Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Cổ Phần Tân Vĩnh Tiến (2008)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.12 KB, 68 trang )

Lời nói đầu
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thơng mại giữ vai trò phân phối lu
thông hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh
nghiệp thơng mại diễn ra theo chu kì T-H-T hay nói cách khác nó bao gồm
hai giai đoạn mua và bán hàng hoá. Nh vậy, trong hoạt động kinh doanh th-
ơng mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các
nghiệp vụ khác. các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng
khi khâu bán hàng đợc tổ chức nhằm quay vòng vốn nhanh, tăng hiệu suất
sinh lời.
Trong cơ chế thị trờng, sự cạnh tranh là hiện tợng tất yếu. Nó vừa là cơ hội
vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trờng cho phép đánh
giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào
tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện
tồn tại và phát triển. Ngợc lại doanh nghiệp tỏ ra non kém trong tổ chức hoạt
động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá sản, thực tế của nền
kinh tế nớc ta đang chứng tỏ điều đó.
Bớc sang năm 2008, việc bán hàng hoá của các doanh nghiệp trên toàn
quốc phải đối mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày
càng nhiều của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm
cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính
sách mở của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự
cạnh tranh của các hãng nớc ngoài. Hai là, cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều
bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy, để có
thể đứng vững trên thơng trờng thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán
hàng, có chiến lợc bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích
ứng với môi trờng nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có và
lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gắn
liền với công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản
1
ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng nh việc xác định kết


quả kinh doanh cung cấp thông tin cho nhà quản lý về hiệu quả, tình hình
kinh doanh của từng đối tợng hàng hoá để từ đó có đợc những quyết định kinh
doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả.
Cũng nh các doanh nghiệp khác ở Công ty Cổ Phần Tân Vĩnh Tiến đã sử
dụng kế toán nh một công cụ đắc lực trong điều hành hoạt động kinh doanh
và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó Công ty đặc biệt
quan tâm đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vì
vậy mà việc tổ chức công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh nói
riêng ở Công ty đã đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Tân Vĩnh Tiến, nhận rõ đợc
tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh,
cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán, và sự chỉ bảo nhiệt tình
của cô giáo Nguyễn Minh Hơng em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu đợc thực tế
qua đề tài:
"Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Cổ Phần
Tân Vĩnh Tiến
Nội dung chuyên đề gồm ba phần:
Phần I: Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thơng mại.
Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán và xác định kết quả kinh
doanh ở Công ty Cổ Phần Tân Vĩnh Tiến.
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ở Công ty Cổ Phần Tân Vĩnh Tiến.
2
Phần I
Những lý luận chung về kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thơng mại
I. Những vấn đề chung về bán hàng
1. Đặc điểm, chức năng, ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết

quả kinh doanh trong doanh nghiệp th ơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình thì bán hàng hoá có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sống còn của các doanh nghiệp. Các Mác đã
từng khẳng định: Lu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là kết quả của
sản xuất.Theo quan điểm này thì sản xuất và lu thông gắn bó chặt chẽ với nhau
tạo nên một chu trình tái sản xuất xã hội. Các doanh nghiệp thơng mại thực
hiện khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Quá trình này bao gồm
hai khâu mua và bán hàng hoá, là một tất yếu của quá trình tái sản xuất.
Quá trính bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại là quá trình vận động của
vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh
doanh thơng mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đợc giao cho ngời
mua và đã thu đuợc tiền bán hàng.
Chúng ta có thể khái quát đặc điểm cơ bản của quá trình bán hàng nh sau:
- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng
đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lợng hàng hoá và nhận đợc từ
khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này đợc gọi là
doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình
kinh doanh.
- Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán
kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
3
- Xét về mặt kinh tế học, bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái
sản xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kĩ thuật nghiệp vụ phức tạp của
doanh nghiệp thơng mại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có
thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới đợc thực hiện, tạo điều
kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy bán hàng hoá ở doanh
nghiệp thơng mại là cơ sở để thúc đẩy công tác ở doanh nghiệp thơng mại
trong nền kinh tế quốc dân.

