Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.77 KB, 96 trang )

Chuyên đề tốt nghiệ
LỜI CẢM ƠN

Em xin trân trọng cảm ơn các giảng viên, các thầy cô giáo của trường Học
viện Ngõn hàng đã tận tình giảng dạy cho em trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp LTCD-4H đã thực sự đoàn kết, gắn bó
trong suốt quá trình học tập nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và người thân, những người đã luôn ở
bờn động viên để em hoàn thành chuyân đề tơt nghiệp này.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn tới cỏc cụ, chơ, anh, chị cơng tác tại BIDV
Tây Hồ và Trung tâm thẻ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành chuyân đề tốt nghiệp này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ
MỤC LỤC
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTQT Tổ chức thẻ quốc tế
NHPH Ngân hàng phát hành
NHTT Ngân hàng thanh toán
ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
ĐT&PT Đầu tư và Phát triển
BIDV Tây Hồ Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Tây Hồ
TTT Trung tâm thẻ
ATM Automatic Teller Machine (Máy giao dịch tự động)
POS Point Of Sale (Máy chấp nhận thanh toán thẻ)


Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ 1
LỜI MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết của đề tài
Tiền mặt đã xuất hiện từ lâu và là một phương thức thanh toán không thể
thiếu ở bất cứ một quốc gia nào. Tuy nhiên, khi xã hội càng phát triển, có rất nhiều
phương thức thanh toán nhanh chóng, tiện dụng và hiện đại hơn ra đời và được gọi
chung là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Trong các phương thức đó,
Thẻ ngân hàng là một sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích, thẻ ngân
hàng ra đời đã làm thay đổi cách thức chi tiêu, giao dịch thanh toán của cộng đồng
xã hội. Với tính linh hoạt và các tiện ích mà nó mang lại cho mọi chủ thể liên quan,
thẻ ngân hàng đã và đang thu hút được sự quan tâm của cả cộng động và ngày càng
khẳng định vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Bắt kịp với xu thế của thị trường, sẵn sàng hội nhập với nền tài chính khu vực
và thế giới, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã và đang đẩy mạnh
phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trong đó có dịch vụ thẻ. Trước
đõy BIDV là một ngõn hàng chuyân kinh doanh với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là
tín dụng đầu tư phát triển, vỡ vậy đã khơng cú được lợi thế là ngõn hàng đầu tiân
phát triển dịch vụ thẻ ở Việt Nam, nhưng đến nay cú thể nói dịch vụ thẻ BIDV đã
phần nào khẳng định được hoạt động của mình trên thị trường thẻ Việt Nam.
Bờn cạnh những thành cơng đã đạt được, dịch vụ thẻ ngõn hàng của BIDV
vẫn cũn cú những mặt tồn tại, hạn chế như sản phẩm cũn chưa đa dạng, phong phơ,
về mạng lưới phân phối cũn hạn hẹp, tiện ích thẻ mang lại cho khách hàng cũn
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ 2
thiếu, thị phần cũn chưa tương xứng với vị thế của một trong những ngõn hàng
hàng đầu ở Việt Nam.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó và sau một thời gian tìm hiểu, tơi đã lựa chọn:
“Mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Tây Hồ” làm đề tài cho chuyân đề tốt nghiệp.
II. Vấn đề nghiên cứu
Chuyân đề tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau đây:
- Khái quát hóa cơ bản về các dịch vụ thẻ ngân hàng.
-Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng kinh doanh thẻ ngân hàng tại
BIDV Tây Hồ.
-Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng kinh doanh dịch vụ thẻ
ngân hàng tại BIDV Tây Hồ.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu: Sản phẩm dịch vụ thẻ ngân hàng, bao gồm phát
hành, thanh toán, quản lý rủi ro và các dịch vụ liên quan khác.
2. Phạm vi nghiên cứu: Tại BIDV Tây Hồ sử dụng số liệu 3 năm (2008 - 2010)
làm cơ sở minh chứng.
VI. Kết cấu của luận văn
Chuyân đề với đề tài “Mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Tây Hồ” ngoài phần lời mở đầu, kết luận, nội dung
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ 3
chuyân đề được chia làm 03 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về dịch vụ thẻ ngân hàng tại các
ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng kinh doanh thẻ ngân hàng tại BIDV Tây Hồ.
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng kinh doanh dịch
vụ thẻ ngân hàng tại BIDV Tây Hồ.
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ 4
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢNVỀ DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG

TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Bản chất của dịch vụ thẻ ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ thẻ
Thẻ ngân hàng là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt do ngân
hàng phát hành cho khách hàng, theo đó người sử dụng thẻ có thể dựng để thanh
toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) hay rút tiền mặt
và thực hiện các giao dịch khác tại ngân hàng đại lý thanh toán thẻ hoặc tại các máy
giao dịch tự động ATM.
Chiếc thẻ thanh toán đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện vào năm 1914 tại Mỹ
với hình thức sơ khai là mua bán chịu, thanh toán trả chậm tiền hàng hoá dịch vụ.
Nhưng ngành công nghiệp thẻ ngân hàng thực sự phát triển trong 25 năm gần đây
với tổng số thẻ phát hành khoảng trên 2,5 tỷ thẻ.
Thẻ ngân hàng hiện nay hầu hết đều có cấu tạo làm bằng nhựa cứng (plastic),
với kích thước thông thường là 85mm x 55mm x 0,76mm. Thẻ gồm 3 lớp: ở giữa
lõi thẻ làm bằng nhựa cứng, 2 lớp nhựa cán phủ 2 mặt (mặt sau và mặt trước của
thẻ). Tuỳ theo đặc điểm riêng biệt của mỗi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ
phát hành thì thẻ có những yếu tố khác nhau nhưng ít nhất là phải đảm bảo đủ các
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ 5
yếu tố sau: tân chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành hoặc tên tổ chức thẻ quốc tế (nếu là
thẻ tín dụng quốc tế), số thẻ, nhãn hiệu thương mại của thẻ, thời hạn sử dụng thẻ.
Ngoài ra, cũng tuỳ theo phương pháp truy cập, quản lý và xử lý thông tin trên thẻ
mà thẻ có dải băng từ (thẻ từ) hay vi mạch điện tử lưu trữ dữ liệu (thẻ chip) hay có
cả băng từ lẫn chip.
1.1.2. Vai trò của dịch vụ thẻ đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.2.1. Vai trò đối với hoạt động huy động vốn
Thông qua việc phát hành thẻ, ngân hàng sẽ huy động thêm được nguồn vốn
nhàn rỗi để cho vay hoặc đầu tư. Với thẻ ghi nợ là thẻ phát hành dựa trên cơ sở tài
khoản mở tại ngân hàng. Do đó số lượng thẻ phát hành càng nhiều thì số lượng tài
khoản càng tăng, vốn của ngân hàng cũng tăng tương ứng với số dư trên các tài khoản.

Với thẻ tín dụng, là một loại hình tín dụng, nhưng lại có tác dụng làm tăng trưởng vốn
huy động của ngân hàng thông qua việc khách hàng ký quỹ hoặc phong toả tài khoản
tiền gửi. Với thẻ trả trước thì khách hàng phải ứng tiền trước để sở hữu thẻ, ngân hàng
sẽ tận dụng được nguồn vốn đó khi khách hàng tạm thời chưa sử dụng.
Mặt khác, trong cơ chế phát hành, thanh toán thẻ tín dụng, các ĐVCNT đều
phải có tài khoản tại ngân hàng và duy trì một số dư nhất định. Đây là một khoản
huy động vốn của ngân hàng. Khi chủ thẻ thanh toán tại ĐVCNT, ĐVCNT gửi hoá
đơn thanh toán tới ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện việc chuyển khoản từ tài
khoản chủ thẻ sang tài khoản ĐVCNT, qua đó giúp cho luồng vốn của ngân hàng
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ 6
không chảy ra bên ngoài.
1.1.2.2. Vai trò đối với hoạt động tín dụng
Với hình thức thẻ tín dụng, ngân hàng còn có thể thực hiện hoạt động cho vay
theo hạn mức tín dụng nhất định, cho phép chủ thẻ chi tiêu trong hạn mức ấy. Sau
đó theo định kỳ, ngân hàng sẽ gửi hoá đơn thanh toán dành cho chủ thẻ. Nếu chủ
thẻ trả đầy đủ thì sẽ không phải chịu lãi. Tuy nhiên trên thực tế, khách hàng chỉ trả
một khoản đủ để duy trì hạn mức và chịu lãi phần còn lại. Đối với thẻ ghi nợ kết
hợp với cho vay thấu chi, ngân hàng cho phép khách hàng được sử dụng thấu chi
trên tài khoản, và ngân hàng sẽ tính lãi đối với khoản thấu chi đó.
Như vậy với hình thức phát hành thẻ tín dụng và cho vay thấu chi, ngân hàng
đã mở rộng hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay tiêu dùng. Đây là hoạt động tín
dụng và đầu tư rất an toàn, nhanh chóng và hiệu quả do khoản này dựa vào uy tín và
khả năng tài chính của chủ thẻ.
1.1.2.3. Vai trò đối với hoạt động thanh toán của ngân hàng
Sự phát triển mạnh mẽ của thẻ ngân hàng đã khẳng định ưu thế vượt trội so
với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác và sẽ trở thành hình thức
thanh toán chủ đạo trong tương lai. Thẻ sẽ góp phần hoàn thiện và phát triển tiện
ích thanh toán mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên sự ra đời và phát
triển của thẻ không chiếm thị phần của các hình thức khác. Thẻ có những nét đặc

