Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

mở rộng cho vay các đối tượng chính sách vay vốn đi lao động nước ngoài tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh can lộc- hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.55 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÂN HƯỚNG DẪN












Đặng Thị Oanh LT10B
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Đặng Thị Oanh LT10B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Đặng Thị Oanh LT10B
Chuyên đề tốt nghiệp
NHỮNG TỪ NGỮ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ
NHNN…………………………………………………Ngân hàng nhà nước
NHCSXH…… …………………………….…Ngân hàng chính sách xã hội
ĐTCS……….………………………………………….Đối tượng chính sách
XKLĐ………………… …………………………… Xuất khẩu lao động
TK &VV…………………… …… …………………Tiết kiệm và vay vốn
PGD…………………………………………………………Phòng giao dịch
HĐQT…… …………………………………………… Hội đồng quản trị
UBND…… ……………………………………………….Ủy ban nhân dân


XĐGN……… …………………………………………Xóa đói giảm nghèo
VKK………………………… …………………………… Vùng khó khăn
HSSV……………………………… …………………….Học sinh sinh viên
NS&VSMT…………………………… …Nước sạch và vệ sinh môi trường
Đặng Thị Oanh LT10B
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Tín dụng cho người nghèo là một trong những chính sách quan trọng đối
với người nghèo trong chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo giai đoạn
2001- 2010. Viêt Nam là một nước đi lên từ sản xuất nông nghiệp, nền kinh tế
đang trong giai đoạn phát triển nên mục tiêu xóa đói giảm nghèo được Đảng
và Nhà nước ta coi là mục tiêu hàng đầu cần đạt được.
Đời sống bộ phận người dân ở nông thôn những năm gần đây đã có
nhiều cải thiện, sinh hoạt của người lao động đã bớt nhiều khó khăn do mỗi
hộ nông dân đã được tham gia làm kinh tế từ nhiều nguồn vốn tài trợ khác
nhau, trong đó có nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội việt
nam(NHCSXHVN). Tìên thân của NHCSXHVN là Ngân hàng phục vụ người
nghèo, là ngân hàng của người nghèo nên nó ra đời xuất phát từ nhu cầu bức
thiết của người lao động. Việc giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo trong
nông nghiệp và nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước và là
một yêu cầu bức thiết không chỉ mang tính xã hội, tính chất nhân đạo giữa
con người với con người mà nó còn mang tính chất kinh tế. Bởi lẽ nền kinh tế
khi vẫn còn tồn tại một tỷ lệ không nhỏ nông dân nghèo sẽ kéo theo rất nhiều
vấn đề kinh tế xã hội khác, nền kinh tế khó có thể phát triển với tốc độ cao và
ổn định.
Việc tiếp nhận được nguồn vốn hỗ trợ từ hệ thống ngân hàng chính sách
là có ý nghĩa to lớn đối với những hộ nghèo đang cần vốn để sản xuất kinh
doanh, tìm kiếm việc làm… thay vì phải chấp nhận những nguồn vốn vay đắt
đỏ từ những ngân hàng thương mại trong cả nước, khó khăn trong những đIều
kiện về tín dụng. Từ khi ngân hàng chính sách xã hội ra đời, họ đã có thể

được tiếp cận với một nguồn vốn rẻ hơn, những điều kiện cho vay dễ dàng
hơn, góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho người nghèo.
Đặng Thị Oanh LT10B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Với những lý do đó em đã chọn đề tài: “Mở Rộng Cho Vay Các Đối
Tượng Chính Sách Vay Vốn Đi Lao Động Nước Ngoài Tại Ngân Hàng
Chính Sách Xã Hội Chi Nhánh Can Lộc- Hà Tĩnh ” để làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Đề tài được hoàn thành có thể có nhều thiếu sót, Em mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô để hoàn thiện thêm cho nội dung của để tài.Em xin
chân thành cảm ơn cô giáo- Tiến sĩ Trần Thanh Tú- khoa Ngân hàng tài chính
đã nhiệt tình giúp đỡ em xây dựng đề cương và hoàn thành đề tài này.
Bản chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần chính:
Chương 1: Những vấn đề liên quan đến cho vay đối tượng chính sách
xuất khẩu lao động
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối tượng chính sách đi xuất
khẩu lao động có thời hạn tại NHCSXH huyệ Can Lộc tĩnh Hà Tĩnh
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với đối tượng
chính sách đi xuất khẩu lao động tại NHCSXH Can Lộc
Do giới hạn về kinh nghiệm, trình độ và thời gian tìm hiểu thực tế, vì
vậy bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em cám ơn sự
giúp đỡ chỉ bảo tận tình của TS. Trần Thanh Tú cùng với các cơ, chú cán bộ
công nhân viên ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Can Lộc đã giúp em
hoàn thiện báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn cơ và ngân hàng!
Đặng Thị Oanh LT10B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN CHO VAY ĐỐI TƯỢNG
CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1 Khái niệm và hoạt động cơ bản của ngân hàng chính sách xã
hội(NHCSXH)
1.1.1 Khái niệm
NHCSXH là một tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động không vì
mục tiêu lợi nhuận; được Nhà nước cấp, giao vốn và đảm bảo khả năng thanh
toán; huy động vốn có trả lãi hoặc tự nguyện không lấy lãi, vốn đóng góp tự
nguyện không hoàn trả, vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước để uỷ thác hoặc trực tiếp cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo, học
sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng trung học
chuyên nghiệp dạy nghề; các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm;
các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các đối
tượng chính sách khác.
1.1.2 Đặc điểm
Ngân hàng chính sách xã hội có những đặc điểm cơ bản sau: (NHCSXH
khác với các Ngân hàng thương mại khác)
- Ngân hàng chính sách xã hội chủ yếu phục vụ cho vay ưu đãi đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- NHCSXH đặt mục tiêu cao nhất là góp phần giảm nghèo đói bằng con
đường hỗ trợ vốn trực tiếp cho hộ nghèo và thông qua các tổ chức chính trị xã
hội, tạo điều kiện cho hộ nghèo vươn lên thoát khỏi đói nghèo, vì thế cho vay
đối với hộ nghèo của NHCS không mang tính cạnh tranh.
Cho vay đối với hộ nghèo là một chương trình tổng hợp, đòi hỏi phải có sự
kết hợp đồng bộ với các chương trình chuyển giao kỹ thuật phát triển ngành
nghề, nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nghèo. Cho vay hỗ trợ người nghèo là
Đặng Thị Oanh LT10B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
bằng nguồn vốn chính sách thể hiện ở sự ưu đãi về điều kiện cho vay.

