Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Nông nghiệp.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.84 KB, 69 trang )

Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
LỜI MỞ ĐẦU
Nghị quyết đại hội VI của Đảng và Nhà nước đã đưa đất nước ta chuyển
đổi từ nền kinh tế tập chung (quan liêu ,bao cấp) sang nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Do đó, trong
những năm qua nền kinh tế nước ta đã có những bước đột phá, phát triển mạnh
mẽ trong sự nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với xu hướng hội nhập cùng nền
kinh tế thế giới.
Cùng chung với sự đổi mới toàn diện cả đất nước, hệ thống kế toán việt
nam có những bước đổi mới tiến bộ đáng kể nhằm phù hợp với yêu cầu của nền
kinh tế đang phát triển. Với tư cách là một công cụ quản lý góp phần đảm bảo
hiệu quả kinh doanh, công tác kế toán trở thành mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp, vì kế toán đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu trong
mỗi doanh nghiệp, mỗi đơn vị cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế thị trường xu thế cạnh tranh là tất yếu. Việc sản xuất cái
gì? sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Là những câu hỏi đặt ra luôn đòi
hỏi các chủ doanh nghiệp phải tìm ra được lời giải đáp thỏa đáng nhất. Hoạt
động có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao là mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp. Muốn vậy, ngoài việc nắm bắt nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp cần
phải nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Như vậy đứng trên góc độ kế toán để giải quyết vấn đề này thì doanh
nghiệp phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán chi phí và giá thành cung cấp,
các nhà doanh nghiệp nắm được chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng
loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, từ đó có quyết định đúng đắn, hợp lý trong việc
xác định giá bán sản phẩm .
Nhận thức được vai trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực đó, qua quá trình
tìm hiểu về mặt lý luận mà trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần may
Nông nghiệp, cũng như được sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ , nhân viên công
ty cùng với sự hướng dẫn của Ths - Bùi Thị Thu Hương em đã chọn đề tài:


“KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP”
Nội dung báo cáo của em ngoài phần mở đầu và kết luận , gồm ba phần
chính:
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
Chương I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Nông nghiệp.
Chương III: Một số nhận xét và đóng góp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần May Nông nghiệp.
Do trình độ lý luận và thời gian tiếp cận còn hạn chế nên báo cáo của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được tiếp thu thêm nhiều ý kiến
đóng góp để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Đặng Mạnh Cường
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP
I/ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM MỘT CÁCH ĐẦY ĐỦ VÀ CHÍNH
XÁC:

1. Ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm:
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh luôn diễn ra gắt gắt và quyết
liệt, đặc biệt là khi đất nước đang ở giai đoạn mở cửa nền kinh tế. Bởi vậy một
doanh nghiệp, một đơn vị sản xuất muốn đứng vững và phát triển trên thị trường
đòi hỏi sản phẩm mà họ sản xuất ra phải đạt hai yêu cầu là chất lượng sản phẩm
và giá thành hợp lý. Để làm được điều này thì ban lãnh đạo doanh nghiệp cần
phải có thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về quá trình sản xuất sản phẩm từ
khâu đầu vào đến khâu tiêu thụ. Qua quá trình này, ban lãnh đạo đưa ra những
biện pháp, chính sách, chiến lược điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm và tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất.
Vì vậy việc công tác tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với doanh nghiệp mà
còn có ý nghĩa đối với nhà nước và các tổ chức liên quan.
- Với nhà nước : Giúp nhà nước nhìn nhận một cách tổng thể khách quan
sự phát triển của nền kinh tế. Từ đó đưa ra những chính sách, đường lối đúng
đắn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Với doanh nghiệp: Sẽ cung cấp những thông tin đầy đủ, kịp thời giúp
những nhà quản lý nhìn nhận đúng đắn thực trạng sản xuất, từ đó có những
chính sách phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản
phẩm …
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
2. Vai trò của công tác kế toán trong việc tổ chức quản lý chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm:
Với chức năng ghi chép, tính toán và phản ánh một cách chính xác,
thường xuyên liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sự biến động của vật tư,
tiền vốn bằng thước đo giá trị và hiện vật, kế toán đã cung cấp kịp thời những số
liệu cần thiết về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu cầu

