Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng việt nam thịnh vượng – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.39 KB, 78 trang )

1

Chuyên đề tốt nghiệp

SV: Hoàng Thị Yến

Học viện Ngân hàng

Lớp : 7A6-VBII


2

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
~~~~~~*~~~~~~

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI


Sinh viên thực hiện

: HOÀNG THỊ YẾN

Lớp

: 7A6- VĂN BẰNG II

Mã sinh viên

: 07C4010643

HÀ NỘI – 2012

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SV: Hoàng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


3

Chuyên đề tốt nghiệp
Từ viết tắt
VPBank
NHNN
NH
KH
VND
TSBĐ

DNVVN
NHTM
DN
HĐTD
TSCĐ
CBTD

SV: Hoàng Thị Yến

Học viện Ngân hàng
Chú thích
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng
Khách hàng
Việt Nam đồng
Tài sản bảo đảm
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngân hàng thương mại
Doanh nghiệp
Hợp đồng tín dụng
Tài sản cố định
Cán bộ tín dụng

Lớp : 7A6-VBII


4

Chuyên đề tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ:

SV: Hoàng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


5

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại và phát triển ở tất cả các quốc gia trên thế giới, như
một phần tất yếu của nền kinh tế. Ở Việt Nam, loại hình doanh nghiệp này, chiếm
khoảng 95% tổng số doanh nghiệp và đóng góp rất nhiều vào mục tiêu tăng trưởng ngân
sách, tạo công ăn việc làm cho người lao động…Trong điều kiện hiện nay, do năng suất
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNVVN chưa cao, vốn tự có còn nhiều hạn
chế, nên vốn vay ngân hàng là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp có thể tăng cường,
đầu tư phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Nắm bắt được tình hình đó,
hệ thống ngân hàng Việt Nam, đã có những đổi mới khơng chỉ về cơ cấu tổ chức, mà còn
về cả phương thức hoạt động phù hợp với xu hướng đa dạng hóa ngân hàng nhằm phục

vụ tốt nhu cầu vay vốn của mọi thành phần kinh tế, cũng như DNVVN.
Chính vì vậy, hoạt động cho vay ngân hàng, luôn là vấn đề nổi bật thu hút sự
quan tâm của hầu hết các NHTM, và các DNVVN.
Trước những cơ hội và thách thức, mà ngành ngân hàng Việt Nam gặp phải khi
nước ta mở cửa hội nhập nền kinh tế, hệ thống ngân hàng phải có những chiến lược,
mục tiêu rõ ràng, có những bước đi vững chắc, sẵn sàng đón nhận biến động của
kinh tế, khẳng định vai trò to lớn của mình là trung tâm tiền tệ tín dụng hàng đầu
của nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại Ban quản lý tín dụng của Ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội, nhận thấy hoạt động cho vay đối với DNVVN
tại Chi nhánh tuy đã phát triển nhưng cịn nhiều hạn chế. Vì thế, đề tài “ Nâng cao
chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng – Chi nhánh Hà Nội” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu.
Chuyên đề được hoàn thành, dựa trên những nghiên cứu lý luận và thực tiễn,
cùng với sự tổng hợp các số liệu thống kê tình hình hoạt động trong những năm gần
đây, để đưa ra đề xuất, ý kiến góp phần hoàn thiện, khắc phục hạn chế và nâng cao
chất lượng cho vay đối với DNVVN. Nội dung chính của chuyên đề gồm ba phần :
Chương 1 : Tổng quan chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng chất lượng cho
vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2 : Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
chủa Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Hà Nội.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp

vừa và nhỏ tại VPBank – Chi nhánh Hà Nội.
SV: Hoàng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


6


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CÙNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ - vai trò đối với nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN là một đối tượng doanh nghiệp, đặc trưng của một nền kinh tế riêng. Ở
mỗi quốc gia khác nhau thì có một khái niệm DNVVN, và tiêu chí phân loại
DNVVN khác nhau. Khái niệm đó phụ thuộc vào rất nhiều tiêu chí, như trình độ
phát triển của quốc gia, số lao động, mức doanh thu hàng năm của doanh nghiệp,
vốn đăng ký kinh doanh…Khi vượt lên trên các chỉ tiêu đó, doanh nghiệp sẽ trở
thành các doanh nghiệp lớn, hay các tập đoàn. Hiện nay, trên thế giới, chưa có một
khái niệm chuẩn mực về DNVVN. Tiêu chuẩn cụ thể về DNVVN của Mỹ phụ
thuộc vào ngành hoạt động; của Hàn Quốc là số lượng công nhân làm việc tại
doanh nghiệp; của ngân hàng thế giới (World Bank ) là số lao động và doanh thu
hàng năm của doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP của Bộ kế hoạch và đầu tư
ban hành ngày 23/11/2001, về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ định
nghĩa “ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hành năm khơng q 300 người.” Cũng theo Nghị định, “căn
cứ vào tình hình kinh tế, xã hội của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện
các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt, áp dụng đồng thời cả hai tiêu
chí vốn và lao động, hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên”..
Các chỉ tiêu về DNVVN ở Việt Nam, không quy định mức tối thiểu, do đó các

doanh nghiệp siêu nhỏ theo cách định nghĩa của các quốc gia khác cũng là các
DNVVN theo định nghĩa Việt Nam.
Phần lớn, tiêu thức để phân loại DNVVN, là dựa vào Quy mô và số lượng lao
động trong các doanh nghiệp. Ngồi ra, một số nước cịn phân loại dựa vào trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước và những quyết định phù hợp với trình độ
phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.

SV: Hoàng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


7

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Bảng 1.1 : Tiêu thức xác định DNVVN ở một số nước trên thế giới
Nước
1. Indonexia

Số lao động
<100

Tổng vốn hoặc giá trị tài sản
<0.6 tỷ Rupi

2. Singapore


<100

<499 triệu SGD

3. Thailan

<100

<20 triệu Bath

4. Mỹ

<500

<20 triệu USD

5. EU

<250
<27 triệu USD
Tại Việt Nam, theo nghị định số 56/2009/NĐ- CP, ban hành ngày 30/06/2009 thì
DNVVN được chia thành ba cấp : siêu nhỏ, nhỏ, và vừa dựa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản, được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp), hoặc số lao động bình quân năm, (tổng nguồn vốn,
là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

Bảng 1.2 : Phân loại DNVVN của Việt Nam
Quy mô Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Số lao động


Doanh nghiệp nhỏ
Tổng nguồn Số lao động
vốn

Khu vực

Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn

Số lao động

vốn

1. Nông, lâm nghiệp 10 người trở

20 tỷ đồng

Từ trên 10-

Từ trên 20 đến Từ trên 200-

và thủy sản
2. Công nghiệp và

xuống
10 người trở

trở xuống
20 tỷ đồng


200 người
Từ trên 10-

200 tỷ đồng
Từ trên 20

xây dựng
3. Thương mại và

xuống
10 người trở

trở xuống
10 tỷ đồng

200 người
Từ trên 10-

đến200 tỷ đồng 300 người
Từ trên 20 đến Từ trên 50-

dịch vụ

xuống

trở xuống

50 người


50 tỷ đồng

300 người
Từ trên 200-

100 người

(Nguồn : điều 3.1, Nghị định 56/2009/NĐ- CP)
Dựa vào bảng phân loại trên, có thể thấy DNVVN tại Việt Nam được phân chia
theo các tiêu chí: Quy mơ về vốn, Quy mô về số lao động và Khu vực. Trong đó,
quy mơ về lao động được chú trọng.
