Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Một số biện pháp mở rộng tín dụng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.58 KB, 89 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong quá trình phát triển kinh tế hiện nay, khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh đã có bớc phát triển nhanh chóng và ngày càng đợc khẳng định rõ vai trò
quan trọng của mình trong nền kinh tế.
Đối với ngân hàng sự phát triển thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã
mở ra một thị trờng mới cho việc mở rộng và tăng trởng hoạt động tín dụng. Với
vai trò đầu tầu của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng có tác động tích cực trong
việc hỗ trợ khu vực KTNQD đầu t chiều sâu, đổi mới trang thiết bị giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc thực hiện liên tục, nâng cao chất lợng sản phẩm và
tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
Nhng thực tế trong thời gian gần đây hoạt động đầu t tín dụng đối với khu
vực KTNQD cha đợc hệ thống NHTM quan tâm thích đáng cả về số lợng lẫn chất
lợng. Hơn nữa, vốn tín dụng của các ngân hàng cho vay đối với khu vực KTNQD
cha hợp lý, hiệu quả cha cao. Vì vậy, sau một thời gian thực tập tại NHĐT & PT
Hà Nội em đã chọn đề tài Một số giải pháp mở rộng tín dụng khu vực
KTNQD tại chi nhánh NHĐT & PT Hà Nội . Với mục đích trình bày
vai trò của KTNQD và vai trò của việc mở rộng cho vay đối với KTNQD, phân
tích thực trạng tình hình cho vay của NHĐT & PT Hà Nội, từ đó có những giải
pháp chủ yếu và kiến nghị lên cấp trên nhằm mở rộng cho vay đối với khu vực
KTNQD tại ngân hàng trong thời gian tới.
Để đạt đợc mục đích đề ra khoá luận kết hợp sử dụng một số phơng pháp
nh: Phơng pháp duy vật biện chứng, tổng hợp, phân tích... đồng thời quán triệt
vận dụng đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nớc.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khoá luận đợc chia thành 3 chơng:
Chơng I: Tín dụng ngân hàng đối với khu vực KTNQD.
Chơng II: Thực trạng hoạt động mở rộng tín dụng ngân hàng đối với khu vực
KTNQD.
Chơng III: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với khu vực
KTNQD tại chi nhánh NHĐT & PT Hà Nội.
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, khoá luận tốt nghiệp
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc sừ góp ý của các
thầy cô giáo và những ai quan tâm tới vấn đề này.
Khoá luận đợc hoàn thành với sự giúp đỡ của cô Vũ Thanh Hà. Nhân dịp
này em xin một lần nữa bày tỏ lòng biết ơn đến sự giúp đỡ của cô. Bên cạnh đó,
cho phép em đợc nói lời cảm ơn tới cô chú, anh chị công tác tại chi nhánh NHĐT
& PT Hà Nội đã giúp em hoàn thành khoá luận!
Hà Nội, ngày tháng năm 2005.
Sinh viên
Nguyễn Thị Lan
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
tín dụng ngân hàng với khu vực
Kinh tế ngoài quốc doanh
1.1. Khái quát về tín dụng ngân hàng:
1.1.1. Khái niệm:
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc Latinh Creditum có nghĩa là một sự tin t-
ởng tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác đó là lòng tin.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản phẩm của nền kinh tế
hàng hoá. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội, ngày nay tín
dụng đợc hiểu theo ngôn ngữ thông thờng là quan hệ vay mợn. Quan hệ này thể
hiện qua 3 giai đoạn:
- Ngời cho vay chuyển cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất định. Giá trị này
đợc thể hiện dới hình thái tiền tệ hoặc dới hình thái hiện vật nh hàng hóa, máy móc,
thiết bị
- Ngời đi vay sử dụng giá trị đó tạm thời trong một thời gian nhất định, sau

khi hết thời hạn sử dụng, ngời đi vay phải trả cho ngời cho vay.
- Giai đoạn kết thúc vòng tuần hoàn tín dụng. Sau khi hoàn thành chu kỳ sản
xuất ngời đi vay hoàn trả lại cho ngời cho vay, giá trị hoàn trả thông thờng lớn hơn
giá trị lúc đi vay.
Trong quá trình phát triển lâu dài của nền sản xuất và lu thông hàng hoá,
quan hệ tín dụng đã hình thành và phát triển thông qua các hình thức: tín dụng nặng
lãi, tín dụng thơng mại và tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay và đi vay trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian
nhất định và bên đi vay có nghĩa vụ thanh toán nợ các gốc và lãi một cách vô điệu
kiện khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng đợc biểu hiện qua các quan hệ sau: quan hệ tín dụng
ngân hàng với kinh tế nhà nớc, giữa ngân hàng với khu vực kinh tế t nhân, ngân
hàng và cá nhân, quan hệ tín dụng giữa các nớc trên thế giới. Trong nền kinh tế,
ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian.
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vì vậy, trong quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng
vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay. Ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh
nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, hoặc trái phiếu để huy động
trong xã hội. Ngợc lại, với t cách ngời cho vay, ngân hàng cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp và các cá nhân. Khác với tín dụng thơng mại đợc cung cấp dới hình
thức hàng hoá, còn tín dụng ngân hàng đợc cung cấp dới hình thức tiền tệ bao gồm
tiền mặt và bút tệ, chủ yếu là bút tệ.
1.1.2. Phân loại tín dụng:
Để phân loại tín dụngcó rất nhiều cách thức khác nhau theo những tiêu thức
khác nhau, sau đây là một số cách phân loại chủ yếu phổ biến hiện nay:
- Căn cứ vào thời gian cho vay, tín dụng gồm có:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dới 1 năm, tín dụng ngắn

hạn bao gồm các loại: cho vay bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lu động của
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thơng mại dịch vụ, chiết khấu chứng từ có giá,
phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại tín
dụng này đợc cấp để mua sắm tài sản cố dịnh, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm đợc sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầy t xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng (đờng xá, bến cảng, sân bay) cải tiến và mở rộng sản xuất với
quy mô lớn.
- Căn cứ vào đối tợng tín dụng, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng vốn lu động: là loại tín dụng đợc sử dụng để hình thành vốn lu
động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lu động thiếu hụt tạm
thời. Tín dụng vốn lu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản
xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dới hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
+ Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng đợc sử dụng để hình thành tài sản cố
định, có nghĩa là đầu t để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng bao gồm:
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá: là loại tín dụng cấp cho các nhà
doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hàn sản xuất và lu thông hàng hoá.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng nh: mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá bền chắc nh tủ lạnh,
điều hoà, máy giặt
- Căn cứ vào mức độ đảm bảo, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng có đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc ngời bảo
lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay. Đây là loại tín dụng đợc tất cả các

ngân hàng áp dụng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, đặc biệt là khoản vay
lớn, các khoản đầu t trung, dài hạn.
+ Tín dụng không có đảm bảo: là hình thức tín dụng không có tài sản hoặc
ngời bảo lãnh đảm bảo cho khoản nợ vay. Việc đi vay chỉ dựa vào uy tín của ngời
vay hoặc bảo lãnh bằng uy tín của một bên thứ ba là các doanh nghiệp hay các tổ
chức đoàn thể chính trị - xã hội.
- Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng gián tiếp: là hình thức cấp tín dụng thông qua một trung gian tài
chính nh ngân hàng thơng mại hoặc tổ chức tín dụng khác.
+ Tín dụng gián tiếp: là hình thức cấp tín dụng giữa ngời có tiền và ngời cần
sử dụng tiền đó, không cần phải thông qua một trung gian tài chính nào cả.
1.1.3. Quy trình tín dụng:
Quy trình cho vay là trình tự các bớc mà ngân hàng thực hiện cho vay đối với
khách hàng.
Quy trình cho vay phản ánh nguyên tắc cho vay, phơng pháp cho vay, trình
tự cho vay, trình tự giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải
quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng. Để đảm bảo hiệu quả tín dụng
thì quy trình tín dụng bao gồm các bớc sau:
Bớc 1: Tiếp xúc khách hàng.
Bớc 2: Thẩm định (hay phân tích khách hàng).
Bớc 3: Quyết định cho vay.
Bớc 4: Giải ngân.
Bớc 5: Giám sát thu nợ.
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quy trình tín dụng là bớc quan trọng để thực thi chính sách tín dụng. Thực
vậy, tuân theo các bớc quy trình tín dụng ngân hàng sẽ tìm kiếm, lựa chọn đợc
khách hàng phù hợp, có uy tín, đạo đức. Khi áp dụng quy trình tín dụng cần phải
sáng tạo mở rộng, nâng cao nghiệp vụ, nghệ thuật cho vay của ngân hàng và năng

lực của từng cán bộ, phù hợp với yêu cầu đa dạng của thị trờng.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng:
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng của ngân hàng đợc sử dụng
nh là công cụ khai thác và động viên có hiệu quả nhất lợng tiền nhàn rỗi vào quá
trình tái sản xuất xã hội, phù hợp với quá trình vận động liên tục của vốn.
ở Việt Nam hiện nay nhiệm vụ đợc đặt ra hàng đầu là tín dụng ngân hàng
đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nói chung và hoạt động của các
doanh nghiệp nói riêng.
a. Tín dụng ngân hàng thực hiện quá trình huy động các nguồn vốn nhàn rỗi
đa vào đầu t, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, và góp phần tái sản
xuất mở rộng nền kinh tế.
Vốn là yếu tố không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh kể từ
khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cũng nh khi một loại hình sản xuất kinh doanh mới
ra đời. Trong bất kỳ nền kinh tế hàng hoá nào cũng có nguồn tiền nhàn rỗi và cha
sử dụng trong mọi tổ chức, thành phần phần kinh tế. Tín dụng ngân hàng đã tập
trung cac nguồn tiền đó thông qua hoạt dộng vốn của mình theo nguyên tắc hoàn
trả và có lãi để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình huy động, các tổ chức kinh tế có thể mở tài khoản tiền gửi
tại ngân hàn để phục vụ cho hoạt động giao dịch với các tổ chức khác và tiền gửi
trong tài khoản của các đơn vị luôn phải có số d nhất định. Nhờ vậy mà ngân hàng
có thể huy động những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất dinh
doanh của các tổ chức kinh tế - xã hội và nguồn dự trữ cha dùng đến của ngân sách
nhà nớc, hình thành nên nguồn vốn. Từ đó, ngân hàng tiến hành phân phối các
nguồn đó một cách có kế hoạch, đáp ứng nhu cầu của quá trình tái sản xuất mở
rộng.
b. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất,
là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn.
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị tr-
ờng thông qua các công cụ tài chính tín dụng để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn tài
nguyên và sức lao động. Muốn phát huy thế mạnh về tài nguyên để chuyển hớng
cơ cấu phù hợp với chiến lợc kinh tế xã hội thì không thể thiếu vai trò của tài chính
tiền tệ. Trong đó, tín dụng ngân hàng tạo nguồn vốn bằng cách huy động tiền nhàn
rỗi trong nền kinh tế thông qua lãi suất linh hoạt và phù hợp với chỉ số trợt giá của
đồng tiền để đầu t vào các ngành, các công trình trọng điểm Bên cạnh đó, ngân
hàng còn tập trung tín dụng tài trợ cho những ngành kinh tế mũi nhọn mà sự phát
triển của các ngành này sẽ tạo cơ hội, cơ sở thúc đẩy ngành kinh tế khác phát triển
nh sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí, xây dựng cơ sở hạ tầng.
c. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá qua ngân
hàng với quy mô ngày càng lớn và có tính chất thờng xuyên, liên tục. Hoạt động
thanh toán giữa các chủ thể trong nền kinh tế diễn ra qua hệ thống NHTM đã làm
tăng tốc độ luân chuyển hàng hoá và luân chuyển tiền tệ.
Ngoài ra, sự phát triển của các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng đi đôi với việc
thanh toán không dùng tiền mặt trong lu thông góp phần ổn định lu thông tiền tệ.
Đây cũng là một trong những phơng thức để kiềm chế lạm phát.
d. Tín dụng ngân hàng thực hiện chức năng phản ánh, tổng hợp và kiểm soát
các hoạt động kinh tế, góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế.
Sự vận động của tín dụng ngân hàng cúng nh việc quản lý tập trung thống
nhất công tác tín dụng đã tạo tiền đề khách quan cho tín dụng ngân hàng thực hiện
chức năng trên. Thông qua việc thực hiện phân phối lại tiền tệ trên nguyên tắc hoàn
trả, phục vụ tái sản xuất mở rộng. Tín dụng ngân hàng phản ánh một cách tổng hợp
và nhạy bén mối quan hệ giữa quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
với tình hình hoạt động của nền kinh tế. Trên cơ sở đó, nhà nớc có biện pháp kịp
thời phát huy những nhân tố tích cực và hạn chế những tiêu cực có thể xảy ra để
thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Quá trình phản ánh và kiểm soát của tín dụng ngân
hàng là không thể tách rời nhau trong chức năng này. Do đó, có đợc sử dụng nh
một đòn bẩy kinh tế không thể thiếu đợc trong công tác quản lý tài chính, kiểm soát
các quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm xã hội, thực hiện và củng cố chế độ

hạch toán kinh tế.
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
e. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá, việc phát triển kinh tế của một nớc
luôn gắn liền với nền kinh tế thế giới. Trong mối quan hệ kinh tế đó, sự hợp tác
bình đẳng hai bên cùng có lợi giữa các nớc trên thế giới và trong khu vực đang đợc
phát triển đa dạng cả về nội dung và hình thức, về chiều sâu lẫn chiều rộng. Đó là
nhân tố hết sức quan trọng tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế mỗi nớc, đặc biệt
là đối với các nớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tín dụng ngân hàng đã
trở thành một trong những phơng tiện liên kết kinh tế các nớc với nhau. ở nớc ta,
trong thời gian qua tín dụng ngân hàng đã góp phần đáng kể vào quá trình hợp tác
kinh tế với các nớc trên thế giới.
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với khu vực KTNQD:
1.2.1. Khái quát về khu vực KTNQD:
Trong nền kinh tế Việt Nam, KTNQD là một bộ phận cấu thành của nền
kinh tế quốc dân bao gồm hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp, hợp tác xã đến các công ty
t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoạt động trên tất cả các
lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Với lĩnh vực
tham gia rộng rãi nh vậy, thành phần KTNQD đã tạo ra một phần không nhỏ GDP
thúc đẩy tốc độ tăng trởng kinh tế, thu hút lao động, tận dụng khai thác tiềm năng
của đất nớc.
ở nớc ta, Đại hội VII của Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định nớc ta có các
thành phần kinh tế nh sau: Kinh tế quốc doanh, Kinh tế tập thể, Kinh tế cá thể,
Kinh tế t bản t nhân và Kinh tế t bản nhà nớc. Trong đó, kinh tế quốc doanh thực
hiện tốt vai trò chủ đạo cùng với kinh tế tập thể để trở thành nền tảng của nền kinh
tế quốc dân.
Đảng ta xuất phát từ thực tế của đất nớc và vận dụng quan điểm của V.I.Lê
nin: Coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trng của thời kỳ quá

độ. Từ đó, sở hữu t nhân đợc thừa nhận KTNQD đợc tồn tại và phát triển bình
đẳng cùng kinh tế Nhà nớc.
Kinh tế quốc doanh là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu nhà nớc về
t liệu sản xuất chủ yếu, gồm những đơn vị mà toàn bộ vốn thuộc về nhà nớc hoặc
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần của nhà nớc chiếm tỷ trọng khống chế. Đại diện của các thành phần kinh tế
này là doanh nghiệp nhà nớc đó là các tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn thành
lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nớc giao (luật doanh nghiệp nhà nớc - Điều
1).
ở nớc ta hiện nay, khu vực KTNQD bao gồm: công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, doanh nghiệp t nhân, hộ cá thể và cá nhân kinh doanh.
Doanh nghiệp t nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Hộ kinh doanh cá thể là một thực thể kinh doanh do một cá nhân hoặc hộ gia
đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định không thờng xuyên thuê lao
động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
hoạt động kinh doanh.
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó:
+ Vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời khác,
trừ trờng hợp quy định tại khoản 3 điều 55 và khoản 1 điều 58 của luật này.
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lợng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lợng tối đa.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trong đó phần vốn góp của tất cả các
thành viên phải đợc đóng đầy đủ ngay khi thành lập công ty. Các phần vốn góp đợc

ghi trong điều lệ của công ty. Công ty không đợc phép phát hành bất kỳ một loại
chứng khoán nào. Việc chuyển nhợng vốn góp giữa các thành viên đợc thực hiện tự
do, việc chuyển nhợng phần vốn góp cho ngời không phải là thành viên phải đợc sự
thống nhất của các thành viên đại diện với ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty.
Hợp tác xã là đơn vị kinh tế do nhiều lao động cùng nhau góp vốn để sản
xuất kinh doanh. Hợp tác xã hoạt động theo luật hợp tác xã và trên nguyên tắc bình
đằng, dân chủ, cùng hởng lợi, cùng chịu rủi ro với mọi thành viên nhằm kết hợp sức
mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề sản xuất kinh doanh và
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đời sống. Cơ quan cao nhất là đại hội xã viên, cơ quan quản lý các hoạt động của
hợp tác xã là ban chủ nhiệm hợp tác xã viên bầu theo luật hợp tác xã.
1.2.2. Đặc điểm và xu hớng phát triển của KTNQD:
a. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Suốt một thời gian dài, nớc ta xây dựng kinh tế XHCN theo mô hình Quốc
doanh hoá và Tập thể hoá, các thành phần KTNQD gần nh bị xoá bỏ. KTNQD
mới thực sự khởi sắc khi có luật doanh nghiệp t nhân và luật công ty đợc nhà nớc
ban hành năm 1991. Điều đó đã quyết định nên đặc điểm của thành phần KTNQD.
Thứ nhất, ở nớc ta hiện nay cùng với sự phát triển của nên kinh tế khu vực
KTNQD đã có sự phát triển nhanh chóng và đạt một số kết quả nhất định. Với
chính sách khuyến khích và hỗ trợ hoạt động cho khu vực KTNQD, số lợng doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đã tăng lên nhanh chóng. Thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Số lợng doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chỉ tiêu
Năm 1991 Năm 1996 Năm 1998
Số lợng Số lợng Tăng trởng Số lợng Tăng trởng
DNNQD 123 26.091 25.968 1.244.957 1.218.866
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lợng doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng
cao qua các năm, năm 1991 mới chỉ có 123 doanh nghiệp với số vốn điều lệ là 63

tỷ đồng thì đến năm 1996 đã có 26.091 doanh nghiệp với số vốn điều lệ lên tới
8.257 tỷ đồng, tăng 25.968 doanh nghiệp so với năm 1991. Đến năm 1998, khu vực
KTNQD đã có 1.244.957 doanh nghiệp tăng 1.218.866 doanh nghiệp so với năm
1996 trong đó 2.990 hợp tác xã, 2.4667 doanh nghiệp t nhân và 1.217.300 hộ kinh
tế cá thể.
Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh hầu hết là những đơn vị còn non
trẻ vì nó mới thực sự đợc công nhận là một khu vực kinh tế chính thức từ hơn 10
năm. Vì vậy, quy mô doanh nghiệp còn rất nhỏ bé 90% doanh nghiệp vừa và nhỏ
thuộc khu vực KTNQD, quy mô vốn đầu t của các doanh nghiệp t nhân là rất nhỏ,
đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Quy mô vốn đầu t của DNNQD
Vốn trung bình/1DN < 500 Triệu > 500 triệu
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu
Tỷ trọng
68.3%
(100 triệu <Vốn trung bình
<500 triệu chiếm 25,4%)
31,7%
(Vốn trung bình>1 tỷ
chiếm 18,9%)
Doanh nghiệp có số vốn dới 500 triệu đồng chiếm 68,3% tổng số doanh
nghiệp (trong đó doanh nghiệp có số vốn trên 100 triệu đồng chiếm 25,4%). Doanh
nghiệp có số vốn trên 500 triệu đồng chiếm 31,7 % (trong đó doanh nghiệp có số
vốn trên một tỷ chiếm 18,9%). Mặt khác, trong khu vực KTNQD chủ yếu là các
doanh nghiệp t nhân. Mặc dù, KTNQD đa dạng về loại hình nhng do vốn ít và hạn
chế về khả năng tích luỹ vốn, KTNQD không có đủ điều kiện đầu t khoa học công
nghệ hiện đại sản xuất công nghiệp nặng cũng nh đầu t vào cơ sở hạ tầng là lĩnh

vực có yêu cầu vốn lớn và thời gian thu hồi vốn lâu.
Thứ hai, khả năng tài chính nhỏ bé nghèo nàn. Phần lớn các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh thờng bị hạn chế về tài chính. Vốn luôn là khó khăn lớn nhất đối
với sự tồn tại và phát triển của KTNQD, giai đoạn đầu, các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh thờng gặp phải vấn đề thiếu vốn, thể hiện ở tổng nguồn vốn kinh doanh
và vốn tự có trong tổng nguồn vốn, một số doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu bằng
vốn vay nhng số doanh nghiệp đợc xét duyệt vay vốn từ ngân hàng để tiến hành các
hoạt động kinh doanh không nhiều. Song thực tế sổ sách kế toán của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh nói chung đơn giản, thiếu chính xác. Vì vậy, đánh giá tài
chính để cho vay đối với ngân hàng là sự khó khăn lớn nhất là khi sổ sách kế toán
cha đợc kiểm toán.
Thứ ba, trong hoạt động sản xuất kinh doanh yếu tố rủi ro đối với DNNQD
là lớn so với DNQD. Bởi vì, doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có yếu tố sở
hữu nhà nớc, chủ sở hữu toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh của minh
(theo khuôn khổ pháp luật) và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đó. Do đó, các
thành phần KTNQD phải tự thân vận động trong cơ chế thị trờng để tìm nguồn
vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất. Một trong những nguồn vốn quan trọng mà doanh
nghiệp ngoài quốc doanh huy động đợc là từ sự trợ giúp của nhà nớc. Trong khi đó,
nhu cầu vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất lớn và việc huy động
vốn phải do doanh nghiệp tự tìm kiếm. Tính tự lực của các thành phần kinh tế ngoài
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quốc doanh có tính chất hai mặt: nó vừa tạo ra sự năng động sáng tạo tự chủ trong
sản xuất kinh doanh nhng sự tự do này đôi khi vợt quá tầm kiểm soát của nhà nớc
gây nhiều tiêu cực trong hoạt động này. Tình trạng chạy theo lợi nhuận mà có phản
ánh kinh doanh mạo hiểm gây thua lỗ phá sản tạo ra sự thiếu lòng tin đối với các
chủ thể khác trong nền kinh tế đó là nguyên nhân khiến ngân hàng ngại cho vay đối
với khu vực kinh tế này.
Thứ t, môi trờng sản xuất kinh doanh cha ổn định. Các thành phần kinh tế

ngoài quốc doanh phát triển thất thờng lúc lên lúc xuống tuỳ thuộc vào chính sách
quản lý cụ thể của Nhà nớc (chính sách thuế, lãi suất cho vay, chính sách xuất nhập
khẩu). Môi trờng kinh doanh không thuận lợi ngay từ khâu làm thủ tục đăng ký
kinh doanh và thành lập doanh nghiệp. Thủ tục này kể từ khi có luật doanh nghiệp
(đợc bắt đầu thực hiện từ ngày 1/1/2000) đã giảm đi nhiều khâu xong đây là khó
khăn cho nhiều nhà kinh doanh muốn thành lập doanh nghiệp, nh đăng ký kinh
doