là hệ quả của đặc điểm thứ nhất vì mối liên hệ gián tiếp với RRTD đối với
ngân hàng ngày càng thể hiện rõ.
 RRTD có tính chất tất yếu luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của NHTM: thông tin không cân xứng là lý do khiến các nhà kinh tế và các
nhà ngân hàng cho rằng kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro ở mức
phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. Do không thể có thông tin cân xứng
về việc sử dụng vốn vay cho hoạt động kinh doanh của khách hàng đi vay, bất cứ
khoản vay nào cũng tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro đối với ngân hàng.
1.1.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.1.3.1 Nguyên nhân khách quan
a/ Môi trường tự nhiên có tác đông bất lợi như : thiên tai, bão lụt, động
đất, hạn hán, dịch bệnh…có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động kinh doanh của khách hàng doanh nghiệp( như nguyên liệu đầu vào…)cá

nhân hộ sản xuất ( nông nghiệp: mất mùa, dich bệnh…). Làm tình hình kinh
doanh giảm sút, khách hàng có thể bi mất vốn, không còn khả năng trả nợ ngân
hàng dẫn đến RRTD cho ngân hàng.
b/ Môi trường chính trị pháp luật: Nếu đất nước có nền chính trị ổn định,
hòa bình sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt đông sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, môi trường chính trị bất ổn thường xuyên bạo động, chiến tranh tạo
tâm lý bất ổn vì vậy hoạt đông sản xuất kinh doanh ngừng trệ, thua lỗ…dẫn đến
khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng và RRTD tăng lên.
Mặt khác, nếu môi trường pháp lý chưa thuận lợi: Những chính sách pháp
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
luật đưa ra không nhất quán, mâu thuẫn, hệ thống quản lý các cơ quan nhà nước
yếu kém nhiều bất cập dẫn đến khó khăn đối với doanh nghiệp, cá nhân khi kinh
doanh, từ đó ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ ngân hàng của khách hàng.
c/ Môi trường kinh tế có nhiều biến động bất lợi như:
 Chính sách tiền tệ thắt chặt hay nới lỏng đều là nguyên nhân gây ra
RRTD của ngân hàng cao hay thấp. Khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ mở
rộng thì các điều kiện cấp tín dụng cho khách hàng sẽ nới lỏng, tạo điều kiện cho
khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng nhưng đồng
thời RRTD của ngân hàng cao hơn và ngược lại.
 Chu kì kinh tế: Sự phát triển của nền kinh tế thường diễn ra theo chu kì
hưng thịnh – khủng hoảng – suy thoái – phát triển – hưng thịnh… Trong giai
đoạn nền kinh tế hưng thịnh hay phát triển thì hoạt động kinh doanh diễn ra
thuận lợi, lợi nhuận thu được cao, hoạt động tín dụng diễn ra khá an toàn. Còn
trong thời kì khủng hoảng, suy thoái hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều
khó khăn, khả năng trả nợ ngân hàng thấp khiến cho RRTD gia tăng
 Sự biến động của tỷ giá hối đoái: khi khách hàng vay ngoại tệ, đến thời
hạn trả nợ cho ngân hàng đồng ngoại tệ đó lên giá mạnh, dẫn đến khách hàng
gặp khó khăn trong việc trả nợ đúng hạn, từ đó dẫn đến nguy cơ RRTD cho ngân

hàng tăng cao.
 Lạm phát: gây ra ảnh hưởng bất lợi đến việc kinh doanh như giá cả
nguyên vật liệu đầu vào tăng, lương trả cho công nhân viên cao… khiến kinh
doanh gặp khó khăn trong vấn đề tài chính, nhu cầu tín dụng gia tăng trong khi
khả năng trả các khoản nợ cũ là thấp gây ra RRTD cho ngân hàng.
 Môi trường công nghệ: Công nghệ là yếu tố tiên quyêt định khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp sở hữu công nghệ hiện đại sẽ
tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành giảm, hàng hóa tiêu thụ nhanh, doanh
thu và lợi nhuận thu được lớn, khả năng trả nợ cho ngân hàng cao. Ngược lại, sẽ
khiến doanh nghiệp không có nguồn trả nợ ngân hàng từ đó dẫn đến RRTD cho
NH
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
 Môi trường xã hội: Yếu tố môi trường xã hội thể hiện qua ý thức trả
nợ của khách hàng. Từ rủi ro đạo đức sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng.
Mặt khác, môi trường văn hóa xã hội thay đổi thì xu hướng tiêu thụ thị
trường cũng thay đổi theo. Nếu sự thay đổi đó theo chiều hướng bất lợi cho
doanh nghiệp như sản phẩm không phù hợp, tiêu thụ giảm dẫn đến doanh thu và
lợi nhuận giảm khiến cho doanh nghiệp không trả được nợ gây ra RRTD cho NH
1.1.3.2.Nguyên nhân chủ quan
a/ Từ phía khách hàng
 Khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân:
Phải xét đến thu nhập và nguy cơ thất nghiệp đe dọa họ, tai nạn, đau ốm,
đi tù… Tình trạng thu nhập không ổn định hay người vay đang ở trong tình trạng
thất nghiệp đều có khả năng trả nợ của họ bị giảm sút, nghiêm trọng hơn là
người vay mất khả năng trả nợ.
Ngoài ra, một nguyên nhân quan trọng đó là rủi ro đạo đức khi khách
hàng có tình lừa đảo ngân hàng để chiếm dụng tài sản, sử dụng số tiền vay không
đúng mục đích, cố tình không trả nợ.

Khả năng hoạch định phương án KD, phương án trả nợ không chính xác
mang tính chủ quan dẫn đến thu nhỏ hơn ảnh hưởng đến nguồn trả nợ NH
 Khả năng trả nợ của doanh nghiệp
Rủi ro kinh doanh: Trong hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thường
gặp phải rủi ro từ thị trường cung cấp, từ thị trường tiêu thụ và rủi ro từ chức
năng quản lý của bản thân doanh nghiệp:
Thứ nhất, Nguyên vật liệu đầu vào tăng giá cả cao hơn dự kiến, kém chất
lượng hay khan hiếm khiến cho chi phí đấu vào tăng, sản xuất bị ngưng trệ hay
sản phẩm không đảm bảo chất lượng. Từ đó, dẫn đến uy tín của doanh nghiệp bị
giảm sút, kinh doanh gặp khó khăn.
Thứ hai, Khi DN không xác định đúng nguồn cầu của thị trường mà cung
ứng ra lượng sản phẩm tiêu thụ thừa hoặc không đáp ứng thị yếu người tiêu dùng
sẽ dẫn đến tình trạng sản phẩm không tiêu thụ được, từ đó gây ứ đọng vốn.
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Thứ ba, Trình độ quản lý yếu kém của bộ máy lãnh đạo sẽ dẫn đến sử
dụng lãng phí các nguồn lực (vốn, con người, công nghệ) sử dụng không đúng
mục đích, dẫn đến hiệu quả đầu tư không cao, giảm khả năng cạnh tranh và tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Rủi ro đạo đức: Khi doanh nghiệp không đủ vốn kinh doanh, cơ cấu vốn
thiếu hợp lý, sử dụng nợ ngắn hạn vào mục đích dài hạn như mua sắm tài sản cố
định, hoặc doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài dẫn đến doanh
nghiệp không có vốn để quay vòng sản xuất. Căng thẳng về mặt tài chính khiến
doanh nghiệp không thể đối phó được với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho
ngân hàng.hoặc lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, sử dụng tiền sai mục đích…
b/Từ phía ngân hàng
 Chính sách tín dụng không hợp lý: Có tác động lớn đến chất lượng tín
dụng, nó định hướng về cơ cấu tín dụng, lãi suất…Sự không hợp lý trong chính
sách tín dụng thể hiện ở việc ngân hàng quá đề cao mục tiêu lợi nhuận không

chú ý đến mục tiêu an toàn, lành mạnh. Như nới lỏng chính sách tín dụng, lựa
chọn khách hàng không chặt chẽ, cho vay lan tràn, cho vay không có tài sản đảm
bảo, hạ thấp lãi suất để cạnh tranh… rất dễ gây ra rủi ro về sau này đối với hoạt
động tín dụng và nguồn vốn huy động.
 Thẩm định tín dụng: Đây là khâu quan trọng nhất trong quy trình tín
dụng, tuy nhiên khi thẩm định hồ sơ khách hàng đôi khi ngân hàng dựa trên cảm
tính, không chỉ thu thập thông tin đầy đủ,phân tích hiệu quả thực sự của dự án.
 Giám sát tín dụng: Sau khi giải ngân, ngân hàng thực hiện giám sát tín
dụng nhằm theo dõi việc sử dụng vốn vay khách hàng có hiệu quả không, sử
dụng có đúng mục đích không, tình hình hoạt động kinh doanh có đúng như
trong kế hoạch để đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn không, kiểm tra tình
hình bảo quản, giá trị thị trường của tài sản bảo đảm… để từ đó ngân hàng có
biện pháp xử lý kịp thời khi khoản vay có dấu hiệu rủi ro. Nhưng nếu không
giám sát chặt chẽ rủi do xảy ra đối với ngân hàng là tất yếu.
 Thiết kế sản phẩm không phù hợp: Thể hiện ở việc ngân hàng đưa ra
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
mức cho vay không hợp lý, kì hạn nợ không phù hợp, thời hạn vay có thể quá
ngắn hoặc quá dài, chỉ chú trọng vào một mảng tín dụng…dẫn đến RRTD.
 Mức độ tập trung tín dụng cao: Việc vi phạm nguyên tắc “không nên
để trứng vào cùng một giỏ” trong kinh doanh thể hiện khi ngân hàng chỉ tập
trung tín dụng vào một số doanh nghiệp, hay một số doanh nghiệp hay nghành
nghề đó gặp khó khăn.
 Rủi ro đạo đức và trình độ cán bộ tín dụng:
Đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ tín dụng thông đồng cấu kết với khách hàng
để cho vay với mục đích kiếm tiền cho cá nhân mặc dù khách hàng đó không
thực hiện đúng quy trình cho vay, sử dụng vốn vay không đúng mục đích…khả
năng xảy ra rủi ro cao, thu hồi vốn gặp khó khăn.
Trình độ cán bộ tín dụng: Cán bộ tín dụng chuyên môn kém, không hiểu

