BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
******
LÊ THỊ KHÁNH LY
NGHIÊN CỨU THỰC THI CHÍNH SÁCH
BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ðỊA BÀN TỈNH ðẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.0115
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan
HÀ NỘI, 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lê Thị Khánh Ly
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn ñến các thầy cô giáo Khoa Kinh tế - Phát triển nông
thôn, Viện ðào tạo sau ðại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñặc biệt là các
thầy cô trong Bộ môn Phân tích ñịnh lượng những người ñã truyền ñạt cho tôi nhiều
kiến thức và ñã tạo ñiều kiện giúp tôi thực hiện bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến thầy PGS.TS Nguyễn Hữu Ngoan ñã
dành nhiều thời gian tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo, ñồng nghiệp ở các phòng nghiệp vụ
BHXH tỉnh ðắk Lắk; Sở Lao ñộng-Thương binh và Xã hội tỉnh ðắk Lắk; Sở Kế
hoạch và ðầu tư tỉnh ðắk Lắk và một số doanh nghiệp ñã tạo ñiều kiện thuận lợi, giúp
ñỡ tôi trong việc thu thập số liệu và những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm gia ñình và bạn bè ñã tạo ñiều kiện, ñộng viên, khích lệ
và giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn
Lê Thị Khánh Ly
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
ASXH An sinh xã hội
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
NLð Người lao ñộng
NSDLð Người sử dụng lao ñộng
XHCN Xã hội chủ nghĩa
UBND Ủy ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC VIẾT TẮT iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ VÀ HÌNH viii
PHẦN 1. MỞ ðẦU 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1
1.2 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI 3
1.3.1 Mục tiêu chung 3
1.3.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.4 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
2.1.1 Một số khái niệm 5
2.1.2 Bản chất của BHXH 9
2.1.3 Vai trò của Bảo hiểm xã hội 10
2.1.4 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xã hội 13
2.1.5 Trách nhiệm và quyền hạn các bên tham gia bảo hiểm xã hội 15
2.1.6 Những nội dung chủ yếu về thực thi chính sách BHXH của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa 17
2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng ñến thực thi chính sách bảo hiểm xã hội
từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa 37
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
v
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 41
2.2.1 Kinh nghiệm thực thi chính sách BHXH ở một số nước trên
thế giới 41
2.2.2 Sự cần thiết phải thực hiện BHXH cho người lao ñộng làm
việc trong các doanh nghiệp Việt Nam 44
2.2.3 Khái quát về BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh ðắk Lắk 45
2.2.4 Những nghiên cứu liên quan ñến ñề tài 47
PHẦN 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 49
3.1 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN 49
3.1.1 ðặc ñiểm về ñiều kiện tự nhiên tỉnh ðắk Lắk 49
3.1.2 ðặc ñiểm về kinh tế, xã hội tỉnh ðắk Lắk 52
3.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của BHXH tỉnh ðắk Lắk 54
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 55
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thông tin 55
3.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 57
3.2.3 Phương pháp phân tích 57
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 58
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 59
4.1 TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH BHXH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN TỈNH ðẮK LẮK 59
4.1.1 Tình hình phát triển các doanh nghiệp tại ðắk Lắk 59
4.1.2 Chính sách BHXH ñối với người lao ñộng trong các doanh
nghiệp tại ðắk Lắk 60
4.1.3 Tuyên truyền các kiến thức về BHXH, BHYT, BHTN cho
người lao ñộng, doanh nghiệp và các ñơn vị trên ñịa bàn tỉnh
ðắk Lắk 61
4.1.4 Tình hình doanh nghiệp thực tế ñóng BHXH trên ñịa bàn tỉnh
ðắk Lắk 62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vi
4.1.5 Tình hình lao ñộng thực tế ñóng BHXH trên ñịa bàn tỉnh ðắk
Lắk 65
4.1.6 Tình hình thực hiện mức lương làm căn cứ ñóng BHXH 68
4.1.7 Tình hình nợ ñọng tiền thu BHXH qua các năm 70
4.2 THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH BHXH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI ðẮK LẮK 75
4.2.1 ðánh giá thực trạng thực thi chính sách BHXH từ phía các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa 75
4.2.2 ðánh giá thực trạng thực thi chính sách BHXH từ phía các cơ
