Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Đề tài hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xi măng hải vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.19 KB, 84 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới, đất nước ta đã từng bước cải thiện và nâng cao vị thế
kinh tế của mình trên trường quốc tế. Kết quả của quá trình phát triển đó là sự kiện
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO vào
tháng 11/2006.
Những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng thay đổi, thị
trường ngày càng đa dạng và phong phú, đòi hỏi các doanh nghiệp phải từng bước thay
đổi để hòa mình vào môi trường cạnh tranh vốn có của nó. Để đạt được hiệu quả cao
trong kinh doanh thì việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa là khâu quan trọng nhất. Sản
xuất hàng hóa, sản phẩm với chất lượng tốt để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng,
đẩy mạnh tiêu thụ, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Qua quá trình khảo sát thị trường và kết hợp với những kiến thức đã học, em đã
chọn đề tài: “Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Xi
Măng Hải Vân” làm báo cáo khoá luận tốt nghiệp.
Báo cáo gồm 3 phần:
 Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh trong Doanh nghiệp
 Phần II: Thực trạng về tình hình tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty CPXM Hải Vân.
 Phần III: Nhận xét và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CPXM Hải
Vân.
Trong quá trình viết báo cáo, do thời gian có hạn và kiến thức kinh nghiệm còn
hạn chế nên chắc chắn báo cáo sẽ không tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô trong khoa kế toán, anh chị trong
phòng kế toán tại công ty CPXM Hải Vân để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên Th.s Thái Nữ Hạ
Uyên cùng các anh chị trong phòng kế toán tại công ty CPXM Hải Vân đã tạo điều
kiện cho em hoàn thành tốt báo cáo khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Đà Nẵng, ngày 12 tháng 08 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Thị Khánh Trinh
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
I. Một số khái niệm cơ bản về việc tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
1. Tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá sản phẩm tức là
để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, là giai
đoạn cuối cùng của vòng luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
2. Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
3. Chiết khấu thanh toán
Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền
mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
4. Chiết khấu thương mại
Là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng (tiền thưởng) do trong một thời gian
nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá (tính trong tổng số hàng hoá
đã mua trong thời gian đó) hoặc khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua khối
lượng lớn trong một đợt.
5. Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán đã
thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng qui cách, giao hàng không đúng
thời hạn đã được ghi trong hợp đồng kinh tế, hoặc giảm giá cho khách do mua sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ của Doanh nghiệp với khối lượng lớn.
6. Hàng bán bị trả lại

Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá bán đi được coi là tiêu thụ nhưng do một số
nguyên nhân nào đó mà số hàng hoá này bị người mua từ chối và trả lại người bán.
7. Doanh thu hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại là giá trị tính theo giá bán đã ghi của số sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm các
điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế.
8. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
9. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những chi phí biểu hiện bằng tiền liên quan trực tiếp đến
quá trình tiêu thụ hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí như: tiền
lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng và các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho bộ phận bán hàng.
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm những
khoản chi phí kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các khoản chi phí khác có liên
quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
11. Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác được coi là
thực hiện trong kì, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã được thu tiền
hay sẽ được thu tiền.
12. Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các khoản chi phí các khoản lỗ liên quan
đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn…
13. Thu nhập khác

Thu nhập khác là khoản tiền mà doanh nghiệp thu được từ nhượng bán thanh lý
tài sản, thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản, tiền được phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng, các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại, thu được các khoản
nợ khó đòi đã xóa sổ.
14. Chi phí khác
Chi phí hoạt động khác: bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán chênh lệch lỗ do đánh giá lại
vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh. Tiền phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế, các khoản chi phí khác.
15. Lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
II. Ý nghĩa, vai trò hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
1. Ý nghĩa của việc tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Tiêu thụ được xem là một chỉ tiêu rất quan trọng không chỉ đối với bản thân đơn
vị mà còn có ý nghĩa đối với cả nền kinh tế quốc dân. Kết thúc quá trình tiêu thụ là
khép kín một vòng chu chuyển vốn. Nếu quá trình tiêu thụ thực hiện tốt, doanh nghiệp
sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để thỏa mãn nhu cầu
ngày càng lớn của xã hội. Cũng qua đó, doanh nghiệp thực hiện được giá trị lao động
thặng dư vào việc bù đắp những chi phí bỏ ra để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, trang trải
các khoản chi phí về lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động đã hao phí trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Vai trò hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Việc tổ chức công tác kế toán và tiêu thụ sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và
phù hợp với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc thu
nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ Doanh nghiệp, Giám đốc điều hành, cơ quan
chủ quản để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất. Những thông tin từ kết
quả hạch toán tiêu thụ là thông tin rất cần thiết đối với các nhà quản trị trong việc tìm