trưng riêng chủ yếu đáp ứng nhu cầu của thị trường thanh toán tiêu dùng. Quy mô
của thị trường thẻ tăng lên sẽ làm tăng mạng lưới ĐVCNT. Mà bản thân thị trường
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ 7
này cũng là thị trường dành cho mọi chủ thể kinh tế trong xã hội.
Vì thế, phát triển thị trường thẻ cũng là phát triển thị trường của các phương
thức thanh toán khác. Hơn nữa các phương thức thanh toán khác còn có thể tận
dụng trang thiết bị, công nghệ hiện đại của hình thức thanh toán thẻ để ngày càng
phát triển hơn nữa.
1.1.2.4. Vai trò đối với thu nhập của ngân hàng
Từ hoạt động dịch vụ thẻ mang lại cho ngân hàng rất nhiều nguồn thu nhập.
Ngoài những khoản thu gián tiếp từ việc sử dụng nguồn vốn huy động có được từ
dịch vụ thẻ để phát triển tín dụng và đầu tư thì còn có những khoản thu trực tiếp.
Trước hết phải nói các khoản thu từ phát hành thẻ. Khi khách hàng yêu cầu
phát hành thẻ, ngoài việc khách hàng phải duy trì một số dư tối thiểu trên tài khoản,
đối với thẻ ghi nợ hoặc có những hình thức đảm bảo phát hành đối với thẻ tín dụng,
ngân hàng còn thu một khoản phí phát hành lần đầu. Khi thẻ của khách hàng bị hư
hỏng hoặc mất, khách hàng yêu cầu phát hành lại, ngân hàng sẽ thu một khoản phí
phát hành lại. Đây là một khoản thu rất lớn nếu khi các ngân hàng mở rộng dịch vụ
thẻ. Ngoài ra, còn các khoản phí khác mà ngân hàng có thể thu như phí thường niên,
phí rút tiền mặt, phí giao dịch…
Với các giao dịch thanh toán hàng hoá và dịch vụ thẻ tại các ĐVCNT thì NH
sẽ không thu phí giao dịch của chủ thẻ. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn đảm bảo một
nguồn thu hợp lý từ hoạt động này vì trong hợp đồng giữa ngân hàng và ĐVCNT có
quy định mức phí nhất định tính trên mỗi một giao dịch mà chủ thẻ dựng thẻ thanh
toán tại ĐVCNT.
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ 8
Ngoài ra, ngân hàng thanh toán còn được hưởng một khoản chiết khấu từ
ngân hàng phát hành do thanh toán hộ, khoản thu từ kinh doanh ngoại tệ

Tóm lại, các khoản thu từ dịch vụ thẻ với mức tỷ suất sinh lời cao đã mang lại
cho ngân hàng một lợi khoản lợi nhuận ổn định và chắc chắn. Đồng thời, qua dịch vụ
thẻ cũng giúp ngân hàng phát triển hơn những sản phẩm khác để tăng thêm nguồn thu.
1.1.2.5. Vai trò đối với một số hoạt động khác của ngân hàng
Phương thức thanh toán thẻ đã góp phần đa dạng hoá danh mục sản phẩm
dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Đây là phương thức thanh toán phổ biến và rất
được ưa chuộng do đó làm tăng tính hấp dẫn của ngân hàng.
Thông qua dịch vụ thẻ, ngân hàng đã thiết lập được kênh phân phối bán lẻ hiện
đại tự động hoá, có chất lượng ổn định với thời gian phục vụ 24/7. Từ đó, tăng diện
tiếp xúc với khách hàng để mở rộng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra, dịch vụ thẻ cũng là một kênh thông tin về ngân hàng tới khách hàng,
nâng cao thương hiệu và uy tín của ngân hàng trên thị trường.
1.1.3. Những tiện ích của thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng ra đời góp phần tích cực vào việc thay đổi thói quen giao dịch
thanh toán của công chúng, tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Đây là một giải pháp hữu hiệu để giảm chi phí lưu
thông toàn xã hội, giảm chi phí vận chuyển, kiểm đếm, in ấn, bảo quản; đồng thời
nó còn cung cấp một phương tiện thanh toán ưu việt: thanh toán trực tuyến qua
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ 9
mạng Internet.
So với các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác (như: séc, uỷ
nhiệm thu/chi, thư tín dụng ) chỉ đáp ứng cho các đối tượng là tổ chức và doanh
nghiệp với qui mô giao dịch lớn, thẻ ngân hàng có ưu điểm vượt trội là có khả năng
phổ cập tới đông đảo cộng đồng dân cư - một lượng khách hàng rất lớn, rất tiềm
năng trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay và đem lại lợi ích cho mọi chủ thể
tham gia
Ưu điểm lớn nhất mà sản phẩm thẻ ngân hàng mang lại cho nền kinh tế, cho
xã hội là nó cung cấp một phương tiện giao dịch thanh toán an toàn, văn minh và
hiện đại.