- Xét về phơng diện xã hội, bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng
nhu cầu của ngời tiêu dùng. Thông qua công tác bán hàng, các đơn vị kinh
doanh có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực
nói riêng với từng sản phẩm hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng đợc các
kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chính qua đó, doanh
nghiệp đã góp phần điều hoà giữa cung và cầu trong nền kinh tế.
- Ngoài những chức năng trên, công tác bán hàng là cơ sở để có kết quả
kinh doanh. Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ hết
sức mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết
quả kinh doanh, quyết định kết quả kinh doanh là cao hay thấp còn kết quả kinh
doanh là căn cứ quan trọng để đa ra các quyết địnhvà bán hàng hoá. Nh vậy, có
thể khẳng định rằng kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp, còn bán hàng là phơng tiện để thực hiện mục tiêu cuối cùng đó.
- Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch giữa
một bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số chênh
lệch đó biểu hiện lãi hoặc lỗ. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để
đánh giá hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì
nhất định của doanh nghiệp, các định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện
đối với Nhà nớc, lập các quĩ tạo điều kiện mở rộng sản xuất. Ngoài ra việc xác
định đúng kết quả kinh doanh còn là cơ sở để lập kế hoạch cho kì kinh doanh
tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tợng quan
tâm nh các nhà đầu t, các ngân hàng Trong điều kiện hiện nay, khi mà các
doanh nghiệp đang phải tiến hành kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng gay gắt của nền kinh tế thị trờng, việc xác định kết quả kinh doanh có ý
4
nghĩa rất quan trọng trong việc xử lý, cung cấp các thông tin không những cho
các nhà quản lí của doanh nghiệp để lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu qủa
mà nó còn là căn cứ để các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế... thực hiện
việc giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ tài chính...
Với những đặc điểm và vai trò nêu trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
- Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lợng hàng hoá bán ta, tính
toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định
chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thơng mại.
- Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
kỉ luật thanh toán và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp ngân
sách.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh phải chú ý những nội dung sau:
Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là đợc bán để kịp thời
lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên, kịp thời tình
hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ hàng
bán về số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian...Đôn đốc việc thu tiền bán hàng
về quĩ kịp thời, tránh hiện tợng tiêu cực sử dụng tiền hạng cho mục đích cá
nhân.
Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lí.
Các chứng từ ban đầu phải đầyđủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lí tránh
trùng lặp, bỏ sót và không quả phức tạp nhng vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý, nâng
cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng
phát sinh trong quá trình bán hàng cũng nh chi phí quản lý doanh nghiệp, phân
5
bổ chi phí hợp lí cho hàng còn lại cuối kì và kết chuyển chi phí hợp lí cho hàng
trong kì để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm vụ
của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho
hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho ngời sử dụng

những thông tin của kế toán nắm đợc toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp cho ngời quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng nh trong
việc lập kế hoạch kinh doanh trong tơng lai.
2. Ph ơng pháp tính giá vốn của hàng bán.
Để có số liệu hạch toán, cũng nh xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần phải xác định phơng pháp tính trị giá mua thực tế của hàng hoá bán
ra trong kì của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn hàng bán. Ta có:
Giá vốn hàng bán =
Giá mua hàng hóa
xác định là tiêu thụ
+
Chi phí mua
phân bổ
Tuỳ theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp tính giá
mua hàng hoá xác định là đợc bán cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc
nhất quán trong kế toán, tức là sử dụng phơng pháp nào thì phải thống nhất
trong niên độ kế toán. Thông thờng, có những phơng pháp tính giá mua hàng
hoá nh sau:
2.1. Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
Trong đó:
6
Giá mua của hàng
hoá mua trong kì
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho trong kì
x
Đơn giá mua bình
quân gia quyền
Đơn giá bình quân