hướng đi cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh của mình và tình hình tiêu thụ trên thị trường mà đề ra kế hoạch sản xuất tiêu
thụ cho phù hợp. Việc thống kê các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
chính xác, tỉ mỉ và khoa học sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có được các thông
tin chi tiết về tình hình tiêu thụ cũng như hiệu quả sản xuất của từng mặt hàng tiêu
dùng trên thị trường khác nhau. Từ đó, nhà quản trị có thể xác định được mức độ hoàn
thành kế hoạch, xu hướng tiêu dùng, hiệu quả quản lý chất lượng cũng như nhược điểm
trong công tác tiêu thụ của từng loại sản phẩm hàng hóa. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp
xác định được kết quả kinh doanh, thực tế lãi cũng như số thuế nộp ngân sách Nhà
Nước. Và cuối cùng nhà quản trị sẽ đề ra được kế hoạch sản xuất của từng loại sản
phẩm trong kỳ hạch toán tới, tìm ra biện pháp khắc phục những yếu điểm để hoàn thiện
công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
III. Các phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán trong doanh nghiệp
1. Các phương thức tiêu thụ
1.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
(hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hoá khi bàn
giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số hàng hoá
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp bán hàng mất quyền sở hữu về số
hàng hoá đó. Phương thức này bao gồm bán buôn, bán lẻ:
1.1.1 Phương thức bán buôn
Là phương thức bán hàng cho khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất hoặc
doanh nghiệp thương mại, số lượng hàng hoá bán một lần lớn. Phương thức này hàng
hoá được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.1.2 Phương thức bán lẻ
Là phương thức bán hàng cho khách hàng là các đơn vị, các cá nhân tiêu thụ
hàng hoá với số lượng nhỏ. Theo phương thức này số lượng hàng hoá bán ra với số
lượng nhỏ và tiền hàng được giao trực tiếp bằng tiền mặt.

1.2 Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho để
chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa điểm đã
ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu tuỳ thuộc vào sự thoả thuận
của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, khi người mua thông báo đã được nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì số
hàng đó được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
1.3 Phương thức bán hàng qua các đại lý
Phương thức này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xuất hàng cho
các đơn vị cá nhân làm đại lý. Số hàng gởi giao đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, hàng hoá được xác định là tiêu thụ khi nào nhận được thông báo của các
đại lý. Theo phương thức này chủ hàng phải trả hoa hồng cho đại lý và đại lý được
hưởng hoa hồng.
1.4 Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu
đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm
khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả
tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng hoá cho người
mua, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên, khoản lãi trả góp chưa được ghi
nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ
sau giao dịch bán.
2. Các phương thức thanh toán trong doanh nghiệp
2.1 Phương thức thanh toán trực tiếp
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao. Thanh toán
trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo
phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hoá gắn liền với
sự vận động của tiền tệ.

2.2 Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiện tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, do đó hình
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý
chi tiết cho từng đối thượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán
IV. Hạch toán tiêu thụ
1. Hạch toán doanh thu
1.1 Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1.1 Tài khoản sử dụng
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
a. Công dụng
Tài khoản này dùng để phản ảnh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ hoạt động kinh doanh, ngoài ra tài khoản này cũng dùng để phản
ảnh các khoản nhận từ nhà nước về trợ cấp, trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
- Tài khoản 511 có các tài khoản cấp 2 như sau:
+ Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ Tài khoản 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
+ Tài khoản 5118 : Doanh thu khác
b. Kết cấu
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 6
Khúa lun tt nghip GVHD: Th.S Thỏi N H Uyờn
TK 511
TK 511 khụng cú s d cui k
1.1.2 Phng phỏp hch toỏn
SVTH: Hunh Th Khỏnh Trinh Trang: 7
TK 521

