Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

thực trạng và giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán thẻ của nhtmcp đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 99 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đang là một
trong các chiến lược trọng tâm của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở các
nước đang phát triển. Xu hướng sử dụng tiền mặt hiện nay đang giảm dần
trong khi xu hướng sử dụng các phương tiện TTKDTM trong tỷ trọng thanh
toán đang gia tăng mạnh mẽ. Thẻ ngân hàng với ưu thế về tính an toàn, thuận
tiện, phạm vi sử dụng rộng rãi đã trở thành công cụ TTKDTM hiện đại, văn
minh, thu hút được sự quan tâm của cả cộng đồng và ngày càng khẳng định vị
trí của mình trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Không nằm ngoài xu hướng chung, tại Việt Nam phương thức
TTKDTM đã và đang có những bước chuyển mình tích cực để theo kịp sự
phát triển của các nước trên thế giới. Tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện
thanh toán giảm dần qua các năm với tốc độ khá nhanh, đến tháng 7/2012 còn
11,14%, giảm đáng kể so với tỷ lệ 19,27% năm 2006. Trong đó, riêng về thẻ,
tính đến cuối tháng 9/2012, số lượng phát hành tăng hơn 16 lần, giá trị giao
dịch thẻ tăng khoảng 4,7 lần so với cuối năm 2006, tỷ lệ sử dụng thẻ ngân
hàng so với các phương tiện TTKDTM khác có xu hướng tăng lên.
Thị trường thanh toán thẻ tại Việt Nam tuy còn khá non trẻ nhưng dự
báo sẽ là thị trường cạnh tranh gay gắt và quyết liệt vì các ngân hàng đều
nhận thức được tầm quan trọng của thanh toán thẻ đối với sự phát triển của
ngân hàng trong tương lai.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á- SeABank bắt đầu triển
khai thanh toán thẻ từ năm 2008. Là ngân hàng đi sau trong lĩnh vực này, tuy
nhiên, SeABank có những thế mạnh nhất định để có thể khẳng định vị trí của
mình trên thị trường: SeABank là một trong số ít những ngân hàng có chiến
lược phát triển trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu, được xếp trong top 5
2
ngân hàng dẫn đầu Việt Nam về ứng dụng công nghệ thông tin năm 2011, số
lượng các điểm giao dịch tăng liên tục, nhân sự trẻ, có trình độ…


Tuy nhiên, để có thể vươn lên top dẫn đầu trong lĩnh vực thẻ và chiếm
lĩnh thị trường này, đòi hỏi phải nhìn nhận một cách khách quan những thuận
lợi và khó khăn, những điểm mạnh và hạn chế của nghiệp vụ thanh toán thẻ,
từ đó đề ra các biện pháp nhằm tăng cường khả năng cạnh trạnh và phát triển
trên thị trường.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thực trạng và
giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán thẻ của NHTMCP Đông Nam
Á” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận nghiệp vụ thanh toán thẻ nói chung,
phân tích ý nghĩa, vai trò của nghiệp vụ thanh toán thẻ và các chỉ tiêu đánh
giá sự hoàn thiện của nghiệp vụ thanh toán thẻ cũng như các yếu tố tác động,
từ đó xem xét, đánh giá thực trạng nghiệp vụ thanh toán thẻ tại NHTMCP
Đông Nam Á để đưa ra những giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán thẻ
tại NHTMCP Đông Nam Á.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh
toán thẻ của NHTMCP Đông Nam Á.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng nghiệp vụ thanh toán thẻ của SeABank trong
giai đoạn 2009 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê, thu thập thông tin, điều tra thực tiễn.
3
- Phương pháp xử lý thông tin: phân tích, tổng hợp, đánh giá số liệu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nghiệp vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Nam Á

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Nam Á
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT CHỨC NĂNG TRUNG GIAN THANH TOÁN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
(1) Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát
triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó
NHTM thường chiếm quy mô lớn nhất về tài sản, thị phần và số lượng các
ngân hàng. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Theo Peter S.Rose thì “Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam: “NHTM là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
- Nhận tiền gửi;
- Cấp tín dụng;
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Từ phân tích các khái niệm nêu trên, chúng ta có thể hiểu ngân hàng là
một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh tiền tệ với nghiệp vụ cơ bản là nhận
5
tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.

(2) Chức năng của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM thực hiện các chức năng sau:
a) Chức năng trung gian tín dụng: ngân hàng huy động và tập trung các nguồn
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn cho vay và
sử dụng nguồn vốn đó để đầu tư vào các nhu cầu khác trong nền kinh tế.
b) Chức năng tạo tiền: từ khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thông qua hành vi cho
vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng có khả năng tạo nên số tiền gửi
gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu.
c) Chức năng trung gian thanh toán: ngân hàng đứng ra thanh toán hộ khách
hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác theo yêu cầu
của họ. Thực chất của chức năng này là ngân hàng làm thủ quỹ, thực hiện các
dịch vụ ủy nhiệm của khách hàng.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ, bổ sung cho
nhau. Trong đó, chức năng trung gian thanh toán là chức năng có ý nghĩa rất to
lớn đối với nền kinh tế. Vai trò, ý nghĩa của chức năng trung gian thanh toán sẽ
được để cập chi tiết tại mục 1.1.2 của luận văn này.
1.1.2 Chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng thương mại
(1) Khái niệm chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách
hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây,
NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân
hàng là người giữ tài khoản của họ.
6
(2) Ý nghĩa của chức năng trung gian thanh toán
Chức năng trung gian thanh toán của NHTM có ý nghĩa rất quan
trọng đối với các chủ thể trong nền kinh tế, cụ thể như sau:
a) Đối với khách hàng – tiết kiệm chi phí, thời gian, đảm bảo thanh toán an
toàn: với chức năng trung gian thanh toán, các NHTM cung cấp cho khách

hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu, thẻ thanh toán…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình
phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó khách hàng không phải giữ tiền
trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần
hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thanh toán. Do vậy,
khách hàng sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi lại, không phải
mang theo tiền mặt nên rất an toàn và yên tâm.
b) Đối với nền kinh tế – tiết kiệm chi phí, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn: đối
với nền kinh tế, TTKDTM có ý nghĩa quan trọng đến việc tiết kiệm khối
lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó giảm bớt những phí tổn to lớn của xã
hội có liên quan đến việc phát hành và lưu thông tiền. Trước hết là tiết kiệm
chi phí in tiền, sau đó là chi phí cho việc kiểm đếm, chuyên chở, bảo quản và
hủy bỏ tiền cũ, rách Bên cạnh đó, khi ngân hàng thực hiện chức năng trung
gian thanh toán, tốc độ thanh toán của nền kinh tế được đẩy nhanh, thúc đẩy
lưu thông hàng hóa, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
c) Đối với ngân hàng – tăng nguồn thu, tăng uy tín, hình ảnh: đối với NHTM,
chức năng trung gian thanh toán góp phần tăng thêm nguồn thu từ phí dịch vụ
thanh toán. Hơn nữa, việc cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền
7
mặt có chất lượng làm tăng uy tín, hình ảnh của ngân hàng, từ đó tạo điều
kiện thu hút tiền gửi và đem lại các nguồn thu khác cho ngân hàng.
1.2 NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1 Thẻ ngân hàng
(1) Khái niệm
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về thẻ ngân hàng bởi người
nghiên cứu đứng ở những góc độ khác nhau khi xem xét về thẻ ngân hàng.
Nếu xét từ góc độ phát hành: thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do
các tổ chức phát hành thẻ phát hành và cung cấp cho chủ thẻ để thực hiện các
giao dịch mua bán hàng hóa hoặc rút tiền mặt.

Nếu xét ở góc độ thanh toán: thẻ ngân hàng là một phương tiện
TTKDTM mà chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua
hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ.
Theo quan điểm của NHNN Việt Nam thể hiện trong Quyết định
20/2007/QĐ – NHNN ngày 15/5/2007 về Quy chế phát hành, thanh toán, sử
dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng: “Thẻ ngân hàng là
phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện các
giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận”.
Từ các góc độ xem xét, nghiên cứu khác nhau, người ta đưa ra các khái
niệm về thẻ khác nhau. Tuy nhiên, tựu chung lại thì thẻ ngân hàng là công cụ
thanh toán do ngân hàng phát hành và cấp cho khách hàng sử dụng để thanh
toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các điểm chấp nhận thanh
toán thẻ.
8
(2) Phân loại thẻ
Trên thị trường hiện nay đang lưu hành rất đa dạng và phong phú các loại
thẻ ngân hàng, việc phân loại thẻ có thể dựa trên những căn cứ khác nhau:
a) Căn cứ vào bản chất của nguồn thanh toán thẻ: thẻ gồm 4 loại:
- Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ được thực hiện giao
dịch trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức
phát hành thẻ. Chủ thẻ tín dụng không phải trả tiền ngay cho đến ngày thanh
toán nợ.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong
phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại tổ chức phát hành thẻ.
Khi chủ thẻ thực hiện rút tiền mặt hay thanh toán hàng hóa, dịch vụ, giá trị giao
dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
- Thẻ ghi nợ trả sau (Deferred Debit Card): là loại thẻ mới xuất hiện trên thị
trường, kết hợp các tính năng của thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Theo đó, chủ thẻ
được cấp một hạn mức tín dụng dùng để thanh toán nhưng không được sử
dụng để rút tiền mặt. Khi thực hiện rút tiền mặt, tiền sẽ được trừ ngay vào tài

