BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN LỆ HẰNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ðẤT ðAI TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN TẤT THẮNG
HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Toàn bộ Số liệu
và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong bất cứ luận
văn, luận án nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñều ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012
Học viên
NGUYỄN LỆ HẰNG
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñề tài này tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ của nhiều cơ quan, cá
nhân, cán bộ quản lý các ñịa phương các thầy cô giáo và bạn bè. Tôi xin chân thành
cảm ơn:
- Thầy giáo hướng dẫn trực tiếp TS. Nguyễn Tất Thắng ñã hướng dẫn, giúp ñỡ
tận tình ñể giúp tôi có thể hoàn thành ñề tài này.
- Phòng nông nghiệp huyện Gia Lâm, các phòng ban các xã Dương Hà, ðặng
Xá và Phú Thị ñã hỗ trợ và giúp ñỡ cung cấp thông tin và ñiều tra trong quá trình
thực hiện ñề tài.
- Tôi xin chân thành cảm ơn ñến các hộ nông dân trên ñịa bàn 3 xã ñã giúp ñỡ
tôi trong quá trình ñiều tra và thu thập số liệu ñể tôi có thể hoàn thành tốt ñề tài.
- Xin chân thành cảm ơn ñến các thầy cô giáo trong khoa KT&PTNT và bộ
môn kinh tế cũng như Viện ñào tạo sau ñại học ñã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
- Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn ñến bạn bè, gia ñình luôn ở bên ủng hộ
và giúp ñỡ tôi.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn ñến tất cả mọi người, sự giúp ñỡ ñóng góp
ñó tạo nên sự thành công của ñề tài.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012
Học viên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục ñồ thị vii
Danh mục hộp viii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HIỆU QUẢ ðẤT 5
2.1 Lý luận về quản lý ñất ñai 5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 5
2.1.2 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về ñất ñai 8
2.1.3 Vai trò quản lý nhà nước về ñất ñai 9
2.1.4 Nguyên tắc quản lý nhà nước về ñất ñai 11
2.1.5 Phương pháp quản lý nhà nước về ñất ñai 14
2.1.6 Nội dung của quản lý nhà nước về ñất ñai 15
2.1.7 Quản lý hiệu quả ñất ñai 23
2.1.8 Yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý ñất ñai 27
2.2 Thực tiễn về quản lý ñất 30
2.2.1 Thực tiễn quản lý ñất trên thế giới 30
2.2.2 Thực tiễn quản lý ñất ñai ở Việt Nam 36
2.2.3 Bài học kinh nghiệm về quản lý ñất ñai trên ñịa bàn huyện Gia Lâm 41
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iv
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 44
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 44
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 44
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 46
3.1.3 Tình hình phát triển kinh tế ở Gia Lâm 52
3.1.4 ðánh giá thuận lợi, khó khăn về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
trong quản lý ñất ñai 57
3.2 Phương pháp nghiên cứu 58
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 58
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 59
3.2.3 Phương pháp phân tích 59
3.2.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu 60
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 61
4.1 Khái quát về tình hình quản lý ñất ñai trên ñịa bàn huyện Gia Lâm 61
4.2 Thực trạng quản lý ñất ñai trên ñịa bàn huyện Gia Lâm 64
4.2.1 Thực trạng quản lý ñất ñai trên ñịa bàn huyện 64
4.2.2 ðánh giá quản lý ñất ñai trên ñịa bàn huyện 93
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý ñất ñai trên ñịa bàn
huyện Gia Lâm 104
4.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ñất ñai trên ñịa bàn huyện Gia Lâm 110
4.4.1 Mục tiêu và chiến lược của huyện 110
4.4.2 Giải pháp về quản lý hiệu quả ñất 115
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 123
5.1 Kết luận 123
5.2 Kiến nghị 124
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 126
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
v
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Gia Lâm 49
3.2 Tình hình biến ñộng dân số và lao ñộng của huyện Gia Lâm 51
3.4 Giá trị sản xuất các ngành trên ñịa bàn huyện Gia Lâm 55
4.1 Biến ñộng ñất ñai từ năm từ năm 2006 - 2010 64
4.2 Các văn bản do thành phố Hà Nội ban hành 65
4.3 Các văn bản do huyện Gia Lâm ban hành 67
4.4 Thống kê ñất ñai huyện Gia Lâm năm tính ñến tháng 6/2012 69
4.5 Các văn bản thực hiện kết quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất của huyện Gia Lâm từ năm 2009 - 2011 70
4.6 Hiện trạng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Gia Lâm năm 2011 76
4.7 Phân tích nguyên nhân biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp giai
ñoạn 2005 - 2011 78
4.8 Diện tích ñất nông nghiệp và ñất nông nghiệp công ích theo ñịa phương 79
4.9 Tình hình quản lý ñất công ích trên ñịa bàn huyện năm 2011 80
4.10 Nguyên nhân làm thay ñổi diện tích ñất ở giai ñoạn năm 2011 so
với 2005 83
4.11 Nguyên nhân làm thay ñổi diện tích ñất chuyên dùng giai ñoạn
năm 2011 so với 2005 85
4.12 Thực trạng ñất chuyên dùng trên ñịa bàn huyện năm 2011 86
