Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

153 Tổ chức Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường (70tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.37 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong thời kỳ đổi mới, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt nam đã và
đang có bớc phát triển mạnh mẽ cả về hình thức, quy mô và hoạt động sản xuất kinh
doanh. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến hành sản
xuất kinh doanh đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trờng và
đẩy nền kinh tế thị trờng trở lên ổn định và phát triển. Thực hiện hạch toán trong cơ
chế mới đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải tự lấy thu bù chi, tự lấy thu nhập của
mình để bù đắp những chi phí bỏ ra và có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đó, các đơn
vị phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn và cho đến
khi thu đợc vốn về, phải đảm bảo thu nhập cho đơn vị, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
với ngân sách nhà nớc và thực hiện tổng hoà những biện pháp, trong đó có biện pháp
quan trọng hàng đầu không thể thiếu đợc là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt
động quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp. Hạch toán là một trong những công
cụ quan trọng nhất, có hiệu quả nhất để phản ánh khách quan và giám đốc có hiệu
quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc lập tự
chủ trong doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng động, sáng
tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, bảo
toàn đợc vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải kinh doanh có lãi.
Muốn vậy các doanh nghiệp phải nhận thức rõ đợc vị trí của khâu tiêu
thụ(đầu ra) của sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí bỏ ra.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc
xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng
nói riêng cũng rất quan trọng. Do vậy, bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ
chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết,
giúp cho doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đa ra các quyết
định kinh doanh đúng đắn.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng, vận dụng lý luận đã đợc học tập và nghiên cửa tịa trờng, kết hợp với


1
Chuyên đề tốt nghiệp
thực tế thu nhận đợc từ công tác kế toán tại Công ty vật t Xuân Thuỷ, em đã đi sâu
vào chọn đề tài "Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng " tại
Công ty cổ phần vật t tổng hợp Xuân Trờng để nghiên cứu và viết chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm : 3 chơng
Chơng I: Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở Công ty cổ phần vật t tổng hợp Xuân Trờng .
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán
hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần vật t tổng hợp Xuân Tr-
ờng .
Do còn nhiều hạn chế về lý luận cũng nh thực tiễn, nên không tránh khỏi những
sai sót trong bài chuyên đề này. Em rất mong đợc sự góp ý tận tình và sự giúp đỡ của
giáo viên hớng dẫn Thạc sỹ Phạm Bích Chi và các cô chú tại phòng kế toán của
Công ty vật t tổng hợp Xuân Trờng để em có thể hoàn thiện tốt chuyên đề của mình.
Ch ơng I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng
2
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1/ Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các
doanh nghiệp th ơng mại:
1.1.1/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh th ơng mại:
Kinh doanh thơng mại khác với hoạt động sản xuất, nó là giai đoạn sau cùng
của chu trình tái sản xuất, nhằm đa sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng, phục vụ nhu
cầu sản xuất cũng nh tiêu dùng của họ.
Thơng mại đợc hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hoá để bán ra nhiều hơn. Nh
vậy hoạt động thơng mại tách biệt hẳn, không liên quan đến quá trình tạo ra sản

phẩm nh thế nào, sản phẩm đợc sản xuất ra từ đâu, nó chỉ là hoạt động trao đổi lu
thông hàng hoá dịch vụ dựa trên sự thoả thuận về giá cả.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động thơng mại bao trùm tất cả các lĩnh vực
mua bán hàng hoá tức là thực hiện giá trị hàng hoá thông qua giá cả. Các doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại chỉ có thể bán đợc hàng hoá thông qua thị trờng. Thị
trờng là nơi kiểm nghiệm, là thớc đo cho tất cả các mặt hàng kinh doanh của các
doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
Hoạt động thơng mại có ảnh hởng trực tiếp tới sản xuất và trên thực tế nó ảnh h-
ởng đến tất cả các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của một doanh nghiệp. Sở dĩ nh vậy là
nếu hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất không thông qua tiêu thụ, không đợc lu
thông trao đổi trên thị trờng thì doanh nghiệp đó không tồn tại và phát triển đợc.
Trên thực tế các doanh nghiệp sản xuất có thể tự mình tiêu thụ đợc sản phẩm
của mình, nhng nếu chỉ đơn thuần nh vậy thì cơ hội phát triển và khả năng đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng là cha đủ. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh thơng mại ra đời với
mục tiêu chính là phục vụ tối đa nhu cầu tiêu dùng của con ngời và họ chỉ chú trọng
đến một việc duy nhất là mua, bán đợc nhiều hàng.
ở đây, ta chỉ quan tâm đến công tác bán hàng bởi hoạt động này là hoạt động
chính tạo ra lợi nhuận cho các doanh nghiệp thơng mại. Trong điều kiện chuyển
sang nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay, vai trò của hoạt động thơng mại ngày
càng có ý nghĩa và ảnh hởng hởng trực tiếp đến sự tồn taị và phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
Hoạt động thơng mại làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ chu chuyển của
hàng hoá, tiền tệ diễn ra nhanh chóng hơn.
Hoạt động thơng mại có ảnh hởng trực tiếp tới sản xuất và trên thực tế nó ảnh h-
ởng tới tất cả các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp. Sở dĩ nh vậy là nếu hàng hoá
3
Chuyên đề tốt nghiệp
của doanh nghiệp sản xuất không thông qua tiêu thụ, không đợc lu thông trao đổi
trên thị trờng thì doanh nghiệp đó sẽ không tồn tại và phát triển đợc.
Hoạt động thơng mại là hoạt động phi sản xuất, nh chúng ta đã biết lu thông