Trong lĩnh vực ngân hàng, việc phân chia doanh nghiệp, đặc biệt việc xếp loại
doanh nghiệp là đối tác chính rất quan trọng, góp phần vào sự thành cơng hay thất
bại trong hoạt động của ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển như ở nước ta hiện nay, khu vực
doanh nghiệp vừa và nhỏ, được coi là hoạt động tiên phong trong q trình phát
triển kinh tế, và nó cũng chiếm một vị trí quan trọng trong mỗi nền kinh tế. Ở Việt
Nam, DNVVN chiếm phần lớn, và hoạt động dưới nhiều hình thức. Các doanh
SV: Hồng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


8

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng


nghiệp siêu nhỏ, tồn tại dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể là chủ yếu. Đặc biệt,
theo thống kê của Tổng cục thống kê, thì 100% doanh nghiệp dưới hình thức hộ gia
đình kinh doanh là có quy mơ vừa và nhỏ, dưới hình thức DNVVN, cịn ở thành
phần kinh tế là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi…
Mỗi loại hình doanh nghiệp, tồn tại và phát triển trong nền kinh tế đều có đặc trưng
riêng biệt, cũng như những hạn chế nhất định; doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng vậy.
Bên cạnh những đặc điểm vốn có của doanh nghiệp, DNVVN cịn có những đặc
điểm riêng biệt :
Thứ nhất, khả năng thích ứng với các biến động của thị trường
DNVVN là loại hình doanh nghiệp, có vốn đầu tư ban đầu thành lập thấp, có
khả năng mạo hiểm kinh doanh. Tuy nhiên, điều đó đã mang lại lợi thế cho doanh
nghiệp, khi việc đầu tư vốn sản xuất không yêu cầu lớn, chu kỳ sản xuất thường
ngắn, khả năng thu hồi vốn nhanh. Mặt khác, các doanh nghiệp này, sản xuất, và
phát triển phụ thuộc vào nguồn vốn tự có là chủ yếu, và các nguồn vốn đi vay từ thị
trường tài chính phi chính thức. Chính vì quy mô vốn, và lao động nhỏ, nên các
DNVVN, dễ dàng thay đổi linh hoạt, dễ dàng thích nghi, hạn chế tổn thất trước
những biến động bất thường của thị trường, đồng thời cũng phát triển và tiến bộ
nhanh hơn khi gặp điều kiện thuận lợi.
Thứ hai, về lĩnh vực hoạt động và phương thức tiếp cận thị trường
Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động đa dạng ở mọi ngành nghề trên tất cả các
lĩnh vực, với mức giá cả hợp lý, đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu sản xuất, tiêu dùng
của các tầng lớp trong xã hội. DNVVN tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh đặc
thù như: các ngành công nghiệp nhẹ, như chế biến, gia công thô, xử lý phần thô, dệt
may…, cũng như tham gia vào lĩnh vực dịch vụ như vui chơi giải trí, ẩm thực…
Khơng những thế, hình thái DNVVN, cũng xuất hiện trong lĩnh vực thương mại khi
xuất hiện các đại lý, hoạt động thu mua nguyên liệu, đại lý bán hàng, các doanh
nghiệp phân phối sản phẩm trung gian…Ngoài ra, DNVVN dễ dàng thay đổi ngành
nghề, mặt hàng kinh doanh, khi có sự biến động do bộ máy tổ chức quản lý gọn
nhẹ, linh hoạt, khả năng thích nghi cao. Vì thế, các doanh nghiệp này, có thể phân
tán rủi ro, tiết kiệm chi phí sản xuất. Đây là lợi thế lớn mà các DNVVN, đã khai

thác tối đa để thu lại hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận cao nhất.
Thứ ba, áp dụng công nghệ thông tin
Do vốn đầu tư còn hạn chế, nên hầu như các DNVVN, chủ yếu sử dụng các thiết

SV: Hoàng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


9

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

bị máy móc, và cơng nghệ cịn lạc hậu, chưa bắt kịp với trình độ phát triển của khoa
học hiện đại. Thực tế đã khẳng định, DNVVN tại Việt Nam, có hệ thống máy móc
lạc hậu khoảng 20 năm so với các nước phát triển. Việc triển khai thương mại điện
tử, còn hạn chế, nhiều doanh nghiệp chưa có trang thơng tin riêng để giới thiệu sản
phẩm, cũng như thương hiệu của mình. Tuy nhiên, một điểm nổi bật, đã tạo nên sức
mạnh DNVVN tại Việt Nam là các doanh nghiệp này có thể kếp hợp công nghệ
truyền thống, và hiện đại, sản xuất các mặt hàng có chất lượng, độ tinh xảo cũng
như giá thành rẻ…Tất cả đã giúp DNVVN có thể đứng vững trên thị trường.
Thứ tư, khả năng cạnh tranh
Thị trường tiêu thụ, của các DNVVN ở Việt Nam rất nhỏ hẹp, khả năng cạnh
tranh thấp, một phần là do sự độc quyền của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn, mặt
khác do thị trường xuất hiện nhiều sản phẩm hàng giả, hàng nhập lậu.
Trong các DNVVN, khả năng cạnh tranh về giá thành sản xuất còn thấp, đồng
thời khả năng cạnh tranh về tài chính cũng chưa cao. Trong mơi trường công nghệ
hiện đại, khi vốn đầu tư ban đầu thấp, nên các DNVVN gặp khó khăn trong việc

nâng cấp trang thiết bị hiện đại, làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh về
chất lượng cũng như giá thành đối với các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn. Với quy
mô vốn nhỏ, các doanh nghiệp này, hạn chế trong việc tiếp thị và khai thác ở thị
trường nước ngoài, bị hạn chế ở trong nước. Tất cả đã làm cho năng lực cạnh tranh
của các DNVVN Việt Nam, còn q thấp. Chính vì khả năng tiếp cận được với
nguồn vốn đầu tư tại các ngân hàng yếu, nên đây chính là thách thức khơng nhỏ đối
với DNVVN. Và điều này, cũng chính là thế mạnh của các ngân hàng, khi tập trung
khai thác tốt khách hàng tiềm năng này, mở rộng cho vay tăng thu nhập và phát
triển trên thị trường.
Thứ năm, sản phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Do tính chất của doanh nghiệp, nên sản phẩm của các DNVVN, cũng đa dạng và
phong phú, phục vụ nhu cầu của mọi tầng lớp trong xã hội, và thường tập trung vào
các dạng sau :
Sản phẩm thủ công : bao gồm chủ yếu các đồ mỹ nghệ, có tính cá biệt cao,
khơng thể áp dụng hàng loạt, địi hỏi trình độ, và tay nghề cao.
Các sản phẩm, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con người như thực phẩm, giày
dép, hàng dệt may…
Sản phẩm, dùng làm nguyên vật liệu đầu vào, cho các công ty, doanh nghiệp lớn.

SV: Hoàng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


10

Chun đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng


Chính vì sự đa dạng hóa, các sản phẩm của mình, mà các DNVVN luôn tồn tại
và phát triển bất chấp sự biến động bất thường của nền kinh tế.