4.13 Nguyên nhân thay ñổi diện tích ñất phi nông nghiệp còn lại 87
4.14 Chuyển mục ñích sử dụng ñất qua các năm 88
4.15 ðánh giá của cán bộ ñịa phương về các văn bản hiện nay 93
4.16 ðánh giá về quá trình triển khai và thực hiện văn bản 94
4.17 Một số kiểu sử dụng ñất chính giai ñoạn 2009 - 2011 95
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vi
4.18 ðánh giá của người dân về hiệu quả sử dụng ñất Nông nghiệp 97
4.19 ðánh giá của người dân về mức ñộ thâm canh trong sản xuất nông nghiệp 98
4.20 Mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố ñến hiệu quả quản lý và sử dụng
ñất ñai 102
4.21 Mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố ñến công tác quản lý ñất ñai 105
4.22 Bố trí sản xuất ngành trồng trọt 107
4.24 Kế hoạch xây dựng mô hình nông nghiệp hàng hóa và phát triển
các hình thức tổ chức sản xuẩt 115
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vii
DANH MỤC ðỒ THỊ
STT Tên ñồ thị Trang
4.1 Biến ñộng số giấy ñược cấp phép qua thời gian 72
4.2 Thực trạng diện tích câp phép xây dựng theo thời gian 73
4.3 So sánh diện tích theo từng loại ñất qua 2 năm 2005, 2011 73
4.4 Thực trạng ñất theo ñối tượng sử dụng năm 2011 74
4.5 Thực trạng diện tích ñất ñược quản lý theo xã năm 2011 75
4.6 Thực trạng diện tích ñất Nông nghiệp năm 2011 76
4.7 Diện tích ñất nông nghiệp công ích do xã và thị trấn quản lý 77
4.8 Cơ cấu ñất phi nông nghiệp trên ñịa bàn huyện năm 2011 82
4.9 Cơ cấu ñất ở huyện năm 2011 84
4.10 Tổng số trường hợp phải cấp giấy chứng nhận theo ñịa phương tính
ñến hết năm 2011 89
4.11 Kết quả thực hiện qua 2 giai ñoạn từ năm 1999 ñến hết năm 2011 90
4.12 Nguyên nhân về những hạn chế trong ban hành văn bản 106
4.13 Nguyên nhân hạn chế trong quá trình triển khai và thực hiện 106
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
viii
DANH MỤC HỘP
STT Tên hộp Trang
4.1 Ý kiến của cán bộ huyện về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 94
4.2 Ý kiến của người cán bộ xã Dương Quang về hiệu quả quản lý và sử
dung ñất nông nghiệp 96
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Quản lý ñất ñai một cách hiệu quả có vai trò quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế và xã hội của bất cứ một ñịa phương nào. Mọi hoạt ñộng sản
xuất và kinh doanh cũng như văn hóa xã hội ñều gắn liền với nguồn ñất. Một
nguồn ñất ñưa lại giá trị cao về mặt kinh tế, xã hội và môi trường khi nguồn ñất
ñó ñược quản lý hiệu quả.
Huyện Gia Lâm thuộc thành phố Hà Nội là một huyện ñồng bằng, cách trung
tâm thủ ñô 12 km, là cửa ngõ phía ðông Bắc thành phố Hà Nội, có nhiều tuyến
giao thông nối liền với các thành phố phía Bắc (Quốc lộ số 3, Quốc lộ 1A, 1B)
và thành phố Hải Phòng (Quốc lộ 5) cùng các tuyến ñường giao thông ñang
ñược tiến hành xây dựng mới (Quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên), ñường ô
tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, ñường ô tô liên thành phố Hà Nội - Hưng Yên
nên khá thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Năm 2003, thực hiện Nghị
ñịnh 132/2003/Nð – CP Thủ tướng Chính Phủ về chia tách huyện Gia Lâm cũ
thành huyện Gia Lâm và Quận Long Biên, sau khi ñiều chỉnh ñịa giới hành
chính Huyện có 22 ñơn vị hành chính cấp xã, thị trấn với tổng diện tích tự nhiên
là 11472,99 ha. Trong những năm qua, kinh tế - xã hội huyện Gia Lâm có những
bước phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực như: các ngành kinh tế tăng
trưởng khá; cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch tích cực; cơ giới hóa có nhiều
tiến bộ; kết cấu hạ tầng ngày càng ñược hoàn thiện; ñời sống vật chất của người
dân từng bước phát triển; hệ thống chính trị cơ sở ñược tăng cường, an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội ñược giữ vững. Tất cả các lĩnh vực trên ñều gắn
liền với việc quản lý ñất ñai một cách hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng
ñến sự phát triển kinh tế – xã hội huyện Gia Lâm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
2
Tuy nhiên, công tác quản lý và sử dụng ñất của Huyện Gia Lâm cũng còn
nhiều mặt tồn tại: Việc cập nhật, nắm bắt các thông tin và thực hiện các quy ñịnh
của pháp luật và của các cấp, các cơ quan chuyên môn còn hạn chế nên việc tổ
chức thực hiện còn lúng túng, thiếu chủ ñộng; Tình trạng quản lý ñất ñai có nơi
còn buông lỏng vi phạm về quản lý; Tình trạng lấn chiếm ñất công nhất là ao,
hồ, ñất nông nghiệp liền kề với khu dân cư diễn ra khá phức tạp; giao ñất không
ñúng thẩm quyền; công tác quy hoạch – kế hoạch sử dụng ñất; công tác ño ñạc
lập bản ñồ ñịa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, lập hồ sơ ñịa
chính; công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo v.v…còn tồn tại những
khiếm khuyết, sơ hở, tính ñồng bộ chưa cao. Tất cả những vấn ñề ñó ñã ảnh
hưởng không nhỏ ñến hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về ñất
ñai. ðể khắc phục những tồn tại nêu trên, vấn ñề xây dựng quy hoạch, kế hoạch
sử dụng ñất ñai hợp lý, gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh –
quốc phòng của Huyện là nhiệm vụ trọng tâm.