quản lý.
Trong quản lý, người ta thường sử dụng công cụ khác nhau nhưng kế
toán luôn luôn là một công cụ thiết yếu nhất, có vai trò quan trọng trong quản lý
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
II / CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
1.1.Chi phí sản xuất (C P S X):
CPSX là toàn bộ lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một kỳ
nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Để hoạt động sản xuất được tiến hành thì doanh nghiệp phải có ba yếu tố
cơ bản, đó là :
- Tư liệu lao động: nhà xưởng, máy móc, thiết bị và các tài sản cố định
khác …
- Đối tượng lao động: nguyên vật liệu, nhiên liệu …
- Lao động con người.
Sự tham gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp
có sự khác nhau và nó hình thành các khoản tương ứng.
Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị sản phẩm, lao vụ ,
dịch vụ để đáp ứng nhu cầu xã hội gồm ba phần chính được thể hiện qua công thức
sau:
Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ = C + V + M
Trong đó:
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
- C: Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra
sản phẩm, lao vụ ,dịch vụ, như: tài sản cố định , chi phí nguyên vật liệu, công cụ
dụng, năng lượng … Đây là hao phí lao động vật hóa.

-V: Là hao phí tiền công, tiền lương phải trả cho người bán tham gia quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Nó được gọi là hao phí lao động
sống cần thiết.
- M : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra sản
phẩm mà đơn vị phải bỏ ra hai bộ phận chi phí sản xuất là C và V.
1.2.Phân loại chi phí sản xuất:
CPSX trong doanh nghiệp gồm nhiều loại chi phí có tính chất kinh tế, nội
dung, công việc và mục đích sử dụng không như nhau. Vì vậy, công tác kế toán
cần phải tập hợp từng loại CPSX cụ thể để đáp ứng nhu cầu quản lý từng loại
CPSX góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng CPSX, phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều cách phân loại CPSX. Để phục vụ
cho công tác quản lý nói chung và công tác quản lý nói riêng, có thể tiến hành
phân loại CPSX theo các tiêu thức dưới đây:
a) Phân loại CPSX theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
không phân biệt chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành các
yếu tố chi phí, bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu ;
- Chi phí nhân công ;
- Chi phí khấu hao TSCĐ;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài;
- Chi phí khác bằng tiền.
b) phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí:
Căn cứ vào mục đích công dụng của CPSX để sắp xếp những CPSX có
cùng công dụng, mục đích vào một nhóm (khoản mục ). Cách phân loại này còn
gọi là CPSX theo khoản mục.
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính

Theo cách phân loại này, tất cả các CPSX phát sinh trong kì đều được
chia ra thành ba khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
c) Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp CPSX vào các đối tượng
chịu chi phí:
Theo tiêu thức này, CPSX được chia thành hai loại :
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến một đối tượng
chịu chi phí (một loại sản phẩm, một giai đoạn công nghệ, một phân xưởng sản
xuất… )
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí, do vậy cần tiến hành phân bổ chi phí đó cho các đối tượng bằng
phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
d) Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động:
cách phân loại này xem xét mối quan hệ giữa chi phí với kết quả sản xuất:
khối lượng thực hiện hoạt động được, đó là những sản phẩm, công việc lao vụ
dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp thực hiện.
Theo cách phân loại này, toàn bộ CPSX được chia thành:
- Chi phí khả biến ( biến phí ): là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong
kì.
- Chi phí cố định (định phí ): là những chi phí không đổi về tổng số dù có
sự thay đổi về mức độ hoạt động sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc,
lao vụ sản xuất trong kì.
- Chi phí hỗn hợp: là khoản CPSX mà bản thân nó bao gồm cả biến phí và
định phí (ví dụ chi phí điện thoại + fax)
e) Phân loại CPSX theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất, chế
tạo sản phẩm:
Căn cứ vào mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất, toàn bộ CPSX