gia quyền
=
Giá mua thực tế
hàng tồn đầu kì
Giá mua thực tế
Hàng nhập trong kì
Số lượng hàng hoá
tồn đầu kì
Số lượng hàng
hoá nhập trong kì
+
+
Theo phơng pháp này, giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán tính đợc tơng
đối hợp lý nhng không linh hoạt vì cuối tháng mới tính đợc đơn giá bình quân.
2.2. Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Về bản chất, phơng pháp này giống phơng pháp trên nhng đơn giá bình quân
phải đợc tính lại sau mỗi lần nhập trên cơ sở giá mua của hàng tồn và giá mua
của lần nhập đó. Phơng pháp này đảm bảo số liệu có độ chính xác cao và kịp
thời tuy nhiên khối lợng công việc tính toán lại tăng thêm do đó chỉ nên áp
dụng với các doanh nghiệp có số lần mua hàng hoá ít nhng khối lợng lớn.
2.3. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO).
Theo phơng pháp này hàng hoá xuất đợc tính giá mua trên cơ sở giả định lô
hàng nào nhập kho trớc thì tính gía mua vào của cho hàng hoá xuất trớc, nhập
sau thì tính sau.
Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng về số lợng, đơn giá và thành
tiền về từng lần nhập xuất hàng hoá.
2.4. Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO).
Phơng pháp này tính giá mua hàng hoá bán ra trên cơ sở giả định lô hàng nào
nhập kho sau thì đợc xuất trớc, vì vậy việc tính giá mua sẽ ngợc lại với phơng
pháp nhập trớc xuất trớc.

2.5. Phơng pháp ghi sổ theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá
cuối kì trớc và đợc qui định thống nhất trong một kì hạch toán. Theo phơng
pháp này, để tính đợc trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra trong kì, kế toán
phải mở sổ kế toán chi tiết, phản ánh sự biến động của hàng hoá nhập, xuất
trong kì theo giá hạch toán. Hàng ngày, kế toán ghi sổ về các nghiệp vụ xuất
hàng hoá theo giá hạch toán:
Cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định hệ số chênh lệch giá của từng loại hàng
hoá theo công thức:
7
Trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra đợc xác định theo công thức:
Trị giá mua thực tế
hàng bán ra
=
Giá hạch toán của
hàng bán ra trong kì
x
Hệ số chênh lệch
giá
2.6. Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán thuộc lô hàng
nhập nào thì tính theo đơn giá của chính lô đó.
Phơng pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán nhng
công việc rất phức tạp phơng pháp đòi hỏi thủ kho phải nắm đợc chi tiết rừng lô
hàng, phơng pháp này đợc áp pháp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, đ-
ợc bảo quản riêng theo từng lô của, mỗi lần nhập.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bố chi phí thu mua của hàng còn lại đầu kỳ
và chi phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho hán xuất kho và hàn còn lại cuối
kỳ theo công thức:
8

Trị giá hạch toán
của hàng xuất kho
=
Số lượng hàng
hoá xuất kho
x
Đơn giá
hạch toán
Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kì
Hệ số chênh
lệch tỷ giá
=
Trị giá mua thực tế của
hàng tồn đầu kì
+
Trị giá hạch toán của
hàng tồn đầu kì
+
Trị giá mua hạch toán
của hàng nhập trong kì
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
trong kì
Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kì
Chi phí thu mua
phân bổ của hàng
bán ra trong kì