Thứ sáu, trình độ của người lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phần lớn trình độ của người lao động, tại các DNVVN cịn hạn chế, cơng tác
quản lý cịn yếu kém. Đội ngũ lao động, ít được đào tạo một cách cơ bản, đầy đủ mà
chủ yếu là nhận thức công việc, theo phương pháp truyền thống gia đình, trình độ
văn hóa chưa được chú trọng. Hầu hết các DNVVN, ở Việt Nam, hoạt động mang
tính chất tự phát, tổ chức kinh doanh chưa khoa học, chuyên môn của người lao
động không đủ để có thể sử dụng cơng nghệ máy móc hiện đại. Tuy nhiên, được sự
vận động và hỗ trợ của Nhà nước trong việc đào tạo đội ngũ công nhân, cơng nhân
trong các DNVVN, đã có tay nghề kỹ thuật cao, đội ngũ cán bộ quản lý giỏi. Đặc
biệt, việc gia nhập cộng đồng kinh tế thế giới, đã giúp các DNVVN tiếp cận được
những tiến bộ khoa học tiên tiến, có thể tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt đáp
ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế quốc dân.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng một vai trị rất lớn trong sự phát triển nền kinh tế
của mỗi quốc gia. Dù tồn tại dưới hình thức nào, thì các doanh nghiệp này, đều
chiếm đại đa số trong khu vực doanh nghiệp Việt Nam. Bởi vậy, tầm quan trọng của
các DNVVN, đã được đại đa số các quốc gia thừa nhận.
 Giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của cả nước.

Cũng bởi vì, DNVVN ở Việt Nam, chiếm một tỷ trọng lớn nhất, thậm chí là áp
đảo, chiếm 95% tổng số doanh nghiệp, mỗi năm cung cấp khoảng 30-40% vào
doanh số xuất khẩu hàng năm, gần 40% GDP cả nước…
 DNVVN tạo công ăn việc làm cho người lao động.

Việt Nam là một trong các quốc gia, có số dân đông, và sức ép về nhu cầu việc
làm ổn định đời sống của người dân ngày càng tăng. Hiện tượng di cư vào các khu
đô thị, thành phố lớn để tìm việc làm của người lao động, đã gây ra khơng ít khó
khăn cho xã hội. Đặc biệt, do vấn đề suy thối tồn cầu, buộc các doanh nghiệp phải

cắt giảm sản xuất, và nhiều chi phí khác, trong đó có chi phí nhân cơng. Giải quyết
vấn đề việc làm, trở thành nhu cầu cấp bách của Việt Nam.
Đối với các DNVVN, do đặc tính nhỏ gọn, linh hoạt nên dễ dàng thích nghi với
thay đổi của nền kinh tế. Các doanh nghiệp này không những không cắt giảm lao
động, mà vẫn tuyển thêm nhân cơng. Chính vì vậy, số lượng lớn các DNVVN, xuất

SV: Hoàng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


11

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

hiện với đa dạng ngành nghề hoạt động đã thu hút một lượng lớn người lao động
trong nước. Gói giải pháp kế hoạch phát triển DNVVN, giai đoạn 2006-2010 đã giải
quyết được 2,7 triệu việc làm mới, cho cả nước. Hàng năm, DNVVN ,đã cung ứng
việc làm cho hơn 1,5 triệu lao động gia nhập thị trường, giải quyết tình trạng thất
nghiệp, tạo thu nhập giữa các bộ phận dân cư.
 Huy động và khai thác hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế.

DNVVN được thành lập với lượng vốn ban đầu tương đối nhỏ, do đó dễ dàng
thu hút lượng vốn nhàn rỗi, trong dân cư tham gia vào sản xuất kinh doanh.
Các DNVVN thường hướng tới mục tiêu sản xuất, phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của dân, sử dụng nhiều lao động, khơng địi hỏi lao động có trình độ cao, nên các
doanh nghiệp này đã tận dụng được nguồn nhân lực dồi dào, với chi phí nhân cơng
rẻ. Điều đó đã đem lại lợi thế lớn cho các DNVVN.

Thực tế cho thấy, các DNVVN sản xuất nhiều loại hàng hóa, đa dạng với quy
mơ, và thị trường phân tán, có thể giải quyết cơng ăn việc làm tại chỗ, khai thác
nguồn nguyên liệu tại địa phương, phân bổ nguồn lực giữa các vùng hợp lý, đặc biệt
giảm bớt chênh lệch mức sống giữa các khu vực, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa.
 Đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân.

DNVVN, ở Việt Nam, đóng góp khoảng 40% tổng GDP trong cả nước. Sản
phẩm của DNVVN, chủ yếu phục vụ cho thị trường nội địa, hoạt động dựa trên
nguồn lực lao động và sự phát triển công nghệ. Sự phát triển của các DNVVN, là
động lực chính giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động, giảm thiểu
gánh nặng từ tiêu cực xã hội, và đóng góp một phần khơng nhỏ vào thu nhập quốc
dân, và giúp Việt Nam có một chỗ đứng vững trên thị trường thế giới.
 Đảm bảo tính năng động của nền kinh tế.

Với quy mô kinh doanh: gọn nhẹ, vốn nhỏ, DNVVN dễ dàng chuyển đổi mặt
hàng kinh doanh, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trường mà ít gây ra biến
động lớn cho nền kinh tế trong nước. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp này, cũng ít
chịu ảnh hưởng và có khả năng phục hồi nhanh chóng sau các cuộc khủng hoảng
kinh tế và tình hình bất ổn trong nội địa. Số lượng loại hình doanh nghiệp này gia
tăng, góp phần tạo điều kiện đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm, thu hút một
khối lượng lớn đầu tư trong nước và nước ngoài.
 Tạo thị trường rộng lớn cho NHTM.

SV: Hoàng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


12


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Mặc dù, vốn yêu cầu thành lập doanh nghiệp nhỏ, tuy nhiên, các DNVVN vẫn
cần một lượng vốn nhất định để tham gia vào quá trình sản xuất, nhằm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Một trong các nguồn vốn tài trợ chính cho các doanh
nghiệp này, chính là nguồn vốn tín dụng tại các NHTM. Hiện nay, các DNVVN
ngày càng gia tăng, dẫn đến nhu cầu vốn sản xuất ngày càng lớn, đã tạo nhiều cơ
hội kinh doanh cho các NHTM. Thực tế, các DNVVN, chiếm 95% tổng số các
doanh nghiệp, trong khi NHTM chỉ đáp ứng gần 50% nhu cầu vay vốn. Vì thế, cùng
với sự phát triển của DNVVN, cũng đồng thời tạo một thị trường tiềm năng lớn cho
Ngân hàng hoạt động.
Ngoài ra, sự phát triển của DNVVN, tạo điều kiện cho q trình chun mơn
hóa, đa dạng hóa các ngành nghề, có thể vừa duy trì và phát triển các ngành nghề
thủ cơng truyền thống, giữ gìn bản sắc dân tộc, vừa có thể tiếp cận cơng nghệ hiện
đại vào quy trình sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, có khả năng thích ứng
nhanh với nền kinh tế thị trường đầy sôi động.
1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM
NHTM, được biết đến là một trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế.
Hoạt động cho vay gắn liền với sự ra đời và phát triển của hệ thống NHTM, quyết
định đến sự thành công, hay thất bại của một NH. Để đáp ứng nhu cầu vốn, ngày
càng gia tăng, hoạt động cho vay của các ngân hàng ngày càng đa dạng, phong phú
hoàn thiện, đầu tư vào tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.
Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN, thì “Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với ngun tắc có hồn

trả cả gốc và lãi”.