khoản của khách hàng. Tuy nhiên, khi thực hiện thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ, nhờ hạn mức chi tiêu được cấp, tài khoản của khách hàng sẽ không bị
trừ cho đến ngày thanh toán nợ.
- Thẻ trả trước (Prepaid Card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao
dịch trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ, tương ứng với số tiền mà
chủ thẻ đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ. Thẻ trả trước có đặc điểm
khác với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là chủ thẻ không cần phải có tài khoản
tại ngân hàng.
b) Căn cứ theo công nghệ sản xuất thẻ: thẻ gồm 2 loại:
9
- Thẻ từ (Magnetic Stripe): là loại thẻ ở mặt sau có 1 dải băng từ để ghi các
thông tin về chủ thẻ và các thông tin cần thiết khác.
- Thẻ thông minh (Chip Card): là loại thẻ được sản xuất trên công nghệ vi xử
lý. Mặt trước của thẻ có gắn một chip điện tử như là một máy tính thu nhỏ.
Các giao dịch thẻ được xử lý ngay trên chip. Đây là công nghệ sản xuất thẻ
tiên tiến, hiện đại và an toàn, giúp giảm lượng thẻ giả mạo do đặc tính công
nghệ cao, khó làm giả và đặc biệt có thể tích hợp nhiều chức năng lên con
chip để làm nên một thẻ đa năng. Hiện nay, các tổ chức thẻ lớn đều khuyến
nghị các ngân hàng phải chuyển sang thẻ chip để đảm bảo an toàn.
c) Căn cứ theo hạn mức của thẻ: thẻ gồm 3 loại xếp theo hạn mức từ cao xuống
thấp:
- Thẻ bạch kim (Platium Card): là loại thẻ dành riêng cho những khách hàng
có khả năng tài chính lớn, uy tín cao, thuộc khách hàng VIP của ngân hàng.
Thẻ bạch kim mang đến cho khách hàng những tiện ích đặc biệt cao cấp
như giá trị hạn mức rất lớn, cung cấp dịch vụ hỗ trợ toàn cầu và ưu đãi đặc
biệt tại các khách sạn, trung tâm mua sắm, câu lạc bộ Golf, khu nghỉ dưỡng
sang trọng và đẳng cấp quốc tế…
- Thẻ vàng (Gold Card): là loại thẻ dành cho đối tượng có thu nhập cao, có
uy tín, khả năng tài chính lành mạnh và nhu cầu chi tiêu lớn.
- Thẻ chuẩn (Classic Card): là loại thẻ căn bản nhất, mang tính chất phổ

thông đại chúng. Đây là loại thẻ phổ biến với hạn mức thấp hơn, phù hợp
với khách hàng thu nhập trung bình.
d) Căn cứ theo phạm vi sử dụng thẻ: thẻ gồm 2 loại:
- Thẻ nội địa (Local Card): là loại thẻ được phát hành và sử dụng trong phạm
vi lãnh thổ của một Quốc gia, sử dụng đồng bản tệ của Quốc gia để thực
hiện giao dịch.
Thẻ ngân hàng
Nguồn thanh toán Phạm vi sử dụngHạn mức Chủ thể phát hànhCông nghệ
Thẻ "n dụng
Thẻ ghi nợ
Thẻ ghi nợ trả sau
Thẻ trả trước
Thẻ từ
Thẻ thông minh
Thẻ bạch kim
Thẻ vàng
Thẻ chuẩn
Thẻ nội địa
Thẻ quốc tế
Thẻ liên kết
Thẻ NH phát hành
10
- Thẻ quốc tế (International Card): là loại thẻ được chấp nhận trên phạm vi
toàn cầu, thẻ này thường do các tổ chức thẻ lớn phát hành và trở thành loại
thẻ được ưa chuộng do tính năng thống nhất, đồng bộ, sử dụng toàn cầu của
chúng.
e) Căn cứ theo chủ thể phát hành thẻ: thẻ gồm 2 loại:
- Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ ngân hàng phát hành cho khách
hàng sử dụng tài khoản của họ tại ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do
ngân hàng cấp tín dụng. Thẻ này được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, nó

không chỉ lưu hành trong một Quốc gia mà còn trên phạm vi toàn cầu.
- Thẻ liên kết: là sản phẩm thẻ được phát hành thông qua sự liên kết giữa
một ngân hàng với một chủ thể thương mại. Sử dụng thẻ liên kết khách
hàng sẽ nhận được ưu đãi từ hai phía: về phía ngân hàng, khách hàng có
thể được ưu đãi về phí, lãi suất, thời gian ân hạn…, còn về phía đối tác,
khách hàng có thể được nhận giảm giá, khuyến mãi…
Như vậy, các cách phân loại thẻ ngân hàng có thể được tóm tắt bằng sơ
đồ sau:

11

Sơ đồ 1.1 Phân loại thẻ ngân hàng
(3) Đặc điểm cấu tạo của thẻ
Dù cho bất kỳ ngân hàng nào phát hành thì thẻ ngân hàng đều được cấu
tạo theo kích cỡ chuẩn quốc tế, làm bằng chất liệu plastic và có đầy đủ các
yếu tố căn bản như sau: loại thẻ, tên và logo của NHPH, số thẻ, ngày hiệu lực,
tên chủ thẻ…
Hình 1.1: Cấu tạo mặt trước của thẻ
Hình 1.2: Cấu tạo mặt sau của thẻ
Chip điện tử
Tên và logo
của NHPH
Số thẻ
Họ tên chủ thẻ
Thời hạn hiệu
lực của thẻ
Loại thẻ
Giải băng từ
lưu thông tin
của thẻ

