Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Nghiên cứu dịch chuyển cơ cấu lao động tại các xã ven khu công nghiệp quế võ, bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.62 KB, 130 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
***



Nguyễn hữu tuyên



Nghiên cứu DịCH CHUYểN CƠ CấU LAO Động
tại các x ven khu công nghiệp
quế võ - bắc ninh



Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh


Chuyên ngành : quản trị kinh doanh
Mã số : 60340102


Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. LÊ HữU ảNH

hà nội - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i



LỜI CAM ðOAN

Tôi cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc
TÁC GIẢ LUẬN VĂN




Nguyễn Hữu Tuyên













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tôi ñã nhận
ñược sự quan tâm, giúp ñỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân ñây
tôi xin ñược bày tỏ lòng cảm ơn của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giáo viên hướng dẫn khoa học PGS. TS Lê
Hữu Ảnh ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới ban giám hiệu Nhà trường, các thầy cô
trong Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Ban Quản lý ñào tạo ñã giúp ñỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện,
phòng thống kê, Ban quản lý các khu công nghiệp, phòng Lao ñộng Thương
binh và xã hội, ñã nhiệt tình cung cấp thông tin cho ñề tài.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tôi ñã nhận ñược sự
ñộng viên của cơ quan, bạn bè và gia ñình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sự quan
tâm quý báu ñó.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Nguyễn Hữu Tuyên


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC CÁC BẢNG vii

DANH MỤC HÌNH ix

1. ðẶT VẤN ðỀ 1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4

2.1


Một số khái niệm cơ bản 4

2.2

Mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao ñộng 7

2.2.1 Quan hệ giữa dịch chuyển cơ cấu kinh tế và dịch chuyển cơ
cấu lao ñộng 7
2.2.2 Một số mô hình lý thuyết về dịch chuyển cơ cấu lao ñộng 9

2.2.3 ðánh giá dịch chuyển cơ cấu lao ñộng 13

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết dịch chuyển cơ cấu lao
ñộng 14

2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng 14

2.3.2 Sự cần thiết phải dịch chuyển cơ cấu lao ñộng 22

2.4

Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm dịch chuyển cơ cấu lao
ñộng 23

2.4.1 Kinh nghiệm dịch chuyển cơ cấu lao ñộng một số nước 23

2.4.2 Kinh nghiệm trong nước 28

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 34

3.1.1

ðặc ñiểm tự nhiên 34

3.1.2

Khí hậu và thời tiết 36

3.1.3

ðiều kiện kinh tế - xã hội của huyện 36

3.2

Phương pháp nghiên cứu của ñề tài 46

3.2.1 Bước nghiên cứu 47

3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu 50

3.2.3


Phương pháp xử lý tài liệu 51

3.2.4

Phương pháp phân tích số liệu 51

3.2.5

Các chỉ tiêu ñánh giá cơ cấu lao ñộng 52

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 55

4.1.

Thực trạng dịch chuyển cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao ñộng của
huyện 55

4.1.1

Những căn cứ ñể thực hiện dịch chuyển cơ cấu lao ñộng
trên ñịa bàn huyện 55

4.1.2 ðộng thái thay ñổi tỷ trọng lao ñộng của các ngành trong nền
kinh tế 57

4.1.3

Quan hệ giữa dịch chuyển cơ cấu lao ñộng và dịch chuyển
cơ cấu kinh tế 58


4.1.4 Lao ñộng và dịch chuyển cơ cấu lao ñộng huyện Quế Võ 63

4.2

Thực trạng dịch chuyển cơ cấu lao ñộng tại 3 xã nghiên cứu
Phương Liễu, Phượng Mao, Việt Hùng 66

4.2.1 So sánh cơ cấu lao ñộng của 3 xã ven khu công nghiệp với
cơ cấu dịch chuyển của huyện Quế Võ 69

4.2.2 Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao ñộng tại 3 xã 70

4.2.3 Sự thay ñổi cấu trúc dân số tại 3 xã 73

4.2.4

Các thay ñổi khác qua dịch chuyển cơ cấu lao ñộng tại các
xã nghiên cứu 75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

4.3

Một số kết quả nghiên cứu tại các hộ ñiều tra 81

4.3.1


Sự thay ñổi cơ cấu nghề nghiệp 81

4.3.2

Sự thay ñổi về thời gian lao ñộng 82

4.3.3 Sự thay ñổi cơ cấu thu nhập 84

4.3.4 Cơ cấu dân số theo ñộ tuổi 86

4.3.5 Sự thay ñổi chất lượng lao ñộng 87

4.3.6 Mối quan hệ giữa trình ñộ học vấn và giới tính 88

4.3.7 Mối quan hệ giữa trình ñộ học vấn và chuyên môn kỹ thuật 89

4.3.8

Mối quan hệ giữa nghề nghiệp và nhóm tuổi của lao ñộng 91

4.3.9

Mối quan hệ giữa nghề nghiệp và trình ñộ học vấn của lao
ñộng 92

4.3.10

Tính chất thu nhập và thay ñổi việc làm của người lao ñộng 94

4.3.11 Thu nhập của người lao ñộng ñang làm việc theo ngành

nghề 102

4.4.