=
+
Trị giá mua
của hàng tồn
+
Trị giá mua của
hàng nhập
trong kì
x
Trị giá mua
của hàng bán
ra trong kì
Nh vậy giá vốn của hàng bán ra đợc tính theo công thức sau:
3. Các ph ơng pháp kế toán chi tiết hàng hoá.
Kế toán chi tiết hàng hoá đợc thực hiện đối với từng loại hàng lu chuyển qua
kho cả về chỉ tiêu giá trị và hiện vật.
Để có thể quản lý tốt nhất hàng hoá có trong kho thì điều quan trọng là
doanh nghiệp phải lựa chọn vận dụng phơng pháp hạch toán chi tiết phù hợp với
yêu cầu và trình độ quản ký của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp. Tuỳ theo
tình hình, đặc điểm riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
ba phơng pháp sau:
3.1. Phơng pháp thẻ song song.
* Điều kiện vận dụng:
Những đơn vị thờng xuyên áp dụng phơng pháp hạch toán thẻ song song th-
ờng có đặc trng: chủng loại vật t ít, mật độ nhập xuất nhiều cần giám sát thờng
xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu thờng
xuyên.
* Đặc điểm tổ chức sổ và quy trình hạch toán :
9
Trị giá vốn của hàng

bán ra trong kì
=
Trị giá mua của
hàng xuất bán
trong kì
+
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng xuất bán
trong kì
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Bảng tổng
hợp xuất
nhập tồn
luỹ kế xuất
Chứng từ
nhập
Sổ chi tiết
hàng hoá
(1)
(2)
(3)
(2)
(4)
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Tại kho: thực hiện bớc (1). Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn do thủ kho

tiến hành trên thẻ kho hoặc sổ kho theo từng loại hàng, từng mặt hàng có trong
kho và ghi theo chỉ tiêu số lợng.
- Tại phòng kế toán thực hiện các bớc (2), (3), (4). Kế toán mở thẻ kế toán
chi tiết cho từng loại hàng hoá tơng ứng với thẻ kho nhng khác là đợc theo
dõi trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi
nhận đợc chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán
kiểm tra đối chiếu sau đó vào số chi tiết. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và
đối chiếu với thẻ kho.
3.2. Phơng pháp sổ số d.
*Điều kiện vận dụng:
Phơng pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp có đặc trng: chủng loại
hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho tàng phân tán và quản
lý tổng hợp, thờng sử dụng giá hạch toán để ghi chép, lao động kế toán không
đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thờng xuyên nhng đòi hỏi phải có chuyên
môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu đợc ghi chép chính
xác trung thực.
Đặc điểm tổ chức số và quy trình hạch toán:
10
Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Sổ số dư
(3
)
Bảng kê kuỹ
kế nhập
Ghi hàng ngày hoặc định kì

Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Thẻ kho
Bảng kê kuỹ
kế xuất
(3)
(2)
(5)
(4)
(4) (2)
(1)
(1)
Tại kho: Thủ kho thực hiện các bớc (1), (3). ở phơng pháp này ngoài việc ghi
chép giống phơng pháp trên thủ kho còn sử dụng sổ số d để ghi chép chỉ tiêu số
lợng của hàng hoá. Sổ này do kế toán lập cho từng thủ kho và sử dụng cả năm.
Hàng tháng, vào ngày cuối tháng kế toán chuyển sổ d cho thủ kho. Thủ kho sau
khi cộng số liệu nhập xuất trong tháng và tính ra số tồn cuối tháng của từng loại
hàng trên thẻ kho và vào sổ số d theo từng loại hàng hoá.
Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận đợc sổ số d do thủ kho chuyển lên thì kế
toán căn cứ vào số lợng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để tính ra
chỉ tiêu giá trị của số d và ghi vào cột thành tiền trên sổ số d. Số liệu này đợc
đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và chúng phải trùng nhau.
3.3. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Điều kiện vận dụng:
Phơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có quy mô họat động vừa, chủng
loại nguyên vật liệu không nhiều, khối lợng chứng từ nhập xuất không quá
nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu do vậy không có điều kiện
ghi chép, theo dõi hàng ngày.
* Đặc điểm tổ chức và quy trình hạch toán.
11