Giải băng chữ
ký khách hàng
12
(Nguồn: Trung tâm thẻ SeABank)
Như vậy, với chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng đã cung cấp
cho khách hàng các phương tiện TTKDTM đa dạng và tiện ích, trong đó, thẻ là
một phương tiện thanh toán hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, độ bảo mật tốt đã
và đang trở thành phương tiện thanh toán được ưa chuộng sử dụng trên thế giới.
1.2.2 Khái niệm nghiệp vụ thanh toán thẻ
Bên cạnh những nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng như huy động
và cho vay…, thẻ ra đời đã kéo theo sự xuất hiện của một nghiệp vụ mới, đó
là nghiệp vụ thẻ. Nghiệp vụ thẻ bao gồm nghiệp vụ phát hành và nghiệp vụ
thanh toán, trong đó, nghiệp vụ thanh toán thẻ là một nghiệp vụ quan trọng và
cốt lõi, quyết định sự tồn tại và phát triển của thẻ trong nền kinh tế.
Nghiệp vụ thanh toán thẻ là một nghiệp vụ thanh toán, sử dụng các
phương tiện hiện đại (là tin học, vi xử lý và mạng thông tin) nhằm đảm bảo
hoạt động thanh toán thẻ được thực hiện một cách thông suốt, an toàn và
chính xác, đẩy nhanh quá trình giao dịch giữa các chủ thể tham gia là ngân
hàng, ĐVCNT và chủ thẻ.
Đối với các NHTM, nghiệp vụ thanh toán thẻ bao gồm các nội dung
chính sau:
- Tìm kiếm ký hợp đồng với ĐVCNT: ngân hàng tìm kiếm các đơn vị làm
đại lý chấp nhận thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.
- Thanh toán thẻ tại các ĐVCNT: các bước thực hiện thanh toán hàng hóa
dịch vụ tại các ĐVCNT.
- Thanh toán cho các ĐVCNT: ngân hàng thực hiện thanh toán tiền cho
ĐVCNT.
- Chấm chấm đối chiếu giao dịch: ngân hàng thực hiện chấm đối chiếu các
giao dịch thanh toán thẻ nhằm đảm bảo tính chính xác và khớp đúng của
các giao dịch thanh toán phát sinh.

- Xử lý tra soát, khiếu nại: ngân hàng tiếp nhận và xử lý tra soát, khiếu nại
13
của chủ thẻ và của ĐVCNT liên quan đến các giao dịch thanh toán bằng
thẻ.
- Kiểm soát gian lận, giả mạo trong thanh toán thẻ: nhận biết và kiểm
soát các gian lận, giả mạo để hoạt động thanh toán thẻ được an toàn và
chính xác.
1.2.3 Vai trò của nghiệp vụ thanh toán thẻ
Thanh toán thẻ là một hình thức TTKDTM được sử dụng phổ biến trên
toàn cầu. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì thanh toán thẻ càng được ưa
chuộng và thể hiện vai trò quan trọng:
(1)Đối với ngân hàng
a) Tăng thu nhập cho ngân hàng: khi khách hàng sử dụng thẻ thanh toán làm
tăng lượng tiền gửi thanh toán của khách hàng và lượng tài khoản của các
ĐVCNT. Dù cho số dư mỗi tài khoản có thể không lớn nhưng số lượng khách
hàng lớn làm tăng lượng tiền mặt của khách hàng gửi trong ngân hàng trở
thành khoản vốn nhàn rỗi đáng kể. Ngân hàng thông qua đây, sử dụng nguồn
này cho các hoạt động khác để tăng doanh thu.
Thông qua hoạt động thanh toán thẻ, doanh thu từ nghiệp vụ thanh toán
của ngân hàng tăng lên nhờ khoản thu từ phí phát hành, phí thường niên, phí
giao dịch, phí chuyển đổi ngoại tệ, phí chiết khấu các ĐVCNT, lãi chậm trả…
b) Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh: cung cấp
dịch vụ thanh toán thẻ, ngân hàng đa dạng hóa các dịch vụ của mình, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, từ đó sẽ góp phần quảng bá
thương hiệu, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó,
khách hàng sử dụng thẻ cũng là cơ hội cho ngân hàng thực hiện bán chéo
sản phẩm.
14
c) Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: khi triển khai nghiệp vụ thanh toán
thẻ, các ngân hàng phải không ngừng nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống,

trang bị máy móc thiết bị đảm bảo cho việc thanh toán và bảo mật trong
điều kiện tốt nhất. Do đó, các ngân hàng có điều kiện tiếp cận với công
nghệ tiên tiến trên thế giới, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về công
nghệ.
(2)Đối với khách hàng: là phương tiện thanh toán tiên tiến, hiện đại, thanh toán
qua thẻ đã mang lại cho khách hàng rất nhiều tiện ích:
a) Gọn nhẹ, nhanh chóng và tiện lợi: với kích thước nhỏ gọn, chủ thẻ dễ dàng
mang theo khi mua sắm hàng hóa, dịch vụ, không phải mang tiền mặt, không
mất thời gian kiểm đếm. Cùng với rất nhiều kênh thanh toán và mạng lưới
ĐVCNT rộng khắp trong nước và quốc tế giúp chủ thẻ tiến hành các giao dịch
dễ dàng, rút gọn giai đoạn đổi tiền khi thực hiện giao dịch tại nước
ngoài.Thêm vào đó, khách hàng có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền tại bất
cứ lúc nào 24/24 giờ không phụ thuộc vào thời gian làm việc của ngân hàng.
b) An toàn: thẻ thanh toán được làm bằng công nghệ cao, các thông tin được lưu
trong băng từ hoặc thẻ chip khiến người khác khó lạm dụng thẻ. Bên cạnh đó,
chủ thẻ là người duy nhất nắm giữ mã số ngân hàng có quyền sử dụng thẻ nên
đảm bảo bí mật, các khoản tiền được chuyển trực tiếp vào tài khoản nên tránh
mất mát.
c) Văn minh: thanh toán bằng thẻ tạo nên vẻ văn minh, lịch sự và sang trọng
cho khách hàng. Mặt khác nó còn giúp cho khách hàng tiếp cận với các
phương thức mua hàng gián tiếp hiện nay như mua hàng qua mạng, qua
điện thoại…
(3) Đối với ĐVCNT
15
a) Tăng doanh số bán hàng và thu hút khách hàng: việc chấp nhận thanh toán
thẻ sẽ thu hút thêm được một số lượng lớn khách hàng trong và ngoài nước
đang dùng thẻ làm phương tiện thanh toán, từ đó tăng khách hàng và tăng
doanh số bán hàng.
b) Giảm chi phí, an toàn: khi chấp nhận thanh toán bằng thẻ, các ĐVCNT tiết
kiệm được thời gian, công sức kiểm đếm, phân loại và lưu giữ tiền mặt. Các