Một số giải pháp nhằm thúc ñẩy dịch chuyển cơ cấu lao ñộng
tại các xã ven khu công nghiệp 104

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107

5.1

Kết luận 107

5.2

Kiến nghị 108

TÀI LIỆU THAM KHẢO 110

PHỤ LỤC 112






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa ñầy ñủ
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CNH - HðH Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
CN-TTCN&XD Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
CSHT Cơ sở hạ tầng
ðH, Cð, THCN ðại học, Cao ñẳng, Trung học chuyên nghiệp
DV Dịch vụ
ðVT ðơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
ILO Tổ chức Lao ñộng quốc tế
KCN Khu công nghiệp
KCNTT Khu công nghiệp tập trung
KD Kinh doanh
KTXH Kinh tế xã hội
Lð Lao ñộng
NN Nông nghiệp
PTNN Phát triển nông thôn
SL Số lượng
SS So sánh
SXKD Sản xuất kinh doanh
TMDV Thương mại dịch vụ
Tr.ñ Triệu ñồng
Tỷ.ñ Tỷ ñồng
UBND Ủy ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang

Bảng 2.1. Mối quan hệ giữa GO/người và cơ cấu lao ñộng theo ngành 30

Bảng 3.1. Tình hình phân bổ và sử dụng ñất ñai huyện Quế Võ qua 4
năm (2008- 2011) 38

Bảng 3.2. Tình hình nhân khẩu và lao ñộng của huyện qua 4 năm
(2008 - 2011) 41

Bảng 3.3. Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện Quế
Võ (2008 - 2011) 43

Bảng 3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành chính của huyện
Quế Võ qua 4 năm (2008 - 2011) 45

Bảng 4.1 Quy mô và cơ cấu lao ñộng các ngành trong huyện Quế Võ 57

Bảng 4.2. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao ñộng 2002 – 2012 59

Bảng 4.3. Quan hệ giữa tỷ trọng lao ñộng và tỷ trọng kinh tế huyện
Quế Võ 61

Bảng 4.4. Lao ñộng và cơ cấu lao ñộng huyện Quế Võ giai ñoạn 2009
– 2011 65


Bảng 4.5. Lao ñộng và cơ cấu LðNT tại ba xã nghiên cứu giai ñoạn
2009 – 2011 68

Bảng 4.6. Cơ cấu lao ñộng 3 xã và toàn huyện 69

Bảng 4.7. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao ñộng tại 3 xã 71

Bảng 4.8. So sánh sự dịch chuyển giữa cơ cấu lao ñộng và cơ cấu
GTSX 72

Bảng 4.9. Dân số 3 xã ven khu công nghiệp Quế Võ chia theo nông
thôn – thành thị và tỷ lệ ñô thị hoá 74

Bảng 4.10. Cơ cấu dân số 3 xã ven khu công nghiệp chia theo
nông nghiệp – phi nông nghiệp 75

Bảng 4.11. GO/người ở ñịa bàn 3 xã ven khu công nghiệp 76

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii

Bảng 4.12. Các chỉ tiêu giáo dục giai ñoạn 2009-2011 78

Bảng 4.13. Thay ñổi trình ñộ chuyên môn kỹ thuật 79

Bảng 4.14. Cơ cấu dân số nhóm tuổi tại hai thời ñiểm 2009 – 2011 80

Bảng 4.15. Cơ cấu lao ñộng trong ñộ tuổi tại hai thời ñiểm 2009 –
2011 81


Bảng 4.16. Cơ cấu nghề nghiệp tại hai thời ñiểm năm 2009 – 2011 81

Bảng 4.17. Thời gian lao ñộng bình quân 1 năm của lao ñộng ñiều tra 83

Bảng 4.18. Cơ cấu trình ñộ chuyên môn của người lao ñộng 90

Bảng 4.19. Mối quan hệ giữa nghề nghiệp và nhóm tuổi 92

Bảng 4.20. Mối quan hệ giữa ngành nghề và trình ñộ học vấn 93

Bảng 4.21. Tỷ lệ thay ñổi nghề nghiệp ñối với trình ñộ chuyên môn 96

Bảng 4.22. Thu nhập theo ngành nghề 102


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ix

DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang

Hình 3.1. Bản ñồ hành chính tỉnh Bắc Ninh 35
Hình 3.2. Bản ñồ khu công nghiệp Quế Võ 46
Hình 3.3. Bước nghiên cứu 48
Hình 4.1 Quy mô và cơ cấu lao ñộng các ngành trong huyện
Quế Võ. 58
Hình 4.2. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế huyện Quế Võ 59
Hình 4.3. Dịch chuyển cơ cấu lao ñộng huyện Quế Võ 60

Hình 4.4. Cơ cấu nguồn thu nhập chính của hộ tại hai thời ñiểm năm
2009-2011 84
Hình 4.5. Cơ cấu dân số phân theo nhóm tuổi 86
Hình 4.6. Cơ cấu trình ñộ học vấn 87
Hình 4.7. Cơ cấu trình ñộ học vấn theo cấp và giới tính 89
Hình 4.8. Cơ cấu tính chất thu nhập 94


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

1. ðẶT VẤN ðỀ


1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Bắc Ninh ngày nay ñược biết ñến không chỉ là các làn ñiệu dân ca Quan
họ ngọt ngào và ñằm thắm mà còn ñược biết ñến là ñịa phương có tốc ñộ phát
triển nhanh các khu công nghiệp. Hiện tại, Bắc Ninh có 04 KCN ñang vận
hành; trong năm 2007 ñang xúc tiến thành lập thêm 05 KCN, dự kiến ñến
năm 2025 Bắc Ninh sẽ phát triển 15 KCN theo mô hình KCN - ðô thị, tổng
diện tích khoảng 10.500ha.
ðể ñạt ñược mục tiêu phấn ñấu ñến năm 2015, Bắc Ninh trở thành tỉnh
công nghiệp thì việc thu hồi ñất ñể xây dựng các (KCN) là một yêu cầu khách
quan, mang tính tất yếu. Thu hồi ñất ñể phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá (CNH, HðH) và ðô thị hóa cũng là cơ hội tốt nhất ñể dịch
chuyển cơ cấu lao ñộng từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Quá
trình dịch chuyển cơ cấu lao ñộng ñáp ứng yêu cầu phát triển các KCN của
Bắc Ninh ñang ñặt ra những vấn ñề lớn như: cơ cấu lao ñộng và cơ cấu kinh
tế; ñất canh tác và ñất sử dụng cho công nghiệp; việc làm, môi trường…cần