không tạo ra giá trị, nhng giá trị cũng không nằm ngoài quá trình lu thông. Chính
hoạt động lu thông buôn bán đã kết nối đợc thị trờng gần xa, không chỉ ở trong nớc
mà còn cả ở thị trờng nớc ngoài, điều đó góp phần thúc đẩy sự phát triển phồn thịnh
của một quốc gia.
1.1.2/ Bán hàng, kết quả bán hàng và yêu cầu quản lý quá trình bán hàng:
1.1.2.1. Bán hàng, kết quả bán hàng:
* Bán hàng:
Bán hàng (hay tiêu thụ hàng hoá) là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tuần hoàn
vốn trong doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng hoá. Trong mối
quan hệ này doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá cho ngời mua và ngời mua
phải chuyển giao cho doanh nghiệp số tiền mua hàng tơng ứng với giá trị hàng hoá
đó, số tiền này gọi là doanh thu bán hàng. Quá trình bán hàng đợc coi là hoàn thành
khi có đủ 2 điều kiện sau:
- Gửi hàng cho ngời mua.
- Ngời mua đã trả tiền hay chấp nhận thanh toán.
Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng, nhận đợc tiền, hoặc
giấy chấp nhận thanh toán của ngời mua, hai việc này có thể diễn ra đồng thời cùng
một lúc, hoặc không đồng thời tuỳ theo phơng thức bán hàng của doanh nghiệp.
* Kết quả bán hàng:
Kết quả của hoạt động bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả của hoạt động lu
chuyển hàng hoá. Nó là khoản chênh lệch khi lấy doanh thu bán hàng thuần trừ đi
tổng chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm: Chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng:
Trong bất kể nền kinh tế nào, nền kinh tế hàng hoá hay nền kinh tế thị trờng.....
Việc tiêu thụ hàng hoá cũng là một vấn đề quan trọng, quyết định quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nó liên quan đến lợi ích sát sờn của doanh nghiệp, bởi
có thông qua tiêu thụ thì tích chất hữu ích của hàng hoá mới đợc xã hội thừa nhận và
bên cạnh đó mới có khả năng bù đắp những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Mặt khác
tăng nhanh quá trình tiêu thụ là tăng nhanh vòng quay của vốn lu động, tiết kiệm

4
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn tránh sử dụng những nguồn vốn ít hiệu quả, nh vốn vay, vốn chiếm dụng, đảm
bảo cho thu hồi vốn nhanh thực hiện tái sản xuất mở rộng. Đây là tiền đề vật chất để
tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Ngoài ra trong quan hệ với các doanh nghiệp bạn, việc cung cấp sản phẩm kịp
thời, đúng quy cách phẩm chất, đúng số lợng yêu cầu sẽ giúp cho doanh nghiệp bạn
hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp bạn,
tăng uy tín cho doanh nghiệp mình.
Từ những phân tích trên đây ta thấy rằng thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá có
ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó trong công tác quản lý nghiệp vụ
bán hàng phải thoả mãn đợc các yêu cầu sau:
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng loại hàng hoá bán ra.
- Có biện pháp thanh toán, đôn đốc thu hồi đầy đủ kịp thời vốn của doanh
nghiệp, tăng vòng quay vốn lu động. Thoả mãn đợc yêu cầu đó góp phần tăng hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và góp phần
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nớc, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thơng mại nói riêng,
tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan
trọng, từng bớc hạn chế đợc sự thất thoát hàng hoá, phát hiện đợc những hàng hoá
chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần
hoàn vốn. Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp
giúp cho doanh nghiệp nắm bắt đợc mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng từ đó tìm ra những thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua - khâu
dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cung cấp, nhà nớc nắm đợc tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, đồng