1.1.3.1. Tiện ích đối với khách hàng
Với tư cách là một phương tiện thanh toán, thẻ ngân hàng cho phép chủ thẻ mua
hàng hoá, dịch vụ ở bất cứ một cơ sở chấp nhận thẻ nào hay rút tiền mặt tại các quầy
thanh toán của ngân hàng hay tại máy rút tiền tự động được trang bị khắp mọi nơi.
Ngoài ra thẻ ngân hàng (Thẻ tín dụng) là một dạng cho vay thanh toán, là một
dịch vụ mà ngân hàng ứng trước tiền cho các giao dịch của khách hàng, cung cấp
cho khách hàng một khả năng mở rộng các giao dịch tài chính. Khi sử dụng thẻ tín
dụng để mua hàng hoá và dịch vụ nghĩa là chủ thẻ đang sử dụng một dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng; đồng thời, ngân hàng cho khách hàng vay
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ 10
tiền trên tài khoản cho vay phát hành thẻ tín dụng. Số dư phát sinh sẽ được ghi vào
bên nợ tài khoản cho vay phát hành thẻ tín dụng của khách hàng. Khách hàng tiến
hành thanh toán theo sao kê khi đến hạn thanh toán. Giống như một tài khoản tín
dụng tuần hoàn, chỉ cần khách hàng tuân thủ đúng các quy định về thanh toán và chi
tiêu như hợp đồng sử dụng thẻ thì khách hàng có quyền vay ngân hàng trong phạm
vi hạn mức cho phép.
1.1.3.2. Tiện ích đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Với tư cách là một chủ thể quan trọng tham gia vào cơ chế phát hành và thanh
toán thẻ, các cơ sở chấp nhận thẻ thu được nhiều lợi ích từ sản phẩm dịch vụ này:
Thứ nhất, việc chấp nhận thẻ mang lại lợi ích cho các cơ sở chấp nhận thẻ như
một biện pháp để mở rộng thị trường và doanh số. Thẻ tín dụng là một cách thức
mở rộng khả năng tài chính của chủ thẻ, giúp chủ thẻ chi tiêu vượt quá khả năng tài
chính ngắn hạn của mình, làm tăng sức mua, kích cầu.
Thứ hai, cơ sở chấp nhận thẻ được hưởng lợi ích từ chính sách khách hàng
của ngân hàng. Ngoài việc cung cấp đầy đủ các máy móc, thiết bị cần thiết cho việc
thanh toán, các ngân hàng còn gắn các ưu đãi về tín dụng, về dịch vụ thanh toán với
“Hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ” như một chính sách khép kín.
Thứ ba, khi thanh toán bằng thẻ, các cơ sở chấp nhận thẻ có thể tránh được
hiện tượng khách hàng sử dụng tiền giả; đồng thời giảm chi phí giao dịch, và đẩy nhanh

vòng quay và hiệu quả đồng vốn vì tiền thu của cơ sở sẽ được hạch toán tức thời từ tài
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ 11
khoản của chủ thẻ sang tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ và được hưởng lãi.
1.1.3.2. Tiện ích đối với nền kinh tế
Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ ngân hàng làm giảm
khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Hầu hết mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc
gia hay toàn cầu đều được thực hiện và thanh toán trực tuyến, mọi thông tin về giao
dịch thẻ được xử lý qua hệ thống máy tính điện tử thuận tiện, nhanh chóng, chính
xác, tốc độ thanh toán nhanh, góp phần tăng tốc độ chu chuyển vốn. Với công nghệ
hiện đại, mọi giao dịch đều nằm trong khả năng kiểm soát của ngân hàng, tạo nền
tảng cho công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước, thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia. Sự tiện lợi mà thẻ mang lại cho người sử dụng, cơ sở chấp nhận thẻ, ngân hàng
khiến cho ngày càng có nhiều người ưa chuộng sử dụng thẻ, tăng cường chi tiêu
bằng thẻ. Thanh toán bằng thẻ tạo ra một môi trường thương mại văn minh, hiện
đại, là yếu tố thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư nước ngoài.
1.2. Các nội dung cơ bản của dịch vụ thẻ ngân hàng
1.2.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ
Thẻ ngân hàng được ra đời và gắn với nó là hai hình thức phát hành thẻ đã
được áp dụng:
- Phát hành đơn lẻ: Đõy là hình thức phát hành đầu tiên khi thẻ ra đời. Việc
phát hành thanh toán và các điểm tiếp nhận thẻ thuộc về một ngân hàng. Tiện ích
thanh toán của thẻ phụ thuộc vào phạm vi của những điểm tiếp nhận thẻ có kí hợp
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ 12
đồng với ngân hàng phát hành. Đối với ngân hàng chi phí cho việc phát hành thẻ và
phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ là rất lớn. Như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận và lợi
ích của việc kinh doanh thẻ cho ngân hàng. Chính vì những nhược điểm này mà hệ
thống thanh toán liên ngân hàng đã được thành lập.
- Phát hành tập thể: Hai tổ chức thanh toán thẻ quốc tế MASTERCARD và

VISACARD được thành lập cuối những năm 1970 đã đặt ra một mốc quan trọng
cho sự phát triển lớn mạnh của thẻ với cơ cấu tổ chức nhiều ngân hàng thanh toán
và phát hành rộng khắp thế giới, phạm vi thanh toán thẻ không có giới hạn. Các
ngân hàng thành viên (gồm hai loại: thành viên chính thức và thành viên trực thuộc)
được uỷ quyền phát hành và thanh toán thẻ có biểu tượng chung của tổ chức. Với
ưu điểm chi phí phát hành thẻ thấp, khả năng lưu hành rộng rãi, đem lại nhiều tiện
ích cho khách hàng và cho các bên tham gia thanh toán thẻ. Ngày nay, phát hành
thẻ tập thể là hình thức phát hành phổ biến nhất thế giới.
1.2.1.1. Cơ sở pháp lý của việc phát hành thẻ
Thẻ được phát hành dựa trên cơ sở pháp lý của nhà nước sở tại và theo quy
định của các tổ chức thẻ quốc tế. Ngoài ra, còn được phát hành theo nguyên tắc mà
Ban giám đốc ngân hàng phát hành (Giám đốc - Tổng giám đốc) quy định.
Là một hình thức cấp tín dụng (nếu là thẻ tín dụng) nên thẻ phải được phát
hành trên cơ sở có đảm bảo: khách hàng cần phải đáp ứng các yêu cầu về tín chấp
và thế chấp. Nguồn vốn cho vay phải là nguồn vốn ngắn hạn.
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ 13
Trong trường hợp thanh toán quốc tế, hạn mức thanh toán ngoại tệ vẫn phải
tuân thủ theo chính sách ngoại hối và quản lý ngoại hối của Ngân hàng Trung ương
mỗi nước về mức thanh toán, điều khoản thanh toán, mức được phép thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.
Các quy định về đồng tiền phát hành, đồng tiền thanh toán, phải tuân thủ theo
các điều kiện mà các Ngân hàng Trung ương quy định.
Sau khi phát hành, thẻ được gửi đến chủ thẻ, chi nhánh phát hành không được
làm lộ mã số cá nhân (PIN- Personal Identification number) của chủ thẻ. Mọi rủi ro
phát sinh trong khi chủ thẻ chưa nhận được thẻ đều do ngân hàng phát hành chịu
trách nhiệm. Việc in ấn, nạp thông tin vào thẻ được thực hiện đầy đủ theo đúng quy
định về thẩm định và các thông tin thẻ cần thiết.
1.2.1.2. Các chủ thể tham gia phát hành thẻ
- Ngân hàng phát hành thẻ (Trung tâm thẻ): Là thành viên chính thức của tổ

chức thẻ, NHPH có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ,
mở và quản lý tài khoản thẻ, cập nhật vào cơ sở dữ liệu thẻ để cho NHTT và
ĐVCNT khai thác, cấp phép và giao dịch vượt hạn mức, thanh toán số tiền trên hoá
đơn cho ngân hàng đại lý khi đáp ứng đủ các điều kiện mà ngân hàng phát hành quy
định và thực hiện thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
Ngõn hàng thương mại muốn được cung ứng dịch vụ thẻ phải thoả món một
số điều kiện của NHNN yâu cầu như về năng lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật,
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ 14
nhõn lực…
Phát hành thẻ bao gồm phát hành mới và phát hành lại (bao gồm phát hành
thay thế hoặc nõng cấp thẻ).
- Chi nhánh phát hành: Là đơn vị trung gian với chủ thẻ và trung tâm thẻ. Đơn
vị này sẽ trực tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ từ khách hàng. Sau đó tiến hành xét duyệt
yêu cầu phát hành thẻ; tạo và cập nhật hồ sơ quản lý thẻ sau đó truyền dữ liệu đến
trung tâm thẻ, đồng thời là người trực tiếp nhận thẻ đã in và trao cho chủ thẻ.
- Chủ thẻ (khách hàng): Là những cá nhân được NHPH phát hành thẻ cho
phép sử dụng thẻ theo hạn mức tín dụng được cấp hoặc theo số dư trên tài khoản
thẻ. Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
1.2.1.3. Quy trình phát hành thẻ
Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Trung tâm thẻ
Khách hàng
(Chủ thẻ)
Chi nhánh
phát hành
1 4
2
3

Chuyên đề tốt nghiệ 15
(1) Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ đến ngân hàng làm thủ tục xin cấp thẻ.
Họ phải lập hồ sơ gửi tới chi nhánh phát hành. Bộ hồ sơ gồm: Đơn xin phát hành
thẻ, hợp đồng sử dụng thẻ và các giấy tờ có liên quan khác.
(2) Chi nhánh phát hành tiếp nhận được bộ hồ sơ xin sử dụng thẻ và tiến hành
thẩm định yêu cầu phát hành thẻ như kiểm tra hồ sơ khách hàng, thẩm định thông
tin khách hàng. Với các hồ sơ đạt yêu cầu được phê duyệt, Chi nhánh tiến hành tạo
và cập nhật hồ sơ quản lý thẻ, gửi dữ liệu ra trung tâm thẻ để yêu cầu phát hành.
(3) Trung tâm thẻ khi nhận dữ liệu thông tin khách hàng từ chi nhánh phát
hành, đối chiếu dữ liệu nhận được bằng file với hồ sơ khách hàng nhận được bằng
văn bản, cập nhật vào hệ thống quản lý hồ sơ khách hàng vào tạo dữ liệu in thẻ. Căn
cứ trên cơ sở tệp dữ liệu thẻ đã tạo ra, bộ phận in thẻ sẽ in thẻ mới. Sau khi kiểm tra
các dữ liệu đã in trên thẻ với hồ sơ khách hàng, Trung tâm thẻ tạo và in số PIN của
chủ thẻ và gửi thẻ cho chi nhánh phát hành.
(4) Chi nhánh phát hành sau khi nhận được thẻ và thông báo số PIN (được
bảo mật) thẻ sẽ kiểm tra tình trạng thẻ và các thông tin trên thẻ. Trao thẻ và PIN cho
khách hàng, hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ và bảo quản thẻ. Ngân hàng yêu
cầu chủ thẻ giữ bí mật số PIN. Sau khi người sử dụng đã ký nhận thẻ, Chi nhánh
phát hành thực hiện việc kích hoạt thẻ cho khách hàng và khách hàng đã có thể sử
dụng thẻ để giao dịch.
1.2.2. Nghiệp vụ thanh toán thẻ
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ở mỗi một quốc gia và mỗi một ngân
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ 16
hàng là khác nhau về thủ tục và các điều kiện, do còn nhiều yếu tố ràng buộc về luật
pháp, chính trị, trình độ phát triển dân trí hay điều kiện kinh tế - xã hội.
1.2.2.1. Các chủ thể tham gia thanh toán thẻ
- Đơn vị chấp nhận thẻ: Là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hoá, dịch
vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ theo hợp đồng ký kết với NHPH hoặc NHTT
thẻ. Đơn vị chấp nhận thẻ được trang bị các thiết bị như máy cà thẻ (Imprinter),

máy đọc thẻ điện tử (Hypercom), máy EDC để thực hiện việc xin cấp phép hoặc
thanh toán thẻ.
- Ngân hàng thanh toán thẻ (TCTQT) đứng ra liên kết các thành viên. Tổ chức
này là một hoặc một số ngân hàng, định chế tài chính hoặc tổ chức phi tài chính gắn
với một thương hiệu độc quyền sản phẩm thẻ như Visa International, Mastercarrd
International, Amex Trên cơ sở thương hiệu đó, có thể uỷ quyền cho các ngân
hàng, tổ chức khách phát hành thẻ dưới thương hiệu của mình. Tổ chức thẻ quốc tế
có điều lệ và quy chế hoạt động riêng bắt buộc các thành viên phái áp dụng và tuân
thủ thống nhất thành một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hoạt động trong
lĩnh vực thẻ quốc tế đều phải gia nhập vào TCTQT.
- Chủ thẻ và ngân hàng phát hành thẻ tham gia vào quy trình phát hành thẻ
cũng là người tham gia vào quy trình thanh toán thẻ.
1.2.2.2. Quy trình thanh toán thẻ
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ tín dụng quốc tế
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ 17
(1) Chủ thẻ mua hàng hoá và dịch vụ tại ĐVCNT.
(2) ĐVCNT thông báo, chuyển hoá đơn giao dịch cho NHTT.
(3) NHTT gửi hoá đơn thanh toán cho NHPH thẻ thông qua mạng số liệu điện
tử truyền thông quốc tế của tổ chức thẻ quốc tế.
(4) NHPH gửi bản kê cho chủ thẻ.
(5a) Sau khi nộp hoá đơn giao dịch cho NHTT khoảng từ 1 đến 3 ngày,
ĐVCNT nhận tiền hàng theo hoá đơn giao dịch (sau khi đã trừ đi một phần chiết
khấu theo tỷ lệ quy định của NHTT).
(5b) NHPH chuyển tiền theo hoá đơn giao dịch (ghi có) thông qua mạng số
liệu truyền thông quốc tế cho NHTT.
(5c) Chủ thẻ thanh toán hàng hoá, dịch vụ theo hoá đơn cho NHPH trong thời
gian do NHPH quy định.
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chủ thẻ

1
4
2
3
5c
Ngân hàng phát hành
Tổ chức thẻ quốc tế
Ngân hàng thanh toán
ĐVCNT
hoặc đại lý thanh toán
5b
5a
5b
Chuyên đề tốt nghiệ 18
1.2.3. Nghiệp vụ quản lý rủi ro
Kinh doanh là một ngành chứa đựng rất nhiều rủi ro, kinh doanh thẻ cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào
trong toàn bộ quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Khi rủi ro xảy ra nó
không chỉ gây tổn thất cho các chủ thể tham gia hoạt động thẻ mà còn gây hậu quả
lâu dài đối với xã hội, gây mất lòng tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng.
Có các loại rủi ro cơ bản sau:
1.2.3.1. Rủi ro trong khâu phát hành
a) Đơn xin phát hành với những thông tin giả
Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng với những thông tin giả mạo
do không thẩm định kỹ các thông tin của khách hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ.
Tuy thế có thể khẳng định rằng tỷ lệ phát sinh loại rủi ro này là rất thấp, bởi vì trong
thực tế, khác với nhiều loại hình kinh doanh khác hợp đồng thẻ dễ kiểm chứng và
có đảm bảo cao (có thế chấp và có số dư tiền gửi tại ngân hàng và có theo dõi dòng
thu nhập của chủ thẻ). Trường hợp rủi ro này có thể dẫn đến các rủi ro về tín dụng
cho NHPH khi chủ thẻ sử dụng thẻ mà không có khả năng thanh toán các khoản chi

tiêu của họ, hoặc có những hành vi lừa đảo.
b) Thẻ giả
Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có
được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Theo quy định của tổ
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ 19
chức thẻ quốc tế, NHPH chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch thẻ giả có
mã số (PIN) của NHPHT. Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản lý vì
nằm ngoài sự tiên liệu của NHPH.
c) Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi
Rủi ro này phát sinh khi NHPH gửi thẻ cho chủ thẻ qua đường bưu điện
nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ không hay
biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Nếu không có biện pháp quản lý đảm bảo,
NHPH phải chịu mọi rủi ro đối với giao dịch được thực hiện trong trường hợp này.
d) Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng
Rủi ro này phát sinh tại thời điểm ngân hàng gia hạn hoặc phát hành thẻ.
NHPH nhận được thông báo về thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi thẻ
về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo nên NHPH thẻ đã
gửi thẻ đến địa chỉ theo yêu cầu nhưng thực ra đây không phải là yêu cầu của chủ
thẻ đích thực. Tài khoản của chủ thẻ bị người khác lợi dụng. Điều này chỉ được phát
hiện khi ngân hàng nhận được sự liên hệ của chủ thẻ về việc không nhận được thẻ
hoặc khi ngân hàng yêu cầu thanh toán sao kê cho chủ thẻ. Trường hợp này dễ dẫn
đến rủi ro cho cả ngân hàng và chủ thẻ.
1.2.3.2. Rủi ro trong khâu thanh toán
Đây là khâu phát sinh rủi ro chính trong kinh doanh thẻ. Hàng loạt thiệt hại
của ngân hàng và các tổ chức thẻ quốc tế gần đây đều xảy ra trong khâu phát hành
và thanh toán thẻ.
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ 20
a) Thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc

Chủ thẻ bị mất cắp hoặc bị thất lạc thẻ và thẻ được người khác sử dụng trước
khi chủ thẻ kịp thông báo cho NHPH biết để có biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu
hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thể in nổi và mã hoá lại thẻ để thực hiện các giao
dịch về thẻ giả mạo. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc cho ngân
hàng phát hành thẻ.
b) Tạo băng từ giả
Đây là loại giả mạo giao dịch thẻ sử dụng công nghệ kỹ thuật cao trên cơ sở
thu thập thông tin trên băng từ của chủ thẻ thanh toán tại các ĐVCNT. Các tổ chức
tội phạm làm thẻ giả sử dụng các phần mềm riêng rẽ để mã hoá và tạo các băng từ
trên thẻ giả, sau đó sẽ thực hiện các giao dịch giả mạo. Trong trường hợp này dẫn
đến các rủi ro cho NHTT, NHPH và chủ thẻ. Loại giả mạo này đang có xu hướng
gia tăng ở các nước có hoạt động kinh doanh thẻ phát triển.
1.2.3.3. Rủi ro về đạo đức
Rủi ro này phát sinh khi nhân viên các ĐVCNT đã cố tình in ra nhiều bộ hoá
đơn thanh toán thẻ, nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký thanh toán. Sau
đó bộ hoá đơn in dư sẽ bị giả mạo chữ ký của khách hàng để yêu cầu ngân hàng
thanh toán chi trả. Thiệt hại xảy ra có thể làm ảnh hưởng đến NHTT và NHPH.
Ngoài các rủi ro chính trên, còn một số nguy cơ rủi ro khác có thể xuất hiện
nếu ngân hàng thành viên không chú trọng đúng mức tới việc quản lí hệ thống xử lí
dữ liệu và quản trị hệ thống kỹ thuật.
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4
Chuyên đề tốt nghiệ 21
Cho đến nay để phòng ngừa và quản lí rủi ro, góp phần hạn chế tổn thất cho
các ngân hàng thành viên, các tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng nên một hệ thống
các quy tắc tiêu chuẩn về quản lí rủi ro và bảo mật cho các thành viên tuân thủ, một
hệ thống mạng trực tuyến (online) giữa các tổ chức thẻ quốc tế với các thành viên
đã được xây dựng để xử lí, trao đổi thông tin quản lí rủi ro toàn cầu. Bên cạnh đó,
các tổ chức thẻ quốc tế đã tổ chức các chương trình dịch vụ hỗ trợ, các chương trình
tập huấn đào tạo nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ cũng như trợ giúp kỹ thuật và
nghiệp vụ cho các ngân hàng thành viên nhằm phòng ngừa và quản lý rủi ro. Nhưng

vấn đề thiết yếu là bản thân các ngân hàng thành viên phải có sự quan tâm đặc biệt
đến vấn đề này của ngân hàng mình.
1.2.4. Thu nhập và chi phí trong kinh doanh thẻ
1.2.4.1. Thu nhập trong kinh doanh thẻ
Với tính chất là một dịch vụ, thẻ đã mang lại cho ngân hàng nhiều nguồn thu
khác nhau. Trước hết, phải kể đến là các khoản phí thường niên mà chủ thẻ phải
nộp theo hợp đồng sử dụng thẻ. Khoản phí này thực tế không nhiều và chỉ đóng góp
chút ít vào những khoản thu nhập của ngân hàng. Tuy vậy, có thể nói rằng ngân
hàng luôn luôn có lợi khi thực hiện giao dịch thẻ.
Khoản thu nhập thứ hai tương đối ổn định mà ngân hàng thu được đó là thu từ
các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với các cơ sở chấp nhận thẻ thì khoản phí này được
coi là phí cho mỗi đồng doanh thu có được từ việc chấp nhận thanh toán thẻ. Đây
Nguyễn Thu Hiền Lớp: LTCD – H4

×