TK 531
TK 532
TK 3331
TK 911
TK 511 111,112,131
TK 333
TK 641
111,112,131
TK 131
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(1)
(2)
TK 333
TK 3387
(3)
- S thu tiờu th c bit, thu xut nhp
khu phi np tớnh trờn doanh thu bỏn
hng v cung cp dch v trong k.
- S thu GTGT phi np ca doanh
nghip theo phng phỏp trc tip.
- S chit khu thng mi, cỏc khon
gim giỏ hng bỏn v doanh thu hng bỏn
b tr li .
- Kt chuyn doanh thu thun vo TK
XDKQKD


- Kóỳt chuyóứn sọỳ trồỹ cỏỳp trồỹ giaù
vaỡo TK XKQKD
- Doanh thu bỏn sn phm hng
húa v cung cp dch v ca doanh
nghip trong k k toỏn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
Chú thích
(1) Phản ánh doanh thu BH và CCDV
(2) Phản ánh doanh thu BH qua đại lý và chi phí hoa hồng đại lý
(3) Phản ánh doanh thu khi bán hàng trả chậm, trả góp
(4) Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại để tính DTT.
(5) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại để tính DTT
(6) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán để tính DTT.
(7) Cuối kỳ, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo pp trực tiếp.
(8) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần.
1.2 Hạch toán doanh thu nội bộ
1.2.1 Tài khoản sử dụng
TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.
a. Công dụng
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ.
- Tài khoản 521 có các tài khoản cấp 2 như sau:
+ Tài khoản 5121 : Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5122 : Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
b. Kết cấu
TK 512
TK 512 không có số dư cuối kỳ
1.2.2 Phương pháp hạch toán

SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 8
- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
- Giá trị hàng bán bị trả lại, các khoản
giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên
khối lượng SP, HH, DV đã bán nội
bộ trong kỳ.
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu DN
nộp thuế GTGT theo PPTT).
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần
vào TK 911.
- Tổng số doanh thu bán hàng nội
bộ của DN thực tế phát sinh trong
kỳ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
Chú thích
(1) Phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ
(2) Trả lương cho người lao động bằng sphẩm, hàng hóa
(3) Phản ánh doanh thu khi xuất sp, hh tiêu dùng nội bộ
(4) Phản ánh doanh thu khi xuất hàng để biếu tặng
(5) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán
của hàng tiêu thụ nội bộ.
(6) Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp theo pp trực tiếp của sp, hh đã bán
nội bộ trong kỳ
(7) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ.
2. Hạch toán giá vốn hàng bán
2.1 Các phương pháp xác định giá vốn
2.1.1 Phương pháp thực tế đích danh
Theo phuơng pháp này, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn
giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương pháp tốt nhất, nó tuân thủ nguyên
tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng

SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 9
TK 512 111,112,136531,532
TK 3331
(1)
TK 334
(2)
TK 3331
TK 911
641,642
TK 431
TK 3331
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho
được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắc khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới áp dụng được phương pháp
này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được
phương pháp này.
2.1.2 Phương pháp bình quân gia quyền
Trong hệ thống kê khai thường xuyên, giá thực tế đơn vị hàng tồn kho được xác
định theo giá bình quân thời điểm sau mỗi lần vật tư, hàng hóa nhập kho. Trình tự xác
định như sau:
Tính đơn giá thực tế của hàng i sau mỗi lần nhập kho:


Xác định giá thực tế của hàng i khi xuất kho:
Xác định giá trị hàng tồn kho vào cuối kỳ:
Trong hệ thống kiểm kê định kỳ, đơn giá thực tế hàng tồn kho được tính theo
giá bình quân của toàn bộ kỳ kế toán vì chi phí bình quân của hàng tồn kho được xác
định theo công thức sau:
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 10
Số lượng hàng i
xuất kho
Đơn giá thực tế của
hàng i sau lần nhập t
=
×
Giá thực tế
hàng i xuất kho
Đơn giá thực tế của mặt
hàng i sau lần nhập t
Trị giá thực tế hàng i tồn
kho trước lần nhập thứ t
Số lượng mặt hàng i tồn
kho trước lần nhập thứ t
=
Trị giá thực tế hàng i nhập
kho ở lần nhập thứ t
Số lượng mặt hàng i nhập
kho ở lần nhập thứ t
+
+
Giá thực tế hàng i
tồn kho cuối kỳ
Giá thực tế hàng i

