Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi nhánh ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.05 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
TÀI LIỆU KHAM KHẢ
SV: Dương Thị Ngọc Mai
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC VIẾT TẮ
NHNN, NHT : gân hàng Nhà nước, ngân hàng trung ươn
NHC : gân hàng công thươ
KK : hông kỳ hạ
TCK : ổ chức kinh t
TGT : iền gửi tiết kiệ
GTC : iấy tờ có gi
SV: Dương Thị Ngọc Mai
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG BIỂ
Bảng 9: Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn (về quy mô 3
SV: Dương Thị Ngọc Mai
Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦ
Đứng trước xu thế toàn cầu hóa hội nhập hóa kinh tế tất cả các nước trên thế
giới đều mở rộng quan hệ hợp tác giao lưu kinh tế để mở rộng thị trường phát triển
nền kinh tế nn g cao đời sống của người dân. Việt Nam cũng là một trong những
nước đang trên con đường phát triển hội nhập kinh tế thế giới, nhất là khi Việt Nam
gia nhập tổ chức kinh tế thế giới thì chúng ta càng đứng trước nhiều khó khăn hơn
nữa do tính cạnh tranh trên thị trường thế giới. Trong những năm trở lại đây
ViệNamt đã bắt tay vào việc ứng dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật vào quá
trình phát triển nền kinh tế đất nước vận dụng những thành tựu của thế giới vào việc
phát triển đất nước. Để thực hiện được việc phát ti ển kinh tế và thực hiện kế hoạch
5 năm 2011- 2015 thì một vấn đề không thể thiếu được đó là vốn không chỉ là
nguồn vốn ngắn hạn mà cả nguồn vốn trung và dài hn . Nền kinh tế đòi hỏi một
lượng vốn rất lớn để tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế, do


vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế. Bởi vậy nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh
tế ngày càng tăng lên. Vì vậy vấn đề huy động vốn để đáp ứng được nhu cầu về vốn
cho nề kinh tế là vấn đề vô cùng cấp thiết và mang tính chiến lược cho quá trình
phát triển của cả nền kinh tế nói riêng và cả nước ta nói chung. Ngân hàng thương
mại với chức năng trung gian tài chíh , là cầu nối giữa những người thừa vốn với
những người thiếu vốn, là một trong những nơi thu hút và cung cấp nguồn vốn cho
mọi chủ thể trong nền kinh ế
Thực hiện đường lối phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư và tái
đầu tư nhằm mục đích tăng mức sống của người dân, nâng cao vị thế của nước nhà
mà Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra đến năm 2020 thì vấn đề vốn và huy động được
nguồn vồn là vấn đề mà cả hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ đều quan tâm đến là khối lượng vốn huy động được. Tuy
nhiên để tạo được những bước chuyển mới cho nền kinh tế như sự kỳ vọng đó thì
công tác huy động vốn của các ngân hàng thương mại đang đứng trước những thách
thức và khó khăn mới do nước ta vừa bước vào hội nhập kinh tế WTO với nhiều
ngân hàng và tổ chức tín dụng nước ngoài tham gia vào thị trường tiền tệ nước ta.
SV: Dương Thị Ngọc Mai
Chuyên đề thực tập
Vì vậy đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải quan tâm chú ý nhằm nâng cao hiệu
quả công tác huy động vốn.
Vì vậy trong thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đỡnh, em đã chọn đề tài: “ Thực trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình” để làm đề tài nghiên cứu cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội Ngân hàng TMCP công thương Việt
Nam chi nhánh Ba Đình là một chi nhánh của ngân hàng công thương Việt Nam
cũng không ngừng đổi mới và phát triển về mọi mặt để ngày càng đáp ứng kịp thời
nhu cầu của thị trường nhằm đảm bảo phục vụ tốt mục tiêu kinh tế – xã hội của đất
nước nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng.

Em chọn đề tài với mục đích đánh giá thực trạng huy động vốn của ngân
hàng công thương cùng đó là đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc huy
động vốn của ngân hàng hơn.
Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp nghiên cứu gồm 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn trong ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng và chất lượng huy động vốn từ doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động huy
động vốn nhằm mở rộng nguồn vốn của Ngân hàng TMCP công thương Việt
Nam – Chi nhánh Ba Đình
SV: Dương Thị Ngọc Mai
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Vốn là yếu tố rất cần thiết trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
va đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng vì ngân hàng là một
doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt – tiền tệ. Đối với các doanh nghiệp
trước tiên đó là nguồn vốn tự có cho dù đó chỉ là một nguồn vốn nhỏ so với tổng
nguồn vốn của ngân hàng và mức độ quy mô ngành nghề của ngân hàng. Ngoài ra
để thực hiện được các dự án lớn thì cần phải cú nguồn vốn vay thêm nguồn vốn này
thông thường chiếm tỷ trọng rất cao nhưng đó chỉ là nguồn vốn bổ sung vì để bắt
đầu hoạt động sản xuất kinh doanh chủ ngân hàng phải có vốn – vốn chủ sở hữu
(VCSH). Nguồn vốn đối với ngân hàng – một ngành kinh doanh đặc biệt xuất phát
từ hoạt động trong kinh doanh của ngân hàng thương mại đó là “đi vay để cho vay”
lại càng quan trọng hơn. Vì vậy vốn đối với ngân hàng thương mại là rất cần thiết
cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.1. Khái quát chung về nguồn vốn trong ngân hàng thương mại
1.1.1. Nguồn vốn trong ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là cầu nối giữa người đi vay và người
cho vay, người cần vốn và thiếu vốn để thực hiện các nghiệp vụ huy động cho vay
và thanh toán. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh loại hàng
hóa đặc biệt - tiền tệ.
Nguồn vốn là toàn bộ giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập và huy động được
để đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu khác nhau và mục tiêu
quan trọng nhất là sinh lời (gia tăng giá trị của vốn chủ sở hữu).
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là giá trị tiền tệ do ngân hàng thương
mại huy động, được tạo lập và sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong kinh doanh
như cho vay, đầu tư thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn
của ngân hàng quyết định tới khả năng thanh toán chi trả và quy mô hoạt động của
ngân hàng.
SV: Dương Thị Ngọc Mai
1
Chuyên đề thực tập
Nguồn vốn có một số đặc điểm sau:
+ Nguồn vốn được biểu hiện thông qua tài sản Có (vật có giá trị) của ngân
hàng, việc kiểm soát nguồn vốn phải thông qua kiểm soát tài sản.
+ Mục đích sử dụng của nguồn vốn là sinh lời, đảm bảo khả năng thanh toán
và khả năng kinh doanh.
+ Nguồn vốn phải đảm bảo đủ cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường.
+ Người sử dụng nguồn vốn không nhất thiết phải là người chủ sở hữu của
tất cả số vốn đang sử dụng.
Nguồn vốn trong ngân hàng thương mại nhằm quyết định sự thành lập ngân
hàng thương mại (mỗi ngân hàng được thành lập phải có đủ số vốn theo quy định
của pháp luật tại thời điểm tạo lập ngân hàng), và nó cũng quyết định khả năng cạnh
tranh và phát triển của ngân hàng.
1.1.1.2. Phân loại nguồn vốn trong ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm các bộ phận:

* Vốn tự có là giá tị tiền tệ thuộc sở hữu của ngân hàng dựng để đầu tư mua
sắm tài sản cố định, công cụ lao động, góp vốn liên doanh, mua cổ phần đầu tư kinh
doanh ngoại tệ theo quy định của ngân hàng trung ương. Vốn tự có bao gồm vốn
điều lệ, vốn pháp định, vốn tự có bổ sung, vốn liên doanh và vốn tự có khác. Vốn
này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn của ngân hàng song lại là điều kiện
pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Với chức năng bảo vệ, vốn tự có
được coi như tài sản đảm bảo tạo lòng tin đối với khách hàng, duy trì khẳ năng
thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Như vậy, quy mô sự tăng
trưởng của vốn tự có sẽ quyết định đến năng lực, vị thế và sự phát triển của NHTM.
- Vốn điều lệ là mức vốn bắt buộc mỗi ngân hàng đều phải có nó được ghi
trong điều lệ hoạt động của ngân hàng.
- Vốn tự có bổ sung là vốn do NHTM trích lợi nhuận hàng năm để lập quỹ
nhằm bổ sung vốn tự có, bảo toàn vốn kinh doanh và bù đắp rủi ro cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
- Vốn tự có khác là giá trị vốn chủ sở hữu tăng thêm do đánh giá lại, lợi
nhuận chưa chia của ngân hàng, các loại vốn quỹ chưa sử dụng đến có thể dựng vào
sử dụng vào kinh doanh như vốn Nhà nước cấp để cho vay dài hạn.
* Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các
tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
SV: Dương Thị Ngọc Mai
2
Chuyên đề thực tập
vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm:
Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, nguồn vốn thu được
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
Nguồn vốn này luôn biến động nên ngân hàng phải dự trữ với một tỷ lệ hợp
lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
Nguồn vốn huy động là loại vốn nợ mà ngân hàng chủ động đi vay với mục
đích, thời hạn vay, đối tượng vay khác nhau. Đó là quan hệ giữa NHTM với NHNN
và giữa NHTM với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng khác ở trong và ngoài nước

nhằm bổ sung vào vốn hoạt động của mình.
* Các nghiệp vụ tạo nguồn vốn khác:
- Nguồn vốn hình thành trong thanh toán là những nguồn vốn mà ngân hàng
tạo lập được trong quá trình làm trung gian thanh toán.
- Nguồn vốn tiếp nhận là nguồn vốn do NHTM tiếp nhận từ NHNN tài trợ,
uỷ thác đầu tư, làm đại lý, cấp phát và cho vay các công trình tập trung trọng điểm
của nhà nước.
1.1.2. Vai trò của nguồn vốn trong ngân hàng thương mại
Nguồn vốn có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM. Thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất: Huy động vốn nhằm tập trung nguồn tiền nhàn rỗi từ xã hội và các
tổ chức có vốn để cung ứng cho nền kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đồng
vốn và tái sản xuất xã hội. Từ đó có thể thấy vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi
hoạt động kinh doanh tại ngân hàng.
Nguồn vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khẳ năng kinh doanh
của ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Nói cách khác vốn là dòng máu để lưu thong cho toàn bộ hệ thống ngân hàng để
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì với đặc trưng của hoạt động ngân hàng
vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ
yếu của NHTM. Như vậy có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh
của ngân hàng.
Thứ hai: Nguồn vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động
khác của ngân hàng.
Nguồn vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối
lượng tín dụng. Thông thuờng ở các ngân hàng nhỏ do khẳ năng vốn hạn hẹp nên
các ngân hàng nhỏ này không phản ứng nhạy bén với sự biến động của lãi suất, từ
SV: Dương Thị Ngọc Mai
3
Chuyên đề thực tập
đó mất kẳ năng thu hút vốn đầu tư từ các tăng lớp dân cư và các thành phần kinh tế,

làm cho các ngân hàng nhỏ thường thiếu vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh
từ đó thu hẹp mô hình hoạt động.
Thứ ba: Nguồn vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của
ngân hàng.
Trong quá trình mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi các ngân hàng phải có
uy tín trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và ngày càng phát triển trên thị trường.
Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khẳ năng thanh khoản cao, sẵn sang thanh
toán chi trả cho khách hàng. Khả năng thanh tán càng cao thì vốn khả dụng của
ngân hàng càng lớn. Với lượng vốn lớn ngân hàng có thể mở rộng quy mô, tiến
hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữu vững chữ tín và nâng cao vị
thế của ngân hàng trên thương trường.
Thứ tư: Ngoài ra nguồn vốn còn quyết định đến khả năng cạnh tranh và phát
triển của ngân hàng.
Thực tế đã chứng minh: Quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật
hiện đại của ngân hàng là tiền đề của việc thu hút vốn. Lượng khách hàng càng
nhiều, doanh số hoạt động của ngân hàng càng tăng, ngân hàng sẽ có nhiều thuận
lợi trong kinh doanh. Mặt khác vốn lớn sẽ giúp cho các ngân hàng đủ khẳ năng tài
chính kinh doanh đa năng trên thị trường như mở rộng liên doanh liên kết, kinh
doanh dịch vụ thuê mua, kinh doanh chứng khoán, Các hình thức này sẽ góp
phần phân tán được rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng đồng thời tăng sức
cạnh tranh của ngân hàng.
Thứ năm: Nguồn vốn góp phần đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân
hàng, đảm bảo khẳ năng thanh toán chi trả, cung cấp nguồn vốn bù đắp rủi ro phát
sinh trong quá trình kinh doanh của ngân hàng.
1.2. Hoạt động huy động vốn trong ngân hàng thương mại
1.2.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Tiền gửi giao dịch (tiền gửi có thể phát hàng séc)
Đây là những khoản tiền gửi mà gửi tiền ở ngân hàng thương mại để sử dụng
thanh toán và chi trả chứ không vì mục tiêu lợi nhuận. Các khoản tiền gửi có thể
phát hành séc: tài khoản séc không có lãi (tiền gửi không kỳ hạn), các tài khoản