Sổ đối chiếu luân
chuyển
Ghi cuối kỳ
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Bảng kê nhập
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Thẻ kho
Bảng kê xuất
(4)
(2)
(2)
(1)
(1)
(3)
(3)
- Tại kho: Thủ kho thực hiện bớc (2), (3), (4). Kế toán mở sổ đối chiếu luân
chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tốn kho của từng loại hàng hoá theo cả
2 chỉ tiêu : số lợng, giá trị ở từng kho cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần
vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào số đối chiếu luân chuyển, kế toán lập
bảng kê nhập, xuất, cuối tháng tiến hành kiểm tra số liệu giữa số đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
4. Các ph ơng thức bán hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trờng, việc bán sản phẩm, hàng hoá của các doanh
nghiệp đợc thực hiện bằng nhiều phơng thức khác nhau, theo đó các sản phẩm
hàng hoá vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng. Tuỳ
thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử

dụng một trong các phơng thức sau:
4.1. Bán buôn qua kho.
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán đợc xuất ra từ kho của doanh
nghiệp. Theo phơng thức này có 2 hình thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên
mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thơng mại để nhận hàng. Doanh nghiệp
xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên
mua đã thanh roán hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá đợc xác nhận là tiêu
thụ.
* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá bằng
phơng tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại
12
một địa điểm đã đợc thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại, số hàng này đợc xác nhận là tiêu thụ
khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
4.2. Bán buôn vận chuyển thẳng.
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thơng mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phơng
thức này đợc thực hiện theo các hình thức:
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền
mua hàng bán hàng với ngời mua, ngời bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc
môi giới: sau khi tìm đợc nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lợng (dựa trên cơ sở
giá cả số lợng trong đơn đặt hàng của ngời mua) doanh nghiệp tiến hành bàn
giao hàng ngày tại kho hay địa điểm giao hàng của ngời bán và ngời mua có
trách nhiệm thanh toán với ngời bán chứ không phải với doanh nghiệp. Nh vậy,
hàng hoá trong trờng hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp đợc hởng hoa hồng môi giới.
* Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.

Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng chuyển hàng
đi bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này vẫn
thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh
nghiệp nhận đợc giấy biên nhận hàng và bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng
hoá đợc xác nhận là tiêu thụ. Trong trờng hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh
toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của ngời mua và trả tiền mua hàng cho
ngời bán.
4.3. Phơng thức bán lẻ:
Đây là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
* Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của ngời mua và giao hàng cho ngời
mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng của
13
khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng đến
nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định
số lợng hàng hoá bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
* Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khác và giao
hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho
thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng
tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo
bán hàng.
* Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh
nghiệp thơng mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở ngời mua
một khoản tiền lãi vì trả chậm.
4.4. Phơng thức bán hàng qua đại lý.
- Đối với bên giao đại lý:

Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và cha
xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận đợc tiền
thanh toán của bên nhận đại lý hoặc đã đợc chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không đợc trừ đi phần hoa hồng đã
trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi nh là phần chi
phí bán hàng đợc hạch toán vào tài khoản 641.
*Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng doanh
nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng đợc hởng là
doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
4.5. Phơng thức hàng đổi hàng.
14
Trờng hợp này khác với các phơng thức bán hàng trên là ngời mua không trả
bằng tiền mà trả bằng vật t, hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá thờng có lợi cho
cả hai bên vì nó tránh đợc việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm đợc vốn lu động,
đồng thời vẫn tiêu thụ đợc hàng hoá.
Theo phơng thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã
ký kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ
sở ngang giá. Trong trờng hợp này hàng gửi đi coi nh bán và hàng nhận về coi
nh mua.
II. Kế toán bán hàng hoá.
* Nguyên tắc xác định hàng đợc bán.
Theo chế độ kế toán mới ban hành của Việt Nam, những điều kiện để đợc
xác định là đã bán và có doanh thu là:
- Hàng hoá đó phải thông qua mua bán và thanh toán bằng tiền theo
một phơng thức thanh toán nhất định.
- Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó, ngời mua đã trả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
- Hàng hoá thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp

mua vào hoặc sản xuất chế biến.
Ngoài ra còn có một số trờng hợp ngoại lệ đợc hạch toán vào doanh thu nh
sau:
- Hàng hoá xuất để đổi lấy một hàng hoá khác gọi là hàng đối lu.
- Hàng hoá để thanh toán tiền lơng cho công nhân viên, thanh toán thu
nhập, chia cho các bên tham gia kinh doanh, thanh toán các khoản chiết
khấu bán hàng giảm giá hàng hoá cho bên mua.
- Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong klhâu bán hàng theo hợp đồng bên
mua chịu.
1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên ở đơn
vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
15
1.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng.
Chứng từ dùng trong kế toán bán hàng hoá gồm có hoá đơn GTGT, phiếu
xuất kho, phiếu thu - phiếu chi tiền mặt,giấy báo có, báo nợ ngân hàng...Trình
tự luân chuyển chứng từ bán hàng nh sau:
Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, sau đó
chuyển đơn đặt hàng này cho phòng tài vụ để xác định phơng thức thanh toán.
Khi chấp nhận bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng. Thủ kho
căn cứ vàp hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó
chuyển hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó
chuyển hoá đơn này cho kế toán. Căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi sổ tiêu thụ và
sổ theo dõi thanh toán với ngời mua.
1.2. Tài khoản sử dụng.
Trong hạch toán bán hàng kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
TK 156 : Hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhập xuát- tồn kho hàng hoá.
Kết cấu phản ánh nội dung của TK 156
16
Đơn đặt hàng

Bộ phận bán hàng
Bộ phận tài vụ
Kế toán bán hàng
và thanh toán
Kho
Bộ phận vận chuyển
Kế toán hàng hoá
TK 156 Hàng hoá
Dư ĐK: Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ
-Trị giá mua của hàng hoá nhập kho
trong kỳ( theo phương pháp KKTX)
-Trị giá thuê gia công chế biến nhập
kho(KKTX)
-Chi phí thu mua (KKTX)
-Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ (Theo
phương pháp KKĐK)
-Trị giá xuất kho của hàng hoá bán
và hàng trả lại người bán (KKTX)
-Giảm giá được hưởng(KKTX)
Trị giá hàng thiếu hụt coi như
xuất(KKTX)
-Trị giá tồn kho đầu kỳ đã kết
chuyển (KKĐK)
Dư CK: Trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ
Tài khoản 156 Hàng hoá đợc chi tiết thành 2 tài khoản:
- TK 1561 : Giá mua của hàng hoá
- TK 1562 : Chi phí mua hàng
Tài khoản 157- Hàng gửi bán : sử dụng trong trờng hợp hàng bán
theo phơng thức gửi bán, TK này phản ánh số hàng gửi đi tiêu thụ và
tình hình tiêu thụ hàng gửi trong kỳ. Nội dung, kết cấu của TK này nh

sau:
* TK 511 : Doanh thu bán hàng
Tài khoản này sử dụng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp. Nội dung kết cấu của tài khoản này nh sau:
Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu
khoản nh sau:
- TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5112 : Doanh thu bán thành phẩm
- TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
17
TK 157- Hàng gửi bán
Trj giá hàng hoá gửi bán đầu kỳ
-Trị giá hàng hoá gửi bán trong kỳ
Trị giá hàng hoá gửi bán đã bán
trong kỳ
-Trị gái hàng hoá, thành phẩm gửi đi
bán bị trả lại
Dư CK: Trị giá hàng hoá gửi bán
cuối kỳ
TK 511 Doanh thu bán hàng
-Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu phải nộp
-Doanh thu bị triết khấu giảm giá và
hàng bán bị trả lại trong kỳ
-kết chuyển doanh thu thuần vào TK
911 để xác định kết quả
-Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm
(doanh thu chưa có thuế đối với doanh
nghiệp áp dụng phương pháp thuế
khấu trừ và doanh thu có thuế đối với

đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp) trong kỳ
- TK 5114 : Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ TK này phản ánh doanh thu
về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng
công ty, tổng Công ty ( là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc).
TK này cũng có kết cấu nh TK511 và đợc chi tiết thành 3 TK cấp 2 :
5121, 5122, 5123.
Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại.
TK này cuối kỳ không có số d.
TK 532 Giảm giá hàng bán
Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá hàng bán do kém phẩm chất, sai qui
cách hay khách hàng mua với khối lợng lớn.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ
TK 632- Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hoá thành phẩm đã bán
trong kỳ. TK 632 cuối kỳ không có số d.
1.3. Phơng pháp hạch toán.
1.3.1. Kế toán các trờng hợp bán buôn qua kho (Đối với đơn vị tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Sơ đồ 1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho




18
TK 156
TK 111, 112, 131
TK 632 TK 911

TK 111, 112, 131
TK 511
TK 3331
TK 152, 153, 156
TK 531, 532
TK 331
(2)(
(1)
(5)
(3)
(4)
(8)
(9)
(10)
(7)
(1) Giá vốn hàng bán.
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(3) Doanh thu bán hàng.
(4) Thuế GTGT đầu ra.
(5) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(6) Kết chuyển, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại.
(8) Doanh thu hàng đổi hàng (khi 2 bên giao nhận đồng thời).
(9) Doanh thu hàng đổi hàng khi KH cha giao hàng cho DNo
(10) Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần
1.3.2. Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng ( Đối với đơn vị tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ).
Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Sơ đồ 2 : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia
thanh toán.


19
TK 111, 112, 331 TK 632 TK 911
(1) (2)
TK 511 TK 111, 112, 131
(4)
TK 111, 112, 131
TK 531, 532
(6)
(7)
(8)
TK331
(5)
TK157
(2a)
(2b
)
TK 133
(3)
(1) Giá vốn hàng bán (trờnghợp giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp
và khách hàng)
(2a) Hàng gửi bán (t.hợp doanh nghiệp phải chuyển hàng đến cho KH)
(2b) Giá vốn hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ
(3) Thuế GTGT đầu vào
(4) Doanh thu bán hàng
(5)Thuế GTGT đầu ra của cửa hàng
(6) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(7) Kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán

Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh
toán.
Sơ đồ 3 : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham
gia thanh toán
TK 111, 112 TK511 TK 111, 112
TK 641 (1)
(3)
TK911 TK3331
(4) (5) (2)
(1) Hoa hồng đợc hởng từ nghiệp vụ môi giới
(2) Thuế GTGT của nghiệp vụ môi giới
20
(3) Chi phí liên quan đến nghiệp vụ môi giới
(4) Kết chuyển chi phí môi giới bán hàng
(5) Két chuyển hoa hồng đợc hởng
1.3.3. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá (Đôi với đơn vị tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ).
Sơ đồ 4 : Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
TK156 Kho TK156 quầy TK632 TK 511, 512 TK111, 112
(1) (2) (4)
TK911 TK331

(8) (5)
TK3381 (3) TK 381

(7)
(6)
(1) Xuất hàng từ kho cho quầy
(2) Giá vốn hàng bán
(3) Kết chuyển gái vốn

(4) Doanh thu bán hàng
(5) Thuế GTGT đầu ra
(6) Tiền bán hàng thừa cha xử lý
(7) Tiền bán hàng thiếu cha xử lý
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng
1.3.4. Kế toán bán hàng qua đại lý ký gửi (Đối với đơn vị tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ)
Trờng hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý:
21
Sơ đồ 5 : Hạch toán trờng hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý
TK156 TK157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131
(1) (2) (6) (7) (3)
TK 3331
(4)
TK641

(5)
(1) Trị giá hàng gửi bán
(2) Giá vốn hàng bán
(3) Doanh thu của hàng gửi bán đại lý
(4) Thuế GTGT đầu ra của hàn tiêu thụ
(5) Tiền hoa hống đại lý ký gửi
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7) Kết chuyển doanh thu bán hàng
Trờng hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý
Sơ đồ 6 : Hạch toán trờng hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý
TK 003 TK511 TK 111, 112, 131
(1) (2) (3a)