Hoạt động cho vay, được chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tùy theo yêu cầu
của khách hàng, và mục tiêu quản lý của ngân hàng, mà cho vay được phân loại
theo các cách sau:
1.2.2. Phân loại cho vay của NHTM
Phân loại hoạt động cho vay, là việc làm cần thiết để quản lý, và sử dụng vốn
vay có hiệu quả đồng thời giúp các NH sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm,
dựa trên những tiêu thức nhất định. Phân loại hoạt động cho vay, dựa trên cơ sở

SV: Hoàng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


13

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

khoa học là tiền đề xây dựng, và thực hiện quy trình cho vay, nâng cao hiệu quả
quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay. Có nhiều cách phân loại hoạt động cho vay,
tùy theo yêu cầu của KH và mục tiêu quản lý của NH. Tuy nhiên, thường phân loại
theo các tiêu thức sau:
Phân loại theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay thời được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng, dựa vào sự thỏa
thuận giữa khách hàng và cán bộ tín dụng NH. Đó là thời gian mà KH được sử dụng
một món vay mà NH cung cấp. Phân chia theo thời hạn, có ý nghĩa quan trọng đối
với NH vì nó liên quan đến lợi ích của NH, khi nó ảnh hưởng đến tính an tồn, và
tính sinh lợi của món vay cũng như thời gian hồn trả của KH, giúp NH có thể

hoạch định sẵn kế hoạch đối với khoản vay hoàn trả.
Ở Việt Nam, theo quyết định 1627/2001/ QĐ-NHNN về quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng của Thống đốc NHNN Việt Nam, theo cách phân
chia này, hoạt động cho vay được chia thành :
+ Cho vay ngắn hạn : là những khoản vay có thời hạn vay dưới 1 năm. Khoản
vay này, thường để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh
nghiệp vay vốn. Bên cạnh đó, loại hình vay vốn này, có lãi suất cho vay, và rủi ro
thấp nhất khi thời gian hoàn vốn nhanh, hạn chế ảnh hưởng bởi rủi ro về lãi suất,
lạm phát, tình hình bất ổn từ nền kinh tế thế giới… Chính vì thế, đây được coi là
biện pháp an toàn, trong hoạt động cho vay của NH.
+ Cho vay trung hạn : Là những khoản vay có thời hạn vay từ 1 năm đến 5 năm.
Khách hàng, thường là những doanh nghiệp cần vốn để mua sắm TSCĐ, cải tiến đổi
mới công nghệ trang thiết bị cơ sở vật chất, đưa khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất… nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án nhỏ, thu
hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn : Khoản vay được xếp vào mục này thường có thời hạn trên 5
năm, có thể thời hạn tối đa lên đến 20-30 năm. Cho vay dài hạn đáp ứng nhu cầu chi
tiêu dài hạn của các doanh nghiệp như : tài trợ xây dựng các cơng trình xây dựng cơ
bản, xây dựng nhà xưởng, mua sắm phương tiện vận tải quy mô lớn, mở rộng quy
mô sản xuất…
Tất cả, đều phục vụ nhu cầu vốn của KH, nâng cao chất lượng, và tối đa hóa lợi
nhuận của cả KH lẫn NH cho vay vốn.
Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay

SV: Hồng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


14


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Hoạt động cho vay, luôn ẩn chứa nhiều rủi ro mà các nhà quản trị NH không thể
lường trước được. Thực tế, nhiều KH vay vốn thực hiện dự án, hay đảm bảo hoạt
động sản xuất luôn phải đối đầu với những rủi ro trong kinh doanh như làm ăn thua
lỗ, dự án thất bại…dẫn đến mất khả năng trả nợ dẫn đến tổn thất lớn trong NH cho
vay vốn. Chính vì vậy, trong nhiều trường hợp cho vay, NH yêu cầu KH phải có
TSBĐ ( tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba ), cho khoản vay
hoặc có uy tín cao.
+ Cho vay khơng có TSBĐ : là những khoản vay, không cần tài sản thế chấp khi
KH vay vốn có uy tín, hay có quan hệ tín dụng tốt, và thường xuyên với NH, khả
năng tài chính vững mạnh, hay lợi nhuận thu được từ dự án là khả thi…Ngồi ra,
các khoản vay do Chính Phủ chỉ định, cũng không cần tài sản đảm bảo. Tuy nhiên,
đây là hình thức mang lại nhiều rủi ro cho NH, vì vậy NH cần phải thẩm định kỹ
KH, trước khi giải ngân.
+ Cho vay có TSBĐ : Nghĩa vụ trả nợ của KH, được đảm bảo bằng tài sản thế
chấp. Tài sản này, có thể là tài sản KH đang sở hữu, hoặc sử dụng, hoặc cam kết trả
nợ của bên thứ ba. Trước khi giải ngân, NH cần phải thẩm định TSBĐ, kiểm tra,
xác định giá trị của tài sản…Đối với KH khơng có uy tín, TSBĐ chính là nguồn thu
nợ thứ hai, bằng cách bán các tài sản đó khi KH khơng có khả năng trả nợ khi đáo
hạn. Nó là căn cứ pháp lý để NH bổ sung cho nguồn thu nợ thiếu chắc chắn, giảm
thiểu tối đa tổn thất mà NH phải chịu khi rủi ro xảy ra.
Phân loại theo phương thức cho vay
+ Cho vay từng lần : Phương thức này áp dụng đối với KH, có nhu cầu vay bổ
sung vốn lưu động khơng thường xun hoặc KH có vịng quay vốn kinh doanh dài.
Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, KH lập hồ sơ vay vốn theo quy định, và trình bày
mục đích vay vốn. NH sẽ thẩm định, xét duyệt cho vay, từ đó xác định quy mơ cho

vay, cũng như thời hạn giải ngân, lãi suất và yêu cầu TSBĐ nếu cần. Cơng việc
quản lý, và giám sát tình hình sử dụng vốn vay, và thu hồi nợ được NH thực theo
cam kết trong từng hợp đồng tín dụng.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. NH có thể kiểm sốt được các
món vay tách biệt, tiện lợi cho việc theo dõi, giám sát.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
Khách hàng vay theo tiêu chí này, có nhu cầu bổ sung vốn lưu động thường
xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ ràng, và có tín nhiệm đối với NH ( có khả năng tài

SV: Hồng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


15

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

chính, sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, trong thời gian một năm trước đó khơng
có nợ q hạn tại các tổ chức tín dụng ). Theo tính chất nghiệp vụ này, thì các NH
thỏa thuận cấp cho KH một hạn mức tín dụng – mức dư nợ vay tối đa được duy trì
trong một thời gian nhất định, mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Cho vay trong hạn mức : khi số dư nhỏ hơn, hoặc bằng hạn mức cho vay.
Cho vay ngoài hạn mức :số dư lớn hơn hạn mức. Dư nợ trong kỳ, có thể lớn hơn
hạn mức nhưng đến cuối kỳ khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ
cuối kỳ khơng vượt q hạn mức.
Cho vay theo hình thức này, các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ

thể, nên NH gặp khó khăn trong việc kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay, mà
chỉ có thể phát hiện khi KH nộp báo cáo tài chính hoặc quá hạn trả nợ.
+ Cho vay thấu chi
Là hình thức cho vay qua đó NH cho phép người vay được chi vượt số tiền có trên
tài khoản thanh tốn của mình, trong một giới hạn nhất định, và trong một khoảng thời
gian nhất định phù hợp với quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam.