NOW có lãi (NOW – Negotiable Order of Withdrawal – lệnh thu hồi vốn).
Tiền gửi có thể phát hành séc là tiền gửi có thể được thanh toán theo yêu cầu,
nếu người gửi tiền gửi tiền ở NHTM và đề nghị được thanh toán bằng cách viết ra
SV: Dương Thị Ngọc Mai
4
Chuyên đề thực tập
lệnh rút tiền, séc NHTM sẽ phải thanh toán cho người đó ngay lập tức mà không
phải thông qua tiền mặt và nếu nhận được tấm séc thanh toán chuyển đến ngân hàng
thì NHTM phải chuyển lập tức số tiền theo giấy thanh toán vào tài khoản thanh toán
của họ. Đây là một tài sản có đối với người gửi tiền nhưng lại là tài khoản nợ đối
với ngân hàng thương mại. Loại vốn này thường có chi phí thấp nhất bởi vì khách
hàng gửi tiền vào NHTM với mục đích chủ yếu là giao dịch thanh toán chứ không
phải vì mục đích sinh lời. Những chi phí của ngân hàng cho việc duy trì tiền gửi có
thể phát séc bao gồm: tiền trả lãi cho người gửi, chi phí quản lý tài khoản (xử lý và
lưu giữ séc thanh toán, soạn và gửi thông báo tình hình thanh toán cho khách hàng),
quảng cáo marketing tới khách hàng.
1.2.1.2. Tiền gửi phi giao dịch
Tiền gửi phi giao dịch là nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng, người
gửi được hưởng lãi nhưng lại không được phát hàng séc thanh toán từ tài khoản
này. Mức lãi suất của khoản tiền gửi này thường cao hơn tiền gửi tài khoản phát
hành séc. Tiền gửi phi giao dịch gồm 2 loại chính: tài khoản tiết kiệm và tiền gửi kỳ
hạn hay còn gọi giấy chứng nhận tiền gửi. Loại tiền gửi nàykhông được rút ra khi
chưa đến hạn nhưng do tính cạnh tranh giữa các NHTM nên các NHTM cho phép
rút ra khi có nhu cầu nhưng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn như lãi suất tiền
gửi giao dịch. Các chứng chỉ tiền gửi chủ yếudo các công ty hay các NHTM khác
mua vì các chứng chỉ này nó như một trái khoản và được mua bán lại ở thị trường
cấp hai trước khi mãn hạn. Do vậy nó được coi như là tài sản thay thế cho các tín
phiếu kho bạc, những trái khoán ngắn hạn của các công ty, các tổ chức trên thị
trường tiền tệ và các tổ chức tài chính khác.
1.2.1.3. Vốn vay

Các ngân hàng thương mại ngoài các nguồn vốn trên còn có nguồn vốn huy
động được bằng cách vay từ ngân hàng trung ương (ngân hàng nhà nước), từ các
ngân hàng thương mại khác và ừ các công ty dưới dạng các chứng chỉ. Vay từ ngân
hàng trung ương thì được gọi là vay chiết khấu hay còn gọi là “tiền ứng trước”.
Ngân hàng thương mại có thể vay từ các nguồn khác như từ công ty mẹ của các
ngân hàng (đối với những ngân hàng trực thuộc công ty mẹ), từ các doanh nghiệp
dưới dạng các hợp đồng mua lại, điều chuyển vốn giữa các ngân hàng thương mại,
các chi nhánh để cung cấp đủ vốn cho ngân hàng,…
SV: Dương Thị Ngọc Mai
5
Chuyên đề thực tập
1.2.1.4. Vốn của ngân hàng (vốn chủ sở hữu)
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân
hàng tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi
thành lập một ngân hàng, là nguồn vốn có tính chất thường xuyên ổn định và với ba
chức năng quan trọng: chức năng bảo vệ, chức năng điều chỉnh, chức năng hoạt
động. Ngân hàng có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau: trang bị cơ sở vật
chất, tham gia đầu tư, góp vốn liên doanh,…nguồn vốn này được coi là tài sản đảm
bảo tạo lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp
ngân hàng gặp thua lỗ.
Tùy theo hình thức sở hữu của từng ngân hàng mà vốn chủ sở hữu bao gồm
những nguồn nào như: Ngân hàng Nhà nước do nhà nước tài trợ nguồn vốn chủ sở
hữu, ngân hàng cổ phần do các cổ đông đóng góp, ngân hàng thương mại một phần
do nhà nước cung cấp vốn và một phần do sự đóng góp của các cổ đông …Ngoài ra
còn có các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư
xây dựng cơ bản, …
* Vốn tự có ban đầu (vốn pháp định): Vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng là điều
kiện pháp lý bắt buộc khi bắt đầu thành lập ngân hàng. Đó là số vốn tối thiểu phải
có. Tùy theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn hình thành nguồn hình thành

ban đầu khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước thì vốn này do ngân
sách nhà nước cấp vốn, từ cá nhân góp vốn đối với NHTM tư nhân, từ các cổ đông
góp đối với NHTM cổ phần hay từ sự đóng góp của cá bên tham gia đối với NHTM
liên doanh …
* Vốn tự có bổ sung: là vốn được hình thành từ các quỹ, được tạo lập trong quá
trình kinh doanh của ngân hàng. Thường bao gồm các quỹ như:
Quỹ dự phòng bổ sung vốn điều lệ nhằm tăng cường vốn tự có ban đầu .
Quỹ dự phòng tài chính bù đắp rủi ro nhằm bảo toàn vốn điều lệ hàng năm ngân
hàng phải trích tỷ lệ trên lợi nhuận còn lại.
Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ: tùy theo tỷ lệ trích tỷ lệ lợi nhuận còn lại để duy
trì và phát triển nghiệp vụ của ngân hàng .
Ngoài các quỹ trên, vốn tự có bổ sung còn bao gồm:
• Thặng dư vốn: là phần giá trị tăng thêm như chênh lệch giá trị do đánh giá lại
tài sản cố định, chênh lệch đánh giá vàng , ngoại tệ.
SV: Dương Thị Ngọc Mai
6
Chuyên đề thực tập
• Lợi nhuận không chia: là các khoản mà sau khi ngân hàng đã trả hết các chi
phí hoạt động kinh doanh, chi phí lãi,… số lợi nhuận còn lại không chia lợi tức cho
cổ đông.
• Ngoài ra còn các quỹ khen thưởng, phúc lợi,…
1.2.2. Các hình thức huy động vốn
1.2.2.1. Huy động qua tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được
nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao các ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức
huy động khác nhau:
* Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán)
Là tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân trong gửi vào ngân hàng thông
qua tài khoản thanh toán của khách hàng nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Ngân