thời nhà nớc có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa
vụ với nhà nớc.
Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết đợc khả năng mua - dự trữ - bán các
mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trờng, biết đợc kết quả kinh doanh của doanh
5
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp để từ đó có quyết định đầu t, cho vay vốn hoặc có quan hệ làm ăn với doanh
nghiệp bạn.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại hình sở hữu
hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản
lý khác nhau, trong đó kế toán đợc coi là một công cụ hữu hiệu. Đặc biệt trong nền
kinh tế thị trờng, kế toán đợc sử dụng nh một công cụ đắc lực không thể thiếu đối
với mỗi doanh nghiệp cũng nh đối với sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Chính vì vậy kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng thành phẩm, hàng hoá dịch vụ bán ra và
tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định kết quả bán
hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện, kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
phân phối lợi nhuận và kỷ luật thanh toán, làm tròn nghĩa vụ với nhà nớc.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác
định kết quả và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
Nh vậy công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác quan trọng
của doanh nghiệp nhằm xác định số lợng và giá trị của lợng hàng hoá bán ra cũng
nh doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song để phát huy đợc vai trò
và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật

khoa học, hợp lý, đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức
tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2/ Nội dung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp th ơng mại
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng:
* Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị thực hiện cho hoạt động bán sản phẩm
hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng thờng đợc phân biệt cho từng loại hàng, nh doanh thu bán
hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp lao vụ, dịch vụ. Ngời ta
còn phân biệt doanh thu theo từng tiêu thức tiêu thụ, gồm bán ra ngoài và doanh bán
6
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng nội bộ. Và ngoài ra, doanh thu còn đợc xác định theo từng trờng hợp cụ thể
sau:
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng cha có thuế GTGT, gồm cả phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có ).
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, gồm cả phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán ( nếu có ).
Doanh thu thuần là chênh lệch giã doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu. Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu.
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng. Tài khoản này gồm 4 TK cấp 2.
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112 - Doanh thu bán các sản phẩm.
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.

- TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. TK này đợc sử dụng để phản ánh tình
hình bán hàng trong nội bộ của một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập
(Giữa đơn vị chính với các đơn vị phụ thuộc và giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau)
- TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ, gồm 3 TK cấp 2.
+ TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5122 - Doanh thu bán các sản phẩm.
+ TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác, nh: TK 111 -
Tiền mặt, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, TK 131 - Phải thu của khách hàng, TK 333 -
Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc...
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hoá đơn ( GTGT )
- Hoá đơn bán hàng.
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phiếu thu.
- Các chứng từ kế toán liên quan khác.
* Phơng pháp kế toán và một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến doanh thu bán
hàng:
Khi doanh nghiệp bán sản phẩm hàng hoá thu tiền ngay, căn cứ vào giấy báo có
hoặc thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 111 - Tiền mặt.
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
(TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp)
- Trờng hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi sang tiền đồng
Việt nam theo tỷ giá mà ngân hàng nhà nớc công bố tại thời điểm thu tiền nếu doanh
nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế. Nếu doanh nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán thì

trong kỳ doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán. Khoản chênh lệch giữa tỷ giá thực
tế và tỷ giá hạch toán đợc ghi ở TK 635 hoặc TK 515 và cuối năm tài chính đợc kết
chuyển sang TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Trờng hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp đợc hởng hoa hồng và không phải kê
khai tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng đợc hởng. Khi nhận
hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên nợ TK 003 - Hàng hoá vật t nhận
bán hộ, ký gửi khi bán hàng thu đợc tiền hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán,
kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng ( Số tiền hoa hồng )
Có TK 331 - Phải trả cho ngời bán (Số tiền bán hàng trừ hoa hồng)
Đồng thời ghi có TK 003 - Hàng hoá, vật t nhận bán hộ ký gửi.
- Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán thông thờng ở TK 511. Số tiền
khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thờng, khoản chênh lệch đó đợc ghi
vào TK 3387(Doanh thu cha thực hiện)
Nợ TK 111, 112 (Số tiền thu ngay)
Nợ TK 131 (Số tiền phải thu)
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 511(Ghi giá bán thông thơng theo giá cha có thuế GTGT)
Có TK 333 (Thuế GTGT tính trên giá bán thông thờng)
Có TK 3387 (Ghi phần chênh lệch cao hơn giá thông thờng)
- Bán hàng theo phơng thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi với
khách hàng, kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi nhận
hàng của khách hàng, kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế GTGT đầu vào.
+ Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu.
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc ( 3331 ).
+ Khi nhập hàng của khách, ghi:

