Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu tiêu thụ sản phẩm gà thả vườn huyện yên thế, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.99 KB, 100 trang )


bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹I häc n«ng nghiÖp Hµ NéI

***


NGUYỄN THANH HẢI



NGHIÊN CỨU TIÊU THỤ SẢN PHẨM
GÀ THẢ VƯỜN HUYỆN YÊN THẾ - TỈNH BẮC GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: kinh tÕ n«ng nghiÖp
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGOAN



Hµ Néi - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thanh Hải





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới thầy giáo, PGS.TS. Nguyễn Hữu
Ngoan - Bộ môn Phân tích ñịnh lượng - Khoa Kinh tế & PTNT, trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội - người ñã dành nhiều thời gian và tâm huyết tận
tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin ñược bày tỏ tấm lòng biết ơn các thày cô giáo Viện ñào tạo sau
ñại học, khoa Kinh tế & PTNT, những người ñã truyền ñạt cho tôi những kiến
thức bổ ích trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo cùng các cán bộ, chuyên viên phòng
Nông nghiệp & PTNT, phòng Tài nguyên và môi trường, phòng Thống kê
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang; Ban lãnh ñạo cùng các anh chị cán bộ
khuyến nông, cán bộ các xã ðồng Kỳ, ðông Sơn, ðồng Hưu, ðồng Tâm, ñã
tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại ñịa phương.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc ñối với gia
ñình những người ñã nuôi dưỡng, ñộng viên tôi trong quá trình học tập ñể có
ñược kết quả như ngày hôm nay.
Hà Nội, tháng9 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Hải





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
PHẦN I: ðẶT VẤN ðỀ i
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ðỀ TÀI 3

1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU ðỀ TÀI 5
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
2.1.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC
TIÊU THỤ SẢN PHẨM 5
2.1.2. Chăn nuôi gà và phương thức chăn nuôi gà thả vườn………………7
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN . 14
2.2.1. Phát triển chăn nuôi gà trên thế giới và ở Việt Nam. 14
2.2.2. Tình hình chăn nuôi gà ở Việt Nam……………………………….17
2.2.3 Các phương thức chăn nuôi gà. 21
2.2.4 Các nghiên cứu có liên quan tới phát triển chăn nuôi gà 24
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU 29
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 29
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 31
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

3.2.1. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 44
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 45
3.2.3. Phương pháp ñiều tra nhanh nông thôn (RRA) 47
3.2.4. Phương pháp phân tích 47
3.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH 49
3.3.1. Chỉ tiêu về sản xuất: 49

3.3.2. Chỉ tiêu về tiêu thụ: 49
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1. THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
GÀ THẢ VƯỜN CỦA HUYỆN YÊN THẾ 50
4.1.1. Thực trạng chăn nuôi gà thả vườn của huyện 50
4.1.2. Thực trạng chăn nuôi gà thả vườn của các hộ nông dân trong
huyện 52
4.1.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gà thả vườn tại huyện
Yên Thế 60
4.1.4. Thực trạng cầu về sản phẩm gà thả vườn và các yếu tố ảnh
hưởng ñến cầu về sản phẩm gà thả vườn. 67
4.1.5. Tình hình cung cấp sản phẩm gà thả vườn và các yếu tố ảnh
hưởng ñến sản xuất chăn nuôi 71
4.2. ðỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 77
4.2.1. ðịnh hướng 77
4.2.2. Giải pháp 80
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
5.1. KẾT LUẬN 85
5.2. KIẾN NGHỊ 87
5.2.1 ðối với ñịa phương 87
5.2.2 ðối với hộ chăn nuôi gà thả vườn 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tổng ñàn gia cầm cả nước giai ñoạn 2000- 2008 18
Bảng 2.2: ðặc ñiểm cơ bản của các phương thức chăn nuôi gà 23
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Yên Thế qua 3 năm

(2009 - 2011) 34
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Yên Thế qua 3
năm (2009 - 2011) 36
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Yên Thế qua 3
năm (2009-2011) 43
Bảng 3.4: Số mẫu ñiều tra số liệu sơ cấp 46
Bảng 4.1: Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi huyện
Yên Thế năm 2009 – 2011 51
Bảng 4.2: Số hộ, số con và sản lượng gà của toàn huyện Yên Thế 51
Bảng 4.3: ðặc ñiểm của chủ hộ chăn nuôi gà ñồi huyện Yên Thế 54
Bảng 4.4: ðiều kiện sản xuất của các nhóm hộ ñiều tra 56
Bảng 4.5: Một số chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật chăn nuôi gà thả vườn của
hộ nông dân theo qui mô 58
Bảng 4.3: Tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gà ñồi của huyện Yên Thế 62
Bảng 4.6: ðặc ñiểm và quy mô hoạt ñộng của tác nhân thu gom 63
Bảng 4.7: Chi phí cho hoạt ñộng mua bán của tác nhân thu gom 64
Bảng 4.8: ðặc ñiểm và quy mô hoạt ñộng của các chủ buôn tại ñịa phương 65
Bảng 4.9: Chi phí hoạt ñộng mua bán của chủ buôn ñịa phương 66
Bảng 4.10: Chênh lệch giá qua các tác nhân trong kênh tiêu thụ gà
thả vườn 70
Bảng 4.11: Tổng hợp nguồn cung cấp sản phẩm gà thả vườn trên thị
trường năm 2011 72
Bảng 4.12: Tình hình cung cấp sản phẩm gà thả vườn của huyện Yên
Thế trên thị trường trong năm 2011 73
Bảng 4.13: Chênh lệch giá qua các tác nhân trong kênh tiêu thụ gà
thả vườn 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

BQ
CN
CNH- HðH
DT
ðVT
IC
KT- XH
LðGð
NN&PTNT
NTTS
Pr
SL
TACN
TB
TCTK
TðVH
TSCð
Giải nghĩa

Bình quân
Chăn nuôi
Công nghiệp hoá- hiện ñại hoá
Diện tích
ðơn vị tính
Chi phí trung gian
Kinh tế xã hội

Lao ñộng gia ñình
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nuôi trồng thuỷ sản
Lợi nhuận
Sản lượng
Thức ăn chăn nuôi
Trung bình
Tổng cục thống kê
Trình ñộ văn hóa
Tài sản cố ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