ñược quan tâm nghiên cứu và giải quyết bằng các chính sách xã hội cụ thể.
Tuy nhiên ñể giải quyết ñược nhiệm vụ này, ngoài việc phải phát huy tối ña
các thế mạnh của mình, ðảng bộ và nhân dân tỉnh Bắc Ninh cần phải có sự
ñánh giá khách quan và nhìn nhận ñúng ñắn về quá trình dịch chuyển cơ cấu
lao ñộng của tỉnh nhà. Thông qua ñó tạo ra những cú hích ñúng nhằm tác
ñộng vào quá trình dịch chuyển cơ cấu lao ñộng ñể tạo ra một cơ cấu mới hợp
lý hơn. Vì một cơ cấu lao ñộng không hợp lý sẽ làm nảy sinh các vấn ñề tác
ñộng tiêu cực ñến phát triển kinh tế xã hội như: thất nghiệp, khoảng cách giàu
nghèo, mất cân ñối, bình ñẳng trong xã hội. Mặt khác, quá trình dịch chuyển
cơ cấu lao ñộng với xu hướng tăng số lao ñộng trong ngành xây dựng và dịch
vụ lên 57%, ñồng thời giảm lực lượng lao ñộng trong ngành nông, lâm và ngư
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

nghiệp xuống 43% sẽ làm thay ñổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa và hiện ñại hóa, tạo ñiều kiện ñể thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế,
chính trị và xã hội của tỉnh, giúp Bắc Ninh hội nhập ñược với xu hướng toàn
cầu hóa. Với việc hình thành các khu công nghiệp và cụm khu công nghiệp
trên toàn tỉnh Bắc Ninh, Quế Võ là một trong những huyện ñã sớm ñưa dự án
và triển khai các khu công nghiệp vào hoạt ñộng từ ñó ñã làm thay ñổi nền
kinh tế xã hội huyện Quế Võ từ một huyện thuần nông nay thành một huyện
có sức phát triển mạnh về công nghiệp hoá hiện ñại hoá, sự dịch chuyển theo
hướng phát triển khu công nghiệp ñã làm tăng lao ñộng công nghiệp giảm lao
ñộng nông nghiệp tạo nguồn thu nhập tăng ñời, sống người dân Quế Võ ñược
cải thiện số lao ñộng bị thất nghiệp giảm, tình trạng hộ nghèo trong huyện
giảm ñáng kể. Không nằm ngoài tình trạng chung ấy, các xã ven khu công
nghiệp Quế Võ thuộc huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh có tốc ñộ phát triển
nhanh các khu công nghiệp là cơ hội ñể dịch chuyển cơ cấu lao ñộng ñáp ứng
nhu cầu phát triển các khu công nghiệp của huyện góp phần phát triển kinh tế

ñịa phương.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu dịch chuyển cơ cấu lao ñộng tại các xã ven khu công nghiệp
Quế Võ – Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng dịch chuyển cơ cấu lao ñộng trên ñịa bàn các xã
ven khu công nghiệp Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ñể từ ñó ñưa ra một số biện pháp
giải quyết tình hình dịch chuyển cơ cấu lao ñộng nông thôn.
* Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về dịch
chuyển cơ cấu lao ñộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

- ðánh giá thực trạng dịch chuyển cơ cấu lao ñộng trên ñịa bàn các xã
ven khu công nghiệp Quế Võ - Bắc Ninh.
- ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp dịch chuyển cơ cấu lao ñộng tại các
xã ven khu công nghiệp.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
* ðối tượng nghiên cứu
ðề tài chủ yếu tập trung vào nghiên cứu những vấn ñề liên quan ñến
dịch chuyển cơ cấu lao ñộng trên ñịa bàn các xã ven khu công nghiệp
Quế Võ.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Với mục ñích nghiên cứu sự dịch chuyển cơ cấu
lao ñộng ở các xã ven khu công nghiệp Quế Võ, nội dung của ñề tài bao gồm:
 Cơ sở lý luận về cơ cấu lao ñộng và sự cần thiết của quá trình dịch
chuyển cơ cấu lao ñộng dưới tác ñộng của công nghiệp hoá.

 Khái quát về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và thực trạng dịch
chuyển cơ cấu kinh tế hiện nay của các xã ven khu công nghiệp huyện
Quế Võ.
 Phân tích và ñánh giá quá trình dịch chuyển cơ cấu lao ñộng của các xã
ven khu công nghiệp huyện Quế Võ trong những năm gần ñây
 ðịnh hướng và giải pháp ñể thực hiện quá trình dịch chuyển cơ cấu lao
ñộng ñối với các xã ven khu công nghiệp Quế Võ trong những năm tới.
- Phạm vi về không gian: ðược tiến hành trên ñịa bàn các xã ven khu
công nghiệp, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh cụ thể là xã Phương Liễu, Phượng
Mao, Việt Hùng.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu phân tích từ năm 2009 – 2011 các giải
pháp phướng hướng 2012- 2020.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Một số khái niệm cơ bản
* Lao ñộng và lực lượng lao ñộng
- Lao ñộng
Lao ñộng là hoạt ñộng có mục ñích của con người. Lao ñộng là hành
ñộng diễn ra giữa con người và giới tự nhiên. Trong quá trình lao ñộng, con
người vận dụng sức tiềm tàng trong thân thể mình, sử dụng công cụ lao ñộng
ñể tác ñộng vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến
ñổi những vật chất ñó, làm cho chúng trở nên có ích cho ñời sống của mình.
ðịnh nghĩa về lao ñộng ñã ñề cập ñến 2 khía cạnh chủ yếu: thứ nhất xem
lao ñộng là hoạt ñộng, là phương thức tồn tại của con người; thứ hai, xem lao