Nợ TK 152,156,155.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Hoặc TK 331- Phải trả
cho ngời bán).
Nếu ghi vào TK 331, cuối kỳ phải đối chiếu để bù trừ và ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngời bán
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Trờng hợp doanh nghiệp dùng hàng hoá, vật t sử dụng nội bộ cho sản xuất
kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định doanh thu của
số hàng này tơng ứng với chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá để ghi
vào chi phí SXKD.
+Khi phản ánh giá vốn.
Nợ TK 632.
Có TK 156,152.
+
Nợ TK 627,641,642
Có TK 512 - Doanh thu hàng hoá nội bộ.
Đồng thời ghi thuế GTGT: Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho NSNN.
- Hàng hoá, thành phẩm, vật t dùng để biếu tặng đợc trang trải bằng quỹ khen
thởng, phúc lợi kế toán ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thởng, phúc lợi
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc (3331).
- Hàng hoá, thành phẩm bán ra thuộc diện tính thuế xuất nhập khẩu và thuế
TTĐB, kế toán xác định số thuế xuất nhập khẩu và thuế TTĐB phải nộp, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc ( 3332,3333)

- Cuối kỳ xác định doanh thu bán hàng thuần bằng cách lấy doanh thu theo hoá
đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (Nếu có) và các khoản giảm giá,
hàng bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2/ Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán,
thuế TTĐB, thuế xuất khẩu (nếu có).
1.2.2.1. Kế toán bán hàng bị trả lại:
Kế toán hàng bán bị trả lại là khoản tiền phải trả cho khách hàng tính theo
doanh số của hàng đã bán nhng bị khách hàng trả lại.
Để phản ánh trị giá của hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng TK 531 Hàng
bán bị trả lại.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh TK 333
(3331), TK 156
*Phơng pháp hạch toán hàng bán bị trả lại.
- Hàng bán bị trả lại thuộc đối tợng chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu
trừ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1:
- Kế toán hàng bán bị trả lại thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp:
Sơ đồ 2:
1.2.2.2. Kế toán giảm giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả ra cho khác hàng.
Về các sản phẩm đã bán, đã ghi nhận doanh thu theo giá ghi trên hoá đơn nh: Phải
giảm giá cho khách hàng vì lỗi thuộc về doanh nghiệp (hàng giao kém phẩm chất,
sai quy cách) hoặc do khách hàng mua với khối lợng lớn doanh nghiệp giảm giá để
đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá.

* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh khoản giảm giá hàng bán kế toán sử dụng TK 532 Giảm giá
hàng bán.
11
TK111,112,131 TK531 TK511 TK156 TK632
Khi phát sinh doanh Cuối kỳ doanh thu Nhập kho
thu hàng bán bị trả lại hàng bị trả lại hàng trả lại
TK 531 TK 511TK 111,112,131
Doanh thu bán
hàng và lãi chưa
có thuế GTGT
Cuối kỳ kết huyển
doanh thu hàng
bán trả lại
Giá bán
không có
thuế
GTGT
Tổng giá
thanh toán
của hàng bị
trả lại
TK3331
Thuế GTGT của hàng Thuế GTGT đầu ra

bị trả lại

Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác nh: TK111, 112, 333
(33311)

* Phơng pháp hạch toán:
- Giảm giá hàng bán thuộc đối tợng chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp
khấu trừ:
Sơ đồ 3:
- Giảm giá hàng bán chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp:
Sơ đồ 4:
Cuối kỳ khi tính số thuế GTGT phải loại bỏ số thuế GTGT của khoản giảm
hàng bán phát sinh trong kỳ.
1.2.2.3. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Doanh nghiệp phải nộp khoản thuế này khi doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế xuất khẩu: Doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khẩu khi doanh nghiệp có
xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm, hàng hoá.
12
TK 111,112 131 TK 532 TK 511
Giảm giá hàng bán chấp
nhận cho khách hàng
CK kết chuyển
doanh thu giảm
giá hàng bán
TK 111,112,131
Giảm giá hàng
bán đã tính toán
hoặc chấp nhận
tính toán cho ngư
ời mua
Doanh thu giảm
giá hàng bán
không có thuế
GTGT