PHẦN I: ðẶT VẤN ðỀ

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Trong những năm gần ñây khi nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, các doanh nghiệp ñược coi là những ñơn vị kinh tế tự chủ từ khâu
sản xuất ñến khâu tiêu thụ sản phẩm. Ba vấn ñề chính là: Sản xuất cái gì? Sản
xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Hiện ñược các doanh nghiệp quan tâm ñể
ñạt ñược hiệu quả cao nhất trên cơ sở nguồn lực sẵn có của mình. ðó chính là
cả một quá trình mà các doanh nghiệp cần nghiên cứu ñể ñưa ra những sản
phẩm, hàng hoá phù hợp với nhu cầu của thị trường, ñể thúc ñẩy quá trình sản
xuất của xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường khách hàng là một trong những
nhân tố quan trọng quyết ñịnh tới quá trình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp và các ñơn vị sản xuất khác. Nhiệm vụ quan trọng của các
doanh nghiệp là phải nắm bắt ñược các nhu cầu về thị trường từ ñó có ñịnh

hướng cho sản xuất của doanh nghiệp mình, sản xuất sản phẩm mà thị trường
cần phù hợp với nhu cầu thị trường trong từng khoảng thời gian, không gian
nhất ñịnh.
Trong mấy năm gần ñây, cùng với ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi
của nước ta ñã không ngừng phát triển và ñã ñạt ñược kết quả ñáng kể. ðó là
sự khởi ñầu trong việc triền khai chương trình phát triển chăn nuôi, ñưa ngành
chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính của Hội nghị lần thứ VI Ban chấp
hành Trương ương ðảng khoá VIII và nghị quyết 06 NQ/TW của Bộ Chính
trị. Trong ñó ngành chăn nuôi gia cầm ñã góp phần vào sự phát triển của
ngành chăn nuôi cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Chăn nuôi gia cầm
là loại hình chăn nuôi phổ biến trong hộ gia ñình và các trang trại, xí nghiệp,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

doanh nghiệp ở nước ta. Với những ñặc ñiểm nổi bật là nó phù hợp với ñiều
kiện xã hội, tự nhiên, ñiều kiện ñịa lý của nước ta.
Chăn nuôi gà là một nghề ñã có từ lâu trong các hộ gia ñình ở nông
thôn. Thực tế ñã chứng minh chăn nuôi gà ñem lại hiệu quả kinh tế cao, chu
kỳ sản xuất thịt và trứng nhanh hơn nhiều so với nhiều vật nuôi khác. Chi phí
thức ăn cho 1 kg tăng trọng thấp và nó tạo ra nguồn thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao. Nó cung cấp phần lớn sản lượng thịt cho ngành chăn nuôi nói
chung và ngành gia cầm nói riêng. Hơn nữa chu kỳ sản xuất gà ngắn do ñó nó
ñáp ứng ñược nhu cầu thực phẩm ngày càng cao trong xã hội cả về số lượng
cũng chất lượng sản phẩm. Chăn nuôi gà phát triển còn góp phần bổ trợ ñáng
kể vào việc phát triển ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và các ngành kinh tế
khác, làm tăng nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm, xuất
khẩu thu ngoại tệ phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng trong
những năm gần ñây ñã từng bước ñược Nhà nước chú ý hơn ñặc biệt là công

tác giống. Nhà nước chú trọng ñầu tư nghiên cứu phát triển và nó ñã ñóng góp
ñáng kể vào việc ñáp ứng nhu cầu về sản lượng thịt, trứng của nhân dân. Tuy
nhiên trên thực tế sản lượng này vẫn còn khiêm tốn so với nhu cầu thực phẩm
của nhân dân và nhu cầu làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm.
Yên Thế là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang. Với ñặc ñiểm ñất
ñai ña dạng, huyện có khả năng phát triển chăn nuôi gia cầm cũng như cây
lương thực và các loại cây ăn quả, cây màu, cây công nghiệp có giá trị. Thực
hiện chương trình sản xuất nông nghiệp hàng hóa, phát huy lợi thế vùng, hiện
nay huyện ñang tập trung phát triển chăn nuôi, ñặc biệt là chăn nuôi gà .
Trong ñó phương thức chăn nuôi gà thả vườn rất phổ biến trong các hộ dân và
các trang trại. Do vậy, Yên Thế ñã trở thành ñịa phương có tổng ñàn gà lớn
nhất miền Bắc với rất nhiều hộ chăn nuôi gà qui mô lớn . Sự phát triển chăn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

nuôi gà tại huyện không những ñã góp phần xoá ñói giảm nghèo mà còn làm
cho Yên Thế trở thành vùng chăn nuôi gà theo qui mô lớn, mang ñặc ñiểm
của sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ ñang còn nhiều bất cập
và chưa tạo ñược sự gắn kết chặt chẽ với người chăn nuôi vẫn còn mang tính
tự phát và rất tản mạn thiếu các hợp ñồng tiêu thụ lớn.
ðể giải quyết những bất cập về thị trường cho chăn nuôi gà thả vườn
của Huyện trong thời gian tới tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: "Nghiên cứu
tiêu thụ sản phẩm gà thả vườn huyện Yên Thế- tỉnh Bắc Giang” làm luận
văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ðỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gà thả
vườn trên ñịa bàn huyện, ñề ra giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tiêu

thụ, tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm gà thả
vườn cho người chăn nuôi gà trên ñịa bàn huyện Yên Thế- tỉnh Bắc Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp nói chung và sản phẩm chăn nuôi nói riêng trong nền kinh tế thị
trường và sản xuất hàng hoá.
+ Phân tích ñánh giá thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm gà thả vườn
của người chăn nuôi trên ñịa bàn huyện Yên Thế.
+ ðề ra các giải pháp tăng cường mở rộng tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
gà thả vườn ñể tiếp tục ñẩy mạnh và nâng cao hiệu quả kinh tế cho chăn nuôi
gà thả vườn của người chăn nuôi gà huyện Yên Thế- tỉnh Bắc Giang.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

1.3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Về nội dung ñề tài nghiên cứu: những vấn ñề lý luận và thực tiến về
tiêu thụ và thị trường tiêu thụ sản phẩm gà thả vườn.
ðối tượng khảo sát ñề tài hướng vào:
- Người chăn nuôi gà thả vườn trên ñịa bàn huyện Yên Thế- tỉnh
Bắc Giang.
- Những người trực tiếp và gián tiếp tham gia vào quá trình tiêu thụ sản
phẩm gà thả vườn gồm: người bán buôn, người bán lẻ và các ñại lý trên các
thị trường ở Miền Bắc.
- Các nhân tố tác ñộng ñến khả năng mở rộng thị trường sản phẩm gà thả
vườn chủ yếu tập trung vào sản phẩm là gà thịt của huyện.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
+ Tìm hiểu những vấn ñề lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm.

+ Nghiên cứu thực trạng về sản xuất và tình hình tiêu thụ sản phẩm gà
thả vườn của huyện Yên Thế- tỉnh Bắc Giang.
+ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng ñến tiêu thụ sản phẩm và sản phẩm
gà thả vườn của người chăn nuôi gà trên ñịa bàn huyện Yên Thế.
+ Từ sự nghiên cứu trên, rút ra ưu - nhược ñiểm của quá trình tiêu thụ
sản phẩm gà thả vườn của huyện, ñề xuất những giải pháp nhằm tăng cường
và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho huyện.
1.3.2.2. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu một số vùng ñại diện có diện tích cũng như số hộ chăn nuôi gà
thả vườn nhiều trong huyện như: xã ðồng Tâm, ðông Sơn, ðồng Kỳ, ðồng Hưu.
1.3.2.3. Phạm vi về thời gian
Các dữ liệu, thông tin ñược sử dụng ñể ñánh giá thực trạng sản xuất gà
thả vườn ở ñịa phương, hộ chăn nuôi gà thả vườn ñược thu thập trong 3 năm
2009 - 2011, trong ñó tập trung tìm hiểu tình hình chăn nuôi và thị trường
tiêu thụ sản phẩm gà thả vườn năm 2011.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU ðỀ TÀI

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm
2.1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ là quá trình hoạt ñộng của các tổ chức sản xuất, làm cho sản
xuất sản phẩm trở thành hàng hoá trên thị trường.
Tiêu thụ là khâu thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm,
chuyển quyền sở hữu từ người sản xuất sang người tiêu dùng, giá trị sử dụng
thuộc về tay người tiêu dùng, giá trị sản phẩm thuộc về tay người sản xuất khi

kết thúc khâu tiêu thụ.
2.1.1.2. Ý nghĩa của công tác tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm nhằm mục ñích trang trải các khoản chi phí bảo ñảm
sản xuất kinh doanh có lãi tạo ñược chỗ ñứng vững chắc trên thị trường, mở
rộng thị trường sản phẩm của doanh nghiệp.
Mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp ñể thực hiện tái sản xuất mở rộng
và tích luỹ vốn cho doanh nghiệp, tăng nhanh quá trình tiêu thụ là rút ngắn
thời gian chu chuyển vốn tiết kiệm, vốn tăng hiệu suất sử dụng vốn.
Làm cho sản phẩm ngày càng hoàn thiện về chất lượng mẫu mã chủng
loại… ñể ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Tiêu thụ sản phẩm giữ một vai trò quan trọng trong việc phản ánh kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khối lượng sản phẩm tiêu thụ ñược phản
ánh sự chấp nhận của thị trường ñối với sản phẩm, phản ánh mức ñộ chiếm lĩnh
thị trường, uy tín của sản phẩm vị thế của sản phẩm trên thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

2.1.1.3. Nội dung của quá trình tiêu thụ sản phẩm
* Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là tìm hiểu và nắm vững sức mua của thị trường,
nghĩa là qua ñó phải biết ñược nhau cầu và khả năng thanh toán của khách
hàng, uy tín sản phẩm, chất lượng sản phẩm và giá cả sản phẩm. Từ ñó người
sản xuất xác ñịnh ñược mức cung ứng sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của
thị trường, tăng cường khả năng thích nghi với thị trường cho những sản
phẩm hang hoá sẽ sản xuất. ðồng thời nghiên cứu mức ñộ thu nhập và những
khả năng có thể mở rộng thị trường.
*Xây dựng chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường
Chiến lược sản phẩm và chiến lược thị trường sản phẩm là hai chiến
lược quan trọng quyết ñịnh sự tồn tại của doanh nghiệp, do ñó phải có sự kết

hợp hài hoà giữa hai chiến lược sao cho ñem lại hiệu quả cao nhất phàu hợp
với nhu cầu thị hiếu của thị trường.
+ Chiến lược sản phẩm: là phải tìm hiểu xem sản phẩm mà mình ñã và
ñang sản xuất kinh doanh có còn ñược thị trường chấp nhận hay không hay
chấp nhận ở mức ñộ nào. Trên cơ sở ñó xây dựng chiến lược sản phẩm cho
tương lai như việc phải ña dạng hoá sản phẩm thay ñổi cải tiến, hoàn thiện sản
phẩm cũ bằng các loại sản phẩm mới như thế nào ñể ñược thị trương chấp
nhận. Do vậy phải nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm, dựa vào ñó ñể xây
dựng chiến lược sản phẩm.
+ Chiến lược thị trường: phải ñánh giá ñược ñặc ñiểm chủ yếu của thị
trừơng, xác ñịnh ñược những thuận lợi và khó khăn của mỗi thị trường, tìm hiểu
kỹ lưỡng về khách hàng, nhu cầu tập tính, tập quán, thói quen của người tiêu
dùng ñể từ ñó chọn ñược thị trường mục tiêu phù hợp với tiềm năng của mình.
* Lựa chọn các phương thức tiêu thụ
Phương thức tiêu thụ sản phẩm thực chất là hệ thống các phương pháp mang
tính kỹ thuật, nhằm tối ña hoá khối lượng sản phẩm bán ra ñể thực hiện mục
tiêu tối ña hoá lợi nhuận. Có nhiều phương pháp tiêu thụ sản phẩm khác nhau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