ñộng là chính bản thân con người, là sự nỗ lực vật chất và tinh thần của con
người dưới dạng hoạt ñộng tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh thần ñể
thỏa mãn những yêu cầu của con người. Dựa vào quan niệm lao ñộng là hoạt
ñộng xă hội, người ta phân biệt 5 yếu tố cơ bản tạo nên cấu trúc của lao ñộng:
ñối tượng lao ñộng, mục ñích lao ñộng, công cụ lao ñộng, ñiều kiện lao ñộng
và chủ thể lao ñộng. Trong ñó chủ thể lao ñộng là con người với tất cả những
ñặc ñiểm tâm sinh lý xã hội ñược hình thành và phát triển trong quá trình xã
hội hóa cá nhân. ðối với mỗi dạng hoạt ñộng lao ñộng ñòi hỏi ở mỗi cá nhân
một tri thức kỹ năng kỹ xảo nhất ñịnh.
Trên cơ sở ñó, lao ñộng ñược quan niệm như là chính bản thân con
người với tất cả sự nỗ lực vật chất tinh thần của nó, thông qua hoạt ñộng lao
ñộng của mình dùng các công cụ lao ñộng tác ñộng ñến ñối tượng lao ñộng ñể
ñạt ñược mục ñích nhất ñịnh.
- Lực lượng lao ñộng
Dân số của một quốc gia bao gồm dân số trong ñộ tuổi lao ñộng và dân
số ngoài ñộ tuổi lao ñộng. Theo Bộ Luật lao ñộng Việt Nam thì tuổi lao ñộng
là ñộ tuổi từ 15 ñến hết 60 (ñối với nam) và 55 (ñối với nữ).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

Dân số trong ñộ tuổi lao ñộng lại ñược chia làm hai bộ phận là dân số
hoạt ñộng kinh tế và dân số không hoạt ñộng kinh tế. Dân số hoạt ñộng kinh
tế là những người trong ñộ tuổi lao ñộng, ñang có việc làm, hoặc có nhu cầu
và nỗ lực tìm kiếm việc làm. Dân số không hoạt ñộng bao gồm những người
còn lại trong ñộ tuổi lao ñộng mà không thuộc nhóm dân số hoạt ñộng kinh tế.
Nhóm dân số này bao gồm những người không có khả năng làm việc do ốm
ñau, tàn tật, mất sức kéo dài; những người nội trợ cho gia ñình và không ñược
trả công; học sinh, sinh viên trong ñộ tuổi lao ñộng; và những người không
hoạt ñộng kinh tế vì những lý do khác.

Dân số hoạt ñộng kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi ñịa phương có thể
bao gồm cả những người ngoài ñộ tuổi lao ñộng, song phần lớn vẫn là
những người trong ñộ tuổi lao ñộng. Do ñó, ñối tượng nghiên cứu chính
của những nhà kế hoạch nghiên cứu về lao ñộng việc làm vẫn là bộ phận
dân số hoạt ñộng kinh tế trong ñộ tuổi lao ñộng. ðó chính là lực lượng
lao ñộng.
Như vậy, lực lượng lao ñộng (LLLð) của một quốc gia hay một ñịa
phương là bộ phận dân số trong ñộ tuổi lao ñộng, có khả năng tham gia lao
ñộng, có mong muốn lao ñộng, ñang có việc làm hoặc ñang tìm việc làm.
LLLð bao gồm những người có việc làm và những người chưa có việc làm
nhưng ñang tìm việc làm (gọi là những người thất nghiệp).
* Cơ cấu lực lượng lao ñộng
Cơ cấu lao ñộng có thể hiểu là một phạm trù kinh tế tổng hợp, thể hiện tỷ
lệ của từng bộ phận lao ñộng nào ñó chiếm trong tổng số, hoặc thể hiện sự so
sánh của bộ phận lao ñộng này so với bộ phận lao ñộng khác.
Cơ cấu lao ñộng thường ñược dùng phổ biến là: Cơ cấu lao ñộng phân
theo thành thị, nông thôn; Cơ cấu lao ñộng chia theo giới tính, ñộ tuổi; Cơ cấu
lao ñộng chia theo vùng kinh tế; Cơ cấu lao ñộng chia theo ngành kinh tế; Cơ
cấu lao ñộng chia theo trình ñộ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật; Cơ cấu lao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

ñộng chia theo trình ñộ có việc làm, thất nghiệp ở thành thị; Cơ cấu lao ñộng
chia theo thành phần kinh tế.
Xét dưới góc ñộ phân công sản xuất là nói ñến cơ cấu lao ñộng theo
ngành. Theo ñó, cơ cấu lực lượng lao ñộng theo ngành kinh tế là mối quan hệ
tỷ lệ giữa số lượng lao ñộng trong từng ngành kinh tế với tống số lao ñộng
của một ñịa phương, vùng lănh thổ hoặc quốc gia. Các quan hệ tỷ lệ ñược hình
thành trong những ñiều kiện kinh tế - xã hội nhất ñịnh, chúng luôn vận ñộng và

hướng vào những mục tiêu cụ thể.
Cơ cấu lực lượng lao ñộng theo ngành bao gồm 3 ngành chính là nông
nghiệp – công nghiệp – dịch vụ. Ngoài ra còn có thể phân chia thành 19 tiểu
ngành theo hệ thống tài khoản quốc gia.
* Dịch chuyển cơ cấu lao ñộng
Theo Từ ñiển tiếng Việt thì dịch chuyển là thay ñổi hoặc làm thay ñổi
vị trí trong quãng ngắn. Dịch chuyển ñược hiểu ở hai khía cạnh: thứ nhất, ñó
là sự thay ñổi từ vị trí này sang vị trí khác; thứ hai, ñó là quá trình làm biến
ñổi các yếu tố trong cấu trúc và mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành một
tổng thể theo chủ ñích và phương hướng xác ñịnh. Như vậy, có thể hiểu dịch
chuyển là chuyển từng quãng ngắn hoặc làm thay ñổi cơ cấu thành phần [12].
Trước hết, hiểu theo nghĩa rộng dịch chuyển cơ cấu lao ñộng là việc
chuyển cơ cấu lao ñộng từ trạng thái này sang trạng thái khác, mà trạng thái
ấy ñược quyết ñịnh bởi các bộ phận hợp thành và quan hệ tỷ lệ giữa các bộ
phận ấy.
Nội dung của dịch chuyển cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc chưa
phù hợp ñể xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm
biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện ñại và phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã
hội ñã xác ñịnh cho từng thời kỳ phát triển. Cơ cấu mới hình thành ñến một lúc
nào ñó cũng trở nên lỗi thời lạc hậu và lại cần ñược thay thế bằng một cơ cấu
mới. Quá trình thay thế ñó ñược lặp ñi lặp lại không ngừng theo thời gian.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

Thực chất của dịch chuyển cơ cấu lao ñộng theo ngành chính là sự tăng
giảm của lao ñộng trong từng ngành trong một không gian và thời gian nào
ñó. Lực lượng lao ñộng hàng năm tăng hay giảm là do sự cân bằng giữa sự bổ
sung của lực lượng lao ñộng trẻ mới gia nhập và sự sụt giảm lao ñộng do về
hưu, chết hay nguyên nhân khác. Sự tăng giảm này sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến

số lượng lao ñộng của từng ngành. Tuy nhiên, sự thay ñổi cơ cấu lao ñộng
không ñơn giản như vậy. Sự dịch chuyển ở ñây phải ñược hiểu là có một bộ
phận lao ñộng trong ngành này sẽ rời bỏ ngành và gia nhập vào lực lượng lao
ñộng của ngành khác. ðiều này sẽ trực tiếp ảnh hưởng ñến tỷ lệ tương quan
giữa lao ñộng các ngành với nhau.
Ngoài ra, quá trình dịch chuyển cơ cấu lao ñộng không chỉ làm thay ñổi số
lượng lao ñộng mà còn làm thay ñổi cả chất lượng lao ñộng, vì sự dịch chuyển cơ
cấu lao ñộng thường ñi kèm với ñào tạo mới và ñào tạo lại lao ñộng.
2.2 Mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao ñộng
2.2.1 Quan hệ giữa dịch chuyển cơ cấu kinh tế và dịch chuyển cơ cấu lao ñộng
Trước hết, cơ cấu ngành kinh tế hiểu theo một nghĩa chung nhất chính là
một tổng thể các ngành trong nền kinh tế quốc dân ñược hợp thành theo một
quan hệ tỉ lệ về lượng, thể hiện mối quan hệ giữa các ngành và trình ñộ phát
triển của nền kinh tế.
Dưới các giác ñộ khác nhau, cơ cấu kinh tế ñược phân thành nhiều loại:
cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu ñối ngoại, cơ
cấu tích lũy. Dĩ nhiên, cơ cấu kinh tế theo ngành thì sẽ có mối quan hệ mật
thiết với cơ cấu lao ñộng theo ngành.
Cũng giống như dịch chuyển cơ cấu lao ñộng ñã ñề cập ở trên, ta có thể
hiểu dịch chuyển cơ cấu kinh tế là việc chuyển cơ cấu kinh tế từ trạng thái
này sang trạng thái khác, mà trạng thái ấy ñược quyết ñịnh bởi các bộ phận
hợp thành và kiểu kết cấu. Mỗi trạng thái ñược thể hiện trước hết qua tỷ trọng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

của mỗi bộ phận cấu thành nên hệ thống, rồi thể hiện qua tính vững chắc của
hệ thống và chất lượng phát triển của hệ thống kinh tế.
Thực chất của dịch chuyển cơ cấu kinh tế là sự phát triển không ñều giữa
các ngành. Ngành có tốc ñộ phát triển cao hơn tốc ñộ phát triển chung của nền

kinh tế sẽ tăng tỷ trọng và ngược lại, ngành có tốc ñộ thấp hơn sẽ giảm tỷ
trọng. Nếu tất cả các ngành có cùng một tốc ñộ tăng trưởng thì tỷ trọng các
ngành sẽ không ñổi, nghĩa là không có dịch chuyển cơ cấu ngành.
Dịch chuyển cơ cấu lao ñộng và dịch chuyển cơ cấu kinh tế là hai vấn ñề
có mối quan hệ mật thiết, tác ñộng qua lại lẫn nhau. Cái này vừa là tiền ñề cho
cái kia, lại vừa là kết quả có ñược từ cái kia.
Trước hết, cơ cấu lao ñộng phải ñược dịch chuyển tuỳ theo sự dịch
chuyển của cơ cấu kinh tế, phục vụ và ñáp ứng cho dịch chuyển của cơ cấu
kinh tế. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế ñóng vai trò như ñầu tàu, dẫn dắt dịch
chuyển cơ cấu lao ñộng. Các chủ trương, chính sách dịch chuyển cơ cấu kinh
tế sẽ quyết ñịnh ngành nào tăng về tỷ trọng ñóng góp trong GO và tỷ trọng
ngành nào giảm. Như một kết quả tất yếu, một ngành phát triển thì sẽ kéo
theo nhu cầu về lao ñộng của ngành ñó sẽ tăng lên. Do ñó, dịch chuyển cơ cấu
kinh tế là một ñịnh hướng cho dịch chuyển cơ cấu lao ñộng.
Mặt khác, khi cơ cấu lao ñộng ñược dịch chuyển thuận lợi, lại tạo ñiều
kiện cho dịch chuyển cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh chóng và ñòi hỏi phải dịch
chuyển nhanh cơ cấu kinh tế. Lao ñộng, hay cụ thể hơn là nguồn nhân lực, là
yếu tố then chốt, ñóng vai trò quyết ñịnh tới sự phát triển của nền sản xuất
hàng hóa. Do ñó, dịch chuyển cơ cấu lao ñộng là ñiều kiện kiên quyết cho
dịch chuyển cơ cấu kinh tế thành công.
Bởi thế nên khi xem xét quá trình dịch chuyển cơ cấu lao ñộng của một
vùng, một ñịa phương, nhất thiết phải ñặt nó trong mối quan hệ với dịch
chuyển cơ cấu kinh tế, coi dịch chuyển cơ cấu kinh tế như một trong những
tiêu chí ñể ñánh giá hiệu quả dịch chuyển cơ cấu lao ñộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