khoản tiền bán hàng sẽ được chuyển trực tiếp vào tài khoản ngân hàng, do đó
an toàn và thuận tiện hơn trong việc quản lý tài chính.
c) Tăng uy tín: thẻ là phương tiện thanh toán hiện đại, nó thể hiện sự văn minh,
tiến bộ cũng như khả năng cạnh tranh cho đơn vị. Do đó, chấp nhận thanh
toán thẻ cũng mang lại uy tín cho ĐVCNT.
(4)Đối với nền kinh tế
a) Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông: thanh toán bằng thẻ góp phần vào
việc thay đổi thói quen dùng tiền mặt trong lưu thông, do đó sẽ tiết kiệm được
một khối lượng đáng kể chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển cũng như tránh
tình trạng tiền giả. Điều này giúp cho Nhà nước dễ kiểm soát lượng tiền, dễ
dàng điều hành và cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế.
b) Thực hiện các chính sách quản lý vĩ mô: thanh toán qua ngân hàng giúp Nhà
nước nắm bắt được cung cầu tiền tệ, từ đó đề ra các chính sách liên quan để
điều tiết nền kinh tế, mang lại hiệu quả cao trong quản lý ở tầm vĩ mô.
c) Tạo môi trường văn minh, mở rộng và hội nhập: thanh toán bằng thẻ sử dụng
những tiến bộ khoa học hiện đại tạo môi trường văn minh thương mại, thu hút
khách du lịch và đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện hội nhập nền kinh tế Việt
Nam với nền kinh tế thế giới.
1.2.4 Chủ thể tham gia nghiệp vụ thanh toán thẻ
16
Hoạt động thanh toán thẻ có sự tham gia chặt chẽ của 5 thành phần cơ
bản là: Tổ chức trung gian, ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán
thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Từng chủ thể đóng vai trò quan
trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa vai trò làm phương tiện thanh toán
hiện đại của thẻ ngân hàng.
(1)Tổ chức trung gian: là các tổ chức đứng ra thực hiện hoạt động trung gian
giữa ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán thẻ, giữa khách hàng và
ĐVCNT. Tùy thuộc vào từng kênh thanh toán và từng loại thẻ thanh toán mà
các tổ chức trung gian này khác nhau.
a) Tổ chức thẻ quốc tế: đây là trung gian thanh toán trong quy trình thanh toán

thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đầu não, quản lý mọi hoạt động
phát hành và thanh toán thẻ. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng
lớn, có mạng lưới hoạt động rộng khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương
hiệu và các loạt sản phẩm đa dạng như tổ chức thẻ VISA, MasterCard, công
ty thẻ JCB… Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra một quy chế chung cho các đơn vị
tham gia và có hiệu lực trên phạm vi toàn cầu. Tổ chức thẻ quốc tế chịu trách
nhiệm tổ chức và hướng dẫn các thành viên của mình thực hiện theo đúng quy
chế, quy định đề ra cũng như có trách nhiệm phân xử hòa giải tranh chấp
trong quá trình vận hành. Bất cứ ngân hàng nào phát hành và thanh toán thẻ
quốc tế cũng là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế.
Tổ chức thẻ quốc tế không giao dịch trực tiếp với chủ thẻ hay ĐVCNT
mà chỉ cung cấp một hệ thống chuyển mạch viễn thông toàn cầu để phục vụ
cho quy trình thanh toán, cấp phép cho giao dịch của khách hàng một cách
nhanh chóng, hiệu quả.
b) Trung tâm chuyển mạch quốc gia: đây là trung gian thanh toán trong quy
trình thanh toán thẻ nội địa. Là đầu mối kết nối hệ thống thanh toán giữa các
17
hệ thống ngân hàng, các tổ chức thẻ khác nhau để thực hiện trao đổi, giao
dịch với nhau, hình thành nên một mạng lưới rộng khắp, giúp cho chủ thẻ có
thể sử dụng thẻ ở phạm vi rộng lớn hơn. Mặt khác, trung tâm chuyển mạch
còn giúp cho các ngân hàng tiết kiệm chi phí đáng kể cho việc đầu tư, mở
rộng mạng lưới chấp nhận thẻ do việc tận dụng được đầu tư của các ngân
hàng khác.
(2)Chủ thẻ: là các cá nhân được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ
và sử dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện do ngân hàng phát hành quy
định. Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các
đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có chấp nhận thẻ, ứng tiền mặt tại các
điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng. Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ chính
và chủ thẻ phụ.
- Chủ thẻ chính: là cá nhân đứng tên thỏa thuận về việc sử dụng thẻ với tổ chức