được chia thành:
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
- Chi phí cơ bản: là những chi phí có mối quan hệ trực tiếp với quy trình
công nghệ, sản xuất chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
- Chi phí chung : là những chi phí phục vụ và quản lý sản xuất mang tính
chất chung toàn phân xưởng, bộ phận sản xuất.
2. Giá thành sản phẩm và phân loại sản phẩm:
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Hiện nay các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập soa
cho đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất đảm bảo nguyên tắc hạch toán lấy thu bù
chi để có lợi nhuận. Để làm được như vậy thì phải cần có nhiều biện pháp khác
nhau, song hạ giá thành sản phẩm là một biện pháp lâu dài. Tuy nhiên, giá thành
sản phẩm vẫn phải phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hóa. Nó
vừa mang tính chất khách quan, lại vừa mang tính chất chủ quản trong một giới
hạn nhất định. Bên cạnh đó, giá thành còn là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
toàn bộ chất lượng sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành có thể phản ánh sử dụng hợp lý
và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tình hình trang thiết bị , máy móc
sử dụng; sử dụng hợp lý lao động và tăng năng xuất lao động. Tất cả thể hiện
trình độ quản lý của doanh nghiệp. Chính vì thế càng hạ thấp được giá thành là
mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào.
2.2.Phân loại giá thành sản phẩm:

Giá thành sản phẩm là căn cứ tính toán hiệu quả kinh tế các hoạt động
sản xuất trong doanh nghiệp, cho nên để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt
giá thành sản phẩm, kế toán cần phân biệt các loại giá thành khác nhau:
a)Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính toán:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành:
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch
và sản lượng kế hoạch do bộ phận kế toán tính toán trước khi bắt đầu quá trình
sản xuất. Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích ,đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên định mức
được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm
nhất định trong kì kế hoạch (thường là ngày đầu tháng ) nên giá thành kế hoạch
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của định mức chi phí đạt trong quá trình
thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Là giá thành tính trên cơ sở CPSX thực tế đã phát sinh
và tập hợp được trong kì và sản lượng thực tế đã hoàn thành, giá thành thực tế
chỉ biết được sau khi kết thúc quá trình sản xuất. Giá thành này là căn cứ để so
sánh với giá thành kế hoạch, từ đó phân tích các biện pháp thực hiện để hạ giá
thành và làm căn cứ để xác định kết quả.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định nguyên nhân hụt hay vượt định mức chi phí kỳ hạch toán. Từ đó điều đỉnh
kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
b) Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo phạm vi chi phí, giá thành chia làm hai loại:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm

trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay đầy đủ) : Là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành Giá thành Chi phí quản Chi phí
toàn bộ của = sản xuất của + lý doanh + bán
sản phẩm sản phẩm nghiệp hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả
kinh doanh ( lãi hay lỗ ) cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp
kinh doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên
cách phân loại này chỉ mang tính học thuật, nghiên cứu.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản
xuất, giữa chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra
sản phẩm. Chi phí sản xuất thể hiện mặt hao phí , còn giá thành biểu hiện mặt
kết quả của quá trình sản xuất.
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau vì đều thể
hiện lượng lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh
nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất. Nhưng giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm có sự khác nhau về mặt lượng. Cụ thể:
- Chi phí sản xuất chỉ là những chi phí phát sinh trong một kỳ nhất định
(tháng, quý, năm), không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã
hoàn thành. Giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến
khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành ( thành phẩm) .
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, còn giá thành sản phẩm liên quan đến
chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này, chi phí phát sinh kỳ này và số chi