2.2.2 Một số mô hình lý thuyết về dịch chuyển cơ cấu lao ñộng
Bước vào những thập niên ñầu của thế kỷ XX, vấn ñề tăng trưởng và

chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với dịch chuyển cơ cấu lao ñộng từ khu vực
nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp ngày càng thu hút sự quan tâm
của nhiều nhà kinh tế học. Các nhà kinh tế học ñã nghiên cứu và ñưa ra một
vài mô hình tăng trưởng gắn với dịch chuyển cơ cấu lao ñộng từ khu vực
nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, trong ñó phải kể ñến mô hình của
Fisher, Lewis, Keynes, và Harry T.Oshima.
- Mô hình của Fisher
Trong tác phẩm “Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kỹ thuật” [12], nhà
kinh tế học A.Fisher ñã phân nền kinh tế thành 3 khu vực, gồm: nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ. Ông cho rằng với tác ñộng của KH&CN tất yếu sẽ
kéo theo quá trình chuyển lao ñộng từ khu vực nông nghiệp sang khu vực
công nghiệp và dịch vụ. Quá trình này sẽ thúc ñẩy tăng trưởng và dịch chuyển
cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng khối ngành công nghiệp và dịch vụ,
ñồng thời tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp sẽ giảm dần. Như vậy, theo Fisher, dịch
chuyển lao ñộng từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch
vụ gắn liền với dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Khi ñánh giá kết quả và tính bền
vững của dịch chuyển lao ñộng cần phải ñánh giá tác ñộng của nó ñến tăng
trưởng và dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
- Mô hình của Lewis
Nhà kinh tế học W.Arthur Lewis trong tác phẩm “Lý thuyết về phát triển
kinh tế” ñưa ra “Mô hình hai khu vực” lập luận về mối quan hệ giữa khu vực
nông nghiệp và khu vực công nghiệp trong quá trình tăng trưởng của nền kinh
tế, ñồng thời ñưa ra lý thuyết về dịch chuyển lao ñộng giữa hai khu vực trên
cơ sở lý luận về tiền công lao ñộng ở góc ñộ thu nhập. Quá trình dịch chuyển
lao ñộng từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp là do thu nhập ở
khu vực công nghiệp cao hơn [12].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10


Mô hình Lewis giải thích tăng trưởng diễn ra do sự thay ñổi cơ cấu kinh
tế. Một nền kinh tế ban ñầu chỉ bao gồm 1 khu vực nông nghiệp ñược chuyển
thành nền kinh tế bao gồm 2 khu vực nông nghiệp và công nghiệp, trong ñó
khu vực công nghiệp ñóng vai trò thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế.
Mô hình Lewis cho thấy, tiền công lao ñộng hay thu nhập là yếu tố rất
quan trọng thúc ñẩy dịch chuyển lao ñộng từ khu vực nông nghiệp sang khu
vực phi nông nghiệp. Khi ñánh giá mức ñộ bền vững của quá trình dịch
chuyển lao ñộng, cần phải xem xét kết quả về thu nhập mà nó ñem lại cho
người lao ñộng. Nếu dịch chuyển lao ñộng không ñi kèm với mức thu nhập
ñảm bảo ñời sống cho người lao ñộng thì hiệu quả xã hội của nó còn thấp và
thiếu tính bền vững.
Bên cạnh ñó, mô hình Lewis còn có những hạn chế khi cho rằng, tăng
trưởng của khu vực công nghiệp dựa chủ yếu vào thu hút lao ñộng từ nông
thôn ra thành thị với mức tiền công giá rẻ, chỉ cần cao hơn so với thu nhập ở
khu vực nông nghiệp. ðiều này làm mô hình Lewis không giải thích ñược tại
sao công nhân vẫn ñình công ở các nhà máy trong khi tiền lương cao hơn so
với khu vực nông nghiệp hay dạng dịch chuyển lao ñộng từ khu vực nông
thôn ra khu vực ñô thị vẫn không ngừng tiếp diễn trong khi vẫn tồn tại thất
nghiệp ở khu vực ñô thị.
- Mô hình của Keynes
John Maynard Keynes trong công trình: “Lý thuyết tổng quát về thu nhập
và việc làm” ñưa ra mô hình việc làm trong nền kinh tế tăng cùng với GO. Thất
nghiệp phát sinh do tổng cầu của người tiêu dùng, doanh nghiệp và chính phủ
ñối với hàng hóa và dịch vụ tăng không ñủ ñể GO ñạt mức tạo ñủ việc làm. Có
thể xem lập luận của Keynes là cần tăng tổng cầu hay GO của khu vực phi nông
nghiệp ñể tạo việc làm, thu hút lao ñộng từ khu vực nông nghiệp. Nói cách khác,
khi lựa chọn mô hình dịch chuyển lao ñộng cần xem xét quan hệ giữa tăng
trưởng GO và gia tăng quy mô lao ñộng trong nền kinh tế [11].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