biết về các lĩnh vực có liên quan như phân tích tình hình xã hội, kinh tế, pháp
luật, không bắt kịp với cơ chế thị trường luôn biến động… khiến cho việc đánh
giá khách hàng thiếu chính xác, có những quyết định cho vay không chính xác,
hạn chế trong việc quản lý các món vay.
c/ Nguyên nhân từ tài sản bảo đảm
Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngân hàng đánh giá không đúng với giá trị của
tài sản đảm bảo, có sự biến động về giá thị trường, tài sản không có đầy đủ giấy
tờ pháp lý.
Trong khi xác định cho vay, NH có thể yêu cầu người vay phải có tài sản
đảm bảo, nhưng không đánh giá được sự biến động của thị trường mà tài sản bị
giảm giá, giá trị tài sản không đủ thanh toán gốc và lãi ngân hàng dẫn đến rủi ro.
Ngân hàng có thể gặp rủi ro trong quá trình nắm giữ và xử lý tài sản bảo
đảm. Người vay có thể cầm cố thế chấp tài sản của người khác dẫn đến tranh
chấp, hoặc người vay cố tình gây khó khăn trong công tác phát mại tài sản bảo
đảm, khiến cho ngân hàng không thể thu hồi vốn vay.
1.1.4. Những tác động bất lợi của rủi ro tín dụng
 Tác động trực tiếp của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Ngân hàng là đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ RRTD. Khi RRTD
xảy ra sẽ tác động đến số lượng doanh thu tín dụng và lợi nhuận của ngân hàng.
Ngân hàng có thể mất cân đối thu chi do phải trã lãi cho khoản tiền huy động
vốn và không thu được lãi từ vốn tín dụng đã cấp. Việc không thu được nợ làm
vòng quay vốn tín dụng giảm, hoạt động kinh doanh không hiệu quả, nợ xấu và
nợ quá hạn gia tăng. Tiềm ẩn trạng thái mất khả năng thanh toán làm mất lòng
tin người gửi tiền, ảnh hưởng uy tín của ngân hàng. Đưa ngân hàng vào tình
trạng kho khăn.
 Ảnh hưởng lan tỏa của rủi ro trong hoạt động tín dụng
Quan hệ tín dụng được thiết lập giữa người vay và ngân hàng. Khi RRTD

xảy ra có tác động hai chiều. Khi đó người vay không có khả năng trả nợ cho
ngân hàng như đúng hẹn, nên họ sẽ phải chịu mọi sự giám sát của ngân hàng, uy
tín của người đi vay bị giảm sút rất khó có thể thực hiện khoản vay mới tại ngân
hàng cũng như các ngân hàng khác. Mặt khác, việc kinh doanh của doanh nghiệp
se gặp khó khăn khi đối tác mất niềm tin.
Ngoài ra khi có rủi ro tín dụng gây ra diễn biến bất lợi khác như lãi suất
cho vay có thể tăng lên, mức đầu tư vốn tín dụng của ngân hàng cho nền kinh tế
bị thu hẹp lại đã ảnh hưởng dây truyền đến hoạt động sản suất kinh doanh của
các tổ chức cá nhân khác. Có thể dẫn tới nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng sức
mua bị giảm sút tình hình kinh tế, xã hội trong nước và lan truyền kinh tế khu
vực và quốc tế.
1.2 CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NHTM
1.2.1. Sự cần thiết của công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến
hoạt động tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh
báo, đưa ra các biện pháp hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả
gốc và lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan dẫn đến rủi ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên
ngân hàng không thể tránh khỏi rủi ro. Chính vì vậy, hàng năm các NHTM được
phép và cần phải trích lập quỹ bù đắp rủi ro hạch toán vào chi phí. Quy mô quỹ
bù đắp rủi ro căn cứ vào mức độ và khả năng rủi ro. Nếu rủi ro thấp thì hiệu quả
kinh tế sẽ tăng và ngược lại. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của các NHTM tỷ lệ
nghịch với mức độ rủi ro. Khi rủi ro quá lớn đến mức các NHTM mất khả năng
thanh toán khi đó sẽ dẫn đến tình trạng phá sản.

Phòng ngừa rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất
lượng tín dụng của các NHTM. Vì vậy, những nhà quản trị NHTM cần được
trang bị các kiến thức về quản trị rủi ro, cung cấp những thông tin kinh tế cập
nhật, có đội ngũ tham mưu chuyên nghiệp và bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ
hiệu quả là điều kiện cần thiết để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
1.2.2 Nội dung phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng
1.2.2.1 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể được nhận biết từ những nghi ngờ phát sinh từ
khách hàng hoặc từ chính ngân hàng
a) Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng
 Mối quan hệ với ngân hàng
Xu hướng của các tài khoản của khách hàng tại ngân hàng: dao động của
các tài khoản mà đặc biệt giảm sút số dư tài khoản tiền gửi, khó khăn trong thanh
toán lương, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác nhau, gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh
toán nợ khi đến hạn.
+ Các hoạt động cho vay: mức độ cho vay thường xuyên gia tăng, trì
hoãn hoặc gây khó khăn đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ
hoặc đột ngột, tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
+ Phương thức tài chính: sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho
các hoạt động dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, giảm các
khoản phải trả, tăng các khoản phải thu, các hệ số thanh toán phát triển theo
chiều hướng xấu.
 Phương pháp quản lý của khách hàng
Rủi ro xảy ra khi khách hàng có sự thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ

thống quản trị hoặc ban điểu hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị điều hành
độc đoán, hoặc ngược lại quá phân tán; việc lập kế hoạch không đầy đủ, quản lý
có tính gia đình, có tranh chấp trong quá trình quản lý, có các chi phí quản lý bất
hợp lý.
 Xử lý thông tin về tài chính kế toán : Nếu khách hàng có sự chuẩn bị
không đầy đủ số liệu tài chính hoặc số chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài
chính hoặc những phân tích tài chính cho thấy: sự gia tăng không cân đối về tỉ lệ
nợ thường xuyên, khả năng tiền mặt giảm, tăng doanh số bán nhưng lãi giảm
hoặc không có… điều này cho thấy khách hàng đang có dấu hiệu rủi ro.
 Các vấn đề kỹ thuật và thương mại
Các dấu hiệu thuộc về vấn đề kỹ thuật và thương mại thể hiện: khó khăn
trong phát triển sản phẩm, thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị
hiếu, cập nhật kỹ thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn…
b) Nhóm dấu hiệu xuất phát từ ngân hàng
 Trình độ cán bộ tín dụng
Đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng,
cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm, tốc độ
tăng trưởng tín dụng quá nhanh và vượt quá khả năng và năng lực kiểm soát
cũng như nguồn vốn của ngân hàng, cho vay dựa trên những sự kiện bất thường
có thể xảy ra…
 Chính sách của ngân hàng
Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc quá lỏng lẻo để khe hở cho
khách hàng lợi dụng, cho vay hỗ trợ mục đích đầu cơ, chính sách cho vay ưu đãi,
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
cho vay theo chỉ định, quy trình tín dụng không chặt chẽ.
1.2.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng vốn của ngân hàng, rất khó có thể
nói chính xác nó xảy ra hay không, tuy nhiên ngân hàng có thể sử dụng các biện

pháp để đo lường và dự báo rủi ro từ đó có biện pháp phòng tránh cũng như hạn
chế tổn thất khi có rủi ro xảy ra.
a) Sử dụng các mô hình đánh giá:
 Mô hình 6C:
(1) Character (tư cách của người vay): Cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính
trung thực, uy tín và thái độ thiện chí trả nợ của người vay. Phải xác định sự phù
hợp của mục đích vay với chính sách tín dụng hiện hành. Hạn chế khả năng xảy
ra RRTD do đạo đức của người vay.
(2) Capacity (khả năng vay mượn của người đi vay): Để đảm bảo quyền
lợi cho ngân hàng, đảm bảo ngân hàng được bảo vệ trước pháp luật, ngân hàng
phải chắc chắn rằng người vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý
để ký kết hợp đồng tín dụng.
(3) Cash (thu nhập của người vay): Người vay có 3 khả năng tạo ra tiền
đó là: từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, từ thanh lý tài sản, từ chứng khoán
nợ hay chứng khoán vốn. Cả 3 nguồn này đều đều có thể sử dụng để trả nợ cho
ngân hàng, tuy nhiên ưu tiên hơn cả là nguồn trả nợ thứ nhất. Ngân hàng cần
phải làm sao cho nguồn trả nợ chảy thẳng vào ngân hàng.
(4) Collateral (bảo đảm tiền vay): Đây là phương tiện dự phòng khi khách
hàng không trả được nợ. Tuy nhiên nó còn ràng buộc khách hàng trả nợ nên hầu
hết các khoản vay đều được ngân hàng yêu cầu có bảo đảm. Các hình thức bảo
đảm cho vay thường có cầm cố, thế chấp, bảo lãnh… Ngân hàng cần chú ý đánh
giá tính pháp lý, tính khả mại và sự biến động giá cả trên thị trường của TSBĐ.
(5) Conditions (điều kiện và môi trường): Ngân hàng cần phải dự đoán xu
hướng ngành nghề mà mà người đi vay hoạt động và những biến động của điều
kiện kinh tế ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người đi vay.
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
(6) Control (kiểm soát): Ngân hàng sẽ tập trung vào các vấn đề như những
thay đổi trong quy định của pháp luật và quy chế có ảnh hưởng như thế nào đối