quan BHXH 78
4.2.3 ðánh giá chung tình hình thực thi chính sách BHXH 80
4.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC THI CHÍNH SÁCH
BHXH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở ðẮK
LẮK 84
4.3.1 Các giải pháp chung 84
4.3.2 Các giải pháp tăng cường công tác thu – chi BHXH ñối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh ðắk Lắk 87
4.3.3 Giải pháp ñối với các bên liên quan ñến việc thực thi chính
sách BHXH của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 92
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
5.1 KẾT LUẬN 96
5.2 KIẾN NGHỊ 98
5.2.1 ðối với Nhà nước 98
5.2.2 ðối với cơ quan BHXH 98
5.2.4 ðối với ñịa phương 99
5.2.3 ðối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 99
5.2.4 ðối với người lao ñộng 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Số mẫu ñiều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh ðắk Lắk 56
Bảng 4.1: Số doanh nghiệp trên ñịa bàn tỉnh ðắk Lắk 59
Bảng 4.2. Số thu BHXH tỉnh ðắk Lắk giai ñoạn 2008 - 2011 61
Bảng 4.3: Số ñơn vị thực tế ñóng BHXH so với số ñơn vị ñăng ký hoạt ñộng
tại tỉnh 63
Bảng 4.4: Số lao ñộng thực tế ñóng BHXH so với số lao ñộng có nghĩa vụ
phải ñóng BHXH tại tỉnh 66
Bảng 4.5: Mức lương thực tế làm căn cứ ñóng BHXH và mức thu nhập bình
quân của NLð trong các loại hình Doanh nghiệp ở tỉnh ðắk Lắk 69
Bảng 4.6: Tình hình nợ ñọng BHXH qua các năm 71
Bảng 4.7: Số thu BHXH của doanh nghiệp nhỏ và vừa giai ñoạn 2008 – 2011 75
Bảng 4.8: Kết quả về nắm bắt thông tin BHXH của người lao ñộng trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa 76
Bảng 4.9: Kết quả ñánh giá về thời gian giải quyết chế ñộ BHXH của người
lao ñộng trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa 76
Bảng 4.10: Kết quả ñánh giá về một số nội dung liên quan ñến hoạt ñộng
BHXH của người lao ñộng trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa 77
Bảng 4.11: Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia ñóng BHXH 78
Bảng 4.12: Tình hình số lượng lao ñộng tham gia ñóng BHXH 79
Bảng 4.13: Tình hình nợ ñọng BHXH 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ VÀ HÌNH
Trang
Biểu ñồ 4.1. Số doanh nghiệp ñăng ký kinh doanh giai ñoạn 2008 - 2011 60
Biểu ñồ 4.2: Số ñơn vị tham gia ñóng BHXH qua các năm 64
Biểu ñồ 4.3: Số lao ñộng thực tế ñóng BHXH qua các năm 67
Biểu ñồ 4.4: Tỷ lệ nợ ñọng của toàn tỉnh so với số phải thu 72
Biểu ñồ 4.5: Tỷ lệ nợ ñọng của DNNVV so với số phải thu 73
Sơ ñồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của BHXH Việt Nam 47
Sơ ñồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh ðắk Lắk 55
Hình 3.1: Bản ñồ hành chính tỉnh ðắk Lắk 49
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
1
PHẦN 1
MỞ ðẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một bộ phận lớn nhất trong hệ thống an sinh xã hội
(ASXH), là trụ cột cơ bản của ASXH. BHXH ñược hình thành từ hàng trăm năm trước
ñây, khi kinh tế hàng hóa hình thành và phát triển. BHXH cũng ñã trải qua một quá
trình phát triển và thay ñổi cả về nội dung và hình thức thực hiện, từ chế ñộ BHXH ñầu
tiên ñược thực hiện là chế ñộ bảo hiểm khi ốm ñau ñến nay ñã có rất nhiều chế ñộ
BHXH ñược thực hiện trên thế giới, ñồng thời ñối tượng tham gia BHXH cũng ñược
mở rộng theo. Một trong những mục tiêu và triết lý của BHXH là ổn ñịnh và phát triển
xã hội, ñảm bảo các ñiều kiện cơ bản, thiết yếu của ñời sống con người.
Trong xã hội hiện ñại, các quốc gia, một mặt nỗ lực hướng vào và phát huy mọi
nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế, tạo ra bước phát triển bền vững và ngày càng phồn vinh cho ñất
nước; mặt khác, không ngừng hoàn thiện hệ thống ASXH, trước hết là BHXH ñể giúp
cho con người, người lao ñộng có khả năng chống ñỡ với các rủi ro xã hội, ñặc biệt là
rủi ro trong kinh tế thị trường và rủi ro về sức khỏe. Kinh tế ngày càng phát triển theo
hướng thị trường, thì ASXH càng phải ñảm bảo tốt hơn.
Ở nước ta, ðảng và Nhà nước luôn quan tâm và coi trọng thực hiện các chính
sách xã hội ñối với người lao ñộng. Chính vì vậy, ngay từ khi thành lập nước, Chính
phủ ñã ban hành các ñạo luật về BHXH. Từ ñó ñến nay không ngừng ñược sửa ñổi, bổ
sung cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của ñất nước. Nếu như trước ñây BHXH
chỉ áp dụng cho cán bộ, công nhân làm việc trong khu vực Nhà nước và lực lượng vũ
trang, ñến nay tất cả những người lao ñộng làm công ăn lương trong các ñơn vị thuộc
mọi thành phần kinh tế ñều là ñối tượng tham gia BHXH ñược bảo ñảm cho người lao
ñộng ñược hưởng các chế ñộ bảo hiểm thích hợp.