hàng phải thực hiện chi trả và nộp tiền vào tài khoản theo yêu cẩu của khách hàng
vào bất cứ lúc nào để thanh toán hoặc tăng số dư trên tài khoản. Nhìn chung lãi suất
của khoản tiền này rất thấp hặc bằng không thay vào đó chủ tài khoản được hưởng
các dịch vụ ngân hàng với chi phí thấp.
Phương thức thanh toán: dựng tiền mặt, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc,
giúp tiết kiệm được thời gian trong thanh toán sử dụng tiền mặt. Nó cũng là nguồn
vốn rẻ nhất mà ngân hàng huy động được do tính biến động thất thường của loại
tiền gửi này.
* Tiền gửi có kỳ hạn:
Là khoản tiền gửi áp dụng cho doanh nghiệp và cá nhân có thu nhập tạm thời
chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định. Tiền gửi có kỳ hạn thường có lãi
suất cao hơn lãi suất tiền gửi không có kỳ hạn, tiền gửi kỳ hạn càng dài thì lãi suất
càng cao. Khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn nhằm mục đích sinh lời,
người gửi không thể tăng số dư trên sổ tiền gửi tiết kiệm mà phải mở một sổ tiết
kiệm mới.
Để khắc phục những nhược điểm của tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh
toán mà vẫn đáp ứng được nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra
hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người gửi không sử dụng các hình thức thanh toán đối
với tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu người
gửi phải đến ngân hàng để rút tiền ra. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình
SV: Dương Thị Ngọc Mai
7
Chuyên đề thực tập
thức tiền gửi thanh toán song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tùy
theo độ dài của kỳ hạn.
* Tiền gửi tiết kiệm:
Là khoản tiền để dành của cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn
và hưởng lãi. Đặc trưng của khoản tiền gửi này là khách hàng được giữ sổ tiết kiệm
và có thể dựng nó để cầm cố hoặc thế chấp vay vốn. Các loại tiền gửi tiết kiệm:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền khách hàng tích luỹ dàn

những khoản tiền nhỏ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu nào đó mà vẫn được hưởng lãi.
Khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và có thể gửi vào nhiều lần. Lãi suất này
cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán nhưng lại thấp hơn tiền gửi tiết kiệm.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền tích luỹ có tính chất như tiền gửi
có kỳ hạn thông thường. Khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn (nhưng để khuyến
khích người dân gửi tiền vào ngân hàng vẫn cho rút trước hạn nhưng được hưởng
mức lãi suất không kỳ hạn hoặc theo mức lãi suất ngân hàng quy định), không phục
vụ nhu cầu thanh toán. Kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. Tuy nhiên nguồn tiền gửi
này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn iền gửi tại ngân hàng.
- Tiết kiệm đảm bảo giá trị bằng vàng: Là hình thức tiền gửi tiết kiệm được
quy ra giá trị vàng tương ứng và khi độn hạn thanh toán khách hàng sẽ nhận lại số
tiền gốc tương đương ới giá trị vàng quy đổi thời điểm gửi tiền cùng với phần lãi
tính trên số iền gốc gửi ban đầu (do khách hàng gửi có tâm lý sợ sự mất giá của
đồng tiền và sự lên xuống thất thường của giá vàng trong và ngoài nước). Lãi suất
của hình thức này thấp hơn các hình thức tiết kiệm có kỳ hạn khác xong lại bảo đảm
bằng vàng giá trị gốc mà vẫn có lãi.
- Tiết kiệm lãi bậc thang: Hình thức này áp dụng cho món tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn trên 12 thág gửi tiền có nhu cầu rút trước hạn sẽ được ngõn hàng trả lãi với
mức lãi suất của kỳ hạn liền kề thời điểm rút. Thực chất là khuyến khích người gửi
tiền lựa chọn gửi thời hạn dài để tăng nguồn vốn trung và dài hạn cho ngân hàng.
1.2.2.2. Huy động qua phát hành giấy tờ có giá
Đây là nguồn vốn mà các ngân hàng huy động được thông qua phát hành các
giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ. Các giấy tờ có giá là công cụ Nợ
do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường. Lãi suất của loại này phụ
thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn. Do đó để huy động vốn qua kênh này
có hiệu quả các ngân hàng cần đưa raphương thức huy động và lãi suất hấp dẫn của
khách hàng. Thường các ngân hàng quy định mức lãi suất caohơn lãi suất tiền gửicó
SV: Dương Thị Ngọc Mai
8
Chuyên đề thực tập

kỳ hạn thông thường. Trong hình thức này các ngân hàng chủ động đứng ra thu hút
vốn trong xã hội, các chúng từ có giá này chứng nhận khoản nợn của ngân hàng với
khách hàng mua chúng. Bao gồm các loại giấy tờ sau:
* Chứng chỉ tiền gửi: Là một công cụ nợ có ý nghĩa quan trọng trong quản lý
và điều hàng vốn. Lãi suất của loại này được quy định trực tiếp qua thoả thuận giữa
ngân hàng và người gửi tiền. Thực chất chứng chỉ tiền gửi này là một hình tyhức
của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
* Kỳ phiếu ngân hàng: Là công cụ nợ ngắn hạn (dưới 12 tháng) do ngân
hàng phát hành theo từng đợt nhằm mục đích huy động vốn đáp ứng nhu cầu của
ngân hàng theo từng thời kỳ.
* Trái phiếu ngân hàng: Là cơng cụ vay nợ dài hạn (trên 12 tháng) trên thị
trường vốn, là công cụ giúp ngân hàng chủ động trong công tác huy động các nguồn
vốn đầu tư dài hạn và vốn này có tính ổn định caovề thời gian sử dụng và lãi suất.
Việc phát hành các chứng từ có giá chỉ được thực hiện sau khi các ngân hàng
đã lên cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn và được sự đồng ý của NHNN. Các giấy
tờ có giá của ngân hàng thường được phát hành dưới hai phương thức trả lãi trước
và trả lãi sau. Đối với phương thức trả lãi trước giấy tờ có giá được phát hành theo
mệnh giá trừ lãi khi đáo hạn thanh toán theo mệnh giá. Đối với phương thức trả lãi
sau giấy tờ có giá được phát hành theo mệnh giá khi đáo hạn thanh toán theo mệnh
giá cộng với lãi.
1.2.2.3. Nghiệp vụ huy động vốn khác
* Vay từ NHNN: với vai trò là người cho vay cuối cùng nên khi NHTM cần
vốn gấp NHNN sẽ cho vay dưới các hình thứctái cấp vốn hoặc thông qua việc chiết
khấu các giấy tớ có giá. Bao gồm các loại: cho vay theo hồ sơ tín dụng, vay tái
chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác, cho vay có bảo
đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá.
* Vay từ các tổ chức tín dụng khác dưới dạng điều chuyển vốn từ nơi thừa
vốn đến nơi thiếu vốn để phục vụ cho nhu cầu cấp bách về vố của ngân hàng mang
tính thời điểm phát sinh khi tình trạng mất cân đối vốn xảy ra.
* Nguồn vốn khác: Là nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập trong quá trình làm