11

Mô hình của Keynes có hạn chế là chưa ñề cập cụ thể ñến cơ cấu kinh tế,
năng suất lao ñộng là những yếu tố quyết ñịnh sức cạnh tranh của sản xuất cần
ñược xem xét ñi kèm với tăng trưởng và tạo việc làm. Thực tế ở nhiều nước cho
thấy, tăng trưởng GO không ñi kèm với tăng lao ñộng mà ngược lại.
- Mô hình của Harry T.Oshima
Năm 1989, nhà kinh tế học người Nhật Bản – Harry T.Oshima – trong
tác phẩm “Tăng trưởng kinh tế ở các nước châu Á gió mùa” ñưa ra lý thuyết
về tăng trưởng và tạo việc làm ở các nước châu Á với mô hình phát triển 2
khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp theo 3 giai ñoạn [11].
- Giai ñoạn ñầu: tăng cường ñầu tư mở rộng quy mô sản xuất nông
nghiệp ñể tạo việc làm cho lao ñộng thiếu việc làm ở khu vực nông nghiệp,
cải thiện ñời sống nông dân ñồng thời ñể ñáp ứng nhu cầu lương thực, thực
phẩm cho dân số tăng lên và xuất khẩu nông sản ñể có ngoại tệ nhập khẩu
máy móc cho phát triển công nghiệp. Giai ñoạn này kết thúc khi sản xuất
nông nghiệp hàng hóa phát triển trên quy mô lớn, ñặt ra yêu cầu phát triển
mạnh công nghiệp và dịch vụ, trước hết là các ngành công nghiệp, dịch vụ
phục vụ sản xuất nông nghiệp và ñời sống ở nông thôn như công nghiệp phân
bón, công nghiệp chế biến, các dịch vụ ở nông thôn. Xét theo quá trình CNH
– HðH phát triển một nền kinh tế, giai ñoạn này có thể coi là giai ñoạn nền
kinh tế phát triển chủ yếu dựa vào nông nghiệp hay nền kinh tế nông nghiệp
với tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp trong cơ cấu lao ñộng còn khá cao.
- Giai ñoạn hai: ñẩy mạnh phát triển ñồng thời cả 2 khu vực gồm phi
nông nghiệp và nông nghiệp ñể tạo việc làm ñầy ñủ cho lao ñộng ở cả hai khu
vực. Theo Harry T.Oshima, ñể tạo việc làm ñầy ñủ cho lao ñộng ở khu vực
nông nghiệp và lao ñộng ở khu vực phi nông nghiệp, nói cách khác ñể dịch
chuyển nhanh cơ cấu lao ñộng trong giai ñoạn này, cần phát triển các ngành
công nghiệp, dịch vụ theo chiều rộng, sử dụng nhiều lao ñộng ñể tạo ñủ việc
làm cho xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Giai ñoạn này kết thúc khi tốc ñộ gia

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

tăng việc làm lớn hơn tốc ñộ tăng lao ñộng, nền kinh tế bắt ñầu có dấu hiệu
thiếu lao ñộng, tiền lương thực tế tăng nhanh. ðây có thể coi là giai ñoạn “cất
cánh” của nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp.
- Giai ñoạn ba: phát triển cả hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp
theo chiều sâu, mở rộng áp dụng KH&CN vào sản xuất nhằm nâng cao năng
suất lao ñộng, qua ñó giảm cầu lao ñộng và tăng sức cạnh tranh của các ngành
kinh tế. Khu vực công nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng thay thế sản
phẩm nhập khẩu và hướng vào xuất khẩu ñi kèm với dịch chuyển cơ cấu các
ngành công nghiệp theo hướng nâng cao hàm lượng công nghệ của sản phẩm.
Khu vực dịch vụ phát triển mạnh cả về quy mô và chất lượng với hàm lượng
GTGT của sản phẩm không ngừng ñược nâng lên. Giai ñoạn này có thể coi là giai
ñoạn nền kinh tế phát triển cơ bản dựa vào công nghiệp và dịch vụ, giai ñoạn nền
kinh tế công nghiệp và tiếp tục phát triển trở thành nền kinh tế tri thức.
Mô hình của Oshima phản ánh khá rõ các giai ñoạn phát triển của một
nền kinh tế gắn với tạo việc làm và dịch chuyển cơ cấu lao ñộng ñồng thời có
tính bền vững khi xác ñịnh tăng trưởng kinh tế và dịch chuyển cơ cấu lao
ñộng cần phải dựa trên tích lũy và ñầu tư của cả hai khu vực nông nghiệp và
phi nông nghiệp, kết hợp hài hoà phát triển khu vực nông nghiệp và phi nông
nghiệp trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong ñó có ưu tiên phát triển
từng khu vực trong mỗi giai ñoạn gắn với tạo việc làm và dịch chuyển cơ cấu
lao ñộng. Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh và dịch chuyển lao ñộng không
dẫn ñến phân hóa lớn trong xã hội và bất bình ñẳng trong thu nhập.
Thực tế phát triển ở một số nước châu Á cho thấy mô hình của Harry
T.Oshima khá phù hợp, ñiển h ình trong khu vực có Thái Lan, Malaysia. ðối
với Việt Nam, mô hình này là một mô hình hữu ích ñể nghiên cứu vận dụng
ñể dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững.

Qua các mô hình lý thuyết ñã giúp chúng ta thấy ñược những bài học
kinh nghiệm trong quá trình phát triển kinh tế nói chung và dịch chuyển cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13

cấu lao ñộng nói riêng. Dịch chuyển ñòi hỏi phải có một quá trình lâu dài và
có hiệu quả cao trong kinh tế xã hội. Khi nghiên cứu các mô hình lý thuyết
kinh tế thì sự cần thiết phải dịch chuyển lao ñộng là tất yếu. Ngày nay trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng ñang bị ảnh hưởng mạnh của nền kinh
tế khủng hoảng vậy chúng ta phải làm gì ñể phát triển kinh tế sao cho phù hợp
với ñiều kiện thực tế. Sự phát triển không ngừng của CNH-HðH ñòi hỏi tất cả
toàn ðảng toàn dân cùng tham gia ñóng góp ñể phát triển ñất nước, phát triển
quê hương. Qua các bài học kinh nghiệm của các nước của một số nhà kinh tế
nổi tiếng ñòi hỏi sụ phát triển kinh tế ngày càng cao và có những cơ sở ñể
phát triển. Công nghiệp hoá là một thế mạnh và là một nhu cầu cấp thiết trong
quá trình phát triển ñất nước. Hình thành các khu công nghiệp là lợi thế ñể
thực hiện phát triển kinh tế. Dịch chuyển cơ cấu lao ñộng tại các xã ven khu
công nghiệp Quế Võ nhằm thúc ñẩy sự phát triển kinh tế có tính khoa học ñây
cũng là hướng ñi ñược rút ra từ các kinh nghiệm. Hiện nay Quế Võ ñã dần
dần ổn ñịnh hướng ñi nhằm tăng trưởng kinh tế phù hợp với sự phát triển của
xã hội.
2.2.3 ðánh giá dịch chuyển cơ cấu lao ñộng.
- Tốc ñộ dịch chuyển
Quy mô và tốc ñộ gia tăng lao ñộng trong các ngành: chỉ tiêu về quy mô
lao ñộng cho biết số lượng lao ñộng trong các ngành của một ñịa phương,
vùng hay cả nước tại từng thời ñiểm cụ thể. Thông qua ñây có thể xác ñịnh
ñược tốc ñộ gia tăng qua từng năm. Từ hai chỉ tiêu này có thể thấy ñược sự
biến ñổi số lượng và tỷ trọng lao ñộng của các ngành thay ñổi như thế nào qua
từng thời kỳ.