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và từng bước hội nhập sâu vào
nền kinh tế thế giới, thì hệ thống ASXH, nhất là BHXH phải ñược phát triển và hoàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
2
thiện, ñáp ứng nhu cầu của người lao ñộng, của nhân dân, là một trong những nhu cầu
rất cơ bản của con người, là một trong những mục tiêu rất quan trọng, thể hiện tính ưu
việt của chế ñộ XHCN, ñồng thời cũng phù hợp với xu thế chung của cộng ñồng quốc
tế hướng tới một xã hội phồn vinh, công bằng và an toàn. Sự phát triển kinh tế thị
trường ñã mang lại cho ñất nước những biến ñổi sâu sắc về kinh tế - xã hội: Kinh tế
tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, thu nhập bình quân
của người lao ñộng ngày càng cao, ñời sống kinh tế và xã hội của nhân dân có sự cải
thiện rõ rệt… Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực cũng còn những hạn chế
nhất ñịnh cần sớm khắc phục trong thời gian tới ñó là tình trạng các doanh nghiệp
thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc nhưng lại không tham gia ñóng BHXH vì muốn
tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận diễn ra ở hầu hết các tỉnh, thành phố và tập trung chủ
yếu ở khu vực ngoài quốc doanh. Về phía người lao ñộng làm việc tại các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, phần lớn coi công việc của mình chỉ là lao ñộng “thời vụ”,
không lâu dài, chỉ coi trọng vấn ñề thu nhập hiện tại mà không quan tâm hoặc không
biết ñến việc chủ sử dụng lao ñộng có ñóng BHXH cho mình hay không hoặc chưa
hiểu về tầm quan trọng của việc tham gia BHXH khi họ gặp rủi ro trong lao ñộng, mất
việc làm hoặc hết tuổi lao ñộng Bên cạnh ñó, ñịa phương thiếu những văn bản pháp
quy cụ thể về lĩnh vực BHXH trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nhất là
DNNVV, chưa có Thông tư hướng dẫn thực hiện về việc thực hiện Luật Lao ñộng,
trong ñó có việc trích nộp BHXH và xử lý vi phạm, BHXH ở các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên ñịa bàn tỉnh ðắk Lắk cũng nằm trong thực trạng trên. ðây là vấn ñề bức xúc
hiện nay. Nhận thức ñược tầm quan trọng của việc tham gia BHXH mang lại và những
vấn ñề còn tồn tại trên em chọn ñề tài: “Nghiên cứu thực thi chính sách Bảo hiểm xã
hội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn tỉnh ðắk Lắk” làm luận văn
nghiên cứu của mình.
1.2 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- BHXH là gì?
- Chính sách BHXH có vai trò và tác dụng như thế nào?
- Chính sách BHXH ñã ñược triển khai như thế nào ñối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
3
- Tại tỉnh ðắk Lắk hoạt ñộng BHXH gồm những hoạt ñộng gì?
- BHXH ñối với doanh nghiệp và người lao ñộng như thế nào?
- Chính sách BHXH ñược thực thi như thế nào ở doanh nghiệp nhỏ và vừa?
- Làm thế nào ñể thực thi chính sách BHXH?
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI
1.3.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng thực thi chính sách BHXH tại các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Từ ñó ñề xuất một số giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách BHXH nhằm bảo
ñảm lợi ích của người lao ñộng trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn tỉnh
ðắk Lắk
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH và thực thi chính sách BHXH
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
ðánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến việc thực thi chính
sách BHXH của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn tỉnh ðắk Lắk.
ðề xuất một số giải pháp thực thi ñúng pháp luật chính sách BHXH của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian tới.
1.4 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của Luận văn là các chính sách BHXH, thực thi chính
sách BHXH, các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu của ñề tài xin ñược tập trung
vào nghiên cứu thực thi chính sách BHXH bắt buộc của các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
không bao gồm bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các
hoạt ñộng ñầu tư tăng trưởng quỹ.
- Phạm vi về không gian: ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu tại ñịa bàn tỉnh
ðắk Lắk. Trong ñó tập trung vào một số doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố
Buôn Ma Thuột.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
4
- Phạm vi về thời gian: ðề tài thực hiện dựa vào thu thập tài liệu có liên quan
ñến nội dung nghiên cứu trong giai ñoạn từ 2008 – 2011. Từ ñó ñưa ra giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng quá trình thực thi chính sách BHXH trên ñịa bàn tỉnh ðắk Lắk.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
5
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm
* Chính sách
Thuật ngữ “chính sách” ñược sử dụng phổ biến trên sách báo, phương tiện thông
tin và ñời sống xã hội. Mọi chủ thể kinh tế xã hội ñều có những chính sách của mình.
Theo quan niệm phổ biến, chính sách là phương thức hành ñộng ñược một chủ
thể khẳng ñịnh và thực hiện nhằm giải quyết những vấn ñề lặp ñi lặp lại.
Chính sách xác ñịnh những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết ñịnh. Chính
sách vạch ra phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết ñịnh, nhắc nhở các nhà quản
lý những quyết ñịnh nào có thể và những quyết ñịnh nào là không thể. Bằng cách ñó,
các chính sách hướng suy nghĩ và hành ñộng của mọi thành viên trong tổ chức vào việc
thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức.
* Thực thi chính sách
Là việc thực hiện và thi hành các chính sách cụ thể ñã ñược pháp luật quy ñịnh
và ban hành tuân thủ các nguyên tắc căn bản của việc thiết kế chính sách là bắt buộc
thi hành; có hệ thống; tập hợp các quyết ñịnh; liên ñới; kế thừa lịch sử.
* Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo ñiều 3 Nghị ñịnh 56/2009/Nð-CP ngày 30/06/2009: Doanh nghiệp nhỏ và
vừa là cơ sở kinh doanh ñã ñăng ký kinh doanh theo quy ñịnh pháp luật, ñược chia
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương
ñương tổng tài sản ñược xác ñịnh trong bảng cân ñối kế toán của doanh nghiệp) hoặc
số lao ñộng bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
A/ Doanh nghiệp siêu nhỏ :
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản : số lao ñộng : < 10 người
II. Công nghiệp và xây dựng : số lao ñộng : < 10 người
III. Thương mại và dịch vụ : số lao ñộng : < 10 người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
6
B/ Doanh nghiệp nhỏ :
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản :
a- Tổng nguồn vốn : < 20 tỷ ñồng
b- Số lao ñộng : > 10 <= 200 người
II. Công nghiệp và xây dựng :
a- Tổng nguồn vốn : < 20 tỷ ñồng
b- Số lao ñộng : > 10 <= 200 người
III. Thương mại và dịch vụ :
a- Tổng nguồn vốn : < 10 tỷ ñồng
b- Số lao ñộng : > 10 <= 50 người
C/ Doanh nghiệp vừa :
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản :
a- Tổng nguồn vốn : > 20 tỷ ñồng <=100 tỷ ñồng
b- Số lao ñộng : > 200 <= 300 người
II. Công nghiệp và xây dựng :
a- Tổng nguồn vốn : > 20 tỷ ñồng <=100 tỷ ñồng
b- Số lao ñộng : > 200 <= 300 người
III. Thương mại và dịch vụ :
a- Tổng nguồn vốn : > 10 tỷ ñồng <= 50 tỷ ñồng
b- Số lao ñộng : > 50 <= 100 người
* Khái niệm Bảo hiểm (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia):
Là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành, phân phối và sử
dụng các quỹ tập trung, quỹ bảo hiểm nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố. Bảo hiểm
bảo ñảm cho quá trình tái sản xuất và ñời sống của xã hội ñược diễn ra bình thường.
Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số một ít người
cho cả cộng ñồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng cách mỗi
người trong cộng ñồng góp một số tiền nhất ñịnh vào một quỹ chung và từ quỹ
chung ñó bù ñắp thiệt hại cho thành viên trong cộng ñồng không may bị thiệt hại
do rủi ro ñó gây ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
7
Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp tài trợ
rủi ro, ñược sử dụng ñể ñối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là tổn thất về tài
chính, nhân mạng,
Bảo hiểm ñược xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng một
cách công bằng từ một cá thể sang cộng ñồng thông qua phí bảo hiểm.
* Khái niệm về bảo hiểm xã hội
- Theo tổ chức Lð quốc tế (ILO) thì BHXH là: Sự bảo vệ của cộng ñồng xã hội
ñối với các thành viên của mình thông qua sự huy ñộng các nguồn ñóng góp vào Quỹ
BHXH ñể trợ cấp trong các trường hợp ốm ñau, tai nạn, thương tật, già yếu, thất
nghiệp. ðồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia ñình ñông con ñể ổn ñịnh ñời
sống của thành viên và ñảm bảo an toàn xã hội.
- Theo TS.Nguyễn Huy Ban thì: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội ñối với người
Lð thông qua việc huy ñộng các nguồn ñóng góp ñể trợ cấp cho họ, nhằm khắc phục
những khó khăn về KT - XH do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm ñau,
thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng Lð, tuổi già và chết. ðồng thời, bảo ñảm
chăm sóc y tế và trợ cấp cho các thân nhân trong gia ñình người lao ñộng, ñể góp phần
ổn ñịnh cuộc sống của người lao ñộng và gia ñình họ, góp phần bảo ñảm an toàn xã
hội”. Quan niệm trên ñây ñã phản ánh ñầy ñủ, toàn diện cả hai mặt của BHXH là mặt
kinh tế và mặt xã hội, thể hiện bản chất của BHXH.
- Theo ðiều 3 Khoản 1 của Luật BHXH thì: BHXH là sự ñảm bảo thay thế hoặc
bù ñắp một phần thu nhập cho người lao ñộng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm
ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao ñộng hoặc
chết, trên cơ sở ñóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách ASXH của một quốc gia.
Ngoài BHXH, chính sách an sinh xã hội còn có cứu trợ xã hội, ưu ñãi xã hội, phúc lợi
xã hội cụ thể:
- Cứu trợ xã hội: Là sự giúp ñỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các ñiều
kiện sinh sống khác ñối với mọi thành viên trong xã hội, trong những trường hợp bị bất
hạnh, rủi ro, nghèo ñói, không ñủ khả năng ñể tự lo cuộc sống tối thiểu của bản thân và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
8
gia ñình. Sự giúp ñỡ này ñược thực hiện bằng các nguồn quỹ dự phòng của Nhà nước,
bằng tiền hoặc hiện vật do sự ñóng góp của các tổ chức xã hội và những người hảo tâm.
- Ưu ñãi xã hội: Là sự ñãi ngộ ñặc biệt về vật chất và tinh thần của Nhà nước,
xã hội nhằm ñền ñáp công lao ñối với những người có nhiều cống hiến cho xã hội.
Chẳng hạn như những người có công với nước, thân nhân liệt sỹ, thương binh, bệnh
binh ñều là những ñối tượng ñược hưởng sự ñãi ngộ của Nhà nước, của xã hội. Ưu
ñãi xã hội là một chính sách xã hội có mục tiêu chính trị - kinh tế - xã hội, góp phần
củng cố thể chế chính trị của Nhà nước ñảm bảo sự công bằng xã hội.