TK532
Cuối kỳ kết
chuyển doanh thu
giảm giá hàng
bán
Thuế GTGT của hàng giảm giá
TK33311
TK 511
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tài khoản sử dụng: Để phản ánh thuế chi tiêu đặc biệt, thuế xuất khẩu kế
toán sử dụng TK 333 (3332 Thuế tiêu thu đặc biệt), TK 333 (3332 Thuế xuất
khẩu).
- Phơng pháp kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu:
Hàng hoá bán ra thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, kế
toán xác định số thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ghi:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc (3332, 3333)
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán.
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng sao cho có hiệu quả nhất
nguồn vốn của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định đợc một cách
chính xác nhất các khoản chi phí chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản
chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh . Muốn quản lý chặt
chẽ và xác định đúng giá vốn thì trớc hết doanh nghiệp phải nắm vững đợc sự hình
thành của giá vồn.
Sự hình thành trị giá vốn của hàng hoá đợc phân biệt ở các giai đoạn khác
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh nh sau:
- Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả
cho ngời bán ( Còn gọi là trị giá mua thực tế ).
- ở các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế GTGT thì giá mua

thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không có thuế trừ đi các khoản giảm giá, hàng bán
bị trả lại ( Nếu có )
- ở các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp trên GTGT thì giá mua thực tế là tổng giá thanh toán gồm cả thuế trừ đi các
khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có ).
- Trị giá vốn thực tế của hàng mua nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng
hoá mua nhập kho.
- Trị giá vốn của hàng xuất kho là trị giá mua thực tế của hàng mua và chi phí
mua phân bổ cho hàng hoá xuất kho.
1.2.3.1.1. Xác định giá vốn hàng hoá.
Muốn kế toán giá vốn hàng bán cần xác định đúng đắn Giá vốn hàng hoá.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trị giá vốn hàng bán đợc sử dụng để xác định kết quả kinh doanh là toàn bộ
chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm trị giá vốn hàng xuất
kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán, bao gồm
trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán đợc tính bằng một trong những phơng pháp
sau:
* Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này hàng hoá nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất kho
theo giá đó không quan tâm đến thời gian nhập, xuất.
Phơng pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất nhng công việc rất
phức tạp đòi hỏi thủ kho phải lắm đợc chi tiết từng lô hàng. Phơng pháp này thờng đ-
ợc áp dụng với các hàng hoá có gía trị cao nhập theo lô và bảo quản riêng theo từng
lô của mỗi lần nhập.
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập với giả thiết hàng nào nhập trớc thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số

xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc, tính theo đơn giá thực tế nhập
trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số lần còn lại (Tổng số xuất kho
số đã xuất thuộc lần nhập trớc) tính theo đơn giá của lần nhập tiếp sau. Nh vậy giá
thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ chính là giá trị thực tế của lần nhập sau cùng.
Phơng pháp này đợc áp dụng cho những doanh nghiệp quản lý cao về điều
kiện, thời gian, bảo quản . Nó có u điểm là chính xác, nhng khi tính toán phải phân
loại hàng hoá nên việc quản lý hoạch toán phức tạp.
* Phơng pháp nhập sau Xuất trớc (LIFO)
Theo phơng pháp này ta cũng phải xác định đợc giá thực tế của mỗi lần nhập
kho và cũng giả thiết hàng nào nhập sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng
hàng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc, tính theo đơn giá của lần
nhập sau cùng hiện có trong kho với số lợng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số
còn lại tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng hiện trong kho với số lợng xuất kho
thuộc lần nhập sau cùng số còn lại tính theo đơn giá của những lần nhập trớc đó. Nh
vậy giá thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ là giá trị thực tế của hàng hoá các lần nhập
đầu kỳ.
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo phơng pháp này có u điểm là chính xác nhng nó lại gây khó khăn trong
việc hoạch toán chi tiết hàng hoá tồn kho cũng nh việc tổ chức kho. Do đó phơng
pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nhgiệp có ít chủng loại mặt hàng việc nhập
xuất kho theo lô lớn và không thờng xuyên.
* Phơng pháp đơn gía bình quân.
- Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
- Theo phơng pháp này hàng hoá xuất kho cha ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào
số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ kế toán tính đợc giá bình quân của hàng hoá theo
công thức:
Trị giá thực tế của
hàng hoá xuất kho
= Số lợng hàng hoá