TK911 TK331

(6) (5) (3b)
(4)
(1) Ghi nhận hàng gửi bán đại lý.
(2) Số hàng nhận gửi bán đã bán đợc.
(3a) Hoa hồng bán hàng đợc hởng.
22
(3b) Số tiền hàng phải trả cho bên giao đại lý.
(3) Thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý.
(4) Kết chuyển doanh thu.
1.3.5. Kế toán bán hàng theo phơng thức trả góp (Đối với đơn vị tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Sơ đồ 7: Hạch toán bán hàng theo phơng thức trả góp.
(1) Giá vốn hàng bán
(2) Doanh thu bán hàng trả góp
(3) Thuế GTGT của hàng bán ra
(4) Lãi tính trên khoản phải trả về hàng bán trả góp do chậm tả
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(6) Kết chuyển doanh thu bán hàng
(7) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính
2. Kế toán bán hàng theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên ở doanh nghiệp
tính thuế GTGT bằng ph ơng pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
Trong những doanh nghiệp này việc hạch toán doanh thu và thuế GTGT khác
so với doanh nghiệp áp dụng việc tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
23
TK 156
TK 111,112, 131TK 632 TK 911
TK 3331
TK 511
(1) (5) (6) (2)

(3)
TK711
(7) (4)
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận ở TK 511 bao gồm cả thuế GTGT ( hoặc thuế
TTĐB) phải nộp. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp đợc ghi nhận vào chi phí quản
lý doanh nghiệp, còn thuế TTĐB trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu
thuần.
Sơ đồ 8 : Hạch toán bán hàng ở doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng ph-
ơng pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
(TTĐB).
TK156, 157 TK632 TK911 TK511 TK 111, 112, 131
(1) (5) (6) (2)
TK3331 TK641, 642 TK3333

(3) (4)
(1) Giá vốn hàng bán (Gồm cả thuế GTGT và TTĐB)
(2) Doanh thu bán hàng (Gồm cả thuế GTGT và TTĐB)
(3) Cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp
(4) Thuế TTĐB phải nộp
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(6) Kết chuyển doanh thu bán hàng
3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng hóa theo ph ơng thức kiểm kê định kỳ.
Khác với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong các
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh
liên quan đến hàng hoá tồn kho không đợc ghi sổ kiên tục. Bởi vậy phơng pháp
kiểm kê định kỳ không cho biết tình hình hiện có tăng giảm hàng hoá tại bất kỳ
24
thời điểm nào trong kỳ mà muốn xác định giá trị hàng hoá xuất bán trong kỳ
phải dựa vào kết quả kiểm kê.
Kế toán nghiệp vụ bán hàng hoá theo phơng thức kiểm kê điịnh kỳ chỉ khác

phơng thức kê khai thờng xuyên trong việc hạch toán giá vốn hàng bán và nhập
xuất kho hàng hoá còn các bớc khác thì tơng tự. Sơ đồ hạch toán bán hàng hoá
ở doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ nh sau:
Sơ đồ 9 :Hạch toán nghiệp vụ bán hàng hoá theo phơng thức kiểm kê
định kỳ.
TK 151, 156, 157 TK611 TK632 TK911 TK511 TK111, 112, 131
(1) (6) (7) (8) (2)
(5) TK 531, 531
TK3331
(4) (3)
(1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng mua của hàng hoá tồn đầu kỳ
(2) Doanh thu bán hàng
(3) Thuế GTGT đầu ra
(4) Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(5) Cuối kỳ căn cứ vàokết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định gía trị mua
của hàng đang đi đờng, hàng hoá tồn kho, hàng đã gửi đi bán nhng cha đ-
ợc coi là tiêu thụ và kết chuyển
(6) Giá trị hàng hoá xác định là tiêu thụ
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng
III. kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
1.Nội dung.
Trong quá trình kinh doanh thơng mại, các doanh nghiệp phải hao phí một l-
ợng lao động xã hội nhất định dùng để mua, bán và dự trữ hàng hoá. Kế toán
25

×