+ Tiêu thụ trực tiếp: là hình thức tiêu thụ không phải qua các khâu trung
gian mà sản phẩm hàng hoá từ người sản xuất bán thẳng cho người tiêu dùng.
+ Tiêu thụ gián tiếp: sản phẩm từ người sản xuất chuyển tới tay người
tiêu dùng phải qua nhiều khâu trung gian.
+ Tiêu thụ hỗn hợp: thực chất của phương thức này là tận dụng các ưu
ñiểm và hạn chế các nhược ñiểm của hai phương thức trên. Nhờ phương thức này,
công tác tiêu thụ sản phẩm ñược diễn ra một cách linh hoạt và hiệu quả hơn.
* Công tác hỗ trợ tiêu thụ
Cũng như việc tổ chức nghiên cứu thị trường, lựa chọn chiến lược sản

phẩm, việc tổ chức các hoạt ñộng hỗ trợ trong công tác tiêu thụ không những
góp phần giảm bớt ñược những chi phí không cần thiết mà còn làm tăng uy
tín sản phẩm, ñồng thời tạo cơ sở sản xuất những khả năng mới trong tiêu thụ.
Thông thường các hoạt ñộng tiêu thụ của công tác hỗ trợ tiêu thụ của
sản phẩm bao gồm:
Quảng cáo: bao gồm mọi hình thức giới thiệu một các gián tiếp và ñề
cao những ý tưởng về hàng hoá và dịch vụ ñược thực hiện theo yêu cầu của
chủ thể quảng cáo và chủ thể phải thanh toán chi phí.
Khuyến mại: là tập hợp các biện pháp có thể làm tăng lượng bán hàng
ngay lập tức nhờ tạo ra ñược lợi ích bổ sung cho người mua.
Ngoài ra còn có nhiều các hình thức quảng cáo khác như tổ chức cửa
hàng giới thiệu sản phẩm, tham gia hội chợ triển lãm…
2.1.2 Chăn nuôi gà và phương thức chăn nuôi gà thả vườn
2.1.2.1. Khái niệm
Chăn nuôi gà là một nghề truyền thống của người dân có từ rất xa xưa.
Trước ñây chăn nuôi gà trong mỗi gia ñình ở nước ta chủ yếu là chăn thả ñơn
thuần, qui mô nhỏ lẻ, chỉ ñảm bảo một phần nào ñó cho nhu cầu của gia ñình,
hoàn toàn chưa có ý thức trở thành nhu cầu trao ñổi hàng hoá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

Chăn nuôi gà truyền thống là hình thức chăn thả tự nhiên và hiện nay
nó vẫn còn tồn tại ở hầu hết các vùng nông thôn của các nước ñang phát
triển và các nước chậm phát triển. Việt Nam là một nước nông nghiệp với
gần 80% dân số sống ở nông thôn, việc chăn nuôi gà theo phương thức này
vẫn là chủ yếu.
ðặc ñiểm của phương thức chăn nuôi này là: ñầu tư vốn ít, thời gian
nuôi kéo dài. Do chăn thả tự do, tận dụng cùng với môi trường không ñảm
bảo vệ sinh nên vật nuôi tăng trưởng kém, dễ bị mắc bệnh, hiệu quả chăn nuôi

không cao. Gần một thế kỷ qua do sự gia tăng về dân số, sự phát triển mạnh
mẽ về khoa học, kỹ thuật trên toàn thế giới và trong mọi lĩnh vực, ngành chăn
nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng cũng không ngừng phát
triển. Từ chăn nuôi theo phương thức quảng canh, chăn thả tự nhiên ñã
chuyển sang phương thức chăn nuôi theo hướng hàng hoá qui mô lớn, nhằm
ñáp ứng ñược nhu cầu ñòi hỏi của toàn xã hội. Những ñột phá về mặt công
nghệ tạo con giống, thức ăn, thiết bị chuồng trại cũng như kỹ thuật chăm sóc
nuôi dưỡng ñã tạo ñà cho ngành chăn nuôi phát triển. Phương thức sản xuất
cũ ñã không còn phù hợp nữa và dần dần ñược thay thế bằng phương thức
chăn nuôi mới cho năng suất, hiệu quả cao hơn.
Chăn nuôi gà thả vườn của hộ nông dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang có thể hiểu: "là phương thức chăn nuôi áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào chăn nuôi gà theo hướng bán công nghiệp, an toàn dịch bệnh và
an toàn thực phẩm. ðáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất, khả năng tiếp
cận của người dân, tăng thu nhập, dựa trên cơ sở thâm canh, tăng năng suất
trên một ñơn vị diện tích chuồng trại, sử dụng các giống ngon ñể tạo ra năng
suất, hiệu quả cao trong cùng một thời gian, cùng với sự ñầu tư về trang thiết
bị máy móc, chuồng trại trong chăn nuôi. Thức ăn ñược sử dụng trong chăn
nuôi gà ñồi là thức ăn ñược chế biến theo phương pháp công nghiệp kết hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

với thức ăn có sẵn trong sản xuất nông nghiệp như: cám gạo, cám ngô, cám
mạch, rau xanh”
2.1.2.2. Phương thức chăn nuôi gà thả vườn
Có thể nhận thấy 100% số hộ nông dân chăn nuôi gà nuôi theo hình thức
chăn nuôi bán công nghiệp (gà thả vườn). Gà nuôi ñược cho ăn thẳng và nhốt ở
chuồng úm trong vòng một tháng, sau ñó ñược cho thả vườn ñồi và cho ăn thức ăn
tự phối trộn là cám ñậm ñặc trộn với ngô nghiền cho tới khi xuất bán. Hình thức

chăn nuôi này ñã trở lên rất phổ biến tại các xã trên ñịa bàn huyện Yên Thế và dần
thay thế cho hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, tận dụng truyền thống trước ñây.
Giống gà nuôi tại các hộ chủ yếu là các giống gà ta (gà ñịa phương) và
các giống gà lai giữa giống gà ñịa phương và một số giống như Lương
Phượng, Tam Hoàng (người dân hay gọi là gà “pha lai”). Có 29,40% các hộ
nuôi sử dụng giống gà ta và 70,60% hộ nuôi sử dụng giống gà lai (pha lai).
Các nhóm hộ nuôi với qui mô nhỏ và qui mô vừa cũng có tỷ lệ nuôi hai giống
gà ta và gà lai là 32%: 68% và 37%: 63%, trong khi ñó, nhóm hộ thuộc qui
mô lớn lại chú trọng nuôi gà lai khi có ñến 80% các hộ sử dụng giống gà lai
cho chăn nuôi.
+ Sử dụng con giống trong chăn nuôi gà thả vườn
Trong chăn nuôi gà thả vườn ở huyện Yên Thế hiện nay chủ yếu là
nuôi giống gà ta (gà ñịa phương) và gà lai giữa giống ñịa phương và một số
giống như Lương Phượng, Tam Hoàng (người dân hay gọi là gà “pha lai”).
+ Một số quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi gà thả vườn.
- Nhiệt ñộ, ẩm ñộ
Trong tuần ñầu tiên gà con không tự ñiều chỉnh thân nhiệt một cách
hoàn hảo, do ñó các bệnh về ñường hô hấp, tiêu hoá dễ phát sinh khi ẩm ñộ
môi trường lên cao sẽ ảnh hưởng rất lớn ñến tỷ lệ nuôi sống và khả năng sinh
trưởng của gà.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10


