Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

110 Kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may mặc Tân Triều (40tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.88 KB, 41 trang )

chơng i
đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy kế toán
hình thức sổ kế toán
1-/ Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Trong quá trình đổi mới đi lên của đất nớc, cơ chế kinh tế chuyển từ quản lý
tập trung sang hoạch toán kinh tế độc lập. Cũng nh tất cả các ngành kinh tế khác,
ngành dệt may cũng tự mình vơn lên từ con số đáng kinh ngạc. Từ chỗ là sản
phẩm thứ yếu, ngày nay sản phẩm của ngành dệt may đã trở thành sản phẩm trọng
điểm trong chiến lợc phát triển kinh tế từ nay đến năm 2005 của nớc ta.
Hoà nhập với xu hớng chung, tháng 6 năm 2001. Đợc sở kế hoạch và đâud t
thành phố Hà nội cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
số:0103001655.Công ty cổ phần Tân Triều trụ sở chính của công ty:Xã Tân
Triều_Huyện Thanh Trì _Hà Nội. Ban đầu chức năng chủ yếu của công ty là
chuyên may sẵn các mặt hàng Complete Veton, quần áo sơ mi, quần áo trẻ em
Phục vụ cho tiêu dùng trong nớc chủ yếu là ở miền Bắc. Song trong quá trình
hội nhập và phát triển, Công ty đã chuyển sang gia công hàng may mặc phục vụ
cho sản xuất. Đợc thành lập vào thời kỳ đất nớc đang trên con đờng đổi mới trong
nền kinh tế thị trờng sôi động và đầy khó khăn thử thách, lại phải đối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt của nhiều đơn vị may mặc khác đã có thâm niên kinh nghiệm
và uy tín trên thị trơng nh Xí nghiệp may Đức Giang, may Thăng Long, may 10
Cùng với sự tham gia của nhiều sản phẩm ngoại nhập trên thị trờng. Xí nghiệp vẫn
giữ vững và ngày càng phát triển tạo đợc uy tín, mở rộng thị trờng sang nhiều nớc
Đông Âu nh BaLan, CHDC Đức, Liên Xô cũ, Hà Lan và một số nớc trong khu vực
Châu á nh Malaysia, Hồng Kông, Nam Triều Tiên với sự năng động sáng tạo
của mình công ty đã nắm bắt kịp thời đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng. Qua đó
đã tự khẳng định mình và thực hiện đợc nhiệm vụ chức năng chính là gia công
1
hàng xuất khẩu với mặt hàng chủ yếu là áo sơ mi, quần âu nam, áo jacket, quần
short, quần áo trẻ em công ty đã chủ động vơn lên đầu t trang thiết bị máy móc
hiện đại, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, tổ chức lại sản xuất tạo chất l-
ợng sản phẩm đạt chất lợng cao có uy tín trên thị trờng.


2-/ Tổ chức bộ máy quản lý SXKD của công ty
Bộ máy quản lý của Công ty đợc sắp xếp khá tinh giản với mô hình trực
tuyến chức năng.
Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh do Công ty thành lập đứng đầu là giám
đốc công ty, do giảm đốc Công ty bổ nhiệm, có trách nhiệm điều hành hoạt động
của công ty theo đúng quy chế chung của Công ty.
Giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban chức năng và nhiệm vụ đợc tổ
chức theo yêu cầu của công việc quản lý kinh doanh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
ban giám đốc.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Các phòng ban chức năng gồm:
- Phòng kế hoạch kinh doanh
- Phòng kế toán tài chính
2
Giám Đốc
Phó giám đốc
Sản xuất
Phó giám đốc
Hành chính
Phòng
KH - KD
Phòng
KT - TC
Phòng
TC - HC
Cửa
hàng
giới
thiệu
sản