Cho vay hộ nghèo là hình thức cho vay chính sách biểu hiện sự ưu đãi về
điều kiện cho vay đối với hộ nghèo và có những điều kiện quy định riêng.
1.1.3 Các đối tượng được vay vốn tại ngân hàng chính sách xã hội
• Hộ nghèo.
• Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.
• Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết
số 120/HĐBT ngày 11 tháng 4 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ).
• Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
• Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc
khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các
xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là Chương
trình 135).
• Các đối tượng khác khi cú quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.1.4 Mục đích sử dụng của vốn cho vay
- Đối với hộ nghèo; hộ sản xuất kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu
vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để:
+ Mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch
vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh;
+ Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
+ Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về: nhà ở, điện thắp sáng, nước
sạch, học tập.
- Đối với các tổ chức kinh tế thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền
núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để chi phí cho sản
xuất, kinh doanh theo chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sử dụng vốn vay để mua
sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trường.
Đặng Thị Oanh LT10B

4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Người vay là đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài,
sử dụng vốn vay để trả phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc, vé máy bay.
- Người vay là các đối tượng khác thực hiện theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
- Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi được sử dụng theo hợp đồng ủy thác.
1.1.5 Các loại cho vay
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng.
1.1.6 Điều kiện vay vốn
- Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong
danh sách hộ nghèo được Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn
nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm
và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của ủy ban nhân dân
cấp xã.
- Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy
định hiện hành của Nhà nước và các quy định trong Nghị định của Chính phủ
về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
1.1.7 Nguyên tắc tín dụng
- Người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay.
- Người vay phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi
1.1.8 Hình thức cho vay
- Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đến Người vay thông
qua các tổ chức nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác là người giải ngân và thu nợ
trực tiếp đến Người vay và được hưởng phí ủy thác;
- Bên nhận ủy thác là tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định hiện hành
Đặng Thị Oanh LT10B

5
Chuyên đề tốt nghiệp
về ủy thác và nhận ủy thác cho vay vốn của tổ chức tín dụng;
- Bên nhận ủy thác là tổ chức chính trị - xã hội cần có các điều kiện sau:
+ Có đội ngũ cán bộ am hiểu nghiệp vụ cho vay;
+ Có mạng lưới hoạt động đến vùng nghèo, hộ nghèo;
+ Có uy tín trong nhân dân, có tín nhiệm với Ngân hàng Chính sách xã hội;
+ Có điều kiện tổ chức kế toán, thống kê, báo cáo theo các quy định cụ
thể của Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Nội dung, phạm vi, mức độ, phí ủy thác, quyền và nghĩa vụ của bên ủy
thác, bên nhận ủy thác được thể hiện trong hợp đồng ủy thác do hai bên thoả
thuận;
- Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội và Thủ trưởng đơn vị
bên nhận ủy thác là đại diện pháp nhân trong việc ký hợp đồng ủy thác. Nếu
bên nhận ủy thác là pháp nhân ở cấp tỉnh, huyện, xã thì Giám đốc Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, Phòng giao dịch được
Tổng Giám đốc ủy quyền ký hợp đồng ủy thác.
1.1.9 Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng
thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội,
thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, trừ các tổ chức kinh tế thuộc đối
tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định về tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng quản trị quyết
định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
1.1.10 Rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
- Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng vào chi phí nghiệp vụ để bù đắp những khoản rủi ro do nguyên nhân
khách quan thuộc diện đơn lẻ, cục bộ. Mức trích được tính bằng 0,02% trên
số dư nợ bình quân năm. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không sử

