Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thêu tại công ty TNHH Tân Hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 102 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
1
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 3
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 3
1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 3
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 4
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 5
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất. 5
1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm. 7
1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm 8
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 8
1.3.2. Đối tượng tính giá thành 8
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 9
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9
1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 11
1.4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 12
1.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 15
1.5. Đánh giá sản phẩm làm dở 18
1.5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL trực tiếp (hoặc chi
phí NVL chính trực tiếp 18
1.5.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 19
1.5.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức 20
1.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 21
1.6.1. Phương pháp tính giá thành phân bước 21


1.6.2. Phương pháp tính giá thành giản đơn 23
1.7 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm 24
1.8 - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện
áp dụng kế toán máy. 28
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
2
1.8.1 - Nguyên tắc và các bớc tiến hành kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán 29
1.8.2 - Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 30
1.8.3 - Tổ chức hệ thống sổ kế toán và báo cáo trong chi phí sản xuất và
giá thành kinh doanh trong điều kiện áp dụng kế toán máy. 32
1.9 – Trình bày trên báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty TNHH Tân Hoàng. 35
2.1/Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Tân Hoàng 35
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 35
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
TNHH Tân Hoàng 37
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH Tân Hoàng 42
2.2/ thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty TNHH Tân Hoàng 48
2.2.1.Chi phí sản xuất 50
2.2.1.1.Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1.2.Nội dung phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1.2.1. Tập hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1.2.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
2.2.1.2.3 Tập hợp chi phí sản xuất chung

2.2.1.2.4 Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghi
2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 82
2.2.3 Kế toán tính giá thành sản phẩm 83
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Tân Hoàng 84
3.1/ Nhận xét chung về Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Tân Hoàng 84
3.1.1. Ưu điểm 84
3.1.2/ Một số vấn đề cần cải tiến trong công tác quản lý, tổ chức kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân
Hoàng. 87
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
3
3.2.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và tính gía thành sản phẩm 88
Kết luận………………………………………………………………92
Tài liệu tham khảo…………………………………………………… 93



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
4
LỜI MỞ ĐẦU
Sau những năm 86 đất nước ta bước vào những năm tiến hành công
cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những tiến bộ vượt bậc trên
nhiều mặt trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế. Trong vòng 25 năm, GDP tăng 4 lần,
hơn 40 triệu người dân thoát khỏi đói, nghèo.Ngày 7/11/2006 với việc trở
thành thành viên WTO, nền kinh tế nước ta được xác lập một vị thế mới, ngày
càng vững chắc trong hệ thống kinh tế thế giới, sức hấp dẫn đầu tư tăng lên
mạnh mẽ.
Một trong những yếu tố thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
thị trường, chính là nhờ vào sự phát triển và sự nỗ lực không ngừng của các
doanh nghiệp. Sự phát triển của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng cho
chính bản thân doanh nghiệp và cho toàn xã hội. Trong điều kiện hiện nay,
khi nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập, đây cũng có thể là một điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó cũng tạo ra nhiều thách
thức và khó khăn cho họ, vì khi cơ chế thị trường càng thông thoáng rộng mở
thì môi trường sẽ ngày càng khắc khe hơn cho doanh nghiệp, sự tồn tại hay
không chính là kết quả của sự cạnh tranh thị trường. Một trong những biện
pháp truyền thống và phổ thông nhưng doanh nghiệp nào cũng rất phải chú ý
đến. Đó chính là biện pháp hạ giá thành, nâng cao năng lực sản xuất.Công ty
TNHH Tân Hoàng là một doanh nghiệp 100% vốn tư nhân, sản xuất kinh
doanh, sản phẩm được sản xuất từ nhiều loại nguyên liệu. Do đó việc tính giá
thành cũng như phân tích giá thành sản phẩm muốn có một kết quả như mong
muốn là cả một vấn đề lớn.Vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty, vơí sự
hướng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn Thị Ngọc Thạch, và sự giúp đỡ nhiệt
tình của các phòng ban trong quí công ty, em đã chọn nghiên cứu đề tài " Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thêu tại công ty TNHH
Tân Hoàng ". Nội dung nghiên cứu đề tài này bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phi sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
5

Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phi sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Tân Hoàng.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Tân Hoàng.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian thực tế chưa nhiều nên trong quá
trình hình thành chuyên đề của em không tránh khỏi những khuyết điểm. Em
rất mong được sự hướng dẫn, góp ý của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Ngọc
Thạch, cũng như các thầy cô giáo trong khoa kế toán, và Ban giám đốc,
phòng kế toán của công ty TNHH Tân Hoàng để chuyên đề của em được
hoàn thiện hơn và em có thể nâng cao kiến thức và nghiệp vụ sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

















HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ


SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
6


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
7
Chương 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong
hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có
mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.Chi phí sản xuất luôn gắn
liền với việc sử dụng vật tư, tài sản, mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên
giá thành sản phẩm , tiết kiệm được chi phí sản xuất là điều kiện để hạ giá
thành sản phẩm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là : tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động.Đó là các chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao
TSCĐ (hao phí bằng tiền lao động vật hoá), chi phí nhân công (hao phí bằng
tiền của lao động sống), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Để
xác định và tổng hợp được các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong thời

kỳ hoạt động thì mọi chi phí chi ra đều phải biểu hiện bằng thước đo tiền tệ.
Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp còn phải bỏ ra nhiều chi phí như chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng chỉ những chi phí nào phục
vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp mới được coi là chi phí
sản xuất.Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống,lao động
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
8
vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá
trình sản xuất
+ Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hoávà các chi phí khác được tính trên một khối
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh
nghiệp. Bản chất của giá thành là việc chuyển dịch gía trị của các yếu tố chi
phí sản xuất và sản phẩm công việc hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù
đắp chi phí chủ yếu và chức năng lập giá.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất và giá thành doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò và nhiệm vụ của kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh

nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu
cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối
tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá
thành của doanh nghiệp.
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
9
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý , hạch toán, kiểm tra chi
phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất
kinh doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
1.2.1.1 Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế
* Căn cứ vào chức năng công dụng của chi phí, các khoản chi phí
thường được chia thành chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí tài chính.
- Chi phí sản xuất kinh doanh: gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất
+ Chi phí sản xuất: gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí ngoài sản xuất: bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính: là những khoản chi phí và các khoản lỗ

liên quan đến hoạt động về vốn như: Chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài
chính
* Chi phí khác: là các khoản chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các
nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được như: chi
phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng .
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung, tính
chất kinh tế của chi phí (còn gọi là phân loại theo yếu tố).Gồm:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu: gồm chi phí nguyên vật liệu bao gồm
giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho
người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: bao gồm khấu hao của tât cả TSCĐ
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
10
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ
trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất
trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Nhờ đó tạo cơ sở giúp doanh
nghiệp xây dựng các dự toán chi phí, xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp,
Ngoài ra còn có các phân loại khác theo kế toán quản trị:
- Phân loại CPSX kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các
khoản mục trên Báo cáo tài chính.

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Việc phân chia này chỉ mang tính tương
đối.
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng qui nạp của
chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 2 loại :
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ
thuật qui nạp chi phí vào đối tượng tập hợp CPSX.
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với qui
trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
Bao gồm chi phí cơ bản và chi phí chung.
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được
phương hướng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt
động
Theo cách này gồm: chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp
+ Chi phí khả biến (biến phí): có hai loại biến phí là biến phí tỷ lệ và
biến phí thay đổi không tỷ lệ trực tiếp.
+ Chi phí bất biến (định phí): gồm định phí tuyệt đối, định phí tương
đối, định phí bắt buộc, định phí không bắt buộc.
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
11
+ Chi phí hỗn hợp
Ngoài ra còn có các nhận diện khác về chi phí như:
+ Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
+ Các loại chi phí được sử dụng trong lựa chọn các phương án bao gồm:
chi phí chênh lệch, chi phí chìm và chi phí cơ hội.
1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm.

Cũng như chi phí sản xuất tuỳ theo mục đích quản lý và yêu cầu hạch
toán cụ thể mà giá thành sản phẩm được phân thành các loại sau:
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm
tính giá thành, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành sản phảm kế hoạch:Là giá thành sản phẩm được tính toán
trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.Giá thành
kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi quá trình sản xuất của doanh
nghiệp
- Giá thành sản phẩm định mức:Là giá thành sản phẩm được tính trên
cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm
- Giá thành sản phẩm thực tế:Là giá thành được tính toán trên cơ sở
các định mức chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kì cũng
như số lượng sản phẩm thực tế sản xuất và tiêu thụ trong kì
1.2.2.2Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách này giá thành được chia thành 2 loại:
- Giá thành sản xuất sản phẩm:Là giá bao gồm các chi phí liên quan đến
quqs trình sản xuất chế tạo sản phẩm như:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp….
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ:Là giá thành sản xuất tính cho số
sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
Ngoài ra doanh nghiệp còn thực hiện phân loại giá thành sản phẩm theo
phạm vị tính toán chi tiêt hơn. Theo đó giá thành sản phẩm được phân chia
thành:
- Giá thành toàn bộ sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm theo biến phí.
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định.
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
12
1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá

thành sản phẩm
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là một phạm vi và giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế
toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản
xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác
định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công
nghệ ) Hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng )
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết các nhà quản
trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình
công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí
sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
- Nếu căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất: Doanh nghiệp tổ chức sản
xuất đơn chiếc thì từng loại sản phẩm được xác định là đối tượng tính giá
thành. Còn nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản
phẩm là đối tượng tính giá thành.
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
13

- Dựa vào quy trình công nghệ: Đối với quy trình công nghệ sản xuất
giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của
quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở
từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công nghệ cuối cùng và
cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp
hoàn thành.
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng
để tập hợp phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo
các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định
. Có hai phương pháp tập
hợp như sau:
+ Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng dể tập hợp các
loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng nào
có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan
đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy
nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này được sử dụng để tập
hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các
chi phí này cho từng đối tượng đó.
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên
vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ.sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất chế tạo sản phẩm trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo
công thức:


Chi phí
=
Trị giá NVL
+
Trị giá
-
Trị giá
-
Trị giá
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
14
NVL trực
tiếp thực
tế trong
kỳ
trực tiếp còn
lại đầu kỳ
NVL trực
tiếp xuất
dùng trong
kỳ
NVL trực
tiếp còn
lại cuối kỳ
phế liệu
thu hồi
(nếu có)


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các
doanh nghiệp chủ yếu là chi phí trực tiếp, nên thường được tập hợp trực tiếp
chi từng đối tượng trên cơ sở các “ Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
” được mở cho từng đối tượng căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật tư và báo
cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận sản xuất.
Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến
nhiều đôi tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có thể
sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Trình tự kế toán được hạch toán theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 01)
Sơ đồ 01: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:


Tk 152 (TK 611)
TK 621
NVL xuất kho sử dụng
Trực tiếp cho sản xuất
TK 111,112,331…
Mua VL sử dụng ngay (ko
qua nhập kho)
Tk 133
Thuế GTGT
NVL sử dụng không hết
nhập
lại kho
154
Kết chuyển CPNVLTT
Tk 632
CPNVL v
ượ
t trên m


c bình
th
ườ
ng
TK 152
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
15

1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ dịch vụ
gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp.
. Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng
lao động khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương được tổng hợp,
phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền
lương. Trên cơ sở các khoản trích theo lương tính vào chi phí nhân công trực
tiếp theo quy định hiện hành.
Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là TK 622
Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp được
khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 02):

Sơ đồ 02: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:

\

TK 334

TK 622
Tiền lương và các
khoản
có tính chất lương
TK 335
Trích trước tiển lương
nghỉ phép của công nhân SX
Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT
Theo đối tượng tập hợp CP
TK 632
Kết chuyển CP vượt mức
TK 154
TK 338
Các khoản trích về BHXH,
BHYT và KPCĐ
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
16
1.4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi
phí vật liệu, Chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngoài, và chi phí khác bằng tiền.
Chi phí nhân viên phân xưởng:Bao gồm chi phí tiền lương,tiền công
các khoản phụ cấp theo lương,các khoản trích bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y
tế…
Chi phí vật liệu:Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
,như vật liệu dùng cho sửa chữa ,bảo dưỡng tài sản cố định thuộc phân

xưởng….
Chi phí khấu hao TSCĐ:Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định
sử dụng ở phân xưởng sản xuất
Chi phí dịch vụ mua ngoài:Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để
phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng
Chi phí khác bằng tiền:Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài
những khoản chi phí kể trên
Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng,
đội sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản
xuất chung còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung, để kế toán tập hợp
và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung được khái
quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 03):
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
17
Sơ đồ 03: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:


TK 334, 338
TK 627
Chi phí nhân viên
TK 152
Chi phí vật liệu
CPSXC phân bổ và o chi
phí chế biến trong kỳ
TK 632
CPSXC không được phân bổ ghi

nhận CPSXKD trong kỳ
TK 154
TK 153 (142, 242)
Chi phí công cụ dụng cụ
TK 214
TK 111, 112, 141, 331
Chi phí khấu hao TSCĐ
CP dvụ mua ngoà i, CP khác
bằng tiền
133
Thuế GTGT đầu
Và o ko được khâu
trừ nếu tính và o
CPSXC
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
18
1.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng
trên các TK 621, 622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các
loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu
chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, thực hiên
tính giá thành các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp đã hoàn
thành trong kỳ.
 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê
khai thường xuyên. Kế toán sử dụng tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, để sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp.

 Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phương pháp kê khai thường xuyên được thực hịên theo sơ đồ sau: (sơ đồ
04):
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
19
Sơ đồ 04: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
theo phương pháp kê khai thường xuyên.

* Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Theo phương
pháp này, việc tổ chức kế toán các khoản mục chi phí vẫn giống như phương
pháp kê khai thường xuyên, được thực hiện trên các tài khoản: TK621,
TK622, TK627. Toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, tính
giá thành sản phẩm được thực hiện trên các tài khoản 631 - Giá thành sản
xuất. Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chỉ sử dụng để
phản ánh theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê
định kỳ được thực hiện theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 05)
TK 621
TK 154
KC hoặc phân bổ CPNVL
TK 622
KC hoặc phân bổ CPNCTT

KC các khoản là m giảm giá
phí chế biến trong kỳ
TK 155
Kết chuyển giá thà nh sản xuất
thực tế sản phẩm

TK 138, 811, 152
TK 627
KC CPSXC được phân bổ
Trực tiếp cuối kỳ
Tập
hợp
CPNVL
TT
TK 632
TK 157
KC giá thà nh sản xuất thực
tế sản phẩm gửi bán
TK 632
Giá thà nh thực tế sp bán
ngay ko qua kho (xđ đã tiêu
thụ)
Kết chuyển CPSXC không được phân bổ và o CPSXKD
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
20
Sơ đồ 05: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 621
TK 631
KC hoặc phân bổ CPNVL
TK 622
KC hoặc phân bổ CPNCTT

Kết chuyển các khoản là m

Giảm giá thà nh
TK 138, 811, 152
TK 627
KC CPSXC được phân bổ
Trực tiếp cuối kỳ
Tập
hợp
CPNVL
TT
TK 632
TK 632
Giá thà nh thực tế sp bán
ngay ko qua kho (xđ đã tiêu
thụ)
Kết chuyển CPSXC không được phân bổ và o CPSXKD
TK 154
KC CPSXDD đầu kỳ
KC CPSXĐ cuối kỳ
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
21
1.5. Đánh giá sản phẩm làm dở
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong
quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trong quy trình công nghệ hoặc đã
hoàn thành một vài giai đoạn của qui trình công nghệ nhưng vẫn phải gia
công chế biến mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá SPDD là việc xác định phần chi phí mà sản phẩm dở dang
phảI gánh chịu:
Phương pháp đánh giá SPDD

1.5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL trực tiếp (hoặc
chi phí NVL chính trực tiếp):
- Theo phương pháp này chỉ phân bổ khoản mục CPNVLTT (hoặc
CPNVLCTT) cho sản phẩm làm dở cuối kỳ và thành phẩm Còn các khoản
mục chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức:
- TH doanh nghiệp sử dụng phương pháp bình quân để tính giá
thành:

D
CK

=
D
ĐK
+ C
vl

S
ht
+ S
dck

x

S
dck
- TH doanh nghiệp sử dụng phương pháp NTXT để tính giá thành

D

CK

=
C
vl

S
bht
+ S
dck

x

S
dck
Trong đó: D
CK
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
D
ĐK
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
C
vl
: Chi phí NVL trực tiếp (CPNVLCTT) phát sinh trong
kỳ.
S
ht
: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
S
bht

: Khối lượng mới đưa vào SX và hoàn thành ngay trong kỳ.
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
22
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với những doanh
nghiệp có chi phí NVLTT (hoặc CPNVLCTT hoặc trị giá NTP bước trước
chuyển sang) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX (>= 75%). CPNVLTT
(CPNVLCTT) bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ. Khối lượng
sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến nhiều so với đầu kỳ.
1.5.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương:
ở phương pháp này tất cả các khoản mục chi phí đều được phân bổ cho
sản phảm dở cuối kỳ và cho thành phẩm. Việc tính toán, phân bổ từng khoản
mục chi phí thực hiện theo nguyên tắc:
- Với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu qui trình công nghệ
(CPNVLTT, CPNVLCTT, CP nửa thành phẩm bước trước chuyển sang) thì
tính cho một sản phẩm hoàn thành và 1 SPDD là như nhau:
Công thức tính như sau:
+ Đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp bình quân để tính giá
thành

D
CK

=
D
ĐK
+ C



S
ht
+ S
dck

x

S
dck
+ Đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp NTXT

D
CK

=
C


S
bht
+ S
dck

x

S
dck

- Đối với các chi phí bỏ vào dần theo mức độ gia công, chế biến thì

tính cho SPDD theo khối lượng hoàn thành tương đương. Công thức tính:
+ Đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp bình quân để tính giá
thành

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
23

D
CK

=
D
ĐK
+ C


S
ht
+ S’
dck

x

S’
dck
Trong đó S’
dck
là khối lượng tương đương của khối lượng dở dang cuối

kỳ là khối lượng quy đổi cho khối lượng dở dang đó căn cứ trên tỷ lệ hoàn
thành của từng khoản mục.
S’
dck
=
S
dck
x
m
c

Trong đó: m
c
: mức độ hoàn thành chế biến cuối kỳ.
+ Đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp NTXT

D
CK

Trong đó:
S’
dck
S’
ddk

=


=
=

C


S’
ddk
+ S
bht
+ S’
dck

S
dck
x m
c
S
ddk
x (100% - m
đ
)

x

S’
dck
S’
ddk
: Khối lượng tương đương của khối lượng dở dang đầu kỳ là khối
lượng quy đổi phần phải tiếp tục hoàn thiện để hoàn thành khối lượng dở
dang đó ra thành phẩm.
m

d
: mức độ hoàn thành chế biến đầu kỳ.
1.5.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức:
- Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở
dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức ở từng khoản mục
chi phí ở từng công đoạn tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi
phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang từng công đoạn, sau đó tập
hợp lại cho từng sản phẩm.
Công thức tính như sau:
+ Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu:
CPSX của SPDD cuối
kỳ giai đoạn i