Để được thấu chi, KH phải làm đơn xin NH hạn mức thấu chi. Trong q trình
hoạt động, KH có thể kí séc, lập ủy nhiệm chi, thanh toán bằng chuyển khoản…
vượt quá số dư tiền gửi ,( số tiền vượt quá phải nằm trong hạn mức thấu chi). Khi
KH có tiền gửi, số tiền đó sẽ bị trừ vào nợ gốc, và nợ lãi. Nếu KH chi vượt quá hạn
mức thấu chi sẽ bị phạt, và đình chỉ hình thức vay này.
Hình thức cho vay này, tạo điều kiện cho KH trong q trình thanh tốn một
cách nhanh nhất, chủ động và kịp thời nhất.
Thấu chi là hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là
khơng có đảm bảo, có thể cho doanh nghiệp, cá nhân vay , chỉ áp dụng đối với KH
tin cậy, thu nhập ổn định, kỳ thu nhập ngắn.
+ Cho vay trả góp
Hình thức cho vay này, cho phép KH trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng
ghi trong hợp đồng. Trong cho vay trả góp, khoản vay được khách hàng trả theo định
kỳ, mỗi lần trả có thể với số tiền bằng nhau, hoặc khác nhau. Phần lớn các khoản vay
thuộc hình thức này, là các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho TSCĐ.
Cho vay trả góp, rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp hàng hóa mua. Khả
năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Người vay bị mất việc,

SV: Hoàng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


16


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

đau ốm, thu nhập giảm sút, thì khả năng thu nợ của NH bị ảnh hưởng. Vì thế, lãi
suất cho vay trả góp, thường cao hơn so với thơng thường.
+ Cho vay hồn trả một lần
Là hình thức vay vốn, mà thời hạn KH trả nợ gốc cho NH duy nhất một lần vào
ngày đáo hạn hợp đồng vay. Lãi vay, được trả theo thỏa thuận, có thể là trả theo
tháng, theo quý, năm, hoặc trả một lần vào cùng với nợ gốc vào thời gian đáo hạn.
Hình thức này áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn.
+ Cho vay gián tiếp
Phần lớn, các NH cho vay theo hình thức trực tiếp, thơng qua thỏa thuận giữa
khách hàng vay vốn với các bộ tín dụng của NH. Bên cạnh đó, để đa dạng hóa hình
thức phục vụ, NH cịn phát triển hình thức cho vay gián tiếp, thơng qua các tổ chức
trung gian. Hình thức cho vay này có hai loại :
Cho vay gián tiếp, thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào trong quá trình
sản xuất ( nguyên liệu, giống cây trồng…), hoặc các sản phẩm tiêu dùng. Việc cho
vay này, sẽ hạn chế tình trạng sử dụng tiền vay sai mục đích.
Cho vay thơng qua các tổ chức trung gian ( UBND phường, hội phụ nữ, hội cựu
chiến binh…). Các tổ chức này, sẽ đảm bảo cho các thành viên trong tổ chức vay
vốn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, ổn định xã hội…
Cho vay gián tiếp, thường nhỏ lẻ, phân tán. Tuy nhiên, thông qua các tổ chức
trung gian, NH có thể tiết kiệm được chi phí thẩm định, điều tra, phân tích, giám sát
KH… ,và đặc biệt có thể giảm bớt rủi ro, thất thốt cho NH.
+ Cho vay hợp vốn
Là hình thức các NH, tổ chức tín dụng có thể cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn của KH. Trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối giàn xếp, và phối
hợp, cùng các tổ chức khác thực hiện quy trình cho vay. Các tổ chức tín dụng, NH

phải thống nhất, và đưa ra cam kết chung về việc họp vốn cho vay đối với KH.
Hiện nay, tại Việt Nam, hình thức cho vay này, tương đối phổ biến khi nhiều KH có
nhu cầu vay vốn lớn, trong khi các NH bị hạn chế bởi pháp luật, các quy định tín dụng
không được phép cho vay đối với một KH vượt quá 15% vốn điều lệ của NH.
Phân loại theo mục đích sử dụng
+ Cho vay bất động sản : mục đích vay vốn của KH, là mua sắm và xây dựng
các bất đống sản như nhà cửa, đất đai, và các vấn đề liên quan đến bất động sản.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại : hoạt động cho vay này, nhằm bổ sung

SV: Hoàng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


17

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

vốn lưu động cho các doanh nghiệp, hay vay vốn để mua sắm trang thiết bị công
nghệ…phục vụ sản xuất.
+ Cho vay nông nghiệp : là hình thức cho vay, để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thức ăn gia súc, giống cây trồng, thuốc trừ sâu…,phục vụ nhu cầu
chăn nuôi, trồng trọt.
+ Cho vay các định chế tài chính : cung cấp vốn tạm thời cho các NHTM, các
công ty tài chính, cơng ty bảo hiểm… nhằm đảm bảo mục đích thanh tốn, của các
trung gian tài chính này.
1.2.3. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hoạt động cho vay, là hoạt động truyền thống của ngân hàng. Nó phát triển đa

dạng, và hồn thiện với nhiều loại hình khác nhau, từ cho vay ngắn hạn đến cho vay
trung và dài hạn. Thời hạn càng dài, thì rủi ro càng cao, lợi nhuận ngân hàng thu
được càng lớn và ngược lại. Muốn hoạt động cho vay có hiệu quả, và đạt kết quả
cao nhất, trước khi tiến hành hoạt động cho vay đối với DNVVN thì NH phải nắm
rõ điểm mạnh cũng như hạn chế của hoạt động này nhằm kịp thời xử lý khi có vấn
đề xảy ra. Hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ có
những đặc điểm phổ biến sau :


Quy mơ hợp đồng cho vay thường nhỏ, nhưng ngân hàng vẫn phải thực hiện các thủ
tục cho vay, bao gồm tất cả các công đoạn của một q trình cho vay hồn chỉnh
như thu thập, tìm hiểu thơng tin về KH, thẩm định tài chính KH, kiểm tra giám sát
việc sử dụng vốn trong suốt q trình cho vay…làm tăng chi phí. Doanh nghiệp,
khơng những phải trả lãi suất cho vay theo quy định, mà cịn phải trả tất cả các chi
phí phát sinh trong q trình vay vốn. Điều đó làm cho lãi suất vay vốn thực tế cho
các DNVVN còn cao hơn lãi suất cho vay của các doanh nghiệp lớn.



Số lượng các DNVVN trong nền kinh tế, chiếm phần đông, nhu cầu vay vốn lại lớn
nên số lượng các món vay nhiều. Mặt khác, do đặc thù kinh doanh các DNVVN có
quan hệ trao đổi, mua bán với nhiều đối tác, liên tục, mỗi món hàng có giá trị khơng
nhiều nhưng do có nhu cầu vay vốn nên doanh nghiệp tạo nhiều khoản riêng biệt tại
NH, gây khó khăn trong việc quản lý các tài khoản cho vay. Vì thế ,mà cho vay đối
với DNVVN ,đòi hỏi CBTD phải là người có kinh nghiệm, có cách sắp xếp, quản lý
các món vay, hạn chế các sai phạm có thể ảnh hưởng đến món vay.



Là hoạt động, mang lại lợi nhuận cao, thu lãi dự tính phụ thuộc vào : quy mơ, lãi

suất và thời gian cho vay. Đó là ba yếu tố khăng khít trong q trình cho vay. Tuy

SV: Hồng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


18

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

nhiên, hoạt động này cũng mang lại rủi ro khá lớn. Tổn thất xảy ra làm giảm thu
nhập dự tính, có thể gây thua lỗ, hoặc phá sản cho NH. Vì thế, an tồn tín dụng, của
hoạt động này ln được nâng cao. NH luôn luôn phải xác lập mối quan hệ giữa rủi
ro, và sinh lời nhằm gia tăng thu nhập. Đặc biệt, NH đã phải trích lập dự phịng rủi
ro để hạn chế tổn thất do KH không trả được tiền vay.