với người vay, yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được các tiêu chuẩn
của ngân hàng và nhà quản lý về chất lượng tín dụng hay không.
 Mô hình xếp hạng của Moody’s:
Năm, chất lượng này được thay đổi hàng năm. Những doanh nghiệp có
xếp hạng cao khi tỉ lệ rủi ro là dưới 0,1%.
Bảng 1.1: Bảng xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s
Xếp hạng Tình trạng Tỉ lệ rủi ro hàng năm
Aaa Chất lượng cao nhất 0.02%
Aa Chất lượng cao 0.04%
A Chất lượng khá 0.08%
Baa Chất lượng vừa 0.20%
Ba Nhiều yếu tố đầu cơ 1.8%
B Đầu cơ 8.3%
.  Mô hình điểm số Z:
Là mô hình do E.I.Altman dùng để chấm điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dung làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD
đối với người vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định lãi suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ. Từ đó Alman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1: Hệ số vốn lưu dộng/ tổng tài sản
X2: Hệ số lãi chưa phân phối/ tổng tài sản
X3: Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/ tổng tài sản
X4: Hệ số giá thị trường của tổng vốn chủ sở hữu/ giá trị hạch toán của tổng nợ
X5: Hệ số doanh thu/ tổng tài sản
Trị số Z càng cao thì người vay có xác xuất vỡ nợ càng thấp.Vậy khi trị số
Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2

14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
nợ cao. Theo mô hình cho điểm Z của Alman, bất cứ thông tin nào có điểm số
thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao.
 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Mô hình này thường áp dụng cho vay tiêu dùng cá nhân và cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Các yếu tố liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình bao
gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu
nhà…
Bảng 1.2 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng thường dùng
ở các ngân hàng Mỹ
STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm số
1 Nghề nghiệp của người vay: chuyên gia hay phụ trách
kinh doanh – công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao) –
nhân viên văn phòng – sinh viên – công nhân không có
kinh nghiệm – công nhân bán thất nghiệp
10-8-7-5-4-2
2 Trạng thái nhà ở: nhà riêng – nhà thuê hay căn hộ - sống
cùng bạn hay người thân
6-4-2
3 Xếp hạng tín dụng: tốt – trung bình – không có hồ sơ – tồi 10-5-2-0
4 Kinh nghiệm nghề nghiệp: nhiều hơn một năm – từ một
năm trở xuống
5-2
5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành: nhiều hơn một năm
– từ một năm trở xuống
2-1
6 Điện thoại cố định: có – không có 2-0
7 Số người sống cùng (phụ thuộc): không – một – hai – ba
– nhiều hơn ba

3-3-4-4-2
8 Có tài khoản tại ngân hàng: cả tài khoản tiết kiệm và phát
hành séc – chỉ tài khoản tiết kiệm – chỉ tài khoản phát
hành séc – không có
4-3-2-0
( Nguồn : Federal deposit Insurance Coporation – FDIC)
Theo mô hình này thì khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình trên
là 43 điểm và thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết rằng mức điểm 28 là
ranh giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và xấu thì trên cơ sở đó ngân hàng
hình thành một khung chính sách tiêu dùng theo mô hình điểm số như sau:
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Bảng 1.3 Khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số
Tổng điểm số của khách hàng Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng
29 – 30 điểm Cho vay đến $ 500
31 – 33 điểm Cho vay đến $ 1000
34 – 36 điểm Cho vay đến $ 2500
37 – 38 điểm Cho vay đến $ 3500
39 – 40 điểm Cho vay đến $ 5000
41 – 43 điểm Cho vay đến $ 8000
( Nguồn : Federal deposit Insurance Coporation – FDIC)
Mô hình này có ưu điểm đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá
trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng. Tuy
nhiên mô hình này cũn có một số nhược điểm như không thẻ tự điều chỉnh một
cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và những
thay đổi trong cuộc sống gia đình. Một mô hình điểm số không linh hoạt có thể
đe dọa chương trình tín dụng của cả ngân hàng, bỏ xót những khách hàng lành
mạnh, làm giảm lòng tin của cộng đồng vào dịch vụ ngân hàng.

b) Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Mục tiêu của hoạt động tín dụng là an toàn – hiệu quả. Tuy nhiên trong nó
luôn chưa đưng nhiều khả năng xảy ra tổn thất, để xác định những khả năng này
phải căn cứ vào biểu hiện dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM
bao gồm:

Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Bảng 1.4 Phân loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
Loại nợ Đặc điểm
Nhóm 1: Nợ đủ
tiêu chuẩn
-Nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
-Nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
-Nợ cơ cấu lại được ngân hàng phân loại vào nhóm 1.
Nhóm 2: Nợ
cần chú ý
-Nợ quá hạn từ 10- 90 ngày.
- Nợ điều chỉnh kì hạn nợ lần đầu
Nhóm 3: Nợ
dưới tiêu chuẩn
-Nợ quá hạn từ 91- 180 ngày.
-Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu trừ các khoản nợ điều
chỉnh kì hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
-Nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4: Nợ

nghi ngờ
-Nợ quá hạn từ 181-360 ngày.
-Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
-Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2.
Nhóm 5: Nợ có
khả năng mất
vốn
-Nợ quá hạn trên 360 ngày.
-Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn đã được cơ cấu lại lần đầu.
-Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ 2.
-Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 3 trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã qua hạn.
-Nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng khg hoàn trả
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
được toàn bộ hay một phần tiền gốc và lãi vay. Nợ quá hạn thường biểu hiện yếu
kém về tài chính của khách hàng và là rủi ro tín dung cho ngân hàng. Trong hoạt
động tín dụng ngân hàng, nợ quá phát sinh là không thể tránh khỏi, nhưng nếu nợ
quá hạn vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán cho ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100%
Tỷ lệ “ Nợ quá hạn” phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu
hồi được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu
đồng đã quá hạn, đây là một chi tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp,

ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
Như vậy nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn cao làm tăng chi phí của ngân
hàng. Với một khoản tín dụng khi phải chuyển sang nợ quá hạn thì ngân hàng
phải mất thêm một khoản chi phí như chi phí giám sát cho vay, chi phí pháp lý
trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho nguồn vốn huy động được. Ngoài ra
ngân hàng có thể mất cơ hội tìm kiếm đối tác mới khi phải dồn tâm chí vào việc
đòi nợ. Bên cạnh đó nợ quá hạn xuất hiện sẽ làm chậm quá trình tuần hoàn và
chu chuyển vốn của ngân hàng. Từ đó dẫn tới làm giảm hiệu quả sử dụng vốn,
giảm lợi nhuận, đồng thời hạn chế khả năng tăng trưởng tín dụng, uy tín của
ngân hàng, khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng khác.
 Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Theo quy định tại điều 6 quyết dịnh 493/2005/QĐ – NHNN ngày
22/04/2005 của thốn đốc NHNN Việt Nam về phân loại và trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng,
nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, và 5.
Nguyên nhân các khoản nợ xấu là các khách hàng chỉ muốn vay không có
nỗ lực để trả nợ. Điều này khiến cho ngân hàng gặp khó khăn trong việc bảo
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu nợ xấu không được giả quyết kịp
thời thì đến một thời điểm nào đó khả năng trích lập dự phòng rủi ro sẽ không bù
đắp được được phần tổn thất đó và việc nâng cao tiềm lực tài chính đảm bảo tỷ
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
lệ an toàn vốn CAR là vấn đề khó khăn cho các ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu = *100%
Chỉ tiêu này phản ánh khá trung thực về thực tế các khoản nợ xấu của
ngân hàng, nếu tỷ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách
hàng có dấu hiệu khó khăn về tài chính nên khó trả nợ cho ngân hàng.
 Tình hình rủi ro mất vốn
Tỷ lệ mất vốn = *100%

Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5. Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro
cho ngân hàng càng cao, thiệt hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh những
khoản tín dụng mà ngân hàng bị mất và phải dùng quỹ dự phòng để bù đắp.
 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ dự phòng RRTD = *100%
Tại Việt Nam hiện nay, việc trích lập dự phòng cụ thể của các ngân hàng
được thực hiện theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của
thống dốc NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng của tổ chức tín dụng và được sửa đổi
trong quyết định 18/2007/QĐ – NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý RRTD trong hoạt động kinh doanh ngân hàng của các tổ chức tín
dụng như sau:
R= Max { 0, A – C }x r
Trong đó:
R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ
C: Giá trị của tài sản đảm bảo
r : Tỷ lệ trích lập dự phòng
Bảng 1.5 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cụ thể
Loại Nợ Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn 0%
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nhóm 2: Nợ cần chú ý 5%
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn 20%
Nhóm 4 : Nợ nghi ngờ 50%
Nhóm 5 : Nợ có khả năng mất vốn 100%
Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng
0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.