Bảng 1: Yêu cầu nhiệt ñộ và ẩm ñộ
Ngày tuổi
Nhiệt ñộ tại chụp
sưởi 0
o

C
Nhiệt ñộ chuồng nuôi
0
o
C
ẩm ñộ tương ñối
(%)
0 – 3 38 28 – 29 60 - 70
4 – 7 35 28
8 – 14 32 28
15 – 21 29 25 – 28
22 – 24 28 25 – 28
25 – 28 28 22 – 25
29 – 35 26 21 – 22
Sau 35 ngày tuổi 18 – 21
Từ tuần tuổi thứ 3 cần chú ý ñến tốc ñộ mọc lông ở gà ñể ñiều chỉnh
nhiệt ñộ cho thích hợp.Trong quá trình nuôi phải quan sát phản ứng của gà
con ñối với nhiệt ñộ:
Nếu thấy gà tập trung gần nguồn nhiệt, chen lấn chồng ñống lên nhau là
chuồng nuôi không ñủ nhiệt gà bị lạnh.
Nếu gà tản ra xa nguồn nhiệt, nháo nhác, kêu, khát nước, há mỏ ñể thở
là bị quá nóng cần phải ñiều chỉnh giảm nhiệt ñộ.
Nếu gà tụm lại một phía là bị gió lùa rất nguy hiểm, cần che kín hướng
gió thổi.
Khi ñủ nhiệt, gà vận ñộng ăn uống bình thường, ngủ, nghỉ tản ñều trong
quây. Gà con cần chiếu sáng 24/24 giờ trong 3 tuần ñầu, sau 4 – 6 tuần giảm
thời gian chiếu sáng ñến 16h, từ tuần thứ 7 – 9 lợi dụng ánh sáng tự nhiên,
ñảm bảo cường ñộ ánh sáng 3W/m
2
là ñủ.

Nước uống
Nước là nhu cầu ñầu tiên của gà con khi mới xuống chuồng. Cần cung
cấp nước sạch, tốt nhất là pha thêm 5g ñường Gluco và 1g Vitamin C/lít nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11

cho những ngày ñầu, nước uống cho gà không ñược lạnh tốt nhất là hơi ấm 18
– 21
0
C trong vài ngày ñầu.
Sử dụng chụp nước tự ñộng bằng nhựa 0,85 – 1 lít/50 gà con. Vị trí ñặt
máng uống phải bố trí cho gà con dễ tiếp cận và không bị máng ăn che khuất.
Tuân thủ cho gà uống nước trước, sau 2 – 3 giờ mới cho thức ăn.
- Thức ăn và kỹ thuật cho ăn
Trong chăn nuôi gia cầm nói chung, việc chăm sóc, nuôi dưỡng thoả
mãn ñầy ñủ các nhu cầu sinh lý ñòi hỏi phát triển cơ thể ở mỗi giai ñoạn sẽ
khai thác tối ña tiềm năng di truyền của giống, ñạt nhanh ñến khối lượng sinh
sản hoặc giết mổ càng sớm càng tốt.
Sau khi gà con ñược uống nước 2 – 3 giờ thì mới cho ăn, thường cho ăn
theo bữa. Thức ăn ñược trải ñều vào nhiều khay tuỳ thuộc quy mô ñàn ñể
tránh sự tranh giành thức ăn giữa các con trong ñàn. Chỉ nên cung cấp lượng
thức ăn vừa ñủ, một ngày ñêm cho ăn 9 – 10 lượt ñể thức ăn luôn mới thơm,
hấp dẫn tính ngon miệng và tránh lãng phí.
Một số ñiều cần lưu ý: Thức ăn ñược phối chế cân ñối ñảm bảo ñủ dinh
dưỡng cho nhu cầu phát triển của gà trong từng giai ñoạn.
Khẩu phần thức ăn ñược cân ñối ñủ các chất dinh dưỡng ñáp ứng nhu
cầu phát triển trong giai ñoạn nuôi, thức ăn phối chế ña nguyên liệu, sử dụng
ñạm nguồn gốc thực vật, Premix Vitamin, khoáng vi lượng v.v.
Không ñược dùng nguyên liệu bị mốc, nhiễm ñộc tố Afratoxin hoặc bột cá có

hàm lượng muối cao.
- Mật ñộ nuôi
Tuỳ thuộc vào ñiều kiện chuồng trại, mùa vụ, khí hậu mà quyết ñịnh mật
ñộ ñàn nuôi. Cần lưu ý trong ñiều kiện tất cả các yếu tố khác là thích hợp thì mật
ñộ càng thấp sẽ cho khả năng tăng trưởng cao và tỷ lệ nhiễm bệnh thấp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

- ðộ thông thoáng và che phủ
Chuồng úm gà con 01 ngày tuổi phải che kín, sự thay ñổi không khí
gần như bằng không. Khoảng 5 ngày sau khi sự trao ñổi chất của gà tăng
nhanh cần phải thay ñổi không khí với tốc ñộ 0,2 m/giây ñể tránh bị ẩm thấp,
ngột ngạt làm gà chậm phát triển và bệnh tật phát sinh như bệnh cầu trùng và
các bệnh về ñường hô hấp.
- Công tác vệ sinh phòng bệnh
Với phương châm phòng bệnh là chính, ñảm bảo nghiêm ngặt những
quy ñịnh về vệ sinh phòng bệnh, sử dụng quy trình vệ sinh phòng bệnh tuỳ
thuộc vào tình hình dịch tễ của từng ñịa phương. Phải quan sát theo dõi gà
thường xuyên như: Trạng thái ăn, ngủ, thể trạng, âm thanh tiếng thở, chất bài
tiết v.v. ñể bất kỳ một dấu hiệu bất thường nào ñều ñược xử lý kịp thời.
Cần thiết phải kiểm tra ñàn gà dựa trên các ñặc ñiểm hàng ngày như sau:
- Lắng nghe âm thanh bất thường hoặc thiếu vắng âm thanh hàng ngày
- Trạng thái ñàn gà (uể oải hay hung hăng)
- Ngửi ñể xem có mùi khai hay sự kém thông thoáng.
Trong chuồng chỉ nên nuôi gà cùng một lứa tuổi, ñịnh kỳ diệt trừ các
loài ñộng vật gặm nhấm, chim hoang và côn trùng có hại khác.
- Chăm sóc nuôi dưỡng
Chế ñộ chăm sóc quản lý nuôi gà thả vườn: gà ñược cho ăn tự do 3 lần