phẩm
Kho
công
ty
Quản
đốc
phân
xởng
Tổ tr-
ởng
SX
Nhân
viên
kinh tế
tại
phân
xởng
Phòng
y tế
Bảo vệ,
vệ sinh
Nhà ăn
Phòng
KT - KCS
- Phòng kỹ thuật (KCS)
- Phòng tổ chức hành chính
Các phòng ban này có trách nhiệm theo dõi hớng dẫn kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch tiến độ sản xuất, các quy trình, quy phạm, các tiêu chuẩn và định mức kỹ
thuật, kinh tế, các chế độ quản lý tài chính giúp ban giám đốc điều hành Công ty.
Ngoài ra còn có các nhân viên bảo vệ, nhân viên bán hàng ở cửa hàng

Với sự sắp xếp hợp lý nh trên, bộ máy quản lý của Công ty vừa gọn nhẹ, mà
lại phát huy u điểm của hai kiểu quản lý. Chính vì vậy mà ban giám đốc có thể
quản lý trực tiếp mọi hoạt động sản xuất của từng phân xởng và nhận đợc các
thông tin phản hồi từ phía ngời lao động không phải qua các khâu trung gian. Từ
đó giải quyết kịp thời mọi phát sinh đồng thời các công việc liên quan đến việc
triển khai kế hoạch sản xuất đợc bàn bạc, thảo luận và đi đến một giải pháp tốt
nhất, thống nhất tránh tình trạng chỉ đạo theo kiểu một thủ trởng.
3-/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan
trọng để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm.
Sản phẩm của Công ty may xuất khẩu chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng trong
và ngoài nớc, các sản phẩm chủ yếu là áo sơ mi, quần jaya, quần short, áo Jarket
nên chúng đều có những quy trình sản xuất cơ bản theo sơ đồ sau:
Để sản xuất sản phẩm, đầu tiên nguyên liệu đợc đa cho các phân xởng dựa
trên dây chuyền sản xuất của từng phân xởng nguyên vật liệu chính sau khi đa về
các phân xởng, tại phân xởng tổ cắt sẽ thực hiện việc cắt theo mẫu và đợc đa dến
các tổ để may. Những sản phẩm sau khi đợc thu hoá sẽ đem đi giặt và đóng gói
theo yêu cầu của đơn đặt hàng.
3
Nguyên vật liệu trực tiếp
Phân xưởng I
Phân xưởng II
Phân xưởng III
Tổ chức cắt, phục vụ
Các tổ may
Tổ thu hoá
Tổ hoàn thiện
4-/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
a-/ Tổ chức bộ máy kế toán

Để đảm bảo nguyên tắc gọn, nhanh, tạo điều kiện thuận lợi để các nhân viên
kế toán tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đáp ứng
đợc nhu cầu kinh doanh một cách hợp lý. Công ty may xuất khẩu Tân Triều áp
dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung và tiến hành công tác
hoạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ và phơng pháp hạch toán
hàng tồn kho là phơng pháp kê khai thờng xuyên.
4
Bộ máy kế toán đợc sắp xếp theo sơ đồ sa
5
Kế toán trưởng
Nhóm tài chính Nhóm NVL TSCĐ Nhóm tổng hợp
Thủ
quỹ
Bộ
phận
tài
chính
Kế
toán
thanh
toán
tiền
mặt
Kế
toán
TSCĐ

CCDC

nhỏ

Kế
toán
NVL
Kế
toán
NL
phụ
tùng
bao bì
Kế
toán
tiền lư
ơng và
BHXH
Kế
toán
CFSX

GTSP
Kế
toán
tiêu
thụ
Kế
toán
tập
trung
Tại phòng kế toán của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở các phân
xởng không tổ chức kế toán riêng mà chỉ có bố trí các nhân viên hoạch toán làm
nhiệm vụ hớng dẫn thu thập ghi chép vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