=
Số lượng SPDD
cuối kỳ giai đoạn
i

x
Định mức chi
phí giai đoạn i

+ Với chi phí bỏ từ từ:
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
24
CPSX của
SPDD cuối kỳ
giai đoạn i


=
Số lượng
SPDD cuối
kỳ giai đoạn
i

x
Mức độ
hoàn thành
của SPDD
x
Định mức
CP giai
đoạn i
1.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.6.1 Phương pháp tính giá thành
1.6.1.1 Phương pháp tính giá thành phân bước:
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất theo kiểu
chế biến liên tục, quy trình công nghệ gồm nhiều bước kế tiếp nhau với một
trình tự nhất định, khi kết thúc một giai đoạn công nghệ có bán thành phẩm
hoàn thành được chuyển sang chế biến ở giai đoạn công nghệ tiếp theo.
Trường hợp đối tượng tính giá thành là các nửa thành phẩm và thành
phẩm thì tính giá thành theo phương pháp phân bước có tính giá thành nửa
thành phẩm. Trường hợp đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm cuối
cùng thì tính giá thành theo phương pháp phân bước không tính gía thành
nửa thành phẩm.
1.6.1.1.1 Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành
phẩm:
Quy trình tính giá thành này có thể khái quát qua sơ đồ sau (sơ đồ 06):

Sơ đồ 6:














Chi phí NVL
trực tiếp
Chi phí khác
giai đoạn 1
Giá thà nh
NTP 1
Chi phí NTP 1
chuyển sang
Chi phí khác giai
đoạn 2
Giá thà nh
NTP 2
Chi phí NTP n-1
chuyển sang
Chi phí khác giai

đoạn n
Giá thà nh
thà nh phẩm
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ

SV: Nguyễn Phương Trưởng Lớp: CQ45 – 21.05
25


Giai đoạn 1:
Z
N1
= D
ĐK1
+ C
1
– D
CK1

Nửa thành phẩm giai đoạn 1 được sử dụng chủ yếu là chuyển giai đoạn
2 tiếp tục chế biến, ngoài ra còn có thể bán nửa thành phẩm ra ngoài hay
nhập kho nửa thành phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK154 (1542): Phần chuyển giai đoạn 2
Nợ TK 155: Phần nhập kho
Nợ TK 632, 157: Phần bán, gửi bán
Có TK 154 (1541): Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 1.
Giai đoan 2: Nhận nửa thành phẩm giai đoạn 1 chuyển sang để tiếp tục
chế biến tạo ra nửa thành phẩm giai đoạn 2 và:
Z
N2

= D
DK2
+ Z
N1cs
+ C
2
– D
CK2

Trong đó: C
2
là chi phí chế biến của giai đoạn 2
Tuần tự như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng, sẽ tính được giá thành
thành phẩm:
Z
TP
= D
DKn
+ Z
Nn-1cs
+ C
N
- D
CKn

+ Ưu điểm:
Giúp kế toán tính được giá thành nửa thành phẩm tự chế ở mỗi giai đoạn
công nghệ sản xuất, điều này thuận tiện cho việc tính toán kinh tế có hiệu quả
ở từng giai đoạn phân xưởng, tổ đội sản xuất. Mặt khác khi có bán thành
phẩm bán ra ngoài, doanh nghiệp có cơ sở để tính giá vốn hàng bán, quyết

định giá bán và xác định kết quả kinh doanh.
1.6.1.2. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành
nửa thành phẩm:
Theo phương pháp này chi phí sản xuất ở các giai đoạn được tập riêng
theo từng khoản mục, sau đó tính toán kết chuyển để tính giá thành.
Phương pháp này đòi hỏi trước hết phải xác định được chi phí sản xuất
của từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm cuối cùng theo từng
khoản mục chi phí, sau đó tổng cộng song song từng khoản mục chi phí sản
xuất của từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm. Phương pháp này

×