trung gian thanh toán, nhận vốn tài trợ uỷ thác, cho vay các công trình tập trung
trọng điểm.
SV: Dương Thị Ngọc Mai
9
Chuyên đề thực tập
- Nguồn vốn trong thanh toán: được hình thành khi ngân hàng thực hiện chức
năng trung gian thanh toán (không dùng tiền mặt) trong nền kinh tế: mở thư tín
dụng, tiền gửi séc bảo chi, tài khoản bảo lãnh,
- Nguồn vốn tài trợ uỷ thác: được hình thành khi ngân hàng thương mạithực
hiện các dịch vụ ngân hàngnhư nhận uỷ thác đầu tư, tài trợ theo chương trình của
chính phủ hoặc nước ngoài hoặc các tỏ chức kinh tế trong và ngoài nước.
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng của các doanh nghiệp và
đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ như ngân hàng.
Huy động vốn có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng vì hoạt động kinh doanh của các ngân hàng phụ thuộc nhiều vào lượng
vốn huy động được. Huy động vốn có tác dụng cung cấp đầy đủ và kịp thời nguồn
vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Huy động vốn nhằm thu hút
được nguồn vốn lớn để đáp ứng được nhu cầu đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngoài ra huy động vốn có vai trò
quan trọng trong việc khuyếch trương tên tuổi và uy tín của ngân hàng, thu hút
khách hàng đến với ngân hàng.
1.3. Chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn là khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng
để phục vụ tốt nhất cho nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đối với ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng thì thường coi hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng mình thông qua các chỉ tiêu thông qua các chỉ tiêu chi phí, lợi nhuận…và tổng
nguồn vốn huy động để đánh giá, từ đó cung cấp các thông tin cũng như các chỉ số
để giúp nhà quản lý tổ chức cũng như tìm ra phương hướng phát triển thích hợp cho

ngân hàng của mình.
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn tong tổng nguồn vốn và là
nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, hiệu quả
huy động vốn có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, dịch vụ của ngân hàng
thương mại.
Hiệu quả huy động vốn là vốn tăng trưởng với chi phí thấp nhất và phải phù
hợp với nhu cầu sử dụng.
Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả huy động vốn:
* Nhóm chỉ tiêu định tính:
SV: Dương Thị Ngọc Mai
10
Chuyên đề thực tập
Hiệu quả huy động nguồn vốn được đánh giá là cao ngoài phụ thuộc vào chi
phí thấp, lợi nhuận đạt được cao thì cần phải xác định vào tính ổn định của nguồn
vốn. Vì tính ổn định của nguồn vốn cho ta biết được tính thanh khoản, khả năng
thanh toán chi trả kịp thời của ngân hàng đối với những nguồn vốn rút đột ngột.
Tính ổn định của nguồn vốn phụ thuộc rất lớn vào kỳ hạn của nguồn vốn thường thì
kỳ hạn dài có tính ổn định cao hơn kỳ hạn của món tiền gửi ngắn hạn.
- Chất lượng huy động vốn của ngân hàng là hiệu quả có tính kinh tế và khả
năng tăng trưởng trong huy động vốn của ngân hàng thương mại.
- Cơ cấu nguồn vốn: Căn cứ vào mục tiêu, chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của
ngân hàng trong từng thời gian để thay đổi cơ cấu các loại nguồn vốn như nguồn
vốn trung dài hạn hay ngắn hạn, tiền nội tệ hay ngoại tệ.
- Hiệu quả quản lý nguồn vốn huy động để ổn định, an toàn, bí mật và
thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán, khả năng chi trả cho khách hàng trong
quá trình giao dịch và điều hành nội bộ ngân hàng.
- Hiệu quả của công tác huy động vốn còn thể hiện ở lãi suất huy động vốn,
lãi suất huy động bình quân đầu ra, nguồn vốn huy động ngân hàng cho vay đầu tư
có hiệu quả cao các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng và các dự án khả thi.
Đem lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng và ngân hàng.

- Hiệu quả của hoạt động huy động vốn của ngân hàng được phản ánh thông qua
tổng doanh số tiền lãi phải trả cho khách hàng trên tổng thu nhập của ngân hàng.
- Hình thức huy động vốn: là cách thức mà ngân hàng sử dụng để huy động
nguồn vốn về cho ngân hàng của mình. Sự đa dạng về hình thức huy động vốn có
tác động rất nhiều đến lượng vốn huy động được về cho ngân hàng. Sự đa dạng này
thể hiện cả ở công cụ huy động vốn cũng như kỳ hạn. Vì vậy mà các hình thức huy
động vốn tại ngân hàng càng trở nên đa dạng. Tùy theo đặc điểm, mục tiêu kinh
doanh và chiến lược kinh doanh mà ngân hàng đề ra ngân hàng sẽ sử dụng các công
cụ khác nhau để khích thích huy động được lượng vốn lớn nhất nhằm đáp ứng được
nhu cầu từng thời kỳ của ngân hàng. Cùng với đólà kỳ hạn huy động cũng phải đa
dạng phù hợp với yêu cầu của khách hàng vì mỗi khách hàng có lượng tiền nhàn rỗi
trong những khoảng thời gian khác nhau nên kỳ hạn đa dạng sẽ giúp khách hàng có
nhiều lựa chọn hơn.
- Khả năng đáp ứng được nhu cầu từ phía ngân hàng: vì ở đây ngân hàng
cũng như các tổ chức tín dụng đóng vai trị là trung gian tài chính là cầu nối giữa các
thị trường trong nền kinh tế. Vì vậy một lượng vốn vừa đủ và phù hợp cho hoạt
SV: Dương Thị Ngọc Mai
11
Chuyên đề thực tập
động kinh doanh của ngân hàng là rất cần thiết sẽ đánh giá được nhu cầu kinh
doanh của ngân hàng tránh tình trạng mất cân đối vốn trong hoạt động huy động
vốn của ngân hàng.
* Các chỉ tiêu định lượng:
+ Nhóm chỉ tiêu thể hiện tính ổn định:
- Chi phí huy động vốn: là tất cả những khoản chi phí mà ngân hàng chi ra
phục vụ cho công tác huy động vốn. Bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí có liên
quan. Hiệu quả huy động vốn sẽ không cao nếu như chi phí huy động vốn quá cao
và ngược lại. Chi phí cao sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận vì chi phí trả lãi thường chiếm
tỷ trọng cao trong tổng chi phí của ngân hàng.
Chi phí huy động vốn = Tổng danh thu – Tổng chi phí

- Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn qua từng thời
kỳ: Đây là chỉ tiêu đánh giá khối lượng vốn huy động có ảnh hưởng như thế nào
đến quy mô phát triển, hoạt động của ngân hàng.
- Tỷ lệ huy động vốn các kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn huy động: qua đây ta
có thể đánh giá được tỷ lệ nguồn vốn trung và dài hạn, nguồn vốn trung và dài hạn
có tính ổn định cao vì vậy nếu tỷ lệ huy động vốn kỳ hạn trung và dài hạn chiếm tỷ
trọng cao thì nguồn vốn mà ngân hàng huy động được để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng tốt hơn.
- Tỷ lệ vốn khả dụng/ Tổng nguồn vốn huy động: tỷ lệ này đánh giá nguồn
vốn thực tế ngân hàng đưa vào kinh doanh tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Vì :
Vốn khả dụng = Tổng nguồn vốn huy động – DTBB – Nguồn tiền gửi đầu tư
- Vốn huy động bình quân/ Dư nợ bình quân: tỷ lệ này đánh giá được
lượng vốn huy động bình quân trên dư nợ bình quân. Tỷ lệ này luôn lớn hơn 1 để
đảm bảo vốn được xoay vòng và đủ lượng vốn để đáp ứng được nhu cầu về vốn
kinh doanh của ngân hàng. Nhưng tỷ lệ này không nên quá cao vì sẽ gây ứ đọng
vốn làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
- Tỷ lệ nguồn vốn theo loại tiền/ Dư nợ theo loại đồng tiền: tỷ lệ này đánh
giá được lượng vốn huy động theo từng loại tiền so với số dư nợ của loại tiền đó.
+ Nhóm chỉ tiêu hiệu quả về chi phí và lợi nhuận: nhóm chỉ tiêu này đánh giá
chi phí và lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ hoạt động kinh doanh vốn của ngân
hàng, qua đó cho thấy hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thu được là cao hay thấp.
SV: Dương Thị Ngọc Mai
12
Chuyên đề thực tập
Chi phí của ngân hàng bao gồm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi
phí quản lý, chi phí tài chính và các chi phí khác. Trong đó chi phí trả lãi là chi phí
chủ yếu cho hoạt động huy động vốn, chi phí này ngân hàng tính toán trên cơ sở lãi
suất danh nghĩa tức là lãi suất thực tế ngân hàng trả cho khách hàng cùng đó là các
chi phí như bảo hiểm tiền gửi, dự trữ bắt buộc, chi phí quản lý, chi phí quảng cáo
marketing.

- Chi phí huy động vốn/ Tổng nguồn vốn huy động: chỉ tiêu này càng nhỏ
càng tốt vì nó là chi phí mà ngân hàng bỏ ra để thu hút được 1 đồng vốn vào ngân
hàng. Ngân hàng cũng dựa trên chỉ tiêu này để xác định lãi suất huy động vốn cho
ngân hàng. Nhưng chi phí bỏ ra để huy động được mụt đồng vốn phải hợp lý vì chi
phí huy động vốn thấp thì lãi suất huy động vốn cũng thấp đồng nghĩa với lượng
vốn huy động được cũng ít đi do tâm lý của người gửi tiền thì muốn được thu nhập
cao( lãi suất huy động cao). Lãi suất huy động tỷ lệ nghịch với nguồn vốn huy động
được do vậy ban quản lý ngân hàng cần đưa ra những chính sách phù hợp cho từng
thời kỳ lúc nào cần lượng vốn lớn thì phải bỏ ra chi phí cao và ngược lại khi đó hiệu
quả huy động vốn sẽ cao hơn mà vẫn đảm bảo được lợi ích của cả ngân hàng và
khác hàng.
- Thu nhập từ hoạt động cho vay/ Tổng chi phí huy động (thu nhập này chỉ
tính trên lượng vốn huy động): tỷ lệ này cho ta biết hoạt động kinh doanh nguôpnf vốn
huy động có thu được lợi nhuận hay không (nếu tỷ lệ này lớn hơn 1) còn nếu tỷ lệ này
nhỏ hơn 1 thì hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng bị thua lỗ.
- Số vòng quay vốn huy động = Tổng doanh số cho vay/ Nguồn vốn huy
động bình quân.
Số vòng quay vốn huy động thể hiện lượng vốn huy động của chi nhánh
ngân hàng luân chuyển, tốc độ luân chuyển của lượng vốn huy động trong năm, quý
hay trong tháng. Số vòng quay vốn huy động này càng nhanh thì thì sinh lời cho
ngân hàng càng cao.
1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn
* Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế:
Vốn kinh doanh của NHTM chủ yếu được hình thành từ nguồn vốn huy
động, trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng rất lớn. Nhưng nguồn
vốn tiết kiệm này lại chịu sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau.
SV: Dương Thị Ngọc Mai
13
Chuyên đề thực tập
+ Thu nhập của dân cư: Dân cư có thu nhập càng cao thì khối lượng tiền

dành cho tiết kiệm càng lớn, đặc biệt khi thu nhập bình quân đầu người đã đạt đến
một mức độ nhất định thì tỷ lệ tiết kiệm sẽ lớn hơntỷ lệ tăng của thu nhập do nhu
cầu thiết yếu lúc này thoả mãn ít hơn.
+ Tâm lý tiêu dùng của dân cư: tâm lý tiêu dùng của dân cư rất khác nhau
giữa các địa phương, các quốc gia. Có thể cùng mức thu nhập, mức giá sinh hoạt ở
nơi này lượng tiền đưa vào tiết kiệm rất lớn nhưng ở nơi khác lại rất nhỏ do tâm lý
tiêu dùng của người dân ở nơi này.
+ Mức độ ổn địmh của nền kinh tế: trong điều kiện nền kinh tế không ổn
định, giá cả và sức mua của đồng tiền thay đổi thường xuyên, dân cư thường có xu
hướng giữ tiền mặt hoặc quy đổi ra đồng tiền khác có ính ổn định cao và cất giữ
trong gia đình thay vì đem vào gửi trong ngân hàng.
* Nhân tố thuộc môi trường pháp lý:
Một môi trường pháp lý mạnh mẽ sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng được an toàn và ngược lại. Vì vậy trong công tác huy động vốn ngân
hàng cũng phải đảm bảo theo đúng pháp luật. Tuân thủ pháp luật không chỉ đảm
bảo lợi ích của người gửi tiền mà nó còn có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
* Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh:
+ Điều kiện kinh tế xã hội tại địa bàn ngân hàng hoạt động và sự cạnh trah
giữa các NHTM hoạt động trên địa bàn.
+ Cơ cấu dân cư và địa lý: người gửi tiền phần lớn là những cá nhân với món
tiền vừa và nhỏ. Vì vậy ngân hàng nằm ở khu vực dân cư đông đúc thì chắc chắn sẽ
thu được nhiều tiền gửi hơn những vùng dân cư thưa thớt, xa xôi, hẻo lánh.
* Công tác cân đối vốn của ngân hàng
NHTM nào kinh doanh cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng
nguồn vốn kinh doanh vì vậy phải xây dựng một chiến lược kinh doanh huy động
vốn đúng đắn. Đó là hoạt động cân đối vốn của ngân hàng vì vậy ngân hàng phải
xem xét, phân tích cơ cấu tỷ trọng của từng loại vốn. Nó là một biện pháp nghiệp vụ
đồng thời là một công cụ quản lý của các nhà quản lý ngân hàng.
* Các hình thức huy động vốn của ngân hàng:

Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng phong phú đa dạng linh hoạt và
thuận tiện thì khả năng thu hút vốn của nền kinh tế càng lớn. Sự đa dạng hoá các
hình thức huy động của ngân hàng sẽ làm thoả mãn nhu cầu của người gửi tiền
SV: Dương Thị Ngọc Mai
14
Chuyên đề thực tập
nhưng còn phụ thuộc vào vào đặc điểm khu vực và khả năng của ngân hàng. Vì vậy
cần phải cân nhắc kỹ nhằm đảm bảo tính hiệu quả của hình thức đưa ra.
* Mức lãi suất huy động vốn:
Lãi suất là công cụ chủ yếu để ngân hàng điều chỉnh lượng tiền cung ứng của
khách hàng, lãi suất hấp dẫn sẽ thu hút đông khách hàng gửi tiền vào. Tuy nhiên,
cạnh tranh bằng lãi suất là cạnh tranh có giới hạn vì một ngân hàng không bị khống
chế bởi chính lợi nhuận và sự tồ tại của nó.
* Các dịch vụ kèm theo:
Trong công tác huy động vốn ngân hàng nào tổ chức tốt các dịch vụ kèm
theo thì khả năng thu hút vốn sẽ nhiều hơn và hiệu quả hoạt động của ngân hàng sẽ
tốt hơn.
* Các nhân tố ảnh hưởng khác:
- Hoạt động quảng cáo có tác dụng to lớn trong việc phô trương thanh thế của
ngân hàng.
- Uy tín của ngân hàng.
SV: Dương Thị Ngọc Mai
15
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH
2.1. Khái quát về hoạt động và sự phát triển của ngân hàng TMCP công
thương Ba Đình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàngTMCP công thương Ba Đình

Chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Đình Hà Nội (hay gọi tắt là
NHCT Ba Đình) ra đời từ năm 1959, với tên gọi lúc được thành lập là Chi điếm Ngân
hàng Ba Đình trực thuộc ngân hàng Hà Nội, có trụ sở tại số 142 phố Đội Cấn, quận Ba
Đình, thành phố Hà Nội. Với số lượng cán bộ lúc ban đầu thành lập là 10 người, trong bối
cảnh nền kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn, nhiệm vụ của ngân hàng là vừa xây dựng
cơ sở vật chất, củng cố tổ chức và hoạt động ngân hàng (hoạt động dưới hình thức cung
ứng, cấp phát theo chỉ tiêu-kế hoạch được giao) nhằm mục tiêu phục vụ chế độ bao cấp,
không lấy lợi nhuận làm mục tiêu, hoạt động theo mô hình quản lý 1 cấp (NHNN). Mô
hình này được duy trì từ khi thành lập cho đến tháng 7 năm 1988 thì kết thúc.
Ngày 01/ 07/ 1988, thực hiện Nghị định số 53 của Hội đồng Bộ trưởng (Nay
là Chính phủ) ngành Ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính, kế
hoạch hoá sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý Ngân hàng hai
cấp (Ngân hàng Nhà nước - NHTM) lấy lợi nhuận làm mục tiêu trong hoạt động
kinh doanh, các Ngân hàng hoạt động thương mại quốc doanh lần lượt ra đời
(NHCT - NHNT – NHĐT&PT- NHNN & PTNT) trong bối cảnh chuyển đổi đó,
Ngân hàng Ba Đình cũng đã được chuyển đổi thành một chi nhánh NHTM quốc
doanh với tên gọi chi nhánh Ngân hàng Công thương quận Ba Đình trực thuộc
Ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội. Hoạt động kinh doanh mang tính kinh
doanh thực sự, thông qua việc đổi mới phong cách giao tiếp, phục vụ, lấy lợi nhuận
làm mục tiêu kinh doanh, cùng với việc đa dạng hoá các loại hình kinh doanh dịch
vụ, khai thác và mở rộng thị trường, đưa thêm các sản phẩm mới vào kinh doanh.
Lúc này Ngân hàng Công thương Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lý NHCT
ba cấp (TW - Thành phố - Quận). Với mô hình quản lý này trong những năm đầu
thành lập (7/1988 - 3/1993) hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba
Đình kém hiệu quả, không phát huy được thế mạnh và ưu thế của một Chi nhánh
SV: Dương Thị Ngọc Mai
16
Chuyên đề thực tập
Ngân hàng Thương mại trên địa bàn thủ đô, do hoạt động kinh doanh phụ thuộc
hoàn toàn vào Ngân hàng Công thương Thành phố cùng với những khó khăn thử

thách của những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế theo đường lối mới của Đảng.
Trước những khó khăn vướng mắc từ mô hình tổ chức quản lý cũng như từ cơ chế,
theo quyết định số 93/NHCT - TCCB của Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương
Việt Nam (01/04/1993) Ngân hàng Công thương Ba Đình thực hiện thí điểm mô
hình tổ chức NHCT hai cấp (cấp TW - Quận) xoá bỏ cấp trung gian là Ngân hàng
Công thương Hà nội cùng với việc đổi mới và tăng cường công tác cán bộ. Do vậy
ngay sau khi nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường
đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công
thương Ba Đình đã có sức bật mới, hoạt động kinh doanh theo mô hình một NHTM
đa năng, có đầy đủ năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên
thị trường và không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện để thích nghi với các môi trường
kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường.
Từ đó đến nay hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba Đình
được ổn định và phát triển theo bốn định hướng lớn của ngành, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, kìm chế lạm phát, thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ, đưa
lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với những năm trước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP công thương Ba Đình
SV: Dương Thị Ngọc Mai
17
Chuyên đề thực tập
2.1.3. Hoạt động cơ bản của ngân hàng
* Hoạt động huy động vốn: đây là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng
cũng như các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động huy động
vốn phản ánh quá trỡnh hỡnh thành vốn cho cỏc hoạt động kinh doanh khác của
ngân hàng. Nó bao gồm hàng loạt các biện pháp nhằm thu hút tối đa vốn của nền
kinh tế như mở các chi nhánh nhỏ , các quầy giao dịch, các chính sách lói suất hợp
lý, đa dạng các hoạt động huy đông vốn và các hỡnh thức huy động vốn. Căn cứ
vào tính chất của nguồn vốn, hoạt động huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi, đi
vay, nhận làm đại lý ủy thác vốn đầu tư, liên doanh với các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước.