Tổng quan nghiên cứu chỉ ra rằng có rất nhiều nghiên cứu về chính sách
cũng như thực trạng sử dụng ñất ñai trên ñịa bàn huyện như tập trung vào: chính
sách ñền bù, chính sách giao ñất, thị trường ñất ñai… như “ðánh giá việc thực
hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện
Gia Lâm – thành phố Hà Nội”; “ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp
và ñề xuất chuyển ñổi cơ cấu cây trồng hợp lý trên ñất sản xuất nông nghiệp
huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội” … Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu toàn
diện, ñầy ñủ nhằm phân tích, ñánh giá một cách kỹ lưỡng về bối cảnh, nguyên
nhân, nội dung, hậu quả và tác ñộng của quá trình ñổi mới chính sách ñất ñai,
yêu cầu phát triển của kinh tế xã hội ñến việc quản lý hiệu quả nguồn ñất ñai
phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.
Việc nghiên cứu ñánh giá thực trạng của công tác quản lý nhà nước về ñất
ñai, ñề ra các biện pháp thiết thực nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả của
công tác này trên ñịa bàn huyện là rất thiết thực trong giai ñoạn hiện nay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
3
Xuất phát từ tình hình thực tế trên em nghiên cứu ñề tài “Nghiên cứu giải
pháp quản lý ñất ñai trên ñịa bàn huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
4
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, ñánh giá thực trạng quản lý ñất ñai của Huyện Gia
Lâm – thành phố Hà Nội, hoàn thiện các giải pháp và kiến nghị nhằm quản lý
hiệu quả hơn ñất ñai của Huyện thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, cũng như các bài học kinh
nghiệm về việc quản lý ñất ñai.
- Thực trạng quản lý ñất ñai và phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến công
tác quản lý hiệu quả ñất ñai trên ñịa bàn huyện Gia Lâm.
- ðề xuất các giải pháp và kiến nghị cho huyện Gia Lâm nhằm quản lý
hiệu quả hơn ñất ñai của Huyện trong thời gian tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu của ñề tài
ðối tượng nghiên cứu chính của ñề tài là hệ thống các giải pháp ñã, ñang và
cần thiết phải thực hiện ñể nâng cao công tác quản lý nhà nước về ñất ñai của
Huyện Gia Lâm.
ðối tượng ñiều tra: Cán bộ quản lý ñất ñai, tổ chức, cá nhân sử dụng ñất
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào các giải pháp trong việc
quản lý nhà nước về ñất ñai của huyện Gia Lâm ở một số nội dung chính.
Phạm vi về mặt thời gian: Nghiên cứu từ năm 2005 ñến 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
HIỆU QUẢ ðẤT
2.1 Lý luận về quản lý ñất ñai
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm về ñất ñai
Có thể thấy rằng có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm ñất ñai, song
tùy theo từng mục ñích nghiên cứu, các nhà khoa học phân chia các khái niệm cụ
thể:
Về mặt thổ nhưỡng, ñất là vật thể thiên nhiên có cấu tạo ñộc lập lâu ñời,
hình thành do kết quả của nhiều yếu tố như ñá mẹ, ñộng thực vật, khí hậu, ñịa
hình, thời gian (Fresco L.O, và ñồng sự, 1993). Theo cách hiểu này, ñất ñai ñược
nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này ñất ñai bao gồm tất cả các
thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến
tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất. ðất theo nghĩa ñất ñai bao gồm: yếu tố khí
hậu, ñịa hình, ñịa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên,
ñộng vật và những biến ñổi của ñất do các hoạt ñộng của con người.
Về mặt ñời sống kinh tế - xã hội, ñất ñai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá (Deininger, 2003). ðiều này thể hiện ở việc ñất ñược coi là một yếu tố ñầu
vào quan trọng của hầu hết mọi quá trình sản xuất, ñặc biệt nó là tư liệu sản xuất
không gì thay thế ñược của ngành sản xuất nông – lâm nghiệp. Bên cạnh ñó ñất còn
là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là các nguồn lợi tự nhiên
như khí hậu, thời tiết, nước, không khí, khoáng sản nằm trong lòng ñất, sinh vật
sống trên bề mặt trái ñất thậm chí cả sinh vật sống trong lòng ñất. Hơn thế nữa, ñất
còn là ñịa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa và an ninh quốc
phòng.