trong phạm vi phân xởng phục vụ yêu cầu quản lý của phân xởng. Cuối kỳ chuyển
chứng từ về phòng kế toán để xử lý và tiến hành công việc kế toán trong Công ty.
Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trởng, tiếp đó là phó phòng kế toán. Thủ quỹ
đợc đặt dới sự chỉ đạo của giám đốc Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty có
nhiệm vụ tổ chức thông tin kế toán trong phạm vi toàn công ty thực hiện đầy đủ
ghi chép ban đầu, chế độ hoạch toán và chế độ quản lý tài chính giúp giám đốc
công ty tổ chức thông tin và phân tích hoạt động kinh tế.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự chuyên môn hoá lao động của
các cán bộ kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc đIểm tổ chức sản xuất quản lý yêu
cầu trình độ quản lý, bộ máy kế toán của công ty cổ phần Tân Triều đợc tổ chức
theo các nhóm sau:
* Nhóm tài chính
- Bộ phận tài chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính của Công ty, thực hiện
việc kiểm tra tài chính trong nội bộ Công ty, lập và ghi chép sổ chi tiết TK 136,TK
336. Cuối năm lập bảng giải trình kết quả sản xuất kinh doanh
6
- Bộ phận kế toán tiền mặt: Viết phiếu thu, chi, nhập nhật ký chứng từ số 1
căn cứ vào TK 112 phát hành séc, uỷ nhiệm chi, cuối quý lập nhật ký chứng từ số
2.
- Thủ quỹ: Giữ tiền mặt, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để xuất hoặc nhập
quỹ, ghi sổ quỹ phần thu chi cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ kế toán thanh toán
tiền mặt cuối tháng lập quỹ báo cáo tiền mặt.
* Nhóm TSCĐ và NVL bao gồm:
- Bộ phận kế toán TSCĐ, CC - DC: theo dõi các khoản phải thu, phảI trả
thanh toán với ngời bán, theo dõi TSCĐ, CC DC ghi nhật ký cho TK 112, 241,
411. Lập phiếu kế toán theo dõi các khoản phải thu, phải chi. Cuối tháng lập nhật
ký ghi có TK 136, 138, 333, 338 theo dõi các khoản thanh toán với ng ời bán,
căn cứ vào TK 111, 112, 315 đối ứng ghi nợ TK 131 trả trớc tiền hàng.
- Bộ phận kế toán NVL: phu trách TK 1521, 1522 hoạch toán chi tiết theo
phơng pháp ghi song song. Cuối quý hợp số liệu lập báo cáo nhập xuất tồn và nộp

cho bộ phận kế toán khác.
* Nhóm kế toán tổng hợp
- Bộ phận kế toán tiền lơng: nhận bảng thanh toán tiền lơng gửi lên cân đối
tổng hợp số liệu lập bảng cân đối thanh toán cho toàn công ty. Căn cứ vào quy
định về khoản quỹ lơng theo doanh thu đối với các phòng ban và các phân xởng kế
toán xác định đợc tỷ lệ tiền lơng đợc hởng theo doanh thu của từng đơn vị bộ
phận. Cuối quý lập báo cáo tiền lơng, bảng phân bổ tiền lơng
- Bộ phận kế toán kế toán tổng hợp CFSX và tính ghía thành sản phẩm:
hàng tháng nhận báo cáo từ các phân xởng (phiếu theo dõi bàn cắt) tổng hợp lập
phiếu theo dõi bàn cắt.Tổng hợp phiếu chế biến bán thành phẩm và số lợng vải
tiêu hao vào báo cáo tổng hợp chế biếncho từng phân xởng. Nhận số liệu từ các
bộ phận kế toán khác đa vào giá thành lên biểu CFSX chung cho toàn Công ty.
7
- Bộ phận kế toán tiêu thụ thành phẩm: theo dõi tình hình nhập xuất kho
thành phẩm ghi sổ chi tiết TK155. Hàng quý vào bảng kê 8 và lập báo cáo nhập
xuất tồn thành phẩm. Tính giá trị hàng hoá gửi đi ghi sổ chi tiết TK131 cuối
quý lập sổ tổng hợp thanh toán , lập báo cáo kết quả kinh doanh.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: Lập nhật ký chứng từ số 7, lập nhật ký chứng từ
số 10 cho các TK 141, 336 421, 411, 431 Căn cứ vào các nhật ký chứng từ
để ghi vào sổ cái lập bảng cân đối tài khoản, bảng tổng kết hàng quý.
b-/ Hình thức và sổ kế toán áp dụng ở Công ty cổ phần Tân
Triều
Sổ sách trong hình thức này gồm có:
+ Sổ Nhật ký chứng từ: Sổ này đợc mở hàng tháng cho 1 hoặc một số TK có
nội dung kinh tế giống nhau và liên quan theo nhu caàu quản lý. Nhật ký chứng từ
đợc mở theo số phát sinh bên Có của TK đối ứng với các TK Nợ liên quan.
+ Sổ Cái: Mở cho từng TK tổng hợp và cho cả năm chi tiết theo từng tháng
gồm số d đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số d cuối kỳ.
+ Bảng kê: Ghi Nợ TK 111, 112; Bảng kê hàng gửi bán
+ Bảng phân bổ: Những khoản chi phí phát sinh thờng xuyên.

+ Sổ kế toán chi tiết: bắt buộc có các sổ sau:
- Theo dõi thanh toán (TK131, 136, 141, 144, 244, 331 )
- Chi tiết tiêu thụ (TK 511, 512)
- Chi tiết đầu t chứng khoán (TK 121, 221)
- Sổ chi tiết (TK 521, 531, 632, 711, 811 )
8
Sơ đồ 04: Sơ đồ luân chuyển chứng từ
theo hình thức Nhật ký - Chứng từ
9
Bảng phân bổ
(1-4)
Bảng kê
(1-11)
Sổ
chi tiết
Chứng từ gốc
Nhật ký -
chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (quý)
Đối chiếu
II-/ Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của công ty cổ phần Tân Triều.
1-/ Đặc điểm, phân loại chi phí sản xuất tại công ty cổ phần
Tân Triều
ở công ty cổ phần Tân Triều chi phí là biểu hiện bằng tiền về nguyên vật

liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, tiền lơng phải trả cho CNV trong công ty
và các chi phí khác trong kỳ hạch toán của công ty phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Trong 1 quý chi phí của công ty bỏ ra nhiều hay ít phụ thuộc vào chi
phí sản xuất ra đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lợng và kế hoạch.
Tại công ty chi phí sản xuất đợc phân loại nh sau:
- Chi phí NVLTT: Thực tế chi phí NVL trực tiếp ở đây chỉ bao gồm chi phí sản
xuất dầu máy sản xuất và các chi phí về phụ tùng thay thế. Trong trờng hợp này, chi phí
NVL chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng chi phí sản xuất.
- Chi phí NCTT: Trên cơ sở chế độ kế toán hiện hành, nội dung chi phí nhân
công trực tiếp sản xuất ở Công ty bao gồm tiền lơng và các khoản phải trả khác
theo lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất nh các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
(kinh phí công đoàn) trích theo tỷ lệ quy định. ở công tycác loại công nhân sau đ-
ợc coi là nhân công trực tiếp sản xuất:
+ Công nhân đứng cắt và phục vụ khâu cắt
+ Công nhân sản xuất tại các công đoạn may
+ Công nhân sản xuất tại các phân xởng in, thêu, tẩy, mài
+ Công nhân sản xuất tại các khâu là, đóng gói.
+ Toàn bộ công nhân trực tiếp quản lý sản xuất ở các phân xởng nh
quản đốc, tổ trởng sản xuất, nhân viên kinh tế
- Chi phí chung bao gồm các khoản chi phí
10
+ Chi phí vật liệu, công cụ lao động phục vụ sản xuất nh bìa cắt mẫu,
phân giác mẫu, bảo dỡng máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ trực tiếp: Chủ yếu là khấu hao TSCĐ hữu
hình của các thiết bị sản xuất nh bàn cắt, máy may, máy in, máy thêu
và hệ thống nhà xởng, kho sản phẩm ở Công ty.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài nh tiền đIện, tiền nớc, điện thoại, phục vụ trực tiếp
cho sản xuất và các chi phí thuê ngoài khác nh chi phí vận chuyển NVL về kho,
chi phí vận chuyển bán thành phẩm gia công.
+ Chi phí khác bằng tiền nh chi phí làm việc với chuyên gia tại công ty,

chi phí tiếp khách, hội nghị.
2-/ Đối tợng CPSX ở công ty cổ phần Tân Triều
Việc xác định chính xác đối tợng CPSX là khâu đầu tiên và đặc biệt quan
trọng trong công tác CPSX. Do tính chất của các loại hàng hoá sản xuất trong
Công ty là sản xuất phức tạp, liên tục, các loại hình sản xuất khối lợng lớn, chu kỳ
sản xuất hàng hoá ngắn và để phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý, phục vụ
cho công tác tính giá thành, đặc biệt là do điều kiện cụ thể ở Công ty nên đối tợng
CPSX đợc xác định là từng phân xởng.
3-/ Phơng pháp kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm dịch
vụ may mặc ở công ty cổ phần Tân Triều
a-/ Kế toán chi phí NVL trực tiếp
Nh đã nói ở trên, do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất
hàng may mặc theo yêu cầu hợp đồng đã ký kết nên toàn bộ NVL, phụ liệu đều do
bên đặt hàng cung cấp cho Công ty theo định mức NVL hai bên đã thoả thuận trên
hợp đồng, Công ty chỉ có trách nhiệm quản lý chúng về mặt hiện vật. Tuy nhiên
để quản lý về mặt hiện vật NVL nhận gia công, kế toán sử dụng TK 002 NVL
nhận giữ hộ . Khi nhận đợc NVL do bên đối tác chuyển đến, kế toán căn cứ
11
phiếu nhập kho và hợp đồng ghi nhận giá trị NVL phụ liệu gia công và bên nợ TK
002.
Để tập hợp các khoản chi phí trên, Công ty sử dụng TK 621 chi phí NVL
trực tiếp
Kế toán vật t tiến hành phân loại các phiếu xuất theo từng loại (NVL chính,
phụ) và theo từng đối tợng sử dụng(phân xởng sản xuất) cũng nh theo từng mặt hàng
khác nhau trong cùng phân xởng rồi ghi vào sổ theo dõi xuất kho vật t chi tiết để làm
cơ sở cho cuối quý lập bảng phân bổ(nh trình bày ở dới).
Khi xuất NVL kế toán ghi:
Nợ TK 621(chi tiết cho từng phân xởng)
Có TK 152(chi tiết cho từng loại vật liệu)
Bảng phân bổ NVL CCDC

Quý I năm 2003
Đơn vị:đồng
STT Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
152
TK 152
1521 1522 1523 1524
TK 621 168.391.120 22.966.455 5.950.000 6.714.384 204.021.959
1 PX I 253.201.328 2.312.596 2.736.835 258.250.759
2 PX II 80.680.290 11.134.250 5.950.000 1.686.045 99.450.585
3 PX III 62.509.502 9.519.609 2.291.504 74.325.615
(Nguồn: công ty cổ phần Tân Triều)
- TK 621 sẽ ghi theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Tổng hợp các chứng từ
+ Xuất nguyên vật liệu 152.1 168.391.120
152.2 22.966.455
12
152.3 5.950.000
152.4 6.714.384
_______________________________
Tổng cộng: 204.021.959
- Lập chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ số 001
Ngày 1 tháng 10 năm 2003
Trích yếu Tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
- Xuất NVL 621 152.1 168.391.120
Chứng từ ghi sổ số 002
Trích yếu Tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có