- Phúc lợi xã hội: Là sự ñáp ứng nhu cầu, lợi ích về kinh tế và văn hoá, giáo
dục cho mọi thành viên trong xã hội hay nói một cách khác là làm cho mọi thành viên
trong xã hội ñều ñược hưởng lợi ích về kinh tế, văn hoá, giáo dục nhằm hạn chế sự
cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư có thu nhập và ñiều
kiện sống cao, thấp khác nhau.
Tóm lại: Bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, ưu ñãi xã hội và phúc lợi xã hội có
những ñiểm khác nhau về ñối tượng hưởng và phạm vi song chúng ñều là những chính
sách xã hội không thể thiếu ñược trong một quốc gia. Những chính sách này luôn bổ
sung cho nhau, hỗ trợ nhau và ñều góp phần ñảm bảo ASXH.
* Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Là loại hình BHXH mà người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng phải tham
gia (khoản 2 ñiều 3 - Luật BHXH). Theo quy ñịnh của Bộ luật Lao ñộng và Luật
BHXH thì việc tham gia loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc không phụ thuộc vào số
lượng người lao ñộng trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao ñộng mà
căn cứ vào loại Hợp ñồng lao ñộng ñược ký kết giữa người sử dụng lao ñộng với
người lao ñộng, cụ thể là:
Tại khoản 2, ñiều 2 - Luật BHXH quy ñịnh: “Người sử dụng lao ñộng tham gia
BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho
người lao ñộng”.
Theo khoản 1, ñiều 141 - Bộ luật Lao ñộng ñã ñược sửa ñổi, bổ sung năm 2007
thì: “Loại hình BHXH bắt buộc ñược áp dụng ñối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
9
có sử dụng lao ñộng làm việc theo hợp ñồng lao ñộng có thời hạn từ ñủ 3 tháng trở lên
và hợp ñồng lao ñộng không xác ñịnh thời hạn.
* Chính sách BHXH bắt buộc
ðể nhận thức về chính sách BHXH bắt buộc, chúng ta cần trả lời các câu hỏi:
Bắt buộc ai? Ai bắt buộc, Bắt buộc gì? Bắt buộc ñể làm gì?
2.1.2 Bản chất của BHXH
BHXH là phạm trù kinh tế xã hội tổng hợp, là một trong những chính sách kinh
tế xã hội cơ bản nhất của mỗi quốc gia. Nó thể hiện trình ñộ văn minh, tiềm lực và sức
mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý của mỗi quốc gia. Cụ thể trên các phương
diện sau:
Quốc hội ( Luật, pháp lệnh) Chính phủ
(Ngh
ị
ñ
ịnh
, Ngh
ị
quy
ết
, Th
ô
ng t
ư
)
BHXH
BẮT
BUỘC
Bắt buộc
ñể làm
gì?
Bắt buộc
gì?
Bắt buộc
ai?
Ai bắt
buộc
Cơ quan thuộc Chính phủ BHXH Việt Nam
th
ực
hi
ện
Người sử dụng lao ñộng và người lao ñộng
Nhà nước
ðóng BHXH
Giải quyết quyền lợi cho ñối tượng theo quy
ñ
ịnh
c
ủa
Nh
à
n
ư
ớc
ðể ñảm bảo mọi người lao ñộng, mọi ñối
tượng theo phạm vi chính sách ñiều chỉnh
ñược hưởng các quyền lợi về BHXH như
nhau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
10
- Trên phương diện kinh tế-tài chính: Bản chất BHXH chính là sự bảo ñảm
thu nhập, bảo ñảm cuộc sống cho người lao ñộng khi họ bị giảm hay mất khả năng
lao ñộng. Có nghĩa là sự tích tụ, tập trung và phân phối lại một phần nguồn lực tài
chính, kinh tế của xã hội bằng các nguồn thu hình thành nên quỹ BHXH của một
quốc gia, một vùng. Sau ñó quá trình sử dụng thông qua các khoản chi cho tổ chức,
cá nhân người lao ñộng bị giảm hoặc mất ñi phần thu nhập khi gặp phải những biến
cố, rủi ro sẽ ñược bù ñắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung ñược tồn
tích lại. Nguồn quỹ này do các bên tham gia BHXH ñóng góp là chủ yếu, ngoài ra
còn ñược sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, phần dư quỹ chưa sử dụng ñến ñược ñem ñầu
tư cho phát triển.
- Trên phương diện xã hội: BHXH nhằm hướng ñến sự ổn ñịnh xã hội và sự
ñoàn kết trong cộng ñồng. Là một loại dịch vụ công lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu
hoạt ñộng dựa theo nguyên tắc lấy số ñông bù ñắp số ít và lý thuyết tích tiểu thành ñại,
thu hôm nay ñể tiêu dùng cho tương lai. BHXH có sức hấp dẫn và tính thuyết phục ñối
với bất cứ cộng ñồng xã hội nào trên thế giới.
- Trên phương diện chính trị: Bản chất của BHXH là sự liên kết của những
người lao ñộng xuất phát từ lợi ích chung của họ.