Như vậy, có thể thấy rằng ñất ñai có ý nghĩa to lớn trong cuộc sống của mỗi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
6
con người nói riêng và của mọi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ nói chung. Tuy
nhiên, ñất ñai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố ñịnh trong
không gian (Deininger, 2003). Chính vì vậy, vấn ñề cấp thiết ñặt ra ñó là ñất ñai
cần ñược quản lý một cách hợp lý, sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và
bền vững cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mang tính cạnh tranh. Nếu
như ñất ñai không ñược quản lý và sử dụng hiệu quả, sẽ gây ra sự lãng phí nguồn
lực, không ñáp ứng ñược các mục tiêu phát triển xã hội của con người. Do ñó,
quản lý và sử dụng ñất ñai hiệu quả là mục tiêu của mọi quốc gia, ñịa phương và
vùng lãnh thổ và mỗi cá nhân, tổ chức trong mọi thời ñại ñể thực hiện mục tiêu
phát triển của mình.
Khái niệm về quản lý ñất ñai
Quản lý là ñối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Mỗi ngành
khoa học ñều ñưa ra một khái niệm về quản lý dưới góc ñộ nghiên cứu riêng của
ngành mình. Tuy nhiên về cơ bản, tất cả ñều thống nhất theo một quan niệm phổ
biến về quản lý, theo ñó quản lý là sự tác ñộng của hệ thống này tới hệ thống
khác nhằm ñiều khiển hệ thống ñó, hướng hệ thống vận ñộng, phát triển theo
một trật tự, một qui luật nhất ñịnh nhằm ñạt ñược mục tiêu ñã ñịnh ra. Quản lý
bao gồm các yếu tố:
Chủ thể quản lý nắm quyền lực và sử dụng quyền lực ( chính trị, kinh tế,
quân sự ) ñể tác ñộng vào ñối tượng quản lý.
- ðối tượng quản lý là những cá nhân, tổ chức thực hiện các quyết ñịnh quản lý
- Mục tiêu quản lý là cái ñích mà các chủ thể quản lý hướng tới
- Môi trường quản lý. Quản lý muốn ñạt ñược kết quả tối ưu phải ñặt trong
một môi trường cụ thể, với những ñiều kiện và hoàn cảnh cụ thể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
7
Quản lý nhà nước là sự tác ñộng mang tính quyền lực - tổ chức của các cơ
quan nhà nước, các cá nhân có thẩm quyền tới ñối tượng bị quản lý nhăm ñạt
ñược mục tiêu do chủ thể quản lý nhà nước ñặt ra.
Quản lý nhà nước về ñất ñai là một lĩnh vực của quản lý nhà nước, ñược
hiểu là hoạt ñộng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc sử
dụng các phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác ñộng ñến hành vi, hoạt
ñộng của người sử dụng ñất nhằm ñạt mục tiêu sử dụng ñất tiết kiệm, hiệu quả
trên phạm vi cả nước và ở từng ñịa phương
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam với tư cách là ñại diện chủ
sở hữu toàn dân thực hiện quyền quản lý nhà nước thông qua các cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền như: Quốc hội, Hội ñồng nhân dân các cấp, Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp và hệ thống các cơ quan ñịa chính ñược tổ chức
thống nhất từ trung ương ñến ñịa phương.
Có thể chỉ ra rằng có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm quản lý ñất
ñai, tuy nhiên cần có cái nhìn tổng quát và chính xác hơn về nội dung của các
hoạt ñộng này. Trước hết, cần phân biệt khái niệm quản lý ñất ñai – land
administration (theo nghĩa quản lý hành chính về ñất ñai hay thường gọi là hoạt
ñộng ñịa chính) với khái niệm quản lý ñất ñai – land management (theo nghĩa
quản lý một loại tài nguyên thiên nhiên là ñất).
Theo ñịnh nghĩa của Liên Hiệp Quốc (1996) cho rằng quản lý ñất ñai hay
hoạt ñộng ñịa chính là quá trình lưu giữ và cập nhật thông tin về sở hữu, giá trị,
sử dụng ñất và những thông tin khác liên quan ñến ñất. Theo cách hiểu này, do
ñất ñai là một loại tài sản mà Nhà nước là ñại diện sở hữu, do ñó hoạt ñộng quản
lý ñất ñai là một phạm trù của quản lý nhà nước về ñất ñai. Như vậy, quản lý ñất
ñai bao gồm các chức năng, nhiệm vụ liên quan ñến việc xác lập và thực thi các
quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển ñất ñai cùng với những lợi nhuận
thu ñược từ ñất (thông qua việc bán, cho thuê hoặc thu thuế) và giải quyết những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
8
tranh chấp liên quan ñến quyền sở hữu và quyền sử dụng ñất. Chi tiết hơn, có
quan ñiểm còn cho rằng, quản lý ñất ñai là quá trình ñiều tra mô tả những tài liệu
chi tiết về thửa ñất, xác ñịnh hoặc ñiều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác
nhau của ñất, lưu giữ, cập nhật và cung cấp những thông tin liên quan về sở hữu,
giá trị, sử dụng ñất và các nguồn thông tin khác liên quan ñến thị trường bất
ñộng sản (Moser, B 2005). Quản lý ñất ñai liên quan ñến cả hai ñối tượng ñất
công và ñất tư bao gồm các hoạt ñộng ño ñạc, ñăng ký ñất ñai, ñịnh giá ñất, giám
sát và quản lý sử dụng ñất ñai, cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý.