- Xuất NVL 621 152.2 22.966.455
Chứng từ ghi sổ số 003
Trích yếu Tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
- Xuất NVL 621 152.3 5.950.000
Chứng từ ghi sổ số 004
Trích yếu Tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
- Xuất NVL 621 152.4 6.714.384
13
* Lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Trích yếu Số tiền
Số Ngày
001 12/9 - Xuất NVL 168.391.120
002 12/9 22.966.455
003 12/9 5.950.000
004 12/9 6.714.384
* Sổ Cái TK 152
Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
001 12/9 Xuất NVL 621 16.839.119
002 22.966.455
003 5.950.000
004 6.714.384
b-/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Theo chế độ kế toán hiện hành thì chi phí nhân công trực tiếp phải đợc tập
hợp vào TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp nhng ở Công ty may xuất khẩu Lạc
Trung để tập hợp phần chi phí này kế toán sử dụng TK 6271 Chi phí nhân công

trực tiếp
ở công ty cổ phần Tân Triều đã thực hiện chế độ trả lơng theo sản phẩm
(theo doanh thu). Tỷ lệ % lơng trên doanh thu đợc phòng kế hoạch nghiên cứu xây
dựng dựa trên thực tế sản xuất của năm trớc.
Toàn bộ tiền lơng trên doanh thu mà phân xởng nhận đợc sẽ đợc chia theo
quy chế chia do bộ phận lao động tiền lơng xây dựng.
ở Xí nghiệp, tỷ lệ % lơng trích trên doanh thu của các phân xởng năm 2003
đợc quy định là:
PX I: 41.15%
PX II: 47.75%
14
PX III: 42.69%
Trong trờng hợp PX III may áo giống nh PX I thì sẽ đợc hởng lơng theo tỷ
lệ giống nh PX I trên phần doanh số áo đã hoàn thành.
VD: Trong quý III năm 2003, kết quả sản xuất của toàn công ty nh sau:
Báo cáo kết quả sản xuất toàn xí nghiệp
Quý I năm 2003
STT Phân xởng Mã hàng Số sản phẩm hoàn thành
1 PX I áo F 2830 105
áo LPR 502 74
2 PX II Quần Jaya 10.688
3 PX III
áo F 2830 57
Quần F 1801 123
Quần Garhnet 5.914
(Nguồn: công ty cổ phần Tân Triều)
Hàng tháng bộ phận kế toán tiền lơng nhận đợc bảng thanh toán lơng từ các
phân xởng gửi lên, đối chiếu với số liệu của bộ phận kế toán thành phẩm, kế toán
tập hợp tính lơng và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp nh sau:
Nợ TK 6271: 142.883.492

Có TK 334: 120.070.153
Có TK 3382: 2.401.408
Có TK 3383: 18.010.523
Có TK 3384: 2.401.408
Chi tiết PX I:
Nợ TK 6271 :9.549.013
Có TK 334: 8.024.380
Có TK 3382: 160.488
Có TK 3383: 1.203.457
15
Có TK 3384: 160.488
Chi tiết PX II:
Nợ TK 6271: 81.135.367
Có TK 334: 68.180.367
Có TK 3382: 1.363.620
Có TK 3383: 10.227.147
Có TK 3384: 1.363.620
Chi tiết PX III:
Nợ TK 6271: 52.199.110
Có TK 334: 864.791
Có TK 3382: 877.300
Có TK 3383: 6.579.719
Có TK 3384: 877.300
Hình thức Nhật ký chứng từ:
- Bảng tổng hợp chứng từ
- Lập các chứng từ ghi sổ
- Lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái
+ Lập chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ 001

Ngày 1/1/2003
Trích yếu Tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
- Tính tiền lơng phải trả
CNV trực tiếp sản xuất
622 334 120.070.153
16

×