- Về tính phù hợp
- Cơ cấu lao ñộng theo ngành: chỉ tiêu này cho biết số lượng lao ñộng
của từng ngành chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số lao ñộng toàn ñịa
phương, vùng hay cả nước tại một thời ñiểm cụ thể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14

- Cơ cấu kinh tế theo ngành (theo GO): chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng
ñóng góp của từng ngành trong GO của ñịa phương, vùng hay cả nước trong
một khoảng thời gian cụ thể.
Qua hai chỉ tiêu trên có thể ñánh giá ñược sự phù hợp của dịch chuyển
cơ cấu lao ñộng so với cơ cấu kinh tế.
- Tính hiệu quả
Các chỉ tiêu ñể ñánh giá hiệu quả của quá tŕnh dịch chuyển cơ cấu lao
ñộng là các chỉ tiêu về năng suất, tăng thu nhập và cải thiện mức sống của dân
cư, tình hình giải quyết vấn ñề về môi trường như là:
- Năng suất lao ñộng theo ngành: chỉ tiêu này cho biết giá trị sản xuất do
mỗi người lao ñộng tạo ra trong một ngành nhất ñịnh. Nó cho ta biết hiệu quả
hoạt ñộng của ngành ñó. Nếu cơ cấu lao ñộng ñược dịch chuyển theo ñúng
hướng thì năng suất lao ñộng sẽ tăng.
- GO/lao ñộng: cho thấy sự ñóng góp của một lao ñộng vào trong GO. Một
sự dịch chuyển cơ cấu lao ñộng hợp lý tất yếu sẽ dẫn ñến sự cải thiện ñời sống của
người lao ñộng, thể hiện gián tiếp qua sự gia tăng của GO/lao ñộng.
- GO/người: một lao ñộng ngoài việc nuôi sống bản thân còn phải nuôi
sống cả gia ñình mình (cha mẹ, con cái, vợ chồng…). Do ñó, hiệu quả của
dịch chuyển cơ cấu lao ñộng không thể chỉ xét ñến thu nhập của lao ñộng ñó
mà còn phải quan tâm ñến thu nhập ñầu người có ñược cải thiện hay không.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết dịch chuyển cơ cấu lao ñộng
2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng

2.3.1.1 Các nhân tố khách quan
- Sự phát triển của khoa học và công nghệ
Trong thời ñại ngày nay, khoa học và công nghệ ñã ñược coi là một nhân
tố tham gia tích cực vào quá trình sản xuất. ðối với dịch chuyển cơ cấu lao
ñộng, khoa học công nghệ cũng có những tác ñộng theo hướng sau:
Trước hết, sự phát triển của khoa học công nghệ sẽ dẫn ñến sự ra ñời của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15

các ngành mới. Theo ñó cầu về lao ñộng trong những ngành này cũng xuất
hiện và gia tăng nhanh chóng.
Mặt khác, sự phát triển khoa học công nghệ cũng tất yếu dẫn ñến tăng
nhu cầu về lao ñộng có trình ñộ và ñào thải một số lượng người lao ñộng
không có trình ñộ cao. Với sự trợ giúp của máy móc hiện ñại, các dây truyền
sản xuất hàng loạt, người ta có xu hướng tuyển các lao ñộng có tay nghề kỹ
thuật cao. ðó là một yếu tố thúc ñẩy dịch chuyển cơ cấu lao ñộng theo hướng
gia tăng lao ñộng kỹ thuật.
- Sự ñòi hỏi của nền kinh tế thị trường
Phát triển nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ñòi hỏi
những quan hệ kinh tế ñược ñiều tiết bởi quan hệ cung - cầu, và lao ñộng
cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Thị trường lao ñộng là nơi diễn ra
các hoạt ñộng mua bán sức lao ñộng, là nơi giá hàng hóa sức lao ñộng ñược
hình thành.
Ngoài ra, nền kinh tế thị trường phát triển sẽ dẫn ñến những ngành còn
phù hợp, ñược thị trường chấp nhận sẽ tồn tại ñồng thời các ngành nghề ñã lỗi
thời, lạc hậu sẽ bị ñào thải. Theo ñó, lao ñộng trong các ngành này cũng sẽ
dịch chuyển sang các ngành nghề khác.
- Xu thế toàn cầu hóa kinh tế thế giới
Mở cửa và hội nhập kinh tế là xu thế tất yếu hiện nay, cơ cấu kinh tế

thay ñổi tích cực theo hướng mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Tỷ lệ giá trị
kim ngạch xuất khẩu so với GO ngày càng tăng. ðiều ñó có nghĩa hệ số mở cửa
ngày càng lớn. Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế tạo ñiều kiện thúc ñẩy
thương mại phát triển.
Nhiều sản phẩm hàng hóa có ñiều kiện thâm nhập thị trường và xác ñịnh
ñược vị thế trên thị trường thế giới, biến lợi thế so sánh thành lợi thế cạnh
tranh. Chính việc tiêu thụ ñược sản phẩm trên thị trường thế giới, phát huy
ñược lợi thế so sánh và nâng cao ñược khả năng cạnh tranh của sản phẩm ñã

×