xuất kho
x Đơn giá thực tế
bình quân
Theo phơng pháp này giá hàng hoá xuất kho là để trong cả kỳ, có u điểm là t-
ơng đối đơn giản, dễ làm nhng có nhợc điểm là phải cuối kỳ mới tính đợc đơn giá
bình quân. Do đó phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp mà số
đầu hàng hoá không lớn, hoạch toán đơn giản.
- Phơng pháp bình quân liên hoàn (còn gọi là bình quân sau mỗi lần nhập)
Về cơ bản phơng pháp này giống phơng pháp trên, nhng đơn giá bình quân đ-
ợc xác định trên cơ sở giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ và đơn giá từng lần nhập hàng hoá
trong kỳ. Cứ sau mỗi lần nhập kho hàng hoá thì lại tính lại giá trị thực tế bình quân sau
lần nhập đó và từ đó xác định hàng hoá xuất sau mỗi lần nhập đó.

15
Giá trị thực tế
HH xuất kho
= Số lượng HH
xuất kho
x Đơn giá thực tế bình
quân trước khi xuất
Đơn giá thực
tế bình quân =
của hàng bán
Trị giá thực tế của HH
tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế của HH
+ nhập trong kỳ
+ Số lượng HH
nhập trong kỳ
Số lượng HH tồn đầu

kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo phơng pháp này kế toán không cần chờ đến cuối tháng mới xác định đợc
đơn giá xuất kho để hoạch toán. Phơng pháp này cho ta giá trị hàng hoá xuất khi
chính xác nhất so với giá mua. Tuy nhiên cách tính này là phức tạp chỉ phù hợp với
những doanh nghiệp sử dụng ít loại hàng hoá và số lần nhập ít.
Nh vậy ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán cũng có thể xác định đợc giá
thực tế của hàng hoá xuất kho. Đây là phơng pháp đơn giản dễ làm, nhng không
chính xác, đặc biệt trong trờng hợp giữa hai kỳ hoạch toán liên tiếp có sự biến động
lớn về giá cả mua vào. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở những doang nghiệp có
bộ máy kế toán đơn giản, hoạt động kinh doanh nhỏ.
* Phơng pháp giá hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp mua vật t hàng hoá thờng xuyên có sự biến động
về giá cả, khối lợng và chủng loại vật t hàng hoá nhập, xuất kho nhiều thì có thể sử
sụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá hạch toán là
loại giá ổn định do doanh nghiệp xây dựng, giá này không có tác dụng giao dịch với
bên ngoài. Việc nhập, xuất kho, trớc hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch
toán của hàng luân chuyển trong kỳ (H)

Sau khi tính trị giá thực tế của hàng xuất trong kỳ:
* Tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo phơng pháp cân đối.
Theo phơng pháp này, trớc hết tính giá trị thực tế của hàng còn lại cuối kỳ
bằng cách lấy số lợng còn lại cuối kỳ nhân với đơn giá mua lần cuối cùng trong
tháng. Sau đó dùng công thức cân đối để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
16
Trị giá thực tế của hàng
tồn đầu kỳ
+ Trị giá thực tế của
hàng nhập trong
kỳ

+ Trị giá hạch toán của
hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của
hàng tồn đầu kỳ
Hệ sốgiá =

Trị giá thực
tế của hàng =
xuất trong kỳ
Trị giá hạch
toán của hàng
xuất trong kỳ
Hệ số giữa giá trị thực tế
x và giá hạch toán của hàng
luân chuyển trong kỳ
Trị giá mua
Thực tế hàng =
Xuất kho
Trị giá mua
thực tế hàng +
tồn đầu kỳ
Trị giá mua
thực tế hàng -
nhập trong kỳ
Trị gia mua
thực tế hàng
tồn cuối kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp
Để tính đợc trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho cần phải phân bổ chi phí
mua cho số hàng đã xuất kho theo công thức:

* Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc (đầu kỳ này).
Theo phơng pháp này trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho đợc tính bằng
công thức:
Phơng pháp này có u đIểm là đơn giản nhng độ chính xác không cao vì nó
loại bỏ hoàn toàn sự biến động giá trong kỳ này.
1.2.3.2. Tính trị giá vốn của hàng đã bán.
Sau khi tính đợc trị giá vốn hàng xuất kho để bán và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn
hàng bán theo công thức:
Sau khi tính toán đợc trị gía vốn hàng bán kế toán dùng để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Phơng pháp kế toán gía vốn hàng bán:
17
Chi phí thu mua
phân bổ cho =
hàng xuất kho
Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kỳ
Trị giá mua
x của hàng
xuất kho
Chi phí mua của
hàng tồn đầu
kỳ +
Trị giá mua
của hàng còn +
đầu kỳ
Trị giá mua
của hàng nhập

trong kỳ
Trị giá
hàng hoá =
xuất kho

Số lượng
hàng hoá
xuất kho

Đơn giá mua
x thực tế hàng
hoá tồn đầu kỳ
Trị giá
vốn hàng =
đã bán


Trị giá vốn
hàng xuất +
kho đã bán
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng tiêu thụ trong kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp
Để kế toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng các tài khoản TK 632- Giá vốn
hàng bán. Ngoài ra tuỳ theo phơng thức bán hàng của doanh nghiệp mà kế toán sử
dụng một số tài khoản khác có liên quan nh TK 156, 157, 133, 111, 112.
* Trờng hợp doanh nghiệp bán hàng theo phơng thức trực tiếp:
- Khi doanh nghiệp xuất kho sản phẩm hàng hoá để bán:
Nợ TK632 ( Giá vốn thực tế của sản phẩm hàng hoá xuất kho)
Có TK 155,156

- Hàng hoá đợc bán theo phơng pháp giao tay ba:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 133- (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK liên quan (111, 112, 331 )
- Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhng không nhập
kho mà chuyển bán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên Nợ TK 911-
Xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Ngoài ra, các trờng hợp bán lẻ hàng hoá, bán hàng trả góp cũng sử dụng TK
632- Giá vốn hàng bán để phản ánh tình trạng giá vốn của hàng xuất kho đã bán.
* Trờng hợp doanh nghiệp bán hàng theo phơng thức gửi bán.
- Đối với đơn các vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên:
Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi thành phẩm, hàng hoá đi bán hoặc gửi cho các
đại lý nhờ bán hộ kế toán ghi:
Nợ TK 157- Hàng gửi bán
Có TK 155 Thành phẩm
Có TK 156 Hàng hoá
Trờng hợp DNTM mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157- Hàng gửi bán
Có TK 331- Phải trả cho ngời bán.
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Căn cứ vào giấy thông báo chấp nhận thanh toán hoặc các chứng từ thanh
toán tiền của khách hàng, của cơ sở đại lý bán hộ và các chứng từ thanh toán khác,
kế toán kết chuyển trị giá vốn của số hàng đã bán sang bên Nợ TK 632- Giá vốn

hàng bán.
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 157- Hàng gửi đi bán
Thành phẩm, hàng hoá đã gửi hoặc dịch vụ đã đợc thực hiện, khách hàng
không chấp nhận, kế toán phản ánh nghiệm vụ nhập lại kho:
Nợ TK 155- Thành phẩm
Nợ TK 156- Hàng hoá
Có TK 157- Hàng gửi bán
- Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp hàng kiểm kê
định kỳ.
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ nhng cha
chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhng cha đợc xác
định là bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157- Hàng gửi bán đi
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.4.1. Kế toán chi phí bán hàng
* Nội dung chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ
hàng hoá. Nó bao gồm các khoản chi phí sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là các khoản tiền lơng, phụ cấp phải trả cho nhân
viên bán hàng ..và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên l ơng theo quy định.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì dùng để bao
gói sản phẩm hàng hoá
19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lờng,

tính toán, làm việc trong khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí khấu hao tài sản cố định dùng
trong khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ..
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá: Là khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo
hành sản phẩm hàng hoá trong thời gian quy định về bảo hành nh tiền lơng, vật liệu.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Dịch vụ ngoài các chi phí đã kể trên nh chi phí
tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hoá
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng để phản ánh tập hợp và kết chuyển
các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch
vụ.
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6411- Chi phí nhân viên
- TK 6412- Chi phí vật liệu
- TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415- Chi phí bảo hành
- TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418- Chi phí bằng tiền khác
Trong kế toán, chi phí bán hàng đợc tập hợp và kết chuyển thể hiện theo sơ đồ
TK nh sau:
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 5:

1.2.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
21
TK 214
TK 111,112,

152,153

TK 334,338
TK 142,335
TK 111,112,
141,331...
tk 641-chi phí bán hàng
TK 133
Chi phí vật liệu, công cụ
Các khoản thu giảm chi
K/c chi phí bán hàng
Chi phí tiền lương và các
khoản tính trên lương
TK 142
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí phân bổ dần
chi phí trích trước
TK 512
Thành phẩm hàng hoá
dịch vụ sử dụng nội bộ
TK 33311
TK 133
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ
nếu được tính vào
chi phí bán hàng
TK 111,112

TK 911
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến hoạt động của toàn
doanh nghiệp không thể tách riêng ra đợc cho bất cứ hoạt động nào. Chi phí quản lý
doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí nh sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lơng, phụ cấp phải trả cho nhân viên
các .
phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHYT, BHXH, CPCĐ trên ,
lơng nhân viên quản lý theo quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: Là giá trị thực tế của các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dùng cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
Chi phí đồ dùng văn phòng: Là khoản chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí khấu hao tài sản cố định dùng
chung cho doanh nghiệp nh văn phòng làm việc, kho tàng
- Thuế phí và lệ phí: Là các khoản thuế nh thuế nhà đất, thuế môn bài và các
khoản phí, và các khoản phí, lệ phí giao thông cầu phà
- Chi phí dự phòng: Là các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí về các khoản dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài nh tiền điện, nớc
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản
chi phí trên nh chi phí hội nghị, tiếp khách
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh tập hợp
và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh quản lý hành chính và các chi phí khác
kiên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
- TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý

- TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- TK 6424 - Chi phí dự phòng
22
Chuyên đề tốt nghiệp
- TK 6424 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6424 - Chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh : TK111,
334, 112
* Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về chi phí quản lý doanh nghiệp
đợc thể hiện dới sơ đồ sau:
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 6:
1.2.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng
24
TK 111,112
TK 911
Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN
Thuế GTGT phải nộp NSNN(đơn vị áp dụng
phương pháp trực tiếp)
tk 642-chi phí QLDN
QLDN
TK 133
Chi phí vật liệu, công cụ
TK 111,112,
152,153
Các khoản thu giảm chi
K/c chi phí quản lý

doanh nghiệp

TK 334,338
Chi phí tiền lương và các
khoản tính trên lương
TK 142
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142,335
Chi phí phân bổ dần
chi phí trích trước
TK 133
Thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ nếu được tính vào chí phí quản lý
dịch vụ sử dụng nội bộ
TK 336
Dự phòng phải thu khó đòi và dự
phòng giảm giá hàng tồn kho

Chi phí quản lý cấp dưới phải
nộp cho cấp trên theo quy định
TK 139,159
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK 333
TK 911
TK
331,111,112
Chuyên đề tốt nghiệp
Kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp thơng mại rất đa dạng, nó bao

gồm kết quả hoạt động bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, kết quả hoạt động đầu t tài
chính, hoạt động bất thờng. Trong đó kết quả hoạt động bán hàng là chỉ tiêu biểu
hiện hiệu quả hoạt động lu chuyển hàng hoá.
Trong đó doanh thu thuần bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm doanh
thu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có).
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán xác định kết quả bán hàng chủ yếu sử dụng TK 911- Xác định kết quả
kinh doanh. Tài khoản này đợc dùng để phản ánh, xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh (hoạt động bán hàng), hoạt động khác của các doanh nghiệp trong
một kỳ hạch toán.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh: TK 632,
641, 642, 511, 421.
* Phơng pháp hạch toán xác định kết quả bán hàng.
Cuối mỗi kỳ hạch toán kế toán thực hiện các nhiệm vụ kết chuyển để tính ra
lãi lỗ hoạt động bán hàng trong kỳ:
- Kết chuyển hàng đã bán trong kỳ:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632- Giá vốn bán hàng
Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ:
Nợ TK 511, 512
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641- Chi phí bán hàng
25
Kết quả
bán hàng
Doanh thu
= thuần
hoạt động

bán hàng
Giá vốn của
- hàng xuất
đã bán
Chi phí bán hàng
- tính cho hàng đã
bán
Chi phí quản lý
- doanh nghiệp
tính cho
đã bán

×