Nếu tỷ lệ càng cao chứng tỏ rủi ro của ngân hàng càng cao vì dự phòng
trích lập nhiều sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng
vốn, giảm lợi nhuận
 Khả năng bù đắp rủi ro
Hệ số khả năng bù đắp rủi ro =
Hệ số này càng cao thì khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng càng thấp.
1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ PHÒNG NGỪA,HẠN
CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ BÀI HỌC CHO VN
Phòng ngừa và hạn chế RRTD là đưa ra các biện pháp và hạn nhằm tránh
và hạn chế RRTD từ đó giảm thiểu những tổn thất đáng tiếc cho ngân hàng.
Theo đánh giá của tạp chí MC Kinsey&Company thì ở các nước Châu Á
RRTD chiếm khoảng 60% trong tổng số rủi ro. RRTD luôn luôn thường trực và
sẵn sàng gây nguy hiểm đe dọa sự tồn tại của ngân hàng. Nhưng để thu được lợi
nhuận thì ngân hàng phải chấp nhận RRTD. Chính vì vậy việc phòng ngừa và
hạn chế RRTD là rất cần thiết. Nếu không làm được điều này thì sự suy giảm
hoạt động ngân hàng là tất yếu và khả năng phá sản là hoàn toàn có thể xảy ra.
Bài học của một số ngân hàng trên thế giới:
1.3.1 Bài học kinh nghiệm của Mỹ
Năm 2001, khi các ngân hàng ở Mỹ nới lỏng chính sách tín dụng cho vay
dưới chuẩn trên thị trường nhà đất đã biến hoạt động này thành một nền công
nghiệp. Nguyên nhân là khi Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) 11 lần giảm mức lãi
suất từ mức 6,5% xuống mức 1,75% nhằm vực dậy nền kinh tế đang suy thoái
sau vụ sụp đổ của nghành công nghiệp Dot-Com, lãi suất thấp khiến người dân
vay tiền mua nhà, đẩy giá nhà liên tục leo thang. Hoạt động cho vay thế chấp
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
dưới chuẩn đã châm ngòi cho cuộc khủng hoảng tín dụng nhà đất bùng nổ khi lãi
suất tăng trở lại để kiềm chế lạm phát. Tư đó, các chủ nhà đất lâm vào tình trạng
khó khăn, tỷ lệ vỡ nợ của người vay tăng lên làm tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng

tăng lên.Tới lúc này thị trường trỏ nên điêu đứng, trước tình hình đó FED bơm
vốn vào thị trường nhưng không thể ngăn chặn cuộc khủng hoảng tín dụng xảy
ra kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các định chế tài chính.
Từ đó, thấy được tính chất nguy hiểm của việc cho vay dưới chuẩn của
các NHTM, không tuân thủ các nguyên tắc phòng ngừa và hạn chế rủi ro đăc
biệt là các khoản vay trong lĩnh vực bất động sản.
1.3.2 Bài học của Trung quốc
Trung quốc, được mệnh danh là một trong 4 con rồng Châu Á, là nước có
biên giới giáp với Việt Nam, nhìn chung có đặc điểm tương đồng về văn hóa,
một số vấn đề còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Theo công bố chính thức năm 2008, 4 NHTM quốc doanh của Trung
Quốc BoC, CCB, ICBC và ABC chiếm khoảng 60% tổng dư nợ cho vay, có mức
dư nợ khó đòi lên tới 200 tỷ USD. Nên công tác phòng ngừa rủi ro là vô cùng
cấp bách. Đòi hỏi các ngân hàng ở Trung Quốc phải biện pháp quản lý rủi ro mới
chú trọng về : Nguồn nhân sự, cơ cấu tổ chức
1.3.3. Bài học đối với NHTM Việt Nam
RRTD là rủi ro lớn nhất của NHTM. Từ hậu quả nêu ở trên cùng bài học
kinh nghiệm của Mỹ và Trung Quốc, ta thấy được sự cần thiết của công tác
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Và bài học kinh
nghiệm phù hợp với tình hình thực tế của các ngân hàng Việt nam là:
Thứ nhất, các ngân hàng cần chú trọng tới việc sử dụng tài sản đảm bảo
là bất động sản, thường xuyên đánh giá lại tài sản đó.
Thứ hai, lãnh đạo ngân hàng phải chọn những chính sách tín dụng phù
hợp với từng thời kì.
Thứ ba, ngân hàng phải rà soát và thường xuyên kiểm tra mục đích sử
dụng vốn vay của khách hàng. Thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, nắm bắt
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
công việc tình hình tài chính của khách hàng.