Hoạt động huy động vốn có vai trũ cung cấp đầy đủ và kịp thời nguồn vốn
phục vụ cho các hoạt động khác của ngân hàng. Ngoài ra hoạt động này cũn cơ vai
trũ quan trọng đến sự phát triển của chính ngân hàng, khả năng thanh toán và tính
thanh khoản của ngân hàng từ đó dẫn đến khuếch trương thanh thế và uy tín của
ngân hàng, thu hut khách hàng đến với ngõn hàng.
* Hoạt động sử dụng vốn:
Đây là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm
đảm bảo an toàn cũng như tỡm kiếm lợi nhuận của ngõn hàng.
Trong điều kiện tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến
không thuận lợi, lãi suất đầu vào biến động theo xu hướng ngày càng tăng, bên cạnh
đó sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn ngày càng mạnh
hơn, nên hoạt động tín dụng đã gặp rất nhiều thách thức. Nhưng với sự nỗ lực tìm
kiếm thị trường, áp dụng nhiều hình thức đầu tư mới trong các doanh nghiệp phát
triển sản xuất kinh doanh đa dạng đặc biệt ở các ngành Giao thông vận tải xây dựng
cầu đường, bến cảng, sản xuất công nghiệp trong ngành dầu khí…Thực hiện chỉ đạo
của NHCT Việt Nam theo phương châm “ Phát triển- an toàn- hiệu quả’’ chi nhánh
đã chú trọng tăng trưởng tín dụng phải kiểm soát được vốn cho vay. Trên cơ sở
chọn lọc khách hàng, giảm dần dư nợ đối với những doanh nghiệp có tình hình tài
chính yếu kém, vốn chủ sở hữu nhỏ, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng
hiệu quả kinh tế và thực hiện nghiêm túc các quy chế về tín dụng hiện hành. Trong
những năm vừa qua, chi nhánh luôn tập trung nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi
SV: Dương Thị Ngọc Mai
18
Chuyên đề thực tập
với việc tăng trưởng dư nợ lành mạnh nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay và hiệu
quả vốn tín dụng.
Trong hoạt động sử dụng vốn quan trọng nhất là hoạt động tín dụng, bao gồm
các khoản đầu tư sinh lời của ngân hàng thông qua việc cho vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn đối với nền kinh tế. Lợi nhuận thu từ hoạt động này chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng, tạo ra thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.

Tuy nhiên, đây là hoạt động chứa đựng độ rủi ro cao nên ngân hàng luôn quan tâm
đến chất lượng của hoạt động này.
Ngoài ra, cũn cỏ hoạt động sử dụng vốn khác như: hoạt động ngân quỹ, hoạt
động đầu tư tài chính, đầu tư vào trụ sở và những trang thiết bị kỹ thuật phục vụ quá
trình hoạt động của bản thân ngân hàng, chi phí thường xuyên cho quá trình vận
hàng ngõn hàng.
* Các hoạt động kinh doanh khác:
Ngoài các hoạt động cho vay và đầu tư tạo ra lợi nhuận, ngân hàng cũn đóng
vai trũ là trung gian thực hiện cỏc dịch vụ và hoạt động ngân hàng khác theo yêu
cầu của khách hàng như: dịch vụ kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thanh toỏn, thu hộ, chi
hộ, chuyển tiền, ủy thỏc, bảo quản vật cơ giỏ trị, nghiệp vụ bảo lĩnh tư vấn. Các hoạt
động trung gian này có độ rủi ro thấp hơn hoạt động cho vay và đầu tư trong khi vẫn
mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Ở các ngõn hàng lớn thỡ tỷ trọng lợi nhuận thu
từ dịch vụ lờn đến 20%. Ngày nay, tỷ trọng lợi nhuận từ các hoạt động dịch vụ này
ngày càng tăng cao và chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.
+ Ngoài ra ngõn hàng cũng cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm
thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng và thường tồn tại dưới dạng sản phẩm dịch vụ
như dịch vụ thu phí, dịch vụ chiết khấu các giấy tờ có giá, dịch vụ thanh toán, dịch
vụ phát hành và thanh toán qua thẻ, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, môi giới bất động
sản, giới thiệu sản phẩm cho khách hàng VIP, dịch vụ đại lý chuyển phát nhanh, vộ
mỏy bay, chứng khoán, cho thuê tài chính, mua bỏn nợ và vàng bạc đá quý, bảo
hiểm, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê két sắt, cất giữ và bảo quản chứng
khoán giấy tờ có gía và các tài sản quý và các dịch vụ thương mại, lữ hành khác, …
Đặc biệt là trong từng dịch vụ này phải luôn đổi mới mang lại tiện ích ngày
càng hấp dẫn và thu hút khách hàng. Ví như kinh doanh ngoại hối không chỉ đơn
SV: Dương Thị Ngọc Mai
19
Chuyên đề thực tập
thuần mở và thanh toán L/C, mà phải nâng lên tư vấn cho khách hàng trong lĩnh vực
XNK, dự báo thị trường giá cả thế giới, phấn đấu trở thành trung tâm mua bán

ngoại tệ mặt, lôi kéo các dự án đầu tư nước ngoài, giải ngân vốn, đem lại lượng
ngoại tệ đáng kể và mở rộng quan hệ quốc tế. Đón cơ hội phát triển dịch vụ tính
toán bằng thẻ ATM, chi nhánh đó cơ kế hoạch quảng bỏ và tổ chức thu tiền lưu
động tại khu vực, tại nhà khi khách hàng yêu cầu để vào tài khoản thẻ. Chi nhánh
đó chuẩn bị một kho kột sắt toàn cho khỏch hàng thuờ dựng tài sản, giấy tờ quan
trọng Tư vấn cho khách hàng chọn chứng khoán, lập dự án, giải ngân Đối với
dịch vụ môi giới bất động sản NH sẽ đáp ứng mọi thông tin, nếu họ đồng ý mua
ngoài chi phớ NH cũn cho vay 50% vốn để mua và tư vấn về giá, thủ tục pháp lý.
2.1.4. Khái quát kết quả kinh doanh của ngân hàng
Ngân hàng TMCP công thương Ba Đìnhlà một chi nhánh của Ngân hàng
TMCP công thương Việt Nam hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng. Ngân hàng
có đầy đủ các chức năng cơ bản của một ngân hàng thương mại:
- Thực hiện việc huy động vốn bằng các hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn, tiết kiệm không kỳ hạn, phát hành giấy tờ có giá, tiền gửi thanh toán và vay
của các tổ chức tín dụng khác. Năm 2009 tổng lượng vốn mà chi nhánh ngân hàng
huy động được là 982,4 tỷ VNĐ tăng 77,17 tỷ VNĐ.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và
cá nhân. Trong điều kiện kinh tế có nhiều biến động lãi suất đầu vào thay đổi
từng ngày, bên cạnh đó là áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
- Thực hiện chức năng trung gian thanh toán: Cũng như các ngân hàng
thương mại khác ngân hàng công thương Ba Đình cũng thực hiện đầy đủ các chức
năng trong đó điển hình nhất là chức năng trung gian thanh toán. Thực hiện chức
năng này ngân hàng đã sử dụng các công cụ như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
thẻ ATM, thanh toán thư tín dụng L/C, cung cấp các mạng lưới điện tử, kết nối các
quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Ngân hàng còn thực hiện thanh toán
bù trừ thông qua ngân hàng công thương Việt Nam đối với thanh toán bù trừ nội bộ
và thông qua ngân hàng Nhà nước hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Điều
này đã làm giảm chi phí bằng tiền, giảm chi phí về thời gian, kiểm soát được lượng
tiền trong toàn bộ ngân hàng.
- Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền: chi nhánh ngân hàng cung cấp các dịch

vụ chuyển tiền không những teong nước mà còn ngoài nước thông qua các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Ngân hàng cung cấp các dịch vụ này
SV: Dương Thị Ngọc Mai
20

×