phí kỳ này chuyển sang kỳ sau.
- Chi phí sản xuất không gắn liền với số lượng, chủng loại sản phẩm hoàn
thành, trong khi đó giá thành sản phẩm lại quan tâm đến khối lượng, chủng loại
sản phẩm hoàn thành.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua
công thức sau:
Giá thành
sản phẩm
=
CPSX sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Mặt khác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản
ánh chất lượng của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên để có thể
tính được giá thành sản phẩm thực tế thì phải tiến hành hạch toán chi phí sản
xuất một cách đúng đắn, đầy đủ và chính xác. Từ đó có thể phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp đưa ra những quyết định,
chính sách đúng đắn.
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà phạm vi giới hạn mà các chi phí

sản xuất cần tập hợp theo nó. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực
chất là xác định địa điểm phát sinh các chi phí sản xuất cần tập hợp theo nó.Đối
tượng chịu chi phí ở doanh nghiệp khác nhau thì việc xác định được căn cứ vào
các yếu tố như:
- Căn cứ vào tính sản xuất và tính chuyên môn hóa.
- Căn cứ vào tính chất sản xuất, loại hình sản xuất,địa điểm sản xuất của
doanh nghiệp.
- Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch, đối tượng tính giá thành, yêu cầu về trình độ
quản lý của doanh nghiệp.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là vấn đề then chốt, đảm
bảo tổ chức đúng đắn công tác kế toán chi phí sản xuất từ khâu hạch toán ban
đầu đến khâu ghi sổ kế toán, phục vụ tốt cho việc tăng cường công tác hạch toán
kinh tế, giảm bớt khối lượng công tác kế toán và phục vụ cho công tác tính giá
thành sản phẩm được kịp thời đúng đắn.
4.2. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là lượng thành phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ
hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh loại sản
phẩm , lao vụ,dịch vụ của doanh nghiệp để xác định đối tượng giá thành cho
phù hợp. Ngoài ra cần căn cứ vào quy trình công nghệ của doanh nghiệp. Nếu
quy trình giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối
quy trình công nghệ. Ngược lại, nếu quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu liên
tục thì đối tượng tính giá thành có thể là bán thành phẩm ở giai đoạn cuối. Xác
định đúng đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp giúp
kế toán mở sổ sách kế toán, các bảng tính giá thành và tính giá thành cho từng
đối tượng quản lý và kiểm tra tình hình kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu
quả, đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
4.3. Sự giống và khác nhau giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành:
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1

Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản
chất chung: Chúng đều là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí, theo đó cùng
phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và tính giá thành. Song
bên cạnh đó chúng còn có những điểm khác nhau:
- Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là nơi phát sinh chi phí và
chịu chi phí.
- Xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định thành phẩm,bán thành
phẩm, công việc ,lao vụ có thể cần thiết và tính giá thành đơn vị.
5. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm:
Để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phù hợp với chế độ của nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã áp dụng.
- Tổ chức tập hợp, phân bổ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo
đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi
phí và các khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản5 phẩm hoàn thành sản xuất
trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
III / NỘI DUNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT:
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành,

các chi phí được tập hợp vào tài khản tính giá thành theo ba khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm. đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm,
loại sản phẩm, lao vụ… ) thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật
liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không
thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ đều được
sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số
lượng sản phẩm… Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu Tổng tiêu thức Tỷ lệ
Phân bổ cho = phân bổ của x ( hay hệ số )
từng đối tượng từng đối tượng phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hệ số ) = _ Tổng chi phí vật liệu cần phân bố________
Phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 “ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này cuối kì không có
số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí (phân xưởng, bộ
phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng…).
1.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên:

Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành như sau:
* Tập hợp giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ:
- Trong kì kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( KKTX )
TK 151, 152, 331, 111, 112, 411, …
TK 621
TK 154
TK 152
TK 632
Vật liệu dùng trực tiếp
Chế tạo sản phẩm, tiến hành lao vụ, dịch vụ
Kết chuyển chi phí
nguyên , vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không hết
nhập kho hay chuyển kỳ sau
Chi phí NVL trực tiếp
vượt mức bình thường

1.2.Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ:
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế
toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” . Các chi phí
được phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật
liệu mà được ghi một lần vào cuối kì hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và
xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường.

SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( KKĐK )
TK 151,152
TK 621
TK 611
Tăng trong kỳ
Giá trị vật liệu
TK 331,111, 112,
311,411...
dùng chế tạo sản phẩm
hay thực hiện dịch vụ
Giá trị nguyên,vật liệu
chua dùng cuối kỳ
Giá trị vật liệu
TK 631
Kết chuyển
chi phí nguyên,
vật liệu trực tiếp
Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ
2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như
tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương ( phụ
cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ … ). Ngoài ra chi phí
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp các quỹ Bảo hiểm xã hội ,

Bảo hiểm Y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính
vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của
công nhân sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 “
Chi phí nhân công trực tiếp” . Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được
mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí giống như tài khoản 621 “ Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp” ở trên.

Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 622
Cho công nhân trực tiếp sản xuất
Tiền luơng và phụ cấp luơng phải trả
TK 334
TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với
tiền luơng của CNTTSX thực tế phát sinh
TK 154 (631)
TK 632
Chi phí nhân công TT
vượt mức bình thường
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
3. Kế toán chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát
sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng điạ điểm phát sinh. Nếu

có nhiều phân xưởng, bộ phận sản xuát thì phải tập hợp chi tiết cho từng phân
xưởng, bộ phận. Nếu phân xưởng chỉ sản xuất một loại sản phẩm thì chi phí sản
xuất chung theo phương pháp trực tiếp. Còn nếu phân xưởng đó sản xuất nhiều
loại sản phẩm, thực hiện nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản
xuất chung cho các sản phẩm, công việc có liên quan.

Mức CPSX
chung phân bố
cho từng đối
tượng
Tổng CPSX chung
của phân bố
Tổng tiêu
thức phân bổ
của từng đối
tượng
= x
Tổng tiêu thức phân
bổ của tất cả các đối
tượng
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338
TK 627
TK 154
TK 152 (611)
TK 153 (611)
TK 632
TK 214
TK 331
TK 111, 112, 141

TK 142, 242
(1)
(7)
(8)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
TK 133
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
Ghi chú:
(1). Tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng
(2). Tập hợp chi phí vật liệu
(3). Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất
(4). Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ
(5). Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
(6). Tập hợp chi phí bằng tiền khác
(7). Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm.
(8). Phần chi phí sản xuất chung không phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm
được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
4. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
4.1. Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên:
Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung cuối kỳ được tập hợp vào bên Nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang” . Tài khoản này được mở chi tiết theo từng nghành sản
xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm.


Sơ đồ kế toán chi phí sản phẩm (phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 622
TK 621
C
hi phí NVL trực tiếp
TK 154
TK 627
C
hi phí nhân công trực tiếp
C
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
hi phí sản xuất chung
d
đk: xxx
d
ck: xxx
TK 157
TK 152,111...
TK 155,152
TK 632
C
ác khoản ghi
G
iảm chi phí sản phẩm
T
ổng giá
thành

thực tế
sản
phẩm,
lao vụ
hoàn
thành
N
hập kho vật tu,sp
G
iá bán
T
iêu thụ thẳng
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyn cui khỳa Hc vin ti
chớnh

4.2. i vi doanh nghip hch toỏn hng tn kho theo phng phỏp kim kờ
nh k:
phc v cho vic tng hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm,
k toỏn s dng TK 631 Giỏ thnh sn xut . Ti khon c hch toỏn theo
a im phỏt sinh chi phớ ( phõn xng , b phn sn xut ) v theo loi,
nhúm sn phm, chi tit sn phm, lao v.
S k toỏn chi phớ sn xut (theo phng phỏp kim kờ nh k)
dịch vụ dở dang cuối kỳ
Giá trị sản phẩm
TK 632
TK 154
TK 627
TK 631
Kết chuyển chi phí