1.2.4. Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Với chức năng, là trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế, Ngân
hàng, đã biến tiết kiệm thành đầu tư thông qua việc huy động vốn tạm thời dư thừa,
nhàn rỗi của tổ chức, doanh nghiệp này để cung cấp vốn cho người cần vốn. Hoạt
động này, giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, góp phần ổn định, và
phát triển kinh tế trong nước.
Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, nhiều tổ chức tín dụng, ngân
hàng ra đời. Khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương
Mại thế giới WTO thì các NHTM của nước ta cũng đang đứng trước nhiều cơ hội
thách thức mới. Vì vậy, địi hỏi các NH, phải nâng cao công tác quản lý, và quan
tâm đến chất lượng tín dụng đặc biệt là hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Để có thể nâng cao chất lượng của hoạt động này tại các NHTM, thì

trước hết phải hiểu rõ vai trị của của hoạt động cho vay đối với DNVVN đứng trên
các góc độ khác nhau:
1.2.4.1. Đối với khách hàng
Hầu hết các DNVVN tại Việt Nam, là doanh nghiệp có vốn nhà nước. Vốn hoạt
động của các doanh nghiệp này, dựa trên ba nguồn vốn chủ yếu : vốn được cấp bởi
Ngân sách Nhà nước, vốn vay từ các tổ chức tín dụng, hoặc vốn tự có.
Tùy theo mục đích sử dụng vốn của các DNVVN, mà mỗi doanh nghiệp này cần
một lượng vốn khác nhau. Vốn vay tại các NH, đã làm giảm gánh nặng về vốn đầu
tư của các doanh nghiệp trong từng thời kỳ sản xuất nhất định. Nguồn vốn vay này
có thể được sử dụng để bổ sung vốn lưu động, thực hiện các dự án hay dùng để
trang trải chi phí nhân cơng, đầu tư đổi mới trang thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất phục
vụ sản xuất…và hơn hết là giúp hoạt động sản xuất diễn ra liên tục.
Khi tiến hành sản xuất, các DNVVN, khơng chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu, mà
cịn sử dụng nguồn vốn đi vay để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Sử dụng
vốn hiệu quả, yêu cầu doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, cân bằng giữa
vốn chủ sở hữu và vốn vay nhằm tối đa hóa lợi nhuận thơng qua lá chắn thuế. Hoạt

SV: Hoàng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


19

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

động cho vay, đã giúp doanh nghiệp hình thành một cơ cấu hợp lý trong tổng nguồn
vốn.

Doanh nghiệp vay vốn, để đi vào hoạt động cần có phương án sản xuất hiệu quả
để khơng chỉ thu hồi vốn hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng mà còn đảm bảo thu
lợi nhuận tối đa. Đồng thời trong quá trình vay vốn, NH cho vay ln tiến hành
kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn vay. Việc sử dụng vốn vay, tạo động lực
thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả và đúng mục đích.
Như vậy, nhờ có nguồn vốn đi vay tại các NHTM, mà DNVVN có thể đáp ứng
được q trình sản xuất, và quay vịng vốn nhanh, có thể mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao hiệu quả kinh doanh, và đặc biệt là giúp các doanh nghiệp tiếp cận được
các thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh. Từ đó các doanh nghiệp sẽ có cơ hội
phát triển tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng và đa dạng về chủng loại nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường. Từ đó tạo cho doanh nghiệp có một chỗ đứng
và khẳng định uy tín của mình trên thị trường.
1.2.4.2. Đối với ngân hàng
Ngân hàng với hoạt động chủ yếu là huy động vốn và cho vay nhằm thu lợi
nhuận. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định đến sự thành công trong
chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động rủi ro cao,
nhưng đem lại lợi nhuận cao, nên các NH luôn chú trọng quan tâm đến việc nâng
cao chất lượng cho vay của mình. Thơng qua hoạt động cho vay, NH cho doanh
nghiệp sử dụng vốn của mình trong một thời gian nhất định, và doanh nghiệp phải
đảm bảo trả cho NH cả gốc và lãi khi đáo hạn. Lợi nhuận mà ngân hàng thu được
chính là tiền lãi, mà KH trả cho việc được sử dụng khoản vay:
Tiền lãi = Lãi suất * Dư nợ vay * Thời gian vay
Khi NH nâng cao chất lượng cho vay, thì khả năng thu hồi vốn vay và lãi là tăng
lên, làm cho doanh thu và lợi nhuận từ các khoản vay này cũng tăng lên.
Ngồi ra, NH cịn thu được các khoản phí dịch vụ như: dịch vụ tư vấn, dịch vụ
thanh toán, dịch vụ bảo lãnh… của các khoản cho vay.
Thực tế cho thấy, với khả năng tiếp cận càng nhiều doanh nghiệp, NH sẽ tạo
dựng được các mối quan hệ tín dụng, tiến tới khai thác mọi tiềm năng, thực hiện
mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận.
Như vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay sẽ giúp các Ngân hàng tồn tại và

phát triển mạnh mẽ, bền vững.

SV: Hoàng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


20

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

1.2.4.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay đóng vai trị gián tiếp, điều chỉnh cơ cấu vùng, lãnh thổ. Bên
cạnh đó, hoạt động của các DNVVN góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho xã
hội, hạn chế các tệ nạn xảy ra, tạo sự công bằng trong xã hội và cải thiện mức sống
của con người.
Cho vay DNVVN giúp đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, duy trì sự ổn định giá trị
của đồng tiền, cải thiện nền kinh tế vĩ mô. Đồng thời là động lực thúc đẩy nền kinh
tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, và phát triển các ngành
công nghiệp chủ chốt, tạo đà cho việc tăng trưởng nền kinh tế trong nước.
Chất lượng cho vay tạo lòng tin đối với khách hàng. Thực tế, khách hàng có
quyền lựa chọn ngân hàng làm đối tác vay vốn. Vì thế, chất lượng phục vụ tốt, có
uy tín của ngân hàng sẽ thu hút được một khối lượng lớn khách hàng thiết lập quan
hệ tín dụng. Hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNVVN là một bước đệm
đem lại lợi ích cho khách hàng lẫn doanh nghiệp vay vốn. Qua đó, có thể nói việc
nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng là rất quan trọng và là
trọng tâm hàng đầu.
1.3. Chất lượng cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng thương mại

1.3.1. Quan niệm về chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ứng khả năng đáp ứng của
các NHTM đối với nhu cầu vốn trong nền kinh tế; là kết quả của quá trình kết hợp
các hoạt động của NH với các doanh nghiệp vay vốn, thông qua mối quan hệ giữa
NH với doanh nghiệp cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Quan niệm về
chất lượng cho vay khơng mang tính cụ thể, không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng hay
doanh nghiệp, mà còn chịu tác động của nền kinh tế hiện tại và mơi trường bên ngồi.