Đặng Thị Oanh LT10B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng hết trong năm, được chuyển sang năm sau. Trường hợp quỹ dự phòng
rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị trình
Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết.
- Người vay không trả được nợ do nguyên nhân khách quan gây ra như:
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi, biến động giá cả
thị trường được giải quyết như sau:
+ Trường hợp xảy ra trên diện rộng, thực hiện theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
+ Trường hợp xảy ra ở diện đơn lẻ, cục bộ được cho gia hạn nợ hoặc
xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội do Hội đồng
quản trị quyết định.
- Những thiệt hại do nguyên nhân chủ quan của Người vay, của tổ chức
nhận ủy thác, của cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội gây ra thì
các đối tượng này phải bồi hoàn và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1.1.11 Mức cho vay
Mức cho vay đối với một lần vay phù hợp với từng loại đối tượng được
vay vốn tín dụng ưu đãi do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội
quyết định và công bố trên cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có
thể huy động được trong từng thời kỳ.
1.1.12 Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
- Thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
của Người vay và thời hạn thu hồi vốn của chương trình, dự án có tính đến
khả năng trả nợ của Người vay.
- Trường hợp Người vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do
chưa thu hoạch, bị kéo dài so với dự kiến hoặc chưa tiêu thụ được sản phẩm,
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ. Việc
cho gia hạn nợ của các tổ chức nhận ủy thác cho vay tuỳ thuộc vào sự thoả

thuận giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác ghi trong hợp đồng.
Đặng Thị Oanh LT10B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trường hợp cho vay lưu vụ: thời hạn cho vay là thời hạn của chu kỳ
sản xuất tiếp theo.
- Trường hợp Người vay sử dụng vốn vay sai mục đích; Người vay có
khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng chây ỳ không trả thì chuyển nợ quá
hạn. Tổ chức cho vay kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị -
xã hội có biện pháp thu hồi nợ.
- Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển cho vay lưu vụ, chuyển sang nợ
chờ xử lý, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị
Ngân hàng Chính sách xã hội.
1.2 Sự cần thiết mở rộng cho vay các đối tượng chính sách đi xuất
khẩu lao động tại NHCSXH Can Lộc
Can Lộc là một huyện miền núi của tỉnh Hà Tĩnh và có nhiều đặc thù
riêng. Với nhiều lợi thế sẵn có của điều kiện tự nhiên, huyện Tân Lạc đã phát
huy và đạt được nhiều thành tích trong những năm qua.
- Về địa bàn hành chính: Toàn huyện gồm 22 xã và một thị trấn, trong
đó 21 xã thuộc vùng khó khăn theo Quyết định 30 của Thủ tướng Chính phủ.
- Về vị trí địa lý: Toàn huyện có tổng diện tích là 53.089,59 ha, trong
đó: Đất nông nghiệp là 20.215 ha.
Là vùng đất khúc ruột của đất nước, luôn phải gánh chịu những tổn thất
nặng nề do thiên tai gây ra hằng năm, làm cho một huyện đã nghèo, dân cư
chủ yếu là làm nông nghiệp, ít tiềm năng phát triển nay lại càng nghèo hơn
qua các lần phải gánh chịu thiên tai.
-Về tình hình kinh tế: 21 xã thuộc vùng khó khăn, tổng số hộ toàn
huyện tính đến ngày 30/09/2010 là 17.744 hộ, trong đó có 5.013 hộ nghèo,
dân số càng ngày càng đông đúc, tỷ lệ thanh niên ngày càng cao, mà điều kiện
học tập không đủ…đã gây nên tình trạng thất nghiệp ngày càng cao trong

huyện nhà, giải pháp ra khỏi huyện, tĩnh, đất nước tìm kiếm việc làm, thoát
Đặng Thị Oanh LT10B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
khỏi nghèo đói là một giải pháp cấp thiết và tất yếu.
Chính vì thế, đi xuất khẩu lao động tìm kiếm thu nhập cao hơn mấy lần
thu nhập từ nghề nông là một giải pháp hợp lý cho các tầng lớp lao động, mà
đặc biệt là tầng lớp thanh niên. Do đó để tạo điều kiện cho người dân góp
phần xoá đói giảm nghèo, tạo công bằng trong xã hội thì nguồn vốn
NHCSXH cho vay các đối tượng đi lao động có thời hạn ở nước ngoài hết sức
có ý nghĩa.
1.3 Các điều kiện và quy trình cho vay đối tượng chính sách đi xuất
khẩu lao động.
1.3.1 Đối tượng khách hàng được vay vốn:
Các đối tượng chính sách được vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài, gồm:
- Vợ (chồng), con của liệt sỹ;
- Thương binh (kể cả thương binh loại B được xác nhận từ 31/12/1993 trở
về trước, nay gọi là quân nhân bị tai nạn lao động); người hưởng chính sách như
thương binh, mất sức lao động 21% trở lên (gọi chung là thương binh);
- Vợ (chồng), con của thương binh;
- Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động; con của
người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng được thưởng
hùn, huy chương kháng chiến; con của cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng
8 năm 1945;
- Người lao động thuộc hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của Pháp luật.
1.3.2 Điều kiện vay vốn
Người vay phải có đủ các điều kiện sau:
- Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi NHCSXH cho vay.
- Có xác nhận của UBND cấp xã nơi người vay cư trú về việc người vay

thuộc đối tượng chính sách. Trường hợp, đối tượng chính sách không thuộc
Đặng Thị Oanh LT10B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
UBND cấp xã quản lý thì người vay có thể xuất trình giấy tờ để chứng minh
(như thẻ thương binh, giấy chứng nhận, ) để UBND có cơ sở xác nhận.
- Được Bên tuyển dụng chính thức tiếp nhận đi lao động có thời hạn ở
nước ngoài.
1.3.3 Thủ tục, quy trình nghiệp vụ cho vay
a. Hồ sơ vay vốn, gồm: (các mẫu biểu cho vay được sử dụng chung mẫu
biểu của chương trình cho vay hộ nghèo)
a.1. Giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ (mẫu số 01/TD).
a.2. Hợp đồng lao động đã ký giữa người lao động với bên tuyển dụng.
Trường hợp người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng lao
động cá nhân do người lao động trực tiếp ký kết với người sử dụng lao động
ở nước ngoài thì Hợp đồng lao động cá nhân phải được chứng nhận đã đăng
ký tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động cư trú.
Trong khi chưa có Hợp đồng lao động, NHCSXH căn cứ vào thông báo
hoặc giấy xác nhận của bên tuyển dụng về việc người lao động được tuyển
dụng đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài để xem xét và làm các thủ tục cho
vay. Tiền vay chỉ được phát ra khi NHCSXH nhận được bản gốc Hợp đồng
lao động.
a.3. Biên bản họp Tổ TK&VV (mẫu số 10/TD).
a.4. Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) có
xác nhận của UBND cấp xã về việc người lao động thuộc đối tượng chính sách.
a.5. Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD).
b. Quy trình cho vay:
b.1. Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD), gửi Tổ
TK&VV tại nơi sinh sống.
b.2. Tổ TK&VV nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp

Đặng Thị Oanh LT10B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổ để bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên Giấy đề nghị vay vốn, đối
chiếu với đối tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ.
Trường hợp người vay chưa là thành viên của Tổ TK&VV thì Tổ TK&VV
tại thôn đang hoạt động hiện nay tổ chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc
thành lập Tổ mới nếu đủ điều kiện. Nếu chỉ có từ 1 đến 4 người vay mới thì
kết nạp bổ sung vào Tổ cũ kể cả Tổ đã có 50 thành viên. Sau đó lập Danh
sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) trình UBND cấp
xã xác nhận.
b.3. Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ
sơ đề nghị vay vốn cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay.
b.4. NHCSXH nhận được hồ sơ do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ
NHCSXH được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính
hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng (Tổ
trưởng tổ tín dụng) và Giám đốc phê duyệt cho vay. Sau khi phê duyệt,
NHCSXH lập thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD) gửi
UBND cấp xã.
b.5. UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị
nhận uỷ thác cho vay) và Tổ TK&VV để thông báo cho người vay đến điểm
giao dịch tại xã hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay để thực hiện các thủ tục
nhận tiền vay theo quy định.
Hình 1. Quy trình cho vay
(1)
Đặng Thị Oanh LT10B
11
Hộ nghèo, các ĐTCS Tổ tiết kiệm vay vốn
Chuyên đề tốt nghiệp
(6)

(7) (5) (2)
(4)
(3)
(1) Hộ nghèo hoặc các ĐTCS khácviết giấy đề nghị vay vốn gửi tổ trưởng tổ tiết
kiểm và vay vốn.
(2) Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét hộ nghèo và các ĐTCS đủn điềm kiện vay
vốn sau đó lập danh sách gửi lên ban xóa đói giảm nghèo và UBND xã.
(3) Ban xóa đói giảm nghèo và UBND xã xét duyệt và chuyển danh sách cho
ngân hàng.
(4) Ngân hàng xét duyệt và công bố danh sách các hộ được vay, lịch giải ngân,
địa điểm giải ngân tại UBND xã.
(5) UBND xã công bố kết quả phê duyệt của ngân hàng tới các tổ trưởng tổ tiết
kiệm và vay vốn.
(6) Tổ trưởng tổ TK &VV thông báo cho hộ vay biết kết quả phê duyệt của ngân
hàng, thời gian, địa điểm giải ngân cho các hộ vay vốn.
(7) Ngân hàng cùng tổ trưởng tổ TK &VV giải ngân cho từng hộ gia đình vay
vốn tại UBND xã.
*Cho vay uỷ thác:
Là phương thức cho vay hộ nghèo thông qua các tổ chức chính trị xã hội.
Với phương thức cho vay này nguồn vốn vay của NHCSXH được quản lý
chặt chẽ hơn thông qua các tổ chức Chính trị - Xã hội làm dịch vụ uỷ thác cho
NHCSXH có nhiệm vụ chính là kiểm tra, giám sát việc bình xét các đối tượng
vay vốn và là cầu nối giữa Nhà nước và nhân dân, thông qua tổ chức thành
lập và chỉ đạo hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn tại cơ sở có điều kiện
trực tiếp là dịch vụ uỷ thác tín dụng đến KH. Thực hiện Nghị định số
Đặng Thị Oanh LT10B
12
NHCSXH
Ban xoá đói giảm nghèo xó
và UBND xó