TK 621
TK 622
nguyên,vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Kết chuyển (hoặc phân bố)
chi phí sản xuất chung
Tổng giá thành
sản xuất của sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành nhập kho, giá
bán hay tiêu thụ trực tiếp
Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ

5. Kim kờ v ỏnh giỏ sn phm d dang:
Sn phm d dang l nhng sn phm cha kt thỳc giai on ch
bin,cũn ang nm trong quỏ trỡnh sn xut. tớnh c giỏ thnh sn phm
,doanh nghip cn phI tin hnh kim kờ v ỏnh giỏ sn phm d dang. Tựy
theo c im t chc sn xut, quy trỡnh cụng ngh v tớnh cht ca sn phm
SV : ộng Mnh Cng Lp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm
đở dang sau :
5.1 Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật
liệu chính :
Nội dung: Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm
chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các
chi phí gia công chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung... )
tính cả cho giá thành sản phẩm.
Công thức tính như sau :

D
ck
=
D
dk
+ C
vl
x
S
d
(
*
)
S
ht
+ S
d
Trong đó :
D
ck
và D
đk
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc đầu kỳ.
C
vl
: Chi phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp)phát sinh trong kỳ.
S
ht
: Sản lượng sản phẩm hoàn thành.

S
d
: Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Phương pháp này tính toán đơn giản, khối lượng công việc tính toán ít.
+ Độ chính xác không cao vì chỉ tính có một khoản chi phí nguyên vật
liệu chính, không tính các chi phí chế biến khác.
+ Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp chi phí nguyên vật
liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
5.2 Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước
tính tương đương:
Nội dung: Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ ngoài
chi phí nguyên vật liệu chính hay chi phí chế biến trước thì còn boa gồm các chi
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
phí khác phát sinh tại phân xưởng phân bổ cho nó. Chi phí khác phân bổ cho
sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương hay chính là sản phẩm
quy đổi, theo nguyên tắc sau:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây truyền công nghệ
thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức (
*
).
- Đối với chi phí sản xuất bỏ dần trong quá trình sản xuất, chế biến thì tính
cho sản phẩm dở dang theo công thức:
D
ck
=
D
dk

+ C
x S
d
S
hh
+ S
d
Trong đó:
C : Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ.
S’d : Khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (%H ).
S’
d
= S
d
x %H
Đối với những sản phẩm có khối lượng dở dang ở các khâu trên dây
chuyền sản xuất tương đối đồng đều nhau, có thể coi mức độ hoàn thành chung
của tất cả sản phẩm dở dang là 50% để đơn giản cho việc tính toán mà vẫn đảm
bảo tính hợp lý và độ tin cậy cần thiết của thông tin. Phương pháp này còn gọi
là phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành chung
50%.
+ Kết quả tính toán có độ chính xác cao hơn vì chúng được tính toán đầy
đủ các khoản mục chi phí.
+ Khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, kiểm kê sản phẩm dở
dang phải xác định được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang, công việc
này quá phức tạp và mang nặng tính chủ quan.
+ Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất
có chi phí sản xuất với những khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1

Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí. Mặt khác, khối lượng sản phẩm dở dang
cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ.
5.3 Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức:
Nội dung : Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang
đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục
chi phí ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính
ra chi phí định mức ở khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó
tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Trong phương pháp này, các khoản mục chi phí được tính cho sản phẩm dở
dang được tính theo mức độ hoàn thành sản phẩm của sản phẩm làm dở.
+ Áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống định
mức chi phí và tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo định
mức.
+ Nếu xây dựng một hệ thống định mức khoa học và chính xác thì sử dụng
phương pháp này vừa đơn giản mà cũng phản ánh được chi phí sản xuất dở
dang một cách đáng tin cậy.
+ Nếu không xây dựng hệ thống định mức không tốt thì tính theo định mức
náy sẽ không thể cho kết quả chính xác được.
Mỗi phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang đều có ưu, nhược điểm riêng
và điều kiện áp dụng khác nhau. Khi tổ chức vận dụng thì doanh nghiệp cần
xem xét phương pháp nào phù hợp với đặc điểm sản xuất cũng như trình độ và
yêu cầu quản lý cảu doanh nghiệp.
IV/ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1. Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hànhcông
việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức chu kỳ sản
xuất của chúng để xác định cho phù hợp. Trường hợp tổ chức sản xuất chu kỳ

nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì tính giá thành thích hợp là
thời điểm vào cuối tháng. Còn nếu chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn
thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì tính giá thành thích hợp là thời điểm kết
thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm.
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
2.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập
hợp được trong kỳ kế toán để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo
từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành.
Có nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm khác nhau . Tùy theo đặc
điểm tập hợp chi phí sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất và đối tượng tính
giá thành đã xác định để sử dụng phương pháp tính giá thành sao cho phù hợp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng các phương pháp tính giá
thành sau :
- Phương pháp tính giá thành giản đơn.
- Phương pháp tính giá thành phân bước ( có 2 loại : phương pháp tính giá
thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm và phương phương pháp tính
giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm )
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp tính giá thành theo định mức.
- Phương pháp loại trừ CPSX sản phẩm phụ.
Ở đây, để phục vụ cho việc nghiên cứu các chương sau, em chỉ đI sâu
nghiên cứu 2 phương pháp là : Phương pháp tính giá thành giản đơn và phương
pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực

tiếp vào CPSX đã tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí trong kỳ và
tính giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm thưo
công thức:

Z
tt
= D
đk
+ C - D
ck
Trong đó:
D
đk
và D
ck
: CPSX dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
C : Tổng CPSX thực tế phát sinh trong kỳ.
Z
tt
: Tổng giá thực tế sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy
trìnhcông nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng
lớn , chu kỳ sản xuất ngắn,kỳ tính giá thành phù hợp với kỳbáo cáo như các
doanh nghiệp thuộc nghành công nghiệp khai thác, doanh nghiệp điện, nước…
2.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối vớ các doanh nghiệp tổ chức sản
xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ và vừa theo đơn đặt hàng. Chu kỳ sản xuất dài và

riêng rẽ. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là từng đơn đặt hàng và đối tượng
tính giá thành là tưngđơn đặt hàng đã hoàn thành. Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng
hoàn thành mới tính giá thành do vậy mà kỳ tính giá thành không phù hợp với
kỳ báo cáo.
Khi một đơn đặt hàng mới đưa vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho mỗi
đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối mỗi tháng căn cứ
vào CPSX đã tập hợp được ở từng phân xưởng, theo từng đơn đặt hàng hoặc
loạt hàng trong sổ kế toán chi tiết CPSX để ghi sang các bảng tính giá thành có
liên quan. Khi đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đã hoàn thành, thì tổng hợp toàn bộ
CPSX đã tập hợp được là giá thành của đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đó. Còn
các đơn đặt hàng hoặc loạt hàng chưa hoàn thành thì CPSX đã tập hợp được
trong phiếu tính giá thành là chi phí của sản phẩm dở dang.
3. Hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành:
Mỗi hình thức kế toán khác nhau lại có hệ thống sổ riêng, tùy theo hình
thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà các nghiệp vụ liên quan đến kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được phản ánh trên các sổ kế toán phù
hợp.
Chẳng hạn, đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ có thể
sử dụng các sổ kế toán sau để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm:
- Sổ cái các tài khoản ( TK 621, TK622, TK627, TK154,… ).
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa.
- Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1
Chuyờn đề cuối khúa Học viện tài
chính
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua.
- Sổ chi tiết thuế GTGT.
- Thẻ tính giá thành sản phẩm.
- Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh…

Trên đây là toàn bộ lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Nó là cơ sở pháp lý và
khoa học của việc hạch toán kế toán trong từng doanh nghiệp nhằm giúp các
doanh nghiệp áp dụng ngày càng hoàn thiện hơn, chính xác hơn, đầy đủ hơn
việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
SV : éặng Mạnh Cường Lớp K33- C1

×