Xuất phát từ việc Nhà nước là ñại diện chủ sở hữu toàn dân ñối với ñất ñai
nhưng lại không trực tiếp sử dụng ñất mà chuyển giao quyền sử dụng ñất cho các
cá nhân, tổ chức sử dụng, nên các cá nhân, tổ chức muốn sử dụng tốt quỹ ñất
ñược giao thì cũng cần thiết phải thực hiện tốt công tác quản lý ñối với diện tích
ñất ñược giao ñó. Do vậy, khác với khái niệm quản lý nhà nước về ñất ñai, hoạt
ñộng quản lý ñất ñai (land management) của các cá nhân, tổ chức ñược nhà
nước giao quyền sử dụng ñất ñược hiểu dưới góc ñộ quản lý về mặt kinh tế, xã
hội và môi trường nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñối với quỹ ñất ñược giao.
Nói một cách khác, hoạt ñộng quản lý ñất ñai ở ñây có chủ thể là các cá nhân, tổ
chức ñược giao quyền sử dụng ñất (trong ñó có các trường ñại học), khách thể là
các diện tích ñất, hay toàn bộ quỹ ñất ñược giao và ñảm bảo nguyên tắc: tuân thủ
mọi quy ñịnh của Hiến pháp và pháp luật về ñất ñai nhưng vẫn ñảm bảo phục vụ
tốt nhất, ñem lại hiệu quả cao nhất cho mục ñích sử dụng của cá nhân, tổ chức
mình. Việc thực hiện công tác quản lý tài nguyên ñất của mỗi cá nhân, tổ chức
khác nhau tùy thuộc vào mục ñích sử dụng khác nhau của các ñối tượng này.
Tuy nhiên, các nội dung cụ thể của hoạt ñộng này phải dựa trên cơ sở các nội
dung quản lý nhà nước về ñất ñai ñể làm căn cứ tổ chức thực hiện.
2.1.2 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về ñất ñai
Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hoạt ñộng. Nhận thức
sâu sắc về tầm quan trọng của ñất ñai ñối với ñời sống kinh tế- xã hội của ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
9
nước, ngay sau khi giải phóng Miền Nam, thống nhất ñất nước, Nhà nước ta ñã
tuyên bố công hữu hóa toàn bộ ñất ñai ñể quản lý tập trung thống nhất. Từ năm
1986 ñến nay, với quan ñiểm ñổi mới sâu sắc và toàn diện mọi mặt của ñời sống
chính trị - xã hội do ðảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng, nền kinh tế nước ta
ñã chuyển dần từng bước từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Nhu cầu tăng trưởng kinh tế cao cùng với
sự gia tăng dân số ñã gây ra sức ép lớn ñế việc khai thác và sử dụng ñất. Chưa
bao giờ ñòi hỏi việc sử dụng ñất tiết kiệm và hiệu quả lại trở thành một yêu cầu
bức xúc như giai ñoạn hiện nay ở nước ta. ðể ñáp ứng ñòi hỏi có tính tất yếu
khách quan về nâng cao hiệu quả của việc quản lý nhà nước về ñất ñai trong nền
kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, Hiến pháp của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt nam năm 1992 qui ñịnh: “Nhà nước thống nhất quản lý
toàn bộ ñất ñai theo qui hoạch và theo pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñất ñúng mục
ñích và có hiệu quả” (ñiều 18 Hiến pháp 1992). ðiều 7 Luật ðất ñai năm 2003
qui ñịnh: “Nhà nước thực hiện quyền ñại diện chủ sở hữu toàn dân về ñất ñai và
thống nhất quản lý nhà nước về ñất ñai”. Tuỳ thuộc quan niệm và lợi ích khác
nhau mà hình thành nên các học thuyết khác nhau về vai trò của quản lý nhà
nước ñối với nền kinh tế nói chung và ñất ñai nói riêng. Khi nhà nước tư sản
xuất hiện, cùng với nó là những cơ chế quản lý mới ñược xác lập phù hợp với sự
phát triển và quản lý qua các giai ñoạn khác nhau của nền kinh tế tuỳ thuộc vào
lợi ích, quyền lợi và quan ñiểm của giai cấp thống trị. Tuy nhiên, bất cứ nhà
nước nào cũng tác ñộng vào các quá trình kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp. Vì
vậy, vai trò của nhà nước luôn ñược xem như một yếu tố khách quan tồn tại cùng
với sự phát triển kinh tế.
2.1.3. Vai trò quản lý nhà nước về ñất ñai
Cơ chế quản lý kinh tế mới hiện nay ở nước ta là cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước bằng các công cụ kế hoạch, pháp luật, chính sách…Nhà nước
ñóng vai trò ñiều tiết vĩ mô nhằm phát huy những mặt tích cực hạn chế những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
10
mặt tiêu cực của cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường không làm giảm nhẹ vai trò
quản lý của nhà nước mà ñòi hỏi tăng cường quản lý. Hơn nữa chúng ta ñang
thực hiện quá trình ñổi mới, mở rộng quan hệ quốc tế trong xu thế gia nhập
AFTA và hướng tới trở thành thành viên của WTO thì càng ñi hỏi tăng cường
vai trò quản lý của nhà nước ñặc biệt là trong lĩnh vực ñất ñai với những vai trò
to lớn và quan trọng của ñất ñai như ñă nói. Vấn ñề ñặt ra là nhà nước phải có
phương thức quản lý phù hợp với sự vận ñộng của lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất, phương thức quản lý như thế nào ñể có thể vận dụng ñầy ñủ các quy
luật khách quan của nền kinh tế như quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh, quy luật
cung cầu.