/ngày, ban ngày dùng ánh sáng tự nhiên, ñêm thắp ñiện sáng 2 tiếng/ñêm ñể
gà ăn ñêm. Trong ñiều kiện thời tiết và nhiệt ñộ thuận lợi (ấm áp khô ráo) sau
3 – 4 tuần tuổi hoặc nếu thời tiết lạnh dưới 20
0
C thì sau 5 – 6 tuần tuổi có thể
cho gà vận ñộng ñể giúp cơ săn chắc nâng cao sức khỏe.
2.1.2.3.Vai trò và ý nghĩa của việc chăn nuôi gà thả vườn
* Cung cấp thưc phẩm
Từ lâu, thịt gà là một loại thực phẩm rất ñược ưa chuộng trên thế giới.
Nếu so sánh với thịt heo và thịt bò, lượng ñạm thịt gà cao hơn rất nhiều lần,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13

trong khi ñó lượng mỡ ít hơn. Ngoài ra, thịt gà ñược chế biến thành nhiều
món ăn ngon khác nhau: cơm gà, gà chiên , gà nướng, gà hấp, canh gà, gà
luộc xé phay Ở các cửa hiệu thức ăn nhanh nổi tiếng thế giới như
McDonald, KFC , thịt gà luôn ñược ñưa lên hàng ñầu thực ñơn.
Nhu cầu về thịt gà có lẽ chỉ ñứng sau thịt lợn trên thế giới với mức tiêu
thụ khoảng 81 triệu tấn hàng năm trong ñó tiêu thụ thịt lợn khoảng 102 triệu
tấn, thịt bò khoảng 60 triệu tấn [World’s Poultry Science Journal, 2006].

*Thịt gà và trứng gà ngoài giá trị dinh dưỡng còn dùng ñể làm thuốc chữa
bệnh rất tốt
Thịt gà trống vị ngọt, tính ấm, có tác dụng an thai, làm liền xương, trị
phù thũng và tê dại. Còn thịt gà mái vị chua, tính bình, giúp trị phong hàn,
chữa gãy xương, bụng tích hòn cục, bạch ñới, lỵ, ung nhọt lâu ngày, làm
mạnh phổi [www.vietbao.vn].
Trứng gà vị mặn, ngọt, tính bình, làm yên 5 tạng, giải nhiệt, mát cổ
họng, làm an thai, chữa ho hen, kiết lỵ, tê bại, rôm sảy, giúp dễ sinh. Tiết gà

vị mặn, khí bình, trị ñau xương, ñau bụng, mất sữa, chốc lở, ghẻ nhọt, gãy
xương. Xương gà vị mặn, tính ấm, nối liền gân xương, trị sởi, ñậu
[www.vietbao.vn].
Màng mề gà (kê nội kim) vị mặn, hơi ñắng, tính bình, giúp tiêu thực,
hòa vị khí, trị ñau bụng, ñái dầm, sỏi tiết niệu, ñái rắt do sỏi thận, ñái ra máu,
sỏi mật, chữa lỵ, viêm ñại tràng và vết thương lở loét. Lông gà trị chứng hạ
huyết, làm mạnh phần âm, chữa thận u cục, hóc xương, mụn nhọt, trẻ con
khóc ñêm, phụ nữ bị viêm bàng quang, ñái rắt [www.vietbao.vn].
Ngoài ra Gà ñen (gà có thịt ñen, xương ñen), không chỉ là món ăn ñặc biệt
mà còn là loại thuốc quý của người Mông. Một số nghiên cứu cho thấy, thịt gà
Mông còn có tác dụng tốt trong chữa bệnh tim mạch [www.vietbao.vn].
* Nguồn phân bón cho cây trồng và thức ăn cho cá
Ngoài sản phẩm chính là gà thương phẩm, gà thuốc, chăn nuôi gà còn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14

thu ñược một lượng phân bón lớn dùng cho trồng trọt, nguồn phân thải có thể
dùng cho ñồng ruộng hoặc vườn cây, ao cá… ñem lại hiệu quả tối ña trong
nông nghiệp.
* Mang lại thu nhập cho nông dân
Chăn nuôi gà ñược ñánh giá là ngành có nhiều rủi ro nhưng ñây cũng là
cho hiệu quả kinh tế cao. ðiển hình tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang tính
ñến 2009 ñã phát triển ñàn gà lên tới 4,0 triệu con, là ñịa phương có tổng ñàn
gà lớn nhất miền Bắc, nhiều hộ ñã vươn lên thành hộ khá, giàu với phong trào
chăn nuôi gà tại nơi ñây. Nuôi gà tại Yên Thế ñã trở thành một ñiển hình về
hiệu quả kinh tế với tổng giá trị lên tới 550 tỷ ñồng hàng năm, ñược nhiều ñịa
phương trong và ngoài tỉnh ñánh giá cao và tới thăm quan học hỏi
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .
2.2.1. Phát triển chăn nuôi gà trên thế giới và ở Việt Nam.

2.2.1.1. Tình hình nuôi gà trên thế giới
Ngành chăn nuôi gia cầm thế giới 5 năm qua ñã có sự tăng trưởng liên
tục. Sản xuất thịt gà ñã ñạt tốc ñộ tăng trưởng cao nhất so với tăng trưởng của
sản xuất thịt bò và thịt lợn. Dự kiến trong thời gian dài tới chăn nuôi gia cầm
vẫn tiếp tục ñà tăng trưởng cao bởi nhiều lợi thế và cơ hội.
- Là ngành tạo ra sản phẩm mà nhu cầu tiêu dùng ñều tăng qua hàng
năm ở hầu hết các nước trên thế giới.
- Là ngành sản xuất có hiệu quả cao, nhanh tạo ra sản phẩm.
- Là ngành sản xuất mà các tiến bộ về di truyền giống, các ñổi mới
không ngừng trong quá trình sản xuất và quản lý ñã và tiếp tục tạo hiệu quả
ngày càng tăng qua từng năm mà không có ngành chăn nuôi nào có ñược
Từ trước tới nay chăn nuôi gia cầm vẫn là ngành phát triển mạnh trong
nông nghiệp trên thế giới. Chăn nuôi gia cầm cũng như thương mại các sản
phẩm gia cầm trên thế giới phát triển mạnh trong vòng 35 năm qua. Sản lượng
thịt và trứng gia cầm tăng nhanh hơn sản lượng thịt bò và thịt lợn. Năm 1970,
sản lượng thịt gia cầm thế giới chỉ ñạt 15,1 triệu tấn, thịt lợn là 38,3 triệu tấn,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15

thịt bò 60,4 triệu tấn nhưng ñến năm 2005 sản lượng của các loại thịt này tăng
lên tương ứng là: 81 triệu tấn, 102,5 triệu tấn và 60,4 triệu tấn. Sản lượng thịt
gia cầm năm 1970 chỉ xấp xỉ 50% sản lượng thịt lợn và bằng 25% sản lượng
thịt bò nhưng ñến năm 2005 sản lượng thịt gia cầm ñã tăng cao hơn 25% so
với thịt bò và bằng 75% thịt lợn. Trứng gia cầm tăng từ 19,5 triệu tấn năm
1970 lên 59,2 triệu tấn năm 2005
Sản lượng thịt và trứng ở các nước ñang phát triển trong những năm
ñầu của thập kỷ 90 vượt trội so với các nước phát triển và chiếm 2/3 sản
lượng trứng thế giới. Năm 2005, sản lượng trứng gia cầm ở khu vực Châu Á
chiếm hơn 60% và chủ yếu là ñóng góp của Trung Quốc (sản lượng của nước

này chiếm 41% sản lượng trứng thế giới), châu Âu giảm xuống còn 16,8%,
khu vực Bắc và Trung Mỹ chiếm 13,6%. Các nước Nam Mỹ ñã chiếm lĩnh
ñược thị trường từ năm 1990 nhưng họ ñã không giữ ñược thị trường vì họ mà
chỉ tập trung tăng trưởng về sản lượng. Sản lượng trứng của 10 nước ñứng
ñầu chiếm 72,4% tổng lượng trứng thế giới và tập trung ở khu vực có các
nước dẫn ñầu về sản lượng thịt . Hiện tại, sản lượng thịt của các nước ñang
phát triển chiếm 55% sản lượng thịt thế giới, sản lượng trứng chiếm 68%. Mặt
khác, do tốc ñộ phát triển nhanh nên ñã tạo ra sự mất cân ñối: Bắc, Trung Mỹ
và Châu Âu bị chia sẻ thị phần bởi các nước châu Á, Mỹ La tinh như: Trung
Quốc, Brazil
2.2.1.1 Về sản lượng thịt
Từ 1970 ñến 2005 sản lượng thịt bò và thịt lợn chỉ tăng 88,9 triệu tấn
nhưng riêng thịt gia cầm tăng 66,0 triệu tấn. Tốc ñộ tăng trưởng của thịt gia
cầm trong giai ñoạn này tăng 436,5%, trong khi tốc ñộ tăng trưởng của thịt
lợn và thịt bò chỉ ñạt 57,6 và 186,4%. Trong các loại thịt gia cầm thì thịt gà
chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong những năm giữa của thập kỷ 80 thịt gà chiếm
88,3% tổng lượng thịt gia cầm sau ñó giảm xuống và ổn ñịnh ở mức 86%,
phần còn lại là các loại thịt gia cầm khác như thịt gà tây, thịt vịt, thịt ngan và
thịt ngỗng. Ở các nước ñang phát triển chủ yếu sản xuất các loại thịt gia cầm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

16

(gà, vịt, ngan, ngỗng), còn thịt gà tây chỉ ñược sản xuất với lượng nhỏ ở các
nước phát triển Tốc ñộ tăng trưởng của thương mại gia cầm tăng nhanh hơn
so với khả năng sản xuất, năm 1970 chỉ có 521 tấn thịt gia cầm ñược xuất
khẩu nhưng ñến năm 2004 ñã tăng lên 9,7 triệu tấn. Ngược lại, năm 1970 thịt
gia cầm chỉ chiếm 3,5% trong tổng sản lượng thịt thì ñến nay tỷ lệ này là
12%. Trong cùng thời gian này, thương mại trứng gia cầm tăng từ 0,4 triệu
tấn lên 1,4 triệu tấn [World’s Poultry Science Journal, 2006].

2.2.1.2 Về xuất nhập khẩu thịt gia cầm
Năm 1970 xuất khẩu thịt gia cầm của các nước ñang phát triển chiếm
2,9% thế giới, tỷ lệ này ñã tăng lên 37,8% năm 2004. Sản lượng thịt gia cầm
xuất khẩu tăng từ 1,4 triệu tấn lên 3,7 triệu tấn, tăng 166% trong giai ñoạn
1995-2004. Cùng trong giai ñoạn này, sản lượng thịt gia cầm xuất khẩu của
các nước phát triển chỉ tăng từ 4,4 triệu tấn lên 6 triệu tấn, tăng khoảng 38%.
ðiều ñáng ghi nhận là các nước ñang phát triển trở thành các nhà xuất khẩu
thịt gia cầm chủ yếu trên thế giới [World’s Poultry Science Journal, 2006].
Sản lượng các loại thịt gia cầm cũng thay ñổi theo thời gian, năm 1970,
92% thịt xuất khẩu là thịt gia cầm nhưng ñến năm 2004 giảm xuống còn
75,4%. Sản lượng thịt gia cầm xuất khẩu tăng từ 0,5 triệu tấn lên 9,7 triệu tấn
trong giai ñoạn 1970-2004. Tốc ñộ tăng trưởng này là không cân ñối. Năm
1970, sản lượng thịt xuất khẩu của các nước châu Âu chiếm 84%, sau ñó là
các nước thuộc khu vực Bắc và Trung Mỹ nhưng ñến năm 2004 các nước
châu Âu vẫn ñứng ñầu nhưng sau Mỹ, các nước châu Á chỉ có vai trò nhỏ bé
trong xuất khẩu thịt gia cầm [Nguồn: World’s Poultry Science Journal, 2006].
Năm 1970, Hà Lan là nước dẫn ñầu về xuất khẩu gia cầm chiếm 39%
thị phần trên thế giới, sau ñó là ñến Mỹ và Hungary. Ở thời ñiểm này 8/10
nước ñứng ñầu về xuất khẩu thịt gia cầm nằm ở Châu Âu, 4 trong số 8 quốc
gia này là thành viên EC và 3 quốc gia là thành viên của COMECON. Năm
2004, khu vực các nước này vẫn là những nhà xuất khẩu thịt gia cầm lớn
chiếm 87% lượng thịt gia cầm xuất khẩu trên thị trường. Các nước ñứng ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

17

về xuất khẩu thịt gia cầm năm 2004 hoàn toàn khác so với năm 1970. Mỹ và
Brazil là hai nhà xuất khẩu thịt gia cầm lớn trên thế giới, chiếm 54,4%. Năm
1970, Brazil không phải là nhà xuất khẩu thịt gia cầm lớn nhưng ñến năm
2004, sản lượng thịt gia cầm xuất khẩu của nước này ñứng ở vị trí thứ hai và

vượt trội so với Mỹ. Sáu quốc gia xuất khẩu thịt gia cầm lớn là các nước EU,
trong ñó Hà Lan ở vị trí thứ ba. Năm 1970, Thái Lan không phải là nhà xuất
khẩu thịt gia cầm lớn nhưng ñến năm 2003 họ ñã tiến ñến vị trí thứ 5 với sản
lượng thịt gia cầm xuất khẩu ñạt 597.163 tấn nhưng sau khi có dịch cúm gia
cầm sản lượng giảm còn 319.336 tấn năm 2004 [Nguồn: World’s Poultry
Science Journal, 2006].
Năm 1970 các nước châu Âu dẫn ñầu về xuất khẩu thịt gia cầm thì ñến
2004 các nước này lại trở thành các nước nhập khẩu thịt gia cầm, chiếm 50%
lượng thịt gia cầm nhập khẩu trên thế giới. Bốn nước nhập khẩu thịt gia cầm
chính thuộc Châu Á và 1 nước Trung Mỹ. Nhưng ñến năm 2004, xu thế này
ñã thay ñổi, Nga là nước nhập khẩu thịt gia cầm lớn chiếm 12,6%, sau ñó là
Trung Quốc và Nhật Bản. ðức ở vị trí thứ 5, chiếm 6,3% tổng lượng thịt nhập
khẩu của thế giới. ðiều ñó cũng cho thấy rằng thịt gia cầm hấp dẫn hơn các
loại thịt khác [Nguồn: World’s Poultry Science Journal, 2006].
Trong năm 2008, Hoa Kỳ vẫn là nước ñứng ñầu thế giới về thịt gà
Broiler sản xuất với sản lượng 17 triệu tấn thịt (ñã giết mổ); thứ hai là Trung
Quốc và Brazil: 11 triệu tấn mỗi nước, khối EU (27 nước) ñứng thứ tư với 8
triệu tấn [Nguồn: World’s Poultry Science Journal, 2006].
Bốn nhà sản xuất lớn nhất này sẽ chiếm giữ 73% sản lượng thịt gà
Broiler toàn thế giới. Trong ñó, Hoa Kỳ (27%), Trung quốc, Brazil mỗi nước
chiếm giữ 17%. Khối EU năm nay chỉ chiếm giữ 12,5% (giảm 1,5% so năm
2007) [Nguồn: World’s Poultry Science Journal, 2006 ].
2.2.2.Tình hình chăn nuôi gà ở Việt Nam
Chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói chung là nghề sản
xuất truyền thống lâu ñời và chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu ngành chăn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

18

nuôi của nước ta, góp phần không nhỏ vào tổng giá trị sản xuất của ngành

chăn nuôi và tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Chăn nuôi gia cầm tuy ñã gặp
nhiều biến cố nhưng trong những năm gần ñây vẫn duy trì ñược mức sản
lượng khoảng trên 200 triệu con.
Tổng ñàn gia cầm tăng ñều ñặn từ năm 2001 ñến 2003, năm 2001 tăng
11,17% so với năm 2000 (tương ñương với 21.914 con), năm 2002 tăng
6,96% so với năm 2001, năm 2003 tăng 9,14% so với năm 2002. Trong năm
2004, tổng ñàn gia cầm giảm từ 254,61 triệu con năm 2003 xuống còn 218,15
triệu con (tương ứng giảm 14,32%), tổng ñàn gia cầm tăng mạnh trở lại vào
năm 2007 với số lượng tổng ñàn khoảng 226,027 triệu con, tăng 5,34% so với
năm 2006.
Bảng 2.1 Tổng ñàn gia cầm cả nước giai ñoạn 2000- 2008
(ðVT: 1000 con)
Vùng 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Cả nước 196.188

218.102

233.287

254.610

218.153

219.911

214.565

226.027

ðB sông Hồng 52.577


57.137

59.695

65.503

59.084

62.360

58.391

62.279

ðông Bắc 31.602

35.346

38.301

42.190

39.510

41.611

42.034

43.215


Tây Bắc 5.077 6.856 7.114 7.849 7.875 8.328 8.753 10.502

Bắc Trung Bộ 22.504

27.159

29.786

36.680

35.595

37.559

33.238

34.020

Nam Trung Bộ 13.682

14.361

15.365

16.192

14.797

13.851


12.536

13.339

Tây Nguyên 6.102 7.415 8.440 10.059

8.682 8.729 7.807 8.159
ðông Nam Bộ 20.633

23.111

24.595

24.674

17.050

16.125

15.429

14.648

ðB sông Cửu Long

44.011

46.717


49.991

51.463

35.561

31.347

36.378

39.867

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2008
Theo báo cáo của cục chăn nuôi, ñàn gà giảm còn 159,23 triệu con,
bằng 86,2% năm 2003; năm 2005, ñàn gà ñạt 159,89 triệu con, tăng 0,9% so

×