Trên góc độ của NHTM, chất lượng hoạt động cho vay được thể hiện thông qua
mục tiêu trước mắt là khả năng thu hồi gốc và lãi vay đúng hạn theo hợp đồng tín
dụng. Khơng những thế, mục tiêu cao nhất của NHTM là việc duy trì mối quan hệ
đối với các khách hàng tiềm năng và thiết lập được uy tín cho ngân hàng, sự tin cậy
của khách hàng đang sử dụng các dịch vụ của NH. Bên cạnh đó, mục tiêu tăng
trưởng, thu được lợi nhuận tối đa cũng luôn được chú trọng. Như vậy, chất lượng
cho vay được đánh giá thông qua việc đáp ứng chỉ tiêu : tính an tồn ( thể hiện qua
chỉ tiêu nợ quá hạn ), và tính sinh lời ( lợi nhuận từ hoạt động cho vay ).
Trên góc độ của khách hàng : doanh nghiệp là đối tác kinh doanh chính của

SV: Hồng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


21

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

ngân hàng. Khi có nhu cầu về vốn, DNVVN đã tìm đến các NHTM để xin vay vốn,
và NH có chất lượng hoạt động cho vay tốt nhất dựa trên cơ sở :

-

Giá cả cho vay hợp lý thơng qua mức lãi suất, phí suất tín dụng hợp lý, đảm bảo nhu
cầu vay vốn hợp lý cho sản xuất cũng như khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

-

Ngân hàng đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của KH.

-

Quy trình giải ngân nhanh chóng, an tồn, chất lượng dịch vụ tốt.
Thực tế cho thấy, chất lượng cho vay DNVVN tại các NHTM chưa cao, nên cùng
với việc mở rộng cho vay DNVVN thì việc nâng cao chất lượng là rất cần thiết.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ
 Nâng cao chất lượng cho vay là cần thiết để phát triển kinh tế của đất nước.

Trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng
hóa, hoạt động cho vay ngày càng mở rộng và đa dạng về danh mục cho vay nhằm đáp
ứng nhu cầu vay vốn không ngừng của nền kinh tế. Với vai trị là một trung gian tài
chính, việc đảm bảo chất lượng cho vay luôn được chú trọng. Chất lượng cho vay góp
phần bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát, và tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Xuất phát từ chức năng tạo tiền thông qua hoạt động cho vay, là trung gian thanh toán
giữa các khách hàng thơng qua chuyển khoản, thanh tốn séc…đã khẳng định mối
quan hệ khăng khít giữa cho vay của NHTM với nền kinh tế.
 Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng

thương mại.
Chất lượng cho vay làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ, đa dạng hóa các sản

phẩm của NH nhằm thu hút khách hàng, huy động thêm nhiều nguồn vốn huy động
đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Để xây dựng hình ảnh cũng như
thương hiệu của mình, các ngân hàng buộc phải nâng cao chất lượng cung ứng dịch
vụ trong đó có hoạt động cho vay.
Chất lượng cho vay được cải thiện làm tăng khả năng sinh lời, giảm thiểu các
chi phí phát sinh do không thu hồi được vốn cho vay. Bên cạnh đó, việc nâng cao
chất lượng cho vay giúp ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán, giảm thiểu các rủi
ro, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
Vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay có ý nghĩa quan trọng, và là vấn đề cấp
bách hàng đầu mà các nhà quản lý phải chú trọng và quan tâm, đảm bảo sự phát
triển lâu dài cho ngân hàng.

SV: Hoàng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


22

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Để đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN, các NHTM thường so sánh
đơn vị mình với các NH khác, cùng hệ thống hoặc so sánh giữa các thời kỳ khác
nhau, hay so sánh dựa trên một tiêu chí nhất định. Dưới đây là một số tiêu chí mà
NH thường áp dụng:
Các chỉ tiêu định tính
 Hiệu quả xã hội của khoản vay.


Hoạt động cho vay không chỉ mang lại lợi nhuận cho các bên tham gia, mà cịn
phải xét trên phương diện đảm bảo an tồn, hiệu quả xã hội. Điều đó, có nghĩa là hoạt
động cho vay phải phục vụ sản xuất, lưu thông theo đúng pháp luật, giải quyết việc làm
ổn định cho người lao động, hạn chế các tệ nạn xã hội, khai thác hiệu quả các nguồn
lực của quốc gia, đẩy nhanh q trình sản xuất thu hồi vốn. Bên cạnh đó, chất lượng
cho vay, cịn phải đóng góp vào q trình tồn cầu hóa, ổn định nền kinh tế, giữ vững
mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng, và tăng trưởng kinh tế hiệu quả nhất.
 Khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn.

Hoạt động cho vay đối với DNVVN, ln là hoạt động mang tính rủi ro cao khi
phụ thuộc vào khả năng và ý thức trả nợ của doanh nghiệp. Khi nợ quá hạn, nợ có khả
năng mất vốn quá nhiều, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc tập trung vốn, mất khả
năng thanh tốn, có nguy cơ dẫn đến phá sản. Vì vậy, trước khi cho vay vốn, NH phải
tiến hành thẩm định về khả năng trả nợ, và mục đích vay vốn; đồng thời kiểm tra giám
sát quá trình thực hiện của doanh nghiệp trong suốt thời gian tín dụng.
Các chỉ tiêu định lượng
Bên cạnh các chỉ tiêu có thể nhìn thấy được, cịn một số chỉ tiêu phải đi sâu vào
tính tốn, phân tích cụ thể:
 Doanh số cho vay DNVVN trong kỳ.

Doanh số cho vay DNVVN trong kỳ, là tổng số tiền mà ngân hàng cho DNVVN
vay thực tế trong kỳ. Con số này phản ánh quy mô và xu hướng hoạt động cho vay
của ngân hàng trong một thời gian cụ thể. Doanh số cho vay tăng không phải lúc
nào cũng tốt, khi cho vay khơng hợp lý có thể dẫn đến khả năng thanh tốn của
ngân hàng có thể khơng đảm bảo, và mất khả năng thanh toán. Điều này phụ thuộc
vào tiềm lực của NH, và điều kiện của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
 Chỉ tiêu dư nợ cho vay DNVVN.

Tỷ lệ dư nợ cho vay


SV: Hoàng Thị Yến

=

Dư nợ cho vay DNVVN

Lớp : 7A6-VBII


23

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

DNVVN

Tổng dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay phản ánh số tiền mà NH còn cho doanh nghiệp vay tại một thời
điểm nhất định. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này cịn cho thấy biến động dư nợ tại NH qua
các thời kỳ khác nhau. Ta có thể nghiên cứu biến động về quy mơ, chất lượng cho
vay thông qua các con số. Tỷ lệ này càng cao, chứng tỏ mức độ phát triển, và uy tín
vủa NH đối với DNVVN ngày càng lớn cũng như các DNVVN trở thành thị trường
đầy tiềm năng, và hứa hẹn của NH.
 Chỉ tiêu nợ quá hạn.

Tỷ lệ nợ quá hạn


Dư nợ quá hạn DNVVN

=

DNVVN
Tổng dư nợ cho vay DNVVN
Đây được coi là tiêu chí quan trọng nhất, khi đánh giá chất lượng cho vay của các
NHTM. Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN, có thể biết được những rủi ro mà
NH có thể gặp phải. Nợ quá hạn xảy ra khi KH không trả nợ gốc và lãi vay đúng kỳ
hạn trả. Bên cạnh đánh giá nợ quá hạn, NH còn phải xem xét khả năng thu hồi số nợ đó
căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và khả năng trả nợ của
doanh nghiệp trong thời gian tới cũng như việc phát mại TSBĐ. Tỷ lệ nợ quá hạn
DNVVN càng cao, chất lượng cho vay càng thấp, và ngược lại. Tuy nhiên nợ quá hạn
tại NH là một vấn đề khó tránh khỏi trong hoạt động cho vay của NH.