Thứ tư, phải thẩm định kĩ các dự án vay vốn về tất cả các mặt tính kinh
tế, kĩ thuật…
Thứ năm, mỗi ngân hàng phải lập cho mình một bộ phân quản trị, quản lý
rủi ro, kiểm soát các hoạt đông tín dụng nhằm giảm, phát hiện rủi ro kịp thời
tránh ngân hàng những hậu quả đáng tiếc. Ngoài ra, ngân hàng có thể thuê các
chuyên gia nước ngoài.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong kinh doanh ngân hàng việc đương đầu với rủi ro tín dụng là điều
không thể tránh khỏi. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế
rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được. Chương 1 của chuyên đề
đã khái quát các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng cũng như đề cập đến các
nguyên nhân và nội dung giảm thiểu rủi ro tín dụng, làm cơ sở cho các chương tiếp
theo của bài chuyên đề.
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT VIỆT NAM
- CHI NHÁNH XƯƠNG GIANG - BẮC GIANG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHNO&PTNT XƯƠNG GIANG - BẮC GIANG
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNO&PTNT Xương
Giang - Bắc Giang
Bắc Giang là trung tâm tỉnh lỵ, trung tâm kinh tế - văn hóa – xã hội của
tỉnh Xương Giang - Bắc Giang . Vị trí địa lý tự nhiên của Xương Giang - Bắc
Giang khá thuận lợi, nằm trên quốc lộ 1A phía nam giáp với tỉnh Bắc Ninh, Cơ
sở hạ tầng đang dần hoàn thiện theo quy hoạch đô thị, đường xá giao thông
thuận tiện, đặc biệt là con sông Cầu với cảng sông Đáp Cầu, quốc lộ số 1 và

tuyến đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn. Đây chính là tiền đề cho các thành phần
kinh tế phát triển trên địa bàn Xương Giang - Bắc Giang .
2.1.2 Mô hình tổ chức của Ngân hàng Nông Nghiệp Xương Giang - Bắc
Giang
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Xương Giang - Bắc
Giang có trụ sở làm việc tại số nhà 62 Lý Thái Tổ, Phường Trần Phú , thành
phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Về cơ cấu : Tính đến 31/12/2012, tổng số cán bộ nhân viên có 50 người
trong đó :
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Bộ máy tổ chức của NHNO&PTNT Xương Giang - Bắc Giang được bố trí:
(Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự NHNN &PTNT Xương Giang - Bắc
Giang )
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNO&PTNT Xương Giang
- Bắc Giang
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNN Xương Giang -
Bắc Giang giai đoạn 2010 -2012
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Chức năng huy động vốn phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là “
đi vay để cho vay”, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.Vì vậy,
hoạt động huy động vốn là nhiệm vụ quan trong hàng đầu của các ngân hàng.

Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
Phòng
giao
dịch số
102
Phòng

giao
dịch Số
105
Phòng
giao
dịch Số
131
Phòng
giao
dịch số
01
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
tín
dụng
Phòng
hành
chính
Nhân
sự
24
Ban Giám Đốc
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Bảng 2.1 Cơ cấu huy đông vốn tại Agribank BG giai đoạn 2010- 2012
( Đơn vị: Tỷ
đồng)
Chỉ tiêu Năm

2010
Năm
2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
Số tiền % Số tiền %
I. Tổng nguồn huy
động
785,3 935,9 875,9 150 19,4 -50 - 6,36
1.Nội tệ 725,3 885,6 800,3 160,3 22 -85,3 - 9,8
a. Tiền gửi dân cư 715,6 800,8 780,4 85,2 11,9 -20,4 - 2,7
+ Không kỳ hạn 60,3 75,8 65,3 15,5 27,6 -10,5 - 15,6
+CKH dưới 12th 90,5 595,5 595,6 500 54,3 100 0,08
+CKH trên 12 th 560,6 125,5 115,5 -435,1 -77,4 -10 -7,8
b. Tiền gửi TCKTXH 5,7 80,8 15,8 75,1 83,2 -65 -77,7
+ NHCSXH 5,6 3,3 4,5 -2,3 - 61,5 1,2 37,9
+ BHXH 0,1 80,2 10,9 80,2 63,9 -69,7 - 82.4
2. Ngoại tệ 60,3 50,2 75,8 -9,8 -1,5 25,6 53,9
+ Không kỳ hạn 0,035 0,035 0,05 0 0 0,015 42,9
+CKH dưới 12th 20,1 35,4 65,4 15,3 83,2 30 81,2
+CKH trên 12th 40,01 10,8 10,3 -29.3 -64,8 -0,5 - 27,9
( Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh NHNO&PTNT Xương Giang - Bắc Giang )
Nhận xét: Nhìn chung lượng Tiền huy động có tốc độ tăng trưởng chậm.Thậm
chí là giảm vào năm 2012. Vậy nên công tác huy động vốn cũng gặp không ít
khó khăn mặc dù đã áp dụng nhiều chính sách ưu đãi để thu hút nguồn tiền gửi
nhưng do lãi suất không được hấp dẫn và linh hoạt, sản phẩm chưa đa dạng. Mặt
khác, những năm vừa qua là khoảng thời gian mà nền kinh tế khá bất ổn nên kết
quả huy động vốn đạt được còn hạn chế, nguồn vốn huy động tại chỗ chưa đáp
ứng đủ nhu cầu cho vay ngày càng tăng của khách hàng. Do đó điều này đang

ngày càng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, đặc
biệt là khả năng mở rộng quy mô hoạt động tín dụng.
Năm 2011, nguồn vốn huy động được của ngân hàng là 935,9 tỷ đồng
Phạm Đình Duy Lớp: VBII – 9B2
25

×