Trong ñiều kiện kinh tế bao cấp, các mối quan hệ về sử dụng ñất thật sự chưa
gắn bó với kết quả sản xuất, hiệu quả sử dụng ñất. Giá trị to lớn của ñất ñai chưa
ñược phát huy ñầy ñủ, sản phẩm làm ra là tự cấp tự túc, chưa có sự trao ñổi hàng
hoá. Sau khi chuyển ñổi cơ chế kinh tế, do chú trọng gắn lợi ích với trách nhiệm
của người sử dụng ñất cho nên ñất ñai ñược sử dụng ngày càng hiệu quả hơn.
ðất ñai là một tư liệu sản xuất ñặc biệt, là phương tiện ñể phát triển sản xuất
liên quan mật thiết ñến các hoạt ñộng kinh tế xă hội và liên quan ñến quy hoạch
tổng thể chung của cả nền kinh tế. Vai trò của nhà nước trong quản lý ñất ñai là
một yêu cầu cần thiết ñể ñiều hoà các mối quan hệ giữa chủ thể quản lý là nhà
nước và người sử dụng ñất. Vai trò quản lý của nhà nước về ñất ñai như sau:
Thông qua hoạch ñịnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phân bổ ñất ñai có
cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho các mục ñích kinh tế xă hội của ñất nước.
Bằng các công cụ ñó, nhà nước sẽ ñảm bảo cho việc sử dụng ñất ñúng mục ñích,
ñạt hiệu quả cao, giúp cho nhà nước quản lý chặt chẽ ñất ñai, giúp cho người sử
dụng ñất có biện pháp hữu hiệu ñể khai thác ñất. Nhờ có quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất, từng miếng ñất, lô ñất sẽ ñược giao cho các ñối tượng cụ thể ñể thực
hiện các mục tiêu quan trọng của nhà. ðó là mục ñích ñược hoạch ñịnh từ trước,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
11
thông qua quy hoạch, ñất ñai sẽ không bị bỏ hoang, xoá bỏ ñược các tụ ñiểm tệ
nạn xă hội ñể xây dựng thành khu vui chơi gải trí.
Thông qua công tác ñánh giá phân hạng ñất, nhà nước nắm chắc toàn bộ
quỹ ñất ñai cả về số lượng và chất lượng làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế xă
hội có hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng ñất ñai hiệu quả và hợp lý.
Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật ñất ñai, nhà nước
tạo cơ sở pháp lý ñể bảo vệ quyền và lợi ích chính ñáng của các tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp, cá nhân trong quan hệ về ñất ñai. Bằng hệ thống pháp luật và các
văn bản pháp quy, nhà nước xác ñịnh ñịa vị pháp lý cho các ñối tượng sử dụng.
Trên cơ sở ñó nhà nước ñiều chỉnh hành vi của các ñối tượng sử dụng ñất, hành
vi nào là hợp pháp, hành vi nào là không hợp pháp.
Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về ñất ñai như
chính sách giá cả, chính sách thuế, ñầu tư, chính sách tiền tệ, tín dụng… nhà
nước kích thích các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng ñầy ñủ hợp lý ñất ñai,
tiết kiệm ñất nhằm nâng cao khả năng sinh lời cuả ñất, ñể góp phần thực hiện
mục tiêu kinh tế xă hội của cả nước và ñể bảo vệ môi trường. Các chính sách ñất
ñai là những công cụ ñể nhà nước thực hiện vai trò quản lý trong từng giai ñoạn
nhất ñịnh. Nhà nước tạo môi trường thông thoáng, cải cách các thủ tục ñầu tư,
ñiều chỉnh các công cụ quản lý ñó ñể tăng ñầu tư vào ñất.
Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng ñất, nhà nước nắm
chắc tình hình diễn biến về sử dụng ñất ñai, phát hiện những vi phạm và giải
quyết nhữngvi phạm ñó. Với vai trò này, nhà nước ñảm bảo cho các quan hệ sử
dụng ñất ñai ñược vận hành theo ñúng quy ñịnh của nhà nước. Với việc kiểm tra
giám sát, nhà nước có nhiệm vụ phát hiện kịp thời các sai sót ách tắc, các vi
phạm trong sử dụng ñất của tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân.
2.1.4 Nguyên tắc quản lý nhà nước về ñất ñai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
12
Nguyên tắc quản lý nhà nước về ñất ñai là những tư tưởng chủ ñạo có tính
chất bắt buộc mà các cơ quan quản lý nhà nước và các chủ thể sử dụng ñất phải
tuân theo trong quá trình quản lý và sử dụng ñất.