tồn kho đầu kỳ
Giá thực tế hàng i
nhập kho
Giá thực tế hàng i
tồn kho cuối kỳ
=
+
-
Đơn giá thực tế bình quân
của mặt hàng i tồn kho
Trị giá thực tế
hàng i tồn đầu kỳ
Số lượng mặt
hàng i tồn đầu kỳ
=
Trị giá thực tế hàng i
tăng trong kỳ
Số lượng mặt hàng i
tăng trong kỳ
+
+
Số lượng hàng i
tồn kho cuối kỳ
Đơn giá thực tế bình quân
của hàng i tồn kho
=
×
Giá thực tế hàng i
tồn kho cuối kỳ
Giá thực tế hàng i

xuất kho trong kỳ
Giá thực tế hàng i
tồn kho đầu kỳ
Giá thực tế hàng i
tồn kho cuối kỳ
= +
-
Giá thực tế hàng i
tăng trong kỳ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
2.1.3 Phương pháp nhập trước – xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thuyết dòng chi phí là giá của những mặt hàng nào
nhập kho trước tiên sẽ dùng để tính giá cho hàng xuất kho hay giá của những mặt hàng
còn tồn kho cuối kỳ là giá của những mặt hàng vừa nhập kho ở lần nhập gần nhất.
2.1.4 Phương pháp nhập sau – xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thuyết dòng chi phí là giá của những mặt hàng nào
nhập kho ở lần gần nhất với lần xuất dùng sẽ sử dụng để tính giá cho hàng xuất dùng,
hay giá của những mặt hàng tồn kho cuối kỳ là giá của những mặt hàng còn tồn đầu kỳ
hay mua sớm nhất trong kỳ.
2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
a. Công dụng
TK này dùng để phản ánh vốn của hàng tiêu thụ thực tế trong kỳ.
b. Kết cấu
TK 632
TK 632 không có số dư cuối kỳ
2.3. Phương pháp hạch toán
2.3.1 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh thường xuyên,

liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Khi áp dụng
phương pháp này thì tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh số dư hiện có, tình
hình tăng giảm của từng loại hàng tồn kho ở doanh nghiệp. Vì vậy, số lượng và giá trị
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 11
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Chi phí NVL, nhân công trực tiếp,
vượt quá mức bình thường, chi phí
sản xuất chung cố định không tính
vào giá vốn hàng bán trong kỳ
- Giá trị vật tư hàng hóa hao hụt sau
khi bồi thường
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ bán trong kỳ sang
tài TK Xác định kết quả kinh doanh.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
TK 1381,1388
TK 157
Giá thực tế hàng gửi
bán đã tiêu thụ
TK 3381
Giá thực tế hàng gửi
bán phát hiện thừa
Giá thực tế của
hàng gửi bán
Giá thực tế hàng gửi

bán phát hiện thiếu
Giá thực tế của thành phẩm, hàng
hóa xuất kho bán trực tiếp
Mua hàng hóa
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
của mỗi loại hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong
kỳ kế toán.
TK 155, 156 TK632 TK 156,155
2.3.2 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không phản ánh thường xuyên, liên
tục trên sổ kế toán tình hình biến động của từng loại hàng của doanh nghiệp. Khi áp dụng
phương pháp này thì toàn bộ các loại vật tư, hàng hóa mua vào đều được theo dõi qua tài
khoản mua hàng. Trong kỳ, các khoản xuất kho vật tư, hàng hóa không được phản ánh vào
các tài khoản tồn kho tương ứng mà cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê thực tế số lượng tồn kho
từng chủng loại, xác định giá trị thực tế của chúng để ghi vào các tài khoản hàng tồn kho.
TK 111,112,331 TK611 TK 632
3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
3.1. Hạch toán chiết khấu thương mại
3.1.1 Tài khoản sử dụng
TK 521 – Chiết khấu thương mại
a. Công dụng
TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 12
TK 911
Giá thực tế hàng
đã bán bị trả lại
Kết chuyển giá vốn
hàng bán

TK 911
Giá thực tế hàng
xuất kho trong kỳ
Kết chuyển giá
vốn hàng bán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh
tế mua, bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
b. Kết cấu
TK 521
TK 521 không có SDCK
3.1.2 Phương pháp hạch toán
(1) Khoản chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
(2) Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại.
3.2 Hạch toán hàng bán bị trả lại
3.2.1 Tài khoản sử dụng
TK 531 – Hàng bán bị trả lại
a. Công dụng
TK này dùng để phản ánh doanh số của sản phẩm, hàng hoá… đã tiêu thụ nhưng
bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: hàng không đúng quy cách, kém phẩm
chất…. và nguyên nhân khác thuộc lỗi Doanh nghiệp.
b. Kết cấu
TK 531
TK 531 không có SDCK
3.2.2 Phương pháp hạch toán
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 13
TK 521 TK 511TK 111,131
TK 3331
(1)
(2)

- Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng.
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết
khấu thương mại sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại,
đã trả lại tiền cho người mua hoặc
tính trừ vào khoản phải thu khách
hàng về số hàng hóa bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu hàng bán bị
trả lại vào bên Nợ TK 511,512; để
xác định doanh thu thuần trong kỳ
báo cáo.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
(1) Khoản doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
(2) Cuối kỳ, kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại.
3.3. Hạch toán giảm giá hàng bán
3.3.1 Tài khoản sử dụng
TK 532 – Giảm giá hàng bán
a. Công dụng
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá của hàng bán trong kỳ do hàng
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu.
b. Kết cấu
TK 532
TK 532 không có SDCK
3.3.2 Phương pháp hạch toán
(1) Khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
(2) Cuối kỳ, kết chuyển số giảm giá hàng bán.
V. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Hạch toán chi phí bán hàng

1.1 Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
a. Công dụng
TK này dùng để hạch toán các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá bao gồm: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, công cụ dụng cụ,
khấu hao TSCĐ, điện nước v.v…
b. Kết cấu
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 14
TK 531 TK 511TK 111,131
TK 3331
(1)
(2)
TK 531 TK 511TK 111,131
TK 3331
(1)
(2)
- Các khoản giảm giá hàng bán đã
chấp thuận cho người mua hàng do
hàng kém, mất phẩm chất hoặc sai
quy cách theo quy định trong hợp
đồng kinh tế.
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm
giá hàng bán vào bên Nợ TK
511,512; để xác định doanh thu
thuần trong kỳ báo cáo.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
TK 641
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
1.2 Phương pháp hạch toán
(1) Tiền lương phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng.

(2) Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN với tỷ lệ quy định theo tiền lương nhân
viên bán hàng
(3) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng.
(4) Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho bộ phận bán hàng.
(5) Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận bán hàng.
(6) Các khoản làm giảm chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
(7) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng.
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 – chi phí quản lý doang nghiệp
a. Công dụng
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 15
TK 334
TK 338
111,112,331
153,142,242
TK 214
TK 641 111,112
TK 911
(1)
(2)
(4)
(5)
(6)
(7)
TK 133
(3)
- Các chi phí phát sinh liên quan
đến quá trình bán sản phẩm hàng
hóa, cung cấp dịch vụ

-Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài TK
Xác định kết quả kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
TK này dùng để hạch toán những chi phí quản lý chung cho toàn bộ Doanh
nghiệp: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý đồ dùng văn phòng, chi phí
khác bằng tiền….
b. Kết cấu
TK 642 không có số dư cuối kỳ.
2.2 Phương pháp hạch toán
(1) Tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên bộ phận
quản lý.
(2) Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận quản lý
(3) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận quản lý.
(4) Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho bộ phận quản lý.
(5) Các khoản làm giảm chi phí quản lý phát sinh trong kỳ như chi phí sử dụng
điện, điện thoại… vượt mức quy định.
(6) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý.
VI. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
1. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 16
334,338
214
111,112,331
152,153
TK 642 111,112
TK 911
(1)
(2)
(4)
(5)

(6)
TK 133
(3)
- Các chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp vào tài TK Xác định kết quả kinh
doanh.
TK 642
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
1.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
a. Công dụng
TK này phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia
và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
b. Kết cấu
TK 515
TK 515 cuối kỳ không có số dư.
1.2 Phương pháp hạch toán
(1) Doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ từ hoạt động liên
doanh.
(2) Doanh thu từ hoạt động đầu tư chứng khoán.
(3) Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng.
(4) Chênh lệch lãi tỷ giá khi mua hàng hóa bằng ngoại tệ.
(5) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính.
2. Hạch toán chi phí hoạt động tài chính
2.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính
a. Công dụng
TK này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính như chi phí cho vay