phát hành thẻ và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó.
- Chủ thẻ phụ: là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ theo
thỏa thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và tổ chức phát hành
thẻ. Chủ thẻ phụ chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính.
Tuy nhiên, chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng
cho ngân hàng.
(3)Ngân hàng phát hành: là đơn vị được ngân hàng trung ương hoặc cơ quan có
thẩm quyền của nước sở tại cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, cấp
thẻ cho các chủ thẻ sử dụng, chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp các dịch
vụ liên quan đến thẻ đó. Đối với việc phát hành thẻ quốc tế còn phải được
phép của tổ chức thẻ quốc tế đó cho phép sau khi thẩm tra các điều kiện theo
đúng quy định.
18
NHPH trực tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý, phát hành thẻ, mở và
quản lý tài khoản của chủ thẻ, đặt ra các quy định và điều kiện sử dụng đối
với khách hàng là chủ thẻ. NHPH được phép thu các khoản phí, lãi liên quan
đến quá trình phát hành và sử dụng thẻ, và có nghĩa vụ đầu mối tiếp nhận, giải
quyết các khiếu nại, tranh chấp của khách hàng khi có lỗi xảy ra.
(4)Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với các ĐVCNT
và thanh toán các chứng từ giao dịch do ĐVCNT xuất trình. Thông thường
ngân hàng thanh toán sẽ thu của các ĐVCNT một mức phí chiết khấu cho
việc xử lý các giao dịch có sử dụng thẻ. Mức phí này cao hay thấp phụ thuộc
vào từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược đối với các đơn vị khác
nhau. Khi tham gia thanh toán thẻ, ngân hàng thanh toán thu được các khoản
phí chiết khấu đại lý, đồng thời cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác cho các
ĐVCNT như dịch vụ thấu chi, có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trên tài
khoản của ĐVCNT mở tại ngân hàng để kinh doanh…
(5)Đơn vị chấp nhận thẻ: là đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp
đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán. Để trở thành ĐVCNT
đối với một loại thẻ ngân hàng nào đó, nhất thiết là đơn vị này phải có tình

hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Các ĐVCNT sẽ được ngân hàng
hỗ trợ các trang thiết bị, máy móc cần thiết để thực hiện các giao dịch bằng
thẻ. Đồng thời được ngân hàng hướng dẫn cho cách dùng các thiết bị, máy
móc kiểm tra tính thật giả của thẻ và quảng cáo trên các phương tiện về cơ sở
có tham gia thanh toán thẻ.
1.2.5 Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ
Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ bao gồm quy trình chấp nhận thẻ và
quy trình thanh toán thẻ được mô tả chi tiết như sau:
19
(1) Quy trình chấp nhận thẻ tại ĐVCNT
Khi khách hàng xuất trình thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, các
ĐVCNT phải kiểm tra số tiền thanh toán có nằm trong hạn mức quy định của
NHTT hay không. Nếu số tiền thanh toán vượt hạn mức quy định thì ĐVCNT
phải xin cấp phép thanh toán. Tùy thuộc vào từng loại dịch vụ và từng loại thẻ
mà hạn mức thanh toán có thể sẽ khác nhau.
Mỗi ĐVCNT khi chấp nhận thanh toán phải trải qua các giai đoạn sau:
- Kiểm tra đặc điểm an toàn của thẻ: kiểm tra tính thật giả của thẻ, mã xác định
chủ thẻ (PIN)…để xác định có đúng chủ thẻ không.
- Xin cấp phép thực hiện giao dịch: đối với những giao dịch vượt hạn mức phải
xin cấp phép.
- Lập hóa đơn thanh toán: Thông thường thu ngân in ra 3 liên hóa đơn và yêu
cầu khách hàng ký trên cả 3 liên. Trong đó, 1 liên trả lại cho chủ thẻ, 1 liên
ĐVCNT giữ lại lưu chứng từ và 1 liên nộp lại cho NHTT.
- Tổng kết giao dịch (thực hiện settlement): ĐVCNT thực hiện truyền dữ liệu
thanh toán đến NHTT đề nghị thanh toán. Việc truyền dữ liệu có thể được thực
vài lần trong ngày hoặc thực hiện vào cuối ngày.
- Giao nộp hóa đơn: Sau một khoảng thời gian nhất định, ĐVCNT lập bảng kê
liệt kê toàn bộ hóa đơn giao dịch nộp cho NHTT để đối chiếu.
(2) Quy trình thanh toán thẻ
- Tại NHTT:

+ Sau khi nhận được dữ liệu thanh toán từ ĐVCNT, NHTT tiến hành
tạm ứng thanh toán, ghi có vào tài khoản của ĐVCNT giá trị hóa
đơn giao dịch.
20
+ NHTT tổng hợp dữ liệu gửi đến tổ chức trung gian thanh toán (Tổ
chức thẻ quốc tế, tổ chức chuyển mạch quốc gia) để đòi tiền NHPH.
+ Khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê từ ĐVCNT, NHTT phải tiến hành
kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin in trên hóa đơn, thực hiện
chấm đối chiếu giao dịch giữa chứng từ do ĐVCNT cung cấp với số
giao dịch ghi nhận trên hệ thống. Nếu không khớp đúng, tìm nguyên
nhân và tiến hành xử lý kịp thời.
- Tại tổ chức trung gian thanh toán: tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại, bù trừ
giữa các ngân hàng thành viên.
- Tại NHPH: Khi nhận thông tin dữ liệu từ tổ chức trung gian thanh toán sẽ tiến
hành thanh toán. Nếu có vấn đề tranh chấp, đòi tiền cũng phải thực hiện qua
tổ chức trung gian thanh toán.
Đối với thẻ tín dụng, định kỳ hàng tháng, NHPH sẽ in sao kê ghi rõ các
khoản đã sử dụng gửi đến chủ thẻ, yêu cầu chủ thẻ thanh toán. Thông thường
các ngân hàng yêu cầu chủ thẻ sau 1 khoảng thời gian nhất định kể từ ngày
sao kê (thường là 15 ngày) phải thanh toán toàn bộ chi phí cho ngân hàng.
Nếu chủ thẻ không thanh toán thì sẽ phải chịu một mức lãi suất nhất định.
(3) Sơ đồ quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ
Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ được trình bày tóm tắt thông qua sơ
đồ sau:
a) Quy trình luồng thông tin trong thanh toán thẻ tại ĐVCNT
(1)
CHỦ THẺ
ĐVCNT
(8)
(7)

(2)
21
Sơ đồ 1.2: Luồng thông tin trong thanh toán thẻ tại ĐVNCT
- Bước 1: Chủ thẻ đến ĐVNCT thực hiện giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ.
- Bước 2: ĐVCNT chuyển dữ liệu thông tin thẻ đến NHTT.
- Bước 3: NHTT chuyển thông tin đến TCTQT/Trung tâm chuyển mạch
- Bước 4: TCTQT/Trung tâm chuyển mạch chuyển tiếp thông tin đến
NHPH để kiểm tra.
- Bước 5: NHPH sau khi kiểm tra nếu các điều kiện thanh toán đều thỏa mãn
(đúng thông tin về thẻ, tài khoản còn số dư), gửi thông tin chấp nhận lại cho
TCTQT/Trung tâm chuyển mạch.
- Bước 6: TCTQT/Trung tâm chuyển mạch gửi thông tin chấp nhận thanh
toán cho NHTT.
- Bước 7: Ngân hàng thanh toán chuyển tiếp thông tin đến ĐVCNT.
- Bước 8: ĐVCNT cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho chủ thẻ.
b) Quy trình luồng tiền trong thanh toán thẻ tại ĐVCNT
(3) (4)
TCTQT/Trung
tâm chuyển mạch
(5)(6)
NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH
NGÂN HÀNG
THANH
TOÁN
CHỦ THẺ
ĐVCNT
(8)(7)(2)
(1)
22

Sơ đồ 1.3: Luồng tiền trong thanh toán thẻ tại ĐVCNT
- Bước 1: ĐVCNT gửi dữ liệu thanh toán đến NHTT để thanh toán.
- Bước 2: Ngân hàng thanh toán tạm ứng cho ĐVCNT.
- Bước 3: NHTT gửi dữ liệu thanh toán cho TCTQT/Trung tâm chuyển mạch.
- Bước 4: TCTQT/Trung tâm chuyển mạch gửi dữ liệu thanh toán cho
NHPH.
- Bước 5: NHPH thanh toán cho TCTQT/Trung tâm chuyển mạch.
- Bước 6: TCTQT/Trung tâm chuyển mạch thanh toán cho NHTT.
- Bước 7: NHPH gửi sao kê tín dụng cho chủ thẻ.
- Bước 8: Chủ thẻ thanh toán tiền cho NHPH.
Đối với Quy trình thanh toán thẻ ghi nợ: bước 5: NHPH sẽ hạch toán
ghi nợ ngay tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại NHPH rồi mới
chuyển tiền cho TCTQT/Trung tâm chuyển mạch.
Trong quy trình thanh toán thẻ quốc tế, luồng thông tin và luồng tiền sẽ
được chuyển qua TCTQT. Đối với trường hợp thanh toán thẻ nội địa, luồng
thông tin và tiền sẽ được chuyển qua Trung tâm chuyển mạch.
1.3 MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VỀ
THANH TOÁN THẺ
Việc tìm hiểu và nắm bắt rõ các quy định của NHNN về thanh toán thẻ
(3) (4)
TCTQT/Trung
tâm chuyển
mạch
(5)
(6)
NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH
NGÂN HÀNG
THANH
TOÁN