Nguyên tắc quản lý ñúng thẩm quyền pháp lý
Thẩm quyền là một khái niệm quan trọng trong khoa học pháp lý. Thẩm
quyền của các cơ quan quản lý nhà nước trong các lĩnh vực ñược qui ñịnh trong
các văn bản qui phạm pháp luật gọi là thẩm quyền pháp lý. Hiện nay còn nhiều
quan ñiểm khác nhau về thẩm quyền, nhưng quan ñiểm phổ biến ở Việt nam
hiện nay quan niệm thẩm quyền là tổng thể các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của người chức trách. Trách nhiệm pháp lý
phải luôn tương xứng với thẩm quyền. Thẩm quyền càng lớn thì trách nhiệm
càng cao. Thẩm quyền quản lý nhà nước về ñất ñai ñược qui ñịnh tại ñiều 7 của
Luật ñất ñai năm 2003, theo ñó:
- Quốc hội ban hành pháp luật về ñất ñai, quyết ñịnh qui hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất của cả nước, thực hiện quyền giám sát tối cao ñối với việc quản lý và
sử dụng ñất ñai trong phạm vi cả nước
- Chính phủ quyết ñịnh qui hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của tỉnh, thành phố
trực thuộc TW và qui hoạch, kế hoạch sử dụng ñất vào mục ñích quốc phòng, an
ninh, thống nhất quản lý nhà nước về ñất ñai trong phạm vi cả nước
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong
việc quản lý nhà nước về ñất ñai
- Hội ñồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi hành pháp
luật về ñất ñai tại ñịa phương
- UBND các cấp thực hiện quyền ñại diện chủ sở hữu về ñất ñai và quản lý
nhà nước về ñất ñai tại ñịa phương theo thẩm quyền qui ñịnh tại Luật ñất ñai.
Các cơ quan nhà nước không ñược ủy quyền những việc thuộc thẩm quyền
của mình cho cấp dưới.
Bảo ñảm sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước về ñất ñai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
13
Ở nước ta, ñất ñai là tài sản của toàn dân, ñồng thời là tài sản của quốc
gia, lãnh thổ bất khả xâm phạm của dân tộc, không có bất kỳ cá nhân, tổ
chức nào ñược tự ý chiếm giữ, sử dụng ñất ñai của quốc gia. Nhà nước thống
nhất quản lý về ñất ñai theo qui ñịnh của pháp luật. Các qui ñịnh pháp luật
của cấp dưới phải phù hợp với qui ñịnh của cấp trên và phù hợp với Luật ñất
ñai và Hiến pháp. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất quản
lý thống nhất ñất ñai trong phạm vi cả nước.
Bảo ñảm quản lý ñất ñai ñúng qui hoạch ñã phê duyệt
ðiều 5 Luật ñất ñai năm 2003 qui ñịnh: “ ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do
nhà nước ñại diện chủ sở hữu”, theo ñó Nhà nước có quyền:
- Lập qui hoạch sử dụng ñất từ tổng thể ñến chi tiết, qui hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất của cấp dưới phải phù hợp với qui hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất của cấp trên.
- Quyết ñịnh mục ñích sử dụng của từng loại ñất thông qua việc quyết ñịnh,
xét duyệt qui hoạch sử dụng ñất, kế hoạch sử dụng ñất
- Quyết ñịnh giao ñất, cho thuê ñất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
ñất, thu hồi ñất, cho phép chuyển quyền mục ñích sử dụng ñất phải theo ñúng qui
hoạch ñã phê duyệt.
Qui hoạch ñã ñược phê duyệt là nền tảng pháp lý cho mọi hoạt ñộng ñầu tư
trên ñất. Không môt hoạt ñộng ñầu tư nào có thể nằm ngoài qui hoạch.
Bảo ñảm sự kết hợp hài hoà giữa các lợi ích.
Trong quản lý nhà nước về kinh tế nói chung và về ñất ñai nói riêng cần
chú trọng kết hợp hài hoà giữa lợi ích của nhà nước, lợi ích cộng ñồng với lợi ích
của người sử dụng ñất, bởi vì ñất ñai không chỉ là tài sản của quốc gia, mà còn
là tư liệu sản xuất của người sử dụng ñất, nhất là ñối với nông dân Việt nam.
Nếu chỉ coi trọng lợi ích của Nhà nước, xem nhẹ lợi ích của người sử dụng ñất
thì không ñộng viên ñược người sử dụng ñất phát huy tính tích cực, sáng tạo
trong sự phát triển kinh tế của ñất nước. Ngược lại, nếu chỉ chú ý ñến lợi ích của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
14
người sử dụng ñất thì sẽ làm ảnh hưởng ñến lợi ích của quốc gia.
Sử dụng ñất tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn
hại ñến lợi ích chính ñáng của người sử dụng ñất
Sử dụng ñất ñai tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường vừa là nguyên tắc
vừa là mục tiêu của quản lý nhà nước về ñất ñai, bởi lẽ, ñất ñai là nguồn tài
nguyên quí giá có giới hạn về mặt số lượng (diện tích), trong khi ñó sức ép về
mặt dân số và nhu cầu sử dụng ñất ngày càng tăng.
2.1.5 Phương pháp quản lý nhà nước về ñất ñai
Phương pháp quản lý nhà nước về ñất ñai là tổng thể các biện pháp, cách
thức mà cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng ñể tác ñộng ñến ñối
tượng bị quản lý bao gồm: cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới; các hành vi của
chủ thể sử dụng ñất nhằm ñạt ñược mục tiêu sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm và có
hiệu quả
Phương pháp quản lý nhà nước về ñất ñai rất quan trọng, vì nó là cầu nối
giữa chủ thể quản lý và ñối tượng quản lý, có vai trò quyết ñịnh tới hiệu lực quản
lý của Nhà nước. Trên thực tế các chủ thể quản lý thường sử dụng hai nhóm
phương pháp cơ bản sau ñây:
- Nhóm phương pháp nhằm thu thập xử lý các thông tin về ñất ñai. Nhóm
này thực chất là các phương pháp kỹ thuật, nghiệp vụ tác ñộng gián tiếp ñến
quản lý nhà nước về ñất ñai, xây dựng, bao gồm: phương pháp thống kê, phương
pháp toán học, phương pháp ñiều tra xã hội học. Mọi qui ñịnh pháp luật, mọi
quyết sách của nhà nước ñều phải xuất phát từ cuộc sống và phục vụ cho cuộc
sống. Bởi vậy, trước khi các chủ thể quản lý ñư ra một quyết ñịnh quản lý nào
ñều phải tiến hành các cuộc ñiều tra xã hội học.
- Nhóm phương pháp tác ñộng trực tiếp ñến hành vi của người quản lý ñất
ñai, xây dựng và hành vi của người sử dụng ñất, bao gồm: phương pháp hành
chính; phương pháp kinh tế; phương pháp giáo dục, thuyết phục; phương pháp
cưỡng chế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
15
Trên thực tế, các chủ thể quản lý không sử dụng tách biệt các phương pháp
quản lý mà kết hợp các phương pháp với nhau.
2.1.6 Nội dung của quản lý nhà nước về ñất ñai
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ñất
ñai và tổ chức thực hiện các văn bản ñó
Trước khi ban hành Luật ðất ñai năm 1987, Nhà nước Việt Nam chủ yếu
sử dụng chính sách ñể quản lý ñất ñai như: Chỉ thị số 100 của Ban Bí thư Trung
ương ðảng ngày 13/01/1981 về khoán sản phẩm ñến tay người lao ñộng trong
nông nghiệp; Nghị quyết số 10/NQTW ngày 5/4/1988 của Bộ Chính trị về ñổi
mới quản lý kinh tế nông nghiệp. Theo Nghị quyết 10/NQ, các hộ nông dân có
thể ñược Nhà nước giao ñất ổn ñịnh, lâu dài ñể sản xuất bảo ñảm người nhận
khoán canh tác trên diện tích ñất có qui mô thích hợp trong khoảng 15 năm. ðể
tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các chủ trương, chính sách về quản lý ñất ñai
của ðảng ñi vào cuộc sống, Luật ðất ñai năm 1987 ñã thể chế hóa những chính
sách cơ bản về ñất ñai của ðảng. Luật ðất ñai ngày càng ñược hoàn thiện qua
Luật ðất ñai năm 1993 và Luật ðất ñai năm 2003.
b) Xác ñịnh ñịa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ ñịa giới hành
chính, lập bản ñồ hành chính;
ðịa giới hành chính
Chính phủ chỉ ñạo việc xác ñịnh ñịa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ
ñịa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước; Bộ Nội vụ quy ñịnh về trình
tự, thủ tục xác ñịnh ñịa giới hành chính, quản lý mốc ñịa giới và hồ sơ ñịa giới
hành chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường quy ñịnh về kỹ thuật và ñịnh mức
kinh tế trong việc cắm mốc ñịa giới hành chính, lập hồ sơ ñịa giới hành chính
các cấp; Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác ñịnh ñịa giới hành
chính trên thực ñịa, lập hồ sơ ñịa giới hành chính trong phạm vi ñịa phương.
Hồ sơ ñịa giới hành chính
Hồ sơ ñịa giới hành chính bao gồm:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
16
Quyết ñịnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập ñơn vị
hành chính hoặc ñiều chỉnh ñịa giới hành chính (nếu có); Bản ñồ ñịa giới hành
chính; Sơ ñồ vị trí các mốc ñịa giới hành chính; Bảng tọa ñộ các mốc ñịa
giới hành chính, các ñiểm ñặc trưng trên ñường ñịa giới hành chính; Bản mô
tả tình hình chung về ñịa giới hành chính; Biên bản xác nhận mô tả ñường
ñịa giới hành chính; Phiếu thống kê về các yếu tố ñịa lý có liên quan ñến ñịa
giới hành chính; Biên bản bàn giao mốc ñịa giới hành chính; Thống kê các tài
liệu về ñịa giới hành chính của các ñơn vị hành chính cấp dưới. Hồ sơ ñịa giới
hành chính cấp nào ñược lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân cấp ñó, Uỷ ban nhân dân
cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ ñịa giới hành chính cấp dưới do Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp
xác nhận; hồ sơ ñịa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ
Nội vụ xác nhận.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý mốc ñịa giới
hành chính trên thực ñịa tại ñịa phương; trường hợp mốc ñịa giới hành chính bị
xê dịch, hư hỏng phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
Bản ñồ hành chính
Bản ñồ hành chính của ñịa phương nào thì ñược lập trên cơ sở bản ñồ ñịa
giới hành chính của ñịa phương ñó.
Việc lập bản ñồ hành chính ñược quy ñịnh như sau:
Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ ñạo việc lập bản ñồ hành chính các cấp
trong phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện việc lập bản ñồ hành chính toàn
quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện
việc lập bản ñồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Bản ñồ ñịa chính
Bản ñồ ñịa chính là thành phần của hồ sơ ñịa chính phục vụ thống nhất