2.1.3 Vai trò của Bảo hiểm xã hội
BHXH ra ñời và phát triển ñã ngày càng khẳng ñịnh ñược vai trò của mình
trên nhiều phương diện khác nhau trong thực tế ñời sống cũng như trong phát
triển kinh tế. BHXH Việt Nam là hình thức bảo hiểm với mục ñích phi lợi nhuận,
nó có vai trò sau ñây:
- Vai trò của BHXH ñối với người lao ñộng và gia ñình của họ
Ở bất kỳ hoàn cảnh, thời ñiểm nào, rủi ro luôn luôn rình rập, ñe doạ cuộc sống
của mỗi người gây gánh nặng cho cộng ñồng và xã hội. Rủi ro phát sinh hoàn toàn
ngẫu nhiên bất ngờ không lường trước ñược nhưng xét trên bình diện xã hội, rủi ro là
một tất yếu không thể tránh ñược. ðể phòng ngừa và hạn chế những tác ñộng tiêu cực
của rủi ro ñối với con người và xã hội là nhiệm vụ, mục tiêu hoạt ñộng của BHXH.
Chúng ta có thể liệt kê một số vai trò của BHXH ñối với cá nhân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
11
+ Thứ nhất: BHXH có vai trò ổn ñịnh thu nhập cho người lao ñộng và gia ñình
họ. Khi tham gia BHXH, người lao ñộng phải trích một khoản phí nộp vào quỹ
BHXH, khi gặp khó, khăn rủi ro, bất hạnh như: Ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng,
bệnh nghề nghiệp… làm cho chi phí gia ñình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm
thời. Do vậy thu nhập của gia ñình bị giảm, ñời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó
khăn, túng quẫn. Nhờ có chính sách BHXH mà họ ñược nhận một khoản tiền trợ cấp
ñã bù ñắp lại phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm ñể ñảm bảo ổn ñịnh thu nhập, ổn ñịnh
ñời sống.
+ Thứ hai: Ngoài việc ñảm bảo ñời sống kinh tế, BHXH tạo ñược tâm lý an tâm,
tin tưởng. Khi ñã tham gia BHXH góp phần nâng cao ñời sống tinh thần cho người lao
ñộng ñem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân lao ñộng.
- Vai trò của BHXH ñối với người sử dụng lao ñộng
Mặc dù phải ñóng vào quỹ BHXH một khoản tiền nhất ñịnh ñể bảo hiểm cho
người lao ñộng mà mình sử dụng, ñiều ñó ít nhiều cũng ảnh hưởng ñến thu nhập
của sử dụng người lao ñộng. Song về lâu dài BHXH giúp họ ổn ñịnh sản xuất kinh
doanh bởi nếu không có BHXH, các ñơn vị sử dụng lao ñộng trả tiền bảo hiểm
cùng với tiền lương hàng tháng ñể người lao ñộng tự lo liệu thì nguồn tiền này có
thể sử dụng vào những nhu cầu, mục ñích khác. ðến khi người lao ñộng ốm ñau, tai
nạn, sinh con, hết tuổi lao ñộng…thì không có chi phí thuốc men, thu nhập hàng
tháng…dẫn ñến ñời sống của họ bị ảnh hưởng thì quan hệ lao ñộng cũng như chất
lượng lao ñộng sẽ bị ảnh hưởng. Qua việc phân phối chi phí cho người lao ñộng
hợp lý, BHXH sẽ góp phần làm cho lực lượng lao ñộng trong mỗi ñơn vị ổn ñịnh,
sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, hiệu quả, các bên trong quan hệ lao ñộng cũng
gắn bó với nhau hơn.
BHXH còn làm cho người sử dụng lao ñộng có trách nhiệm với người lao ñộng,
không chỉ trực tiếp sử dụng lao ñộng mà trong suốt cuộc ñời họ. Nếu không có tổ chức
BHXH bắt buộc thì nhiều khi vì những khoản lợi trước mắt mà người sử dụng lao
ñộng cắt xén quyền lợi, vô trách nhiệm với người lao ñộng.
BHXH còn giúp cho người sử dụng lao ñộng ổn ñịnh nguồn chi, ngay cả khi có
rủi ro lớn xảy ra cũng không lâm vào tình trạng nợ nần hay phá sản. Nhờ ñó các chi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
12
phí ñược chủ ñộng hạch toán, ổn ñinh và tạo ñiều kiện phát triển không phụ thuộc vào
hoàn cảnh khách quan.
Ngoài ra, BHXH còn giúp người sử dụng lao ñộng thu hút ñược nguồn lao ñộng
và ñặc biệt là giữ ñược họ và làm cho họ yên tâm làm việc.
- Vai trò của BHXH ñối với xã hội
+ Thứ nhất: Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao ñộng
và người lao ñộng, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách nhiệm, chia sẻ rủi ro
chỉ có ñược trong quan hệ của BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ này thể hiện trên giác
ñộ khác nhau. Người lao ñộng tham gia BHXH với vai trò bảo vệ quyền lợi cho chính
mình ñồng thời phải có trách nhiệm ñối với cộng ñồng và xã hội. Người sử dụng lao
ñộng tham gia BHXH là ñể tăng cường tình ñoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro, trách
nhiệm cho người lao ñộng nhưng ñồng thời cũng bảo vệ, ổn ñịnh cuộc sống cho các
thành viên trong doanh nghiệp của mình, từ ñó tạo ra sự ổn ñịnh trong quá trình sản
xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cho cá nhân, xã hội. Nhà nước bảo hộ các hoạt
ñộng của bảo hiểm xã hội về tài chính và thực hiện luật pháp nhằm ñảm bảo tính công
bằng và quyền lợi cho người lao ñộng cũng như người sử dụng lao ñộng khi gặp
những biến cố không may xảy ra Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh, nhân văn
sâu sắc của BHXH.
+ Thứ hai: BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân ñạo cao ñẹp, BHXH tạo cho những
người bất hạnh có thêm những ñiều kiện, những lực ñẩy cần thiết ñể khắc phục những
biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng ñồng, kích thích tính tích cực của xã hội trong mỗi
con người giúp họ hướng tới những chuẩn mực cao ñẹp của tình người. BHXH là yếu
tố tạo nên sự hoà ñồng mọi người, không phân biệt chính kiến, tôn giáo, chủng tộc, vị
thế xã hội ñồng thời giúp mọi người hướng tới một xã hội nhân ái, cuộc sống công
bằng, bình yên.
+ Thứ ba: BHXH thể hiện truyền thống ñoàn kết, giúp ñỡ lẫn nhau tương thân
tương ái của cộng ñồng: Sự ñoàn kết, giúp ñỡ lẫn nhau trong cộng ñồng là nhân tố
quan trọng giúp ñỡ những người gặp rủi ro, bất hạnh trong cuộc sống nhằm hoàn thiện
những giá trị nhân bản của con người, tạo ñiều kiện cho một xã hội phát triển công
bằng và bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
13
+ Thứ tư: BHXH góp phần thực hiện bình ñẳng xã hội: Trên giác ñộ xã hội,
BHXH là một công cụ ñể nâng cao ñiều kiện sống cho người lao ñộng; Trên giác ñộ
kinh tế, BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng
ñồng. Nhờ sự ñiều tiết này người lao ñộng ñược thực hiện bình ñẳng không phân biệt
các tầng lớp trong xã hội.
- Vai trò BHXH ñối với nền kinh tế thị trường
+ Thứ nhất: Khi chuyển sang cơ chế thị trường, thì sự phân biệt giữa các tầng
lớp trong xã hội trở nên rõ rệt. ðồng thời tạo ra sự bất bình ñẳng về thu nhập giữa các
ngành nghề khác nhau trong xã hội. Nhưng rủi ro xảy ra trong cuộc sống không loại
trừ một ai, nếu rơi vào những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn thì cuộc sống của
họ trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH ñã góp phần ổn ñịnh ñời sống cho họ và gia
ñình họ.
+ Thứ hai: ðối với các doanh nghiệp, khi những người lao ñộng không may gặp
rủi ro thì ñã ñược chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy tình hình tài chính
của các doanh nghiệp ñược ổn ñịnh hơn. Hệ thống BHXH ñã bảo ñảm ổn ñịnh xã hội
tạo tiền ñề ñể phát triển kinh tế thị trường.
+ Thứ ba: Khi tham gia BHXH cho người lao ñộng sẽ phát huy tinh thần trách
nhiệm, gắn bó tận tình của người lao ñộng trong các doanh nghiệp làm cho mối quan
hệ thị trường lao ñộng ñược trở nên lành mạnh hơn, thị trường sức lao ñộng vận ñộng
theo hướng tích cực góp phần xây dựng và có kế hoạch phát triển chất lượng nguồn
nhân lực ñáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường.
+ Thứ tư: Quỹ BHXH do các bên tham gia ñóng góp ñược tích tụ tập trung rất
lớn, phần quỹ nhàn rỗi ñược ñem ñầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự tăng trưởng, phát
triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người lao ñộng.
+ Thứ năm: BHXH vừa tạo ñộng lực cho các thành phần kinh tế phát triển
nhưng mặt khác tạo ra sự bình ñẳng giữa các tầng lớp dân cư thông qua hệ thống phân
phối lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trường lao ñộng.