và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh
b. Kết cấu
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 17
TK 515
111,112,138…
TK 911
111,112,121,223
(2)
(1)
331
(3)
152,153,156…
1111,1112
(4)
(5)
Kết chuyển doanh thu HĐTC phát
sinh trong kỳ sang tài khoản xác định
kết quả kinh doanh.
Doanh thu hoạt động tài
chính phát sinh trong kỳ.
- Các khoản chi phí hoạt động tài
chính.
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản
đầu tư ngắn hạn.
- Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ, chênh lệch do đánh giá lại
số dư đầu kỳ của các khoản phải thu
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu
tư chứng khoán.
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi

phí tài chính và các khoản lỗ phát
sinh trong kỳ để xá định kết quả
kinh doanh.
TK635
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
TK 635 không có số dư cuối kỳ
2.2 Phương pháp hạch toán
(1) Phản ánh chi phí, các khoản lỗ về hoạt động đầu tư tài chính, trả lãi tiền vay,
các chi phí phát sinh cho hoạt động mua bán ngoại tệ.
(2) Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng.
(3) Chênh lệch tỷ giá lỗ khi mua hàng hóa bằng ngoại tệ.
(4) Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
(5) Lập bổ sung fần chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn fải
trích năm nay lớn hơn năm trước.
(6) Hoàn nhập fần chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn fải
trích năm nay nhỏ hơn năm trước.
(7) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.
VII. Hạch toán thu nhập khác và chi phí khác
1. Hạch toán thu nhập khác
1.1 Tài khoản sử dụng
TK 711 – Thu nhập khác
a. Công dụng
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 18
111,112,141
111,112,131
1112,1122
1112,1122
TK 635 129,229
(1)
(2)

(4)
(6)
152,153,156
(3)
129,229
911
(7)
(5)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
TK này phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Kết cấu
TK 711 không có SDCK
1.2 Phương pháp hạch toán
(1) Thu nhập về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, khoản tiền thu phạt khách hàng do
vi phạm hợp đồng, khoản thu hồi được nợ đã xóa sổ.
(2) Đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng vật tư, hàng hóa,
TSCĐ khi giá trị đánh giá lại của vật tư, hàng hóa, TSCĐ lớn hơn giá trị ghi sổ của nó.
(3) Các khoản nợ phải trả mà chủ nợ không đòi được tính vào thu nhập khác.
(4) Trường hợp được giảm, hoàn thuế TTĐB, XNK… phải nộp.
(5) Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải nộp tính theo pp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
(6) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
2. Hạch toán chi phí khác
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 19
TK 711 111,112,1313331
222,223,214
(2)
(1)
331,338

(3)
111,112,3331
(4)
(5)
333
152,156,211
911
(6)
TK 711
Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập khác
vào tài khoản xác định kết quả kinh
doanh
Các khoản thu nhập khác phát sinh
trong kỳ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
2.1 Tài khoản sử dụng
TK 811 – Chi phí khác
a. Công dụng
TK này phản ánh các khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt
với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
b. Kết cấu
TK 811 không có SDCK
2.2 Phương pháp hạch toán
(1) Các khoản chi phí khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong kinh doanh như
bão lụt, cháy nổ…
(2) Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế, truy nộp thuế.
(3) Chi phí về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
(4) Đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng vật tư, hàng hóa,
TSCĐ khi giá trị đánh giá lại của vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhỏ hơn giá trị ghi sổ của nó.
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 20

111,112
333,338…
211
TK 811
(1)
(2)
214
(3)
152,156,211…
911
(5)
(4)
TK811
Các khoản chi phí khác phát sinh
trong kỳ.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí khác vào
tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
(5) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ.
VIII. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
1. Tài khoản sử dụng
TK 911 – xác định kết quả kinh doanh
a. Công dụng
TK này phản ánh việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp lập
báo cáo tài chính giữa niên độ thì xác định kết quả kinh doanh theo quý.Kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh
doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
b. Kết cấu


Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
2. Phương pháp hạch toán
(1) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(2) Kết chuyển chi phí tài chính.
(3) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN
(4) Kết chuyển chi phí khác.
(5) Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ, donh thu nội bộ.
(6) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính.
(7) Kết chuyển thu nhập khác.
(8) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
(9) Kết chuyển lãi.
(10) Kết chuyển lỗ.
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 21
632
635
641,642
811
821
TK 911 511,512
515
(1)
(2)
(4)
(8)
(5)
(6)
(3)
711
421
(7)

(10)
(9)
TK911
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
- Chi phí khác
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi
- Doanh thu thuần về số sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Thu nhập khác
- Các khoản ghi giảm chi phí thuế
TNDN.
- Kết chuyển lỗ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG HẢI VÂN
A. Khái quát chung về công ty Cổ Phần Xi Măng Hải Vân
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Xi măng Hải Vân
1. Giới thiệu chung
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HẢI VÂN
Tên tiếng Anh: HAI VAN CEMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HVC
Trụ sở chính: 65 Nguyễn Văn Cừ, Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0511. 3842 172

Fax: 0511. 3842441
Website : www.haivancement.vn
Vốn điều lệ: 185.000.000.000 đồng (Một trăm tám mươi lăm tỷ đồng)
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
Công ty cổ phần Xi măng Hải Vân hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0400101235 do Sở kế hoạch và Đầu tư TP Đà Nẵng cấp lần đầu ngày
01 tháng 04 năm 2008, đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 20 tháng 4 năm 2010
2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Xi Măng Hải Vân là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty
Xi Măng Việt Nam, tiền thân là xí nghiệp Liên Doanh Xi Măng Hoàng Thạch với công
suất 80.000 tấn/năm vào năm 1990 tại khu công nghiệp Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
Đến tháng 4/1994 nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày càng gia tăng của thị
trường Quảng Nam – Đà Nẵng nói riêng và khu vực miền Trung nói chung, công ty
được Chính Phủ, Bộ xây dựng và UBND thành phố Đà Nẵng cho phép đầu tư thêm
một nhà máy nghiền xi măng với công suất thiết kế 520.000 tấn/năm do Hãng KRUPP
POLYSIUS của Cộng hòa Liên bang Đức cung cấp thiết bị, lắp đặt và chuyển giao
công nghệ đưa vào sử dụng đầu năm 1999. Đây là dây chuyền sản xuất xi măng hiện
đại nhất khu vực Miền trung và Tây nguyên được nhập khẩu từ Liên Bang Đức .
Công ty Xi măng Hải Vân luôn phấn đấu là một trong những nhà cung ứng
vật liệu xây dựng hàng đầu ở khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Với đội ngũ cán bộ
kỹ thuật trẻ, năng động và vận dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ đã nâng
công suất thiết kế từ 600.000 tấn/năm lên 900.000 tấn/năm đảm bảo chất lượng, thỏa
mãn nhu cầu của khác hàng. Công ty đã được Bộ Khoa học và Công nghệ tặng giải
thưởng chất lượng Việt Nam năm 2007 và 2009 cho loại hình doanh nghiệp sản xuất
lớn. Sản phẩm xi măng Hải Vân đã cung cấp cho các công trình lớn trong khu vực như
Hầm đường bộ Hải Vân, cầu Sông Hàn, cầu Thuận Phước, đê chắn sóng ở cảng
Tiên Sa và nhiều công trình hạ tầng giao thông nông thôn khác.Đã gần 20 năm
qua, Công ty Xi măng Hải Vân đã đưa ra thị trường gần 10.000.000 tấn xi măng đạt
chất lượng cao, ổn định phục vụ các công trình trọng điểm cấp Quốc gia, các công

trình xây dựng công nghiệp và dân dụng.
Tháng 09/2000, Công ty Xi măng Hải Vân được cấp giấy chứng nhận hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994, đến tháng 03/2003 thì
chuyển sang phiên bản ISO 9001:2001; đến tháng 02/2009 thì chuyển sang phiên bản
ISO 9001:2008 và được duy trì cho đến nay, ngoài ra Công ty còn áp dụng Hệ thống
quản lý môi trường theo ISO 14001:2004. Công ty Xi măng là đơn vị sản xuất xi
măng duy nhất của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam tại khu vực Nam miền Trung và
các tỉnh Tây nguyên. Vừa có lợi thế về vị trí địa lý, vừa là thành viên của Tổng Công
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
ty Xi măng Việt Nam, Công ty Xi măng Hải Vân có vai trò chiến lược trong việc phát
triển ngành xi măng của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam tại các tỉnh Nam miền trung
và Tây nguyên.
Tháng 04/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định về việc sắp xếp,
đổi mới công ty nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Tiếp theo, đến
tháng 03/2007 Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định số 367/QĐ-BXD về
việc thực hiện cổ phần hóa các công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công
ty Xi măng Việt Nam. Trong đó, Công ty Xi măng Hải Vân là doanh nghiệp được
thực hiện cổ phần hóa trong năm 2007.
Đến tháng 4 năm 2008, Công ty chính thức chuyển sang hoạt động với mô hình
Công ty cổ phần.
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty CP Xi măng Hải Vân
1. Lĩnh vực hoạt động
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0400101235, của sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Đà Nẵng Công ty có các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu sau đây
- Công nghiệp sản xuất xi măng
- Kinh doanh xi măng
- Xuất nhập khẩu xi măng và clinker;
- Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành xi măng;
- Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng;

- Khai thác khoáng sản, các loại phụ gia cho sản xi măng;
- Kinh doanh đầu tư bất động sản, nhà hàng, khách sạn ;
- Kinh doanh cảng biển;
- Cho thuê nhà xưởng, kho bãi, san lấp mặt bằng, Chế tạo, sửa chữa phụ tùng,
phụ kiện phục vụ ngành xi măng;
- Kinh doanh vận tải hàng bằng xe ô tô, đường thủy nội địa;
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật
2. Đặc điểm sản phẩm
Trong xây dựng, xi măng đóng vai trò quyết định đến chất lượng công trình,
việc sử dụng đúng chủng loại xi măng cho từng hạng mục công trình sẽ đem lại hiệu
quả kinh tế cao. Để phục vụ một cách tốt nhất cho mọi yêu cầu của khách hàng, Công
ty cổ phần xi măng Hải Vân hiện đang sản xuất các loại sản phẩm xi măng chính dưới
hình thức đóng bao 50kg và xi măng rời.
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
- Xi măng pooclăng hỗn hợp PCB30 theo TCVN 6260:1997
- Xi măng pooclăng hỗn hợp PCB40 theo TCVN 6260:1997
- Xi măng pooclăng PC40 theoTCVN 2682:1999
- Xi măng pooclăng PC50 theo TCVN 2682:1999
- Xi măng pooclăng bền Sunfat theoTCVN 6067:2004
Xi măng với chất lượng cao và ổn định
- Cường độ tăng rất cao sau thời gian dài sử dụng
- Có khả năng chống lại sự thâm nhập của môi trường phèn, chua , mặn ,khả
năng bền Sunfat cao hơn xi măng thường
- Tính linh động của bê-tông tươi cao và ổn định(dễ đổ, rót)
- Sản phẩm bê-tông được tạo ra có cường độ cao, ổn định và khả năng chống
thấm cao
- Đáp ứng thị hiếu của khách hàng về : Màu sắc đặt trưng truyền thống, độ dẻo
quánh khi trộn hồ, xây tô lán mịn, không bị rạn nứt chân chim
- Thích hợp với khí hậu Việt Nam

- Ngoài ra xi măng Hải Vân được đóng gói bằng vỏ bao Jumpo có trọng lượng
từ 1 đến 1,5 tấn, chống ẩm tốt , luôn làm hài lòng các nhà vận tải và khách hàng sử
dụng.
-Đặc biệt là xi măng đóng trong két chứa có trọng lượng từ 1 đến 2 tấn phục vụ
đến chân công trình
3. Đặc điểm thị trường
Công ty CP xi măng Hải Vân là đơn vị sản xuất xi măng lớn nằm trong khu vực
Quảng Nam - Đà Nẵng - Quảng Ngãi, vùng kinh tế trọng điểm của Miền trung, nhu
cầu xây dựng đang rất lớn. Vị trí của Công ty gần ga Kim liên, nằm sát trục quốc lộ và
có cầu cảng cho tàu biển 4.000 tấn ra vào dễ dàng, thuận lợi cho việc nhập nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất cũng như phân phối sản phẩm bằng đường bộ, đường sắt và đặc
biệt là đường thuỷ cho các thị trường trong khu vực miền Trung và Tây nguyên. Đây
cũng là một lợi thế của Công ty trong việc giảm chi phí trong hoạt động sản xuất - kinh
doanh.
Hiện nay, Công ty CP xi măng Hải Vân có kênh phân phối rộng khắp trên địa bà
cáctinhr Miền Trung – Tây Nguyên, được chia thành 4 trung tâm chính, cụ thể
Trung tâm 1: Địa bàn TP Đà Nẵng
Trung Tâm 2: Quảng Nam
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 25

×