Theo thơng tư của Bộ tài chính số 49/2004/TT-BTC, hướng dẫn, các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của các tổ chức tín dụng :
Xếp loại A : Tỷ lệ nợ quá hạn ≤ 5%
Xếp loại B : 5% < Tỷ lệ nợ quá hạn < 8%
Xếp loại C : Tỷ lệ nợ quá hạn ≥ 8%
Vì vậy, vấn đề quan trọng đối với NH là việc duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn
DNVVN ở mức thấp có thể chấp nhận được, và cần thẩm định KH một cách chính
xác, kỹ càng trước khi cho vay.
 Chỉ tiêu vòng quay vốn.

Vòng quay vốn vay

=

Thu nợ vốn vay


Tổng dư nợ cho vay
Vịng quay vốn chính là tốc độ luân chuyển vốn vay, khả năng thu hồi nợ gốc và
lãi vay từ hoạt động cho vay từ DNVVN. Vòng quay vốn càng cao, số tiền cho vay
thu hồi lại càng nhanh, NH có thể đáp ứng ngày càng nhiều doanh nghiệp, và tăng
khả năng thanh toán của NH. Chỉ tiêu này còn cho biết doanh nghiệp sử dụng vốn
vay có hiệu quả và chất lượng cho vay của NH có tốt, có đảm bảo khơng.
SV: Hồng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


24

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Như vậy, dù là chỉ tiêu định tính hay chỉ tiêu định lượng, thì nó cũng góp phần
đánh giá khả năng cũng như uy tín, tính chuyên nghiệp của NH trong hoạt động cho
vay đối với DNVVN. Mặt khác giúp NH tìm ra khuyết điểm trong quá trình cho vay
để khắc phục, nâng cao chất lượng phục vụ của mình đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của NH trong nền kinh tế đầy biến động.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay là những nhân tố gây ra sự biến
động theo hướng xấu, hoặc tốt của các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay. Trong
đó ảnh hưởng rõ nét nhất là các nhân tố thuộc về :
1.3.4.1. Nhân tố ảnh hưởng từ phía ngân hàng
 Chính sách cho vay của ngân hàng.


Chính sách cho vay luôn là yếu tố then chốt, quyết định hoạt động cho vay của
ngân hàng, quyết định chất lượng cũng như sự thành công, hay thất bại trong chiến
lược kinh doanh của mỗi ngân hàng. Chính sách cho vay của NH, là tiền đề hướng
dẫn nhiệm vụ chung cho cán bộ cơng nhân viên trong tồn hệ thống, tạo ra sự thống
nhất trong quy trình cho vay nhằm hạn chế rủi ro, tăng khả năng sinh lời. Chính
sách cho vay của NH, bao gồm một loạt các vấn đề, như các chính sách liên quan
đến khách hàng, quy mơ và giới hạn cho vay, chính sách lãi suất, thời hạn cho vay,
tài sản đảm bảo…Chính sách cho vay được thực hiện và xây dựng một cách hài hòa
và chặt chẽ, kết hợp hợp lý lợi ích giữa NH và khách hàng, đảm bảo an toàn cho các
NH cũng như điều kiên thuận lợi cho KH. Làm được như thế, chất lượng cho vay sẽ
đạt hiệu quả cao và từng bước khẳng định vị thế của NH cho vay.
 Trình độ công nghệ, và trang thiết bị kỹ thuật tại ngân hàng.

Công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, được coi là yếu tố quyết định vị thế của NH
với các đối thủ cạnh tranh. Công nghệ hiện đại giúp các NH đơn giản hóa các thủ tục
cho vay, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện ích tối đa cho các KH vay vốn.
Đây cũng là điểm tích cực thu hút và tìm kiếm KH, và mở rộng hoạt động cho vay.
Yếu tố cơng nghệ cịn thể hiện rõ nét hơn khi nó trợ giúp đắc lực cho công tác
quản lý dịch vụ, chất lượng cho vay, giúp trong việc mở rộng sảm phẩm dịch vụ,
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của KH.
Ngoài ra, yếu tố công nghệ thông tin, kỹ thuật tiên tiến cịn có thể thu thập thơng
tin chính xác về năng lực tài chính, hoạt động của KH, tình hình của các đối thủ

SV: Hoàng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


25


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

cạnh tranh, từ đó đưa ra những biện pháp cho vay hợp lý. Thông tin càng chính xác,
kịp thời càng giúp ích cho việc cho vay. Nhờ có khả năng phân tích thơng tin thu
thập được mà các nhà quản lý có thể đưa ra những quyết định đúng đắn về vấn đề
cho vay, quản lý tiền vay và giảm thiểu mức độ rủi ro, nâng cao hiệu quả cho vay.
Bên cạnh đó, NH cần quan tâm đến tình hình xã hội, nhu cầu hiện tại của KH để có
biện pháp khắc phục.
 Trình độ chuyên môn và tư cách đạo đức của đội ngũ cán bộ công nhân viên NH.

Nguồn nhân lực là trọng tâm của mọi nền kinh tế. Đặc biệt, hoạt động cho vay
của NH là hoạt động phức tạp nên vai trò của con người trở nên quan trọng hơn bao
giờ hết. Cán bộ công nhân viên là bộ mặt, là hình ảnh của NH khi KH tiếp xúc.
Phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ trợ giúp trong quá trình tính tốn chứ khơng thể
thay thế được sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Một NH muốn
kinh doanh hoạt động tốt trước hết phải đề cao chất lượng nhân sự. Chất lượng nhân
sự tốt chính là sự năng động sáng tạo trong công việc, phẩm chất đạo đức tốt, tinh
thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao của cán bộ NH. Tiếp đó, đội ngũ này phải có
trình độ nghiệp vụ, có kiến thức về kinh tế, pháp luật, thị trường, có thái độ phục vụ
KH tốt, tạo lòng tin cho KH. Nghiệp vụ ngày càng phát triển yêu cầu chất lượng
nhân sự ngày càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn
nghiệp vụ giúp chống sai phạm trong quá trình kinh doanh của NH. Bên cạnh yêu
cầu trình độ, phẩm chất đạo đức, ban quản lý NH phải nắm bắt được điểm mạnh của
nhân viên để bố trí sắp xếp vị trí phù hợp nhằm phát huy hết thế mạnh và sức sáng
tạo của nhân viên. Đồng thời, phải biết quan tâm đến đời sống nhân viên và đưa ra
chính sách đãi ngộ hợp lý, gây dựng lịng tin và sự trung thành của nhân viên để
hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của NH.
 Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt và khả năng phân tích của NH.


Yêu cầu đầu tiên, trước khi thực hiện một món vay, là cơng tác thẩm định dự án
và thẩm định khách hàng. Điều đó có nghĩa là kiểm tra năng lực sản xuất và khả
năng trả nợ của KH. Để hạn chế rủi ro thanh toán, NH cần tiến hành công tác thẩm
định chặt chẽ, lựa chọn KH tin cậy, có được những dự án khả thi, thu được lợi
nhuận cao nhất.
Trong suốt thời gian cho vay, cán bộ NH phải tăng cường kiểm tra, giám sát, và
kiểm tra doanh nghiệp thực hiện vốn vay có đúng hợp đồng khơng. Bởi lẽ trong q
trình sản xuất, thực hiện hợp đồng, luôn chứa đựng rủi ro, gian lận. Việc phát hiện

SV: Hoàng Thị Yến

Lớp : 7A6-VBII


×