2.1.4 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xã hội
Con người muốn tồn tại và phát triển ñược trước hết phải ăn, mặc, ở và ñi lại
ðể thoả mãn những nhu cầu tối thiểu ñó, người ta phải lao ñộng ñể làm ra những sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
14
phẩm cần thiết. Khi sản phẩm tạo ra ngày càng nhiều thì ñời sống con người ngày càng
ñầy ñủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Như vậy, việc thoả mãn những
nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả năng lao ñộng
của họ. Nhưng trong thực tế, con người không chỉ lúc nào cũng gặp thuận lợi, có ñầy ñủ
thu nhập và mọi ñiều kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó
khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập
hoặc các ñiều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm ñau hoặc bị tai nạn trong
lao ñộng, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao ñộng hay khả năng tự phục vụ bị
suy giảm Khi rơi vào những trường hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống
không vì thế mà mất ñi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số
nhu cầu mới như: Cần ñược khám và ñiều trị khi ốm ñau; tai nạn thương tật nặng cần
phải có người chăm sóc nuôi dưỡng Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn ñịnh cuộc sống, con
người và xã hội loài người phải tìm ra và thực tế ñã tìm ra nhiều cách giải quyết khác
nhau như: San sẻ, ñùm bọc lẫn nhau trong một nội bộ cộng ñồng; ñi vay, ñi mượn hoặc
dựa vào sự cứu trợ của Nhà nước Rõ ràng, những cách ñó là hoàn toàn thụ ñộng và
không chắc chắn. Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mướn nhân công trở
nên phổ biến. Lúc ñầu người chủ chỉ cam kết trả công lao ñộng, nhưng về sau ñã phải
cam kết bảo ñảm cho người làm thuê có một số thu nhập nhất ñịnh ñẻ họ trang trải
những nhu cầu cần thiết khi ốm ñau, tai nạn, thai sản Trong thực tế, nhiều khi các
trưòng hợp trên không xảy ra và người chủ không phải chi trả một ñồng nào. Nhưng
cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ một lúc phải bỏ ra trong một lúc nhiều khoản tiền
lớn mà họ không muốn. Vì thế mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới thợ liên kết ñấu tranh
buộc chủ phải thực hiện cam kết. Cuộc ñấu tranh này diền ra ngày càng rộng lớn và có
tác ñộng nhiều mặt ñến ñời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước ñã phải ñứng ra can
thiệp và ñiều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của Nhà nước,
mặt khác buộc các giới chủ và giới thợ phải ñóng góp một khoản tiền nhất ñịnh hàng
tháng ñược tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra ñối với người làm
thuê. Số tiền ñóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm
vi quốc gia. Quỹ này còn ñược bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi cần thiết nhằm ñảm
bảo ñời sống cho người lao ñộng khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
15
mối quan hệ ràng buộc ñó mà rủi ro, bất lợi của người lao ñộng ñược dàn trải, cuộc sống
của người lao ñộng và gia ñình họ ngày càng ñược ñảm bảo ổn ñịnh. Giới chủ cũng thấy
mình có lợi và ñược bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh ñược những
xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung ñược thiết lập ngày càng
lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng ñảm bảo.
Toàn bộ những hoạt ñộng với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên ñược
thế giới quan niệm là BHXH ñối với người lao ñộng. Như vậy, BHXH là sự ñảm bảo
thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập ñối với người lao ñộng khi họ gặp phải những
biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao ñộng, mất việc làm trên cơ sở hình thành và
sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm ñảm bảo ñời sống cho người lao ñộng và gia
ñình họ góp phần ñảm an toàn xã hội .
2.1.5 Trách nhiệm và quyền hạn các bên tham gia bảo hiểm xã hội
Theo Nghị ñịnh 12/CP ngày 26/1/1995 về ðiều lệ BHXH ñối với người lao
ñộng trong các thành phần kinh tế thì quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia
BHXH như sau:
* Người sử dụng lao ñộng.
Trách nhiệm:
- ðóng bảo hiểm xã hội ñúng quy ñịnh.
- Trích tiền lương của người lao ñộng ñể ñóng BHXH ñúng quy ñịnh.
- Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan khi có kiểm tra,
thanh tra về BHXH của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện những yêu cầu không ñúng với quy ñịnh của ðiều lệ của
BHXH .
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan BHXH có hành
vi vi phạm ðiều lệ bảo hiểm xã hội.
* Người lao ñộng
Trách nhiệm:
- ðóng bảo hiểm xã hội theo quy ñịnh.
- Thực hiện ñúng các quy ñịnh về việc lập hồ sơ ñể hưởng chế ñộ BHXH.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
16
- Bảo quản, sử dụng sổ BHXH và hồ sơ về BHXH theo ñúng quy ñịnh.
Quyền hạn:
- ðược nhận sổ bảo hiểm xã hội.
- ðược nhận lương hưu hoặc trợ cấp kịp thời, ñầy ñủ, thuận tiện khi có ñủ ñiều
kiện hưởng BHXH theo quy ñịnh tại ðiều lệ BHXH.
- Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao
ñộng hoặc tổ chức BHXH có hành vi vi phạm ðiều lệ BHXH.
* Cơ quan bảo hiểm xã hội
Trách nhiệm:
- Tổ chức thu, quản lí, sử dụng quỹ BHXH ñúng quy ñịnh.
- Thực hiện các chế ñộ BHXH ñúng quy ñịnh tại ðiều lệ BHXH.
- Tổ chức việc trả lương hưu và trợ cấp BHXH kịp thời, ñầy ñủ, thuận tiện.
- Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về bảo hiểm xã hội.
- Thông báo ñịnh kì hàng năm về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội ñối với
người lao ñộng và sử dụng lao ñộng.
Quyền hạn:
- Trình Thủ Tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các
quy ñịnh ñể quản lí việc thu, chi BHXH và ñể xác nhận ñối tượng ñược hưởng các chế
ñộ BHXH quy ñịnh tại ðiều lệ bảo hiểm xã hội.
-Tổ chức phương thức quản lí quỹ BHXH ñể ñảm bảo thực hiện các chế ñộ
bảo hiểm xã hội có hiệu quả.
- Tuyên truyền, vận ñộng ñể mọi người tham gia thực hiện BHXH.
-Từ chối việc chi trả chế ñộ BHXH cho các ñối tượng ñược hưởng chế ñộ
BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hành vi man trá làm
giả hồ sơ tài liệu.
* Tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội
Theo nghị ñịnh 19/CP ngày 16/2/1995 của Chính phủ, hệ thống BHXH ñược
thành lập ñặt dưới sự chỉ ñạo trực tiếp của Chính phủ và quyết ñinh 606/TTg ngày
26/9/1995 của Thủ tướng Chính phủ. Theo ñó, BHXH Việt nam ñược tổ chức và quản
lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ Trung ương ñến ñịa phương theo mô