23
giúp ngân hàng định hướng xây dựng chính sách, chiến lược phát triển phù
hợp, tuân thủ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong thanh toán thẻ của bản
thân ngân hàng.
1.3.1 Quyết định số 1092/2002/QĐ -NHNN
Quyết định số 1092/2002/QĐ –NHNN ngày 8/10/2002 về việc Ban
hành Quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán có quy định cụ thể về trình tự lập, kiểm soát, luân chuyển, xử lý chứng từ
và hạch toán các giao dịch thanh toán trong nước qua tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam như sau:
Tại Điều 3 – Phần I - Quy định chung có quy định:
“Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải kiểm soát các chứng từ
thanh toán của khách hàng trước khi hạch toán và thanh toán, đảm bảo lập
đúng thủ tục quy định, dấu (nếu có đăng ký mẫu) và chữ ký trên chứng từ
thanh toán đúng với mẫu đã đăng ký tại ngân hàng (nếu là chữ ký tay) hoặc
đúng với chữ ký điện tử do ngân hàng cấp (nếu là chữ ký điện tử); khả năng
thanh toán của khách hàng còn đủ để chi trả số tiền trên chứng từ.
Đối với chứng từ thanh toán hợp lệ, được đảm bảo khả năng thanh
toán, ngân hàng có trách nhiệm xử lý chính xác, an toàn, thuận tiện; sử dụng
tài khoản kế toán để hạch toán các giao dịch thanh toán và giữ bí mật về số
dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng theo đúng quy định của pháp luật.
Khi phát sinh giao dịch thanh toán trên tài khoản tiền gửi của khách hàng,
ngân hàng phải gửi đầy đủ, kịp thời giấy báo Nợ hoặc giấy báo có và cuối
tháng gửi bản sao sổ tài khoản tiền gửi hay giấy báo số dư tài khoản tiền gửi
cho chủ tài khoản biết.
Ngân hàng được quyền từ chối thanh toán đối với chứng từ thanh toán
24
không hợp lệ, không được đảm bảo khả năng thanh toán.”
Tại Mục 2a.Điều 6 – Phần II – Thủ tục thực hiện các giao dịch thanh toán
quy định rõ thủ tục thực hiện thanh toán hàng hóa cho các ĐVCNT như sau:

“Việc tiếp nhận thanh toán bằng thẻ phải có hợp đồng thỏa thuận giữa
NHPH thẻ hoặc NHTT thẻ với ĐVCNT.
NHPH và NHTT (tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ) có trách
nhiệm hướng dẫn đầy đủ quy trình thanh toán cho các ĐVCNT.
- Tại các ĐVCNT: Khi chủ thẻ xuất trình thẻ để mua hàng há, dịch vụ, ĐVCNT
phải sử dụng máy chuyên dùng kết hợp với việc kiểm tra bằng mắt kiểm tra:
+ Tính hợp lệ, thời hạn hiệu lực của thẻ.
+ Đối chiếu số thẻ của khách hàng với thông báo về danh sách thẻ bị từ
chối thanh toán của NHPH.
+ Đối chiếu số tiền thanh toán với hạn mức do NHTT quy định.
+ Kiểm tra giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người cầm thẻ
xem người cầm thẻ có phải là chủ thẻ hay không (trong trường hợp có
nghi ngờ đối với người cầm thẻ).
- Sau khi kiểm tra nếu thẻ đủ điều kiện thanh toán, ĐVCNT lập hóa đơn thanh
toán hàng hóa, dịch vụ, yêu cầu chủ thẻ ký trên hóa đơn thanh toán, đối chiếu
chữ ký trên hóa đơn với chữ ký của chủ thẻ trên thẻ (nếu có). Hóa đơn thanh
toán hàng hóa, dịch vụ được lập 3 liên sử dụng như sau:
+ 1 liên gửi cho chủ thẻ cùng với thẻ;
+ 1 liên lưu tại ĐVCNT;
+ 1 liên kèm theo bảng kê các hóa đơn thanh toán (ĐVCNT lập cuối
ngày hoặc định kỳ thỏa thuận thanh toán với NHPH hoặc NHTT) gửi
25
cho NHTT để thanh toán.
- Tại NHTT: Nhận được bảng kê kèm các hóa đơn thanh toán của ĐVCNT gửi
đến, sau khi đã kiểm tra đủ điều kiện thanh toán, NHTT có trách nhiệm thanh
toán ngay cho ĐVCNT.
- Việc thanh toán giữa NHPH và NHTT về số tiền thanh toán cho ĐVCNT
được thực hiện theo thỏa thuận giữa 2 bên qua các phương thức thanh toán
giữa các ngân hàng.”
1.3.2 Quyết định số 20/2007/QĐ –NHNN

Quyết định số 20/2007/QĐ –NHNN ngày 15/5/2007 về việc Ban hành
Quy chế, phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động
thẻ ngân hàng. Trong đó một số nội dung về thanh toán thẻ có thể được tóm
tắt như sau:
- Đồng tiền thanh toán trên thẻ: Trên lãnh thổ Việt Nam, các giao dịch thẻ phải
được thực hiện bằng đồng Việt Nam hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam. Ngoài
lãnh thổ Việt Nam, giao dịch thẻ quốc tế được thực hiện bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi và các đồng tiền khác được tổ chức thanh toán chấp
nhận làm đồng tiền thanh toán trong các giao dịch vãng lai theo quy định của
pháp luật về quản lý ngoại hối.
- Phí dịch vụ thẻ: Chủ thẻ phải trả phí cho việc sử dụng dịch vụ thẻ. NHPH,
NHTT phải công bố các loại phí và mức phí cho bên phải trả phí trước khi
bên trả phí sử dụng dịch vụ. ĐVCNT không được phép thu từ chủ thẻ các loại
phí liên quan đến việc chấp nhận thẻ trong các giao dịch thanh toán hàng hóa,
dịch vụ.
- Trích lập dự phòng rủi ro: NHPH, NHTT phải trích lập dự phòng rủi ro để bù
đắp các rủi ro phát sinh từ nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ.

×