Chuyên đề tốt nghiệp
78/2002/NĐ-CP của Chính phủ, đến nay NHCSXH đã ký văn bản thoả thuận,
uỷ thác cho vay chương trình tín dụng hộ nghèo và một số chương trình khác
thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân,
Hội cựu chiến binh và Đoàn TNCS HCM đã tận dụng được bộ máy của các tổ
chức này. Hàng vạn người tiết kiệm đáng kể chi phí quản lý, tạo điều kiện
lồng ghép có hiệu quả chương trình tín dụng với các chương trình văn hoá, xã
hội. Phương thức cho vay qua uỷ thác mang lại hiệu quả cao, tiết kiệm cho:
Các tổ chức chính trị - xã hội có mạng lười hoạt đông khắp các xã, phường,
thôn, bản. ở cả đồng bằng và vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt kho khăn.
Tạo điều kiện cho hộ nghèo dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay. Hộ nghèo
phần lớn cư trú ở vùng sâu, vùng xa với phương tiện và thông tin liên lạc khó
khăn tốn kém, mà số tiền vay không lớn lại chưa quen thủ tục giấy tờ hành
chính, trong khi mạng lưới hoạt động của NH CSXH rộng khắp đến từng thôn
ấp, bản làng nên việc trực tiếp giải ngân nguồn vốn đến tận tay người dân
giảm bớt những chi phí cho người nghèo.
Việc quản lý vốn được thực hiện hiệu quả và bảo đảm hơn, đặc biệt đối
với tổ chức nhận uỷ thác là tổ chức tín dụng thì ngoài lợi thế có mạng lưới
rộng khắp còn phải kể đến khả năng giảm bớt rủi ro do nguyên nhân chủ quan
gây ra nhờ thực hiện đúng quy chế trong hợp đồng uỷ thác. Về cơ bản quy
trình cho vay uỷ thác qua các tổ chức Hội cũng đầy đủ các bước như quy trình
cho vay trực tiếp, tuy nhiên có sự tham gia đại diện của các tổ chức Hội ở mỗi
bước giúp NH trong việc thẩm định, giải ngân cũng như giám sát vốn vay
được sử dụng hiệu quả, đảm bảo không làm mất vốn cũng như việc sử dụng
vốn sai mục đích.
c. Tổ chức giải ngân:
Tiền vay được chuyển trả thẳng cho Bên tuyển dụng. Khi nhận được
thông báo kết quả phê duyệt cho vay, người vay đến trụ sở NHCSXH nơi cho
Đặng Thị Oanh LT10B
13

Chuyên đề tốt nghiệp
vay để làm thủ tục chuyển tiền vay trả thẳng cho Bên tuyển dụng theo Hợp
đồng tuyển dụng.
Trường hợp bên tuyển dụng có đề nghị bằng văn bản, thì NHCSXH có thể
phát tiền vay trực tiếp cho người vay tại điểm giao dịch quy định. Nếu người
vay không trực tiếp đến nhận tiền vay được uỷ quyền cho thành viên trong hộ
lĩnh tiền nhưng phải có giấy uỷ quyền có xác nhận của UBND cấp xã.
Mỗi lần giải ngân, cán bộ Ngân hàng ghi đầy đủ nội dung và yêu cầu
người vay ký xác nhận tiền vay theo quy định.
d. Định kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi tiền vay:
d.1. Định kỳ hạn trả nợ:
NHCSXH và người vay thoả thuận về việc định kỳ hạn trả gốc 6 tháng
hoặc 1 năm 1 lần và lãi tiền vay trả theo định kỳ hàng tháng hoặc quý được
ghi vào khế ước nhận nợ. Trường hợp Doanh nghiệp Việt Nam được phép
đưa người lao động đi lao động ở nước ngoài quản lý được thu nhập của
người lao động do Bên nước ngoài trả thì NHCSXH, người lao động và
Doanh nghiệp Việt Nam có thể thoả thuận việc Doanh nghiệp Việt Nam trả
nợ trực tiếp cho NHCSXH từ thu nhập của người lao động.
d.2. Thu nợ gốc, thu lãi
- Việc thu nợ gốc, thu lãi được thực hiện theo định kỳ trả nợ gốc, lãi đã
thoả thuận trong Khế ước nhận nợ. Trường hợp người vay trả nợ vay bằng Đô
la Mỹ thì NHCSXH chuyển đổi theo tỷ giá quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam tại thời điểm trả nợ.
- Trường hợp người vay có khó khăn chưa trả được nợ gốc theo đúng kỳ
hạn trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo.
- Đối với các khoản nợ quá hạn, thu nợ gốc đến đâu thì thu lãi đến đó;
trường hợp người vay thực sự khó khăn có thể ưu tiên thu gốc trước, thu lãi
sau.
Đặng Thị Oanh LT10B
14

Chuyên đề tốt nghiệp
e. Gia hạn nợ:
- Đến thời điểm trả nợ cuối cùng, nếu người vay có khó khăn khách quan
chưa trả được nợ thì được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ.
- Thủ tục gia hạn nợ: người vay viết Giấy đề nghị gia hạn nợ (theo mẫu
số 09/TD) gửi NHCSXH nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ.
- Thời gian cho gia hạn nợ: người vay có thể được gia hạn nợ một hoặc
nhiều lần cho một khoản vay nhưng thời gian gia hạn nợ đối với cho vay ngắn
hạn tối đa bằng thời hạn đã cho vay, đối với cho vay trung hạn và dài hạn tối
đa bằng 1/2 thời hạn đã cho vay.
f. Chuyển nợ quá hạn:
f.1. Việc chuyển nợ quá hạn được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Các trường hợp người vay sử dụng vốn vay sai mục đích, NHCSXH
nơi cho vay thực hiện thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển sang nợ quá hạn toàn
bộ số dư nợ gốc.
- Đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng, người vay không trả được nợ, NHCSXH
không chấp thuận cho gia hạn nợ thì chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
f.2. Sau khi chuyển nợ quá hạn, ngân hàng nơi cho vay phối hợp với
chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội, Tổ TK&VV có biện pháp
tích cực thu hồi nợ. Trường hợp, người vay có khả năng trả nợ nhưng không
trả thì xem xét chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để xử lý thu hồi vốn theo
quy định của pháp luật.
g. Kiểm tra sử dụng vốn vay:
g.1. Tổ TK&VV
- Khi nhận hồ sơ vay vốn từ người vay, Tổ TK&VV có nhiệm vụ kiểm
tra điều kiện vay vốn của người vay để xác định đúng đối tượng được vay.
- Thường xuyên làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đôn đốc người vay
trong Tổ TK&VV sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ, trả lãi đúng kỳ hạn
cam kết; chứng kiến và giám sát các buổi giải ngân cho vay, thu nợ, thu lãi.
Đặng Thị Oanh LT10B

15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cùng với các tổ chức chính trị - xã hội bàn bạc thống nhất ý kiến đề
xuất xử lý các khoản nợ bị rủi ro trình UBND cấp xã xác nhận.
g.2. Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã
- Chỉ đạo và tham gia cùng Tổ TK&VV tổ chức họp Tổ để bình xét công
khai người vay có nhu cầu xin vay vốn và đủ điều kiện vay đưa vào Danh
sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD).
- Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của người vay theo hình thức
đối chiếu công khai (mẫu số 06/TD) và thông báo kịp thời cho Ngân hàng nơi
cho vay về các trường hợp sử dụng vốn vay sai mục đích, vay ké, bỏ trốn,
chết, mất tích, bị rủi ro do nguyên nhân khách quan để có biện pháp xử lý kịp
thời. Kết hợp với Tổ TK&VV và chính quyền địa phương xử lý các trường
hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn và hướng dẫn người vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ
rủi ro do nguyên nhân khách quan (nếu có).
- Chỉ đạo và giám sát Ban quản lý Tổ TK&VV trong việc thực hiện hợp
đồng ủy nhiệm đã ký với NHCSXH.
g.3. NHCSXH
- Thực hiện kiểm tra đối chiếu danh sách đề nghị vay vốn NHCSXH
(mẫu số 03/TD) với danh sách thành viên Tổ TK&VV (mẫu số 10/TD). Kiểm
tra tính pháp lý của bộ hồ sơ xin vay theo quy định.
- Định kỳ hoặc đột xuất, Lãnh đạo NHCSXH mời các thành viên trong
Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cùng cấp thực hiện chương trình
kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ TK&VV, của người vay và của tổ choc
hội cấp dưới trong việc chấp hành chính sách tín dụng và hiệu quả sử dụng
vốn vay của người vay.
- Chủ động tổ chức giao ban định kỳ tại các điểm giao dịch tại xã để trao
đổi về kết quả uỷ thác, tồn tại vướng mắc, bàn giải pháp và kiến nghị xử lý nợ
đến hạn, nợ quá hạn, nợ bị rủi ro, nợ bị xâm tiêu (nếu có).
h. Xử lý nợ bị rủi ro:

Đặng Thị Oanh LT10B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
h.1. Việc xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được thực hiện
theo quy chế xử lý nợ bị rủi ro trong hệ thống NHCSXH. Hiện nay, việc xử lý
nợ bị rủi ro được thực hiện theo Quyết định số 55/QĐ-HĐQT ngày
24/02/2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH.
h.2. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân chủ quan của tổ chức,
cá nhân thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
i. Lưu giữ hồ sơ vay vốn:
Toàn bộ hồ sơ cho vay được lưu giữ tại bộ phận kế toán NHCSXH nơi
cho vay.
j. Mức vốn cho vay:
Mức cho vay cụ thể đối với từng người đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của người vay để chi phí đi
lao động ở nước ngoài theo hợp đồng tuyển dụng, khả năng trả nợ của người
vay và khả năng nguồn vốn của NHCSXH, nhưng không vượt quá mức cho
vay tối đa do Hội đồng quản trị NHCSXH quy định từng thời kỳ.
(Hiện nay, Hội đồng quản trị NHCSXH quy định mức cho vay tối đa là
30 triệu đồng/người đi lao động ở nước ngoài).
k. Thời hạn cho vay:
Việc xác định thời hạn cho vay được căn cứ vào: Thời hạn đi lao động ở
nước ngoài theo Hợp đồng tuyển dụng và khả năng trả nợ của người vay nhưng
tối đa không qúa thời hạn đi lao động ở nước ngoài theo Hợp đồng lao động.
l. Vốn vay được sử dụng vào việc:
Vốn vay được sử dụng vào việc: chi trả các chi phí, lệ phí hợp pháp cần
thiết để đi lao động có thời hạn ở nước ngoài theo Hợp đồng lao động đã ký
giữa Bên tuyển dụng và người lao động, gồm:
Đặng Thị Oanh LT10B

17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phí đào tạo.
- Phí tư vấn hợp đồng.
- Phí đặt cọc.
- Vé máy bay một lượt từ Việt Nam đến nước mà người lao động tới làm việc.
- Chi phí cần thiết khác tại Hợp đồng lao động.
m. Lãi suất cho vay:
m.1. Lãi suất cho vay được áp dụng theo lãi suất cho vay hộ nghèo do
Thủ tướng Chính phủ quyết định từng thời kỳ.
(Hiện nay, lói suất cho vay đối với ĐTCS vay vốn đi XKLĐ được Thủ
tướng Chính phủ công bố là 0,65%/tháng).
m.2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay (hiện
nay là 0,845%/tháng )
n. Phương thức cho vay:
- Người vay (bao gồm cả cho vay thông qua hộ gia đình và cho vay trực
tiếp người lao động là độc thân) không phải thế chấp tài sản nhưng phải gia
nhập và là thành viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) tại thôn (xúm), ấp,
bản, buôn (gọi chung là thôn) nơi hộ gia đình đang sinh sống, được Tổ bình
xét đủ điều kiện vay vốn, lập thành danh sách đề nghị vay vốn NHCSXH gửi
UBND cấp xã xác nhận.
- Việc cho vay của NHCSXH được thực hiện uỷ thác từng phần qua các
tổ chức chính trị - xã hội theo cơ chế ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách hiện hành của NHCSXH.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay đối tượng
chính sách đi XKLĐ
1.4.1 Nhân tố chủ quan
- Mô hình tổ chức của Ngân hàng: Đối tượng người nghèo tập trung chủ
Đặng Thị Oanh LT10B
18

Chuyên đề tốt nghiệp
yếu ở vùng nông thôn, phân bố rải rác trên một địa bàn rộng lớn, đặc biệt là ở
vùng sâu vùng xa. Chính vì vậy, việc thiết lập mô hình tổ chức hoạt động của
Ngân hàng cũng phải thích ứng với điều kiện này. Có như vậy, việc đưa vốn
tín dụng ưu đói đến với người nghèo mới đạt được mục tiêu và yêu cầu đề ra
là hỗ trợ hộ nghèo từng bước thoát nghèo và vươn lên làm giầu. Nếu Ngân
hàng không có mô hình tổ chức hợp lý, việc chuyển giao vốn từ Ngân hàng
đến người nghèo sẽ gặp nhiều khó khăn, người nghèo có thể không tiếp cận
được với nguồn vốn ưu đói, chính sách tín dụng ưu đói không phát huy tác
dụng. Mặt khác, nếu Ngân hàng không giám sát được việc sử dụng vốn, vốn
có thể bị sử dụng sai mục đích, thậm chí gây mất vốn và thất thoát ngân sách
Nhà nước.
- Chiến lược hoạt động của Ngân hàng: Đây là một trong những nhân
tố quan trọng ảnh hưởng đến cho vay ưu đói đối với hộ nghèo của Ngân hàng.
Nếu Ngân hàng hoạt động không định hướng cụ thể và có chiến lược hoạt
động phù hợp với từng thời kỳ, phù hợp với đối tượng phục vụ là hộ nghèo và
các đối tượng chính sách trong đú có hộ nghèo thì chất lượng hoạt động của
Ngân hàng không phát triển mạnh, đồng nghĩa với việc khả năng đáp ứng của
nhu cầu tín dụng ưu đói không được nâng cao, không đảm bảo thực hiện tốt
chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo.
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng: Chính sách tín dụng có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng. Toàn bộ hoạt động cho vay nói chung
và cho vay ưu đói với người nghèo đi xuất khẩu lao động nói riêng đều phải
tuân theo hướng dẫn của chính sách tín dụng đề ra. Chính sách tín dụng hợp
lý sẽ tác động tốt tới chất lượng tín dụng.
Tín dụng ưu đói được thực hiện thông qua vốn ngân sách Nhà nước,
nhưng khách hàng là các hộ nghèo lại khá đa dạng, nguyên nhân nghèo khó
của họ lại hoàn toàn không giống nhau. Chính vì vậy, chính sách tín dụng hợp
Đặng Thị Oanh LT10B
19

Chuyên đề tốt nghiệp
lý phải đảm bảo các yêu cầu:
Thứ nhất: Đáp ứng đúng nhu cầu về sự hỗ trợ vốn với lãi suất ưu đói,
có những hộ cần được hỗ trợ vốn để vươn lên làm giầu, nhưng cũng có những
hộ không thể cho vay lớn vì khả năng sử dụng vốn hạn chế Chính vì vậy sự
linh hoạt trong công tác cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách
là rất cần thiết. Có như vậy vốn tín dụng mới phát huy hiệu quả.
Thứ hai: Bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận vốn ưu đói. Trong mỗi vùng
mức giá chung là khác nhau, cơ hội việc làm để thoát khỏi nghèo đòi hởi nhu
cầu về vốn khác nhau, chuẩn nghèo ở mỗi vùng cũng có sự phân biệt giữa
thành thị và nông thôn. Chính vì vậy việc quy định mức vốn tối đa cho vay, lãi
suất cho vay các đối tượng được áp dụng theo đúng quy định của Chính phủ.
- Cơ sở vật chất của Ngân hàng: Cơ sở vật chất cho hoạt động của
Ngân hàng được hoàn thiện sẽ tạo tiền đề cho Ngân hàng mở rộng các loại
hình dịch vụ phục vụ khách hàng. Nếu cơ sở và trang thiết bị của Ngân hàng
thiếu thốn thì việc thực hiện nhiệm vụ giải ngân vốn tín dụng ưu đói sẽ gặp
khó khăn. Trong lĩnh vực tài chính, có rất nhiều loại hình dịch vụ hỗ trợ nhau,
việc thực hiện đồng thời các loại hình dịch vụ này sẽ cho phép Ngân hàng
tăng hiệu quả hoạt động, tăng uy tín đối với khách hàng.
- Phẩm chất, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong
Ngân hàng: Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách là loại hình cho
vay chứa đựng rủi ro rất cao do đa phần hộ nghèo là những người thiếu kinh
nghiệm trong sản suất kinh doanh và trình độ nhận thức nhìn chung bị hạn
chế. Do đú hoạt động tín dụng với đối tượng người nghèo đòi hởi cán bộ có
trình độ cũng như năng lực chuyên môn cao mới có thể giảm thiểu rủi ro tín
dụng. Mặt khác, nhìn chung tâm lý người nghèo thường mặc cảm, vì vậy tạo
sự gần gũi đối với khách hàng là việc làm cần thiết của cán bộ tín dụng để
khách hàng coi Ngân hàng thực sự gần gũi và họ muốn giữ chữ tín đối với
Đặng Thị Oanh LT10B
20

Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng.
- Hiện nay việc đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài đã được các lực
lượng lao động dành nhiều sự quan tâm.Hằng năm, số lượng người Việt Nam
đi xuất khẩu lao động ở các nước càng nhiều, đưa về khoản thu nhập khá lớn
cho gia đình nói riêng cũng như cho đất nước nói chung. Nhận được nhu cầu
ngày càng lớn trên, có rất nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực mô giới lao
động.Bên cạnh các công ty hoạt động đúng mục đích, thì cũng không ít công
ty lợi dụng lòng tin của người dân, sự kém hiểu biết của người lao động để
làm lợi cho riêng mình, những công ty này đã và đang tìm mọi cách để lừa
tiền người lao động, không tìm cho người lao động công việc đúng hợp đồng
như đã ký, làm cho người lao động phải gánh chịu số tiền vay mượn để đi
xuất khẩu…Vì thế việc thẩm định xem người lao động di nước ngoài có ký
kết hợp đồng đúng mục đích không cũng là một vấn đề rất khó khăn đối với
NHCSXH.
1.4.2 Nhân tố khách quan.
- Trình độ nhận thức của khách hàng: Nhận thức của khách hàng về
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến khoản vay là nhân tố rất quan trọng liên
quan đến hoạt động cho vay ưu đói với người nghèo. Nếu người nghèo nhận
thức sai về khoản vay ưu đói, coi đây như hình thức trợ cấp của Chính phủ,
nhận thức sai dẫn đến họ không quan tâm đến việc trả nợ và vốn vay sẽ có
nguy cơ cao bị sử dụng sai mục đích, thất thoát, không đem lại hiệu quả,
không thực hiện được đúng chức năng của mình.
- Năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng: Năng lực sản xuất kinh
doanh của khách hàng là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng của Ngân hàng. Nếu năng lực sản xuất kinh doanh của người nghèo bị
hạn chế thì vốn vay không thể phát huy hiệu quả. Sản xuất kinh doanh không
hiệu quả, người nghèo không thể hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng, họ không
Đặng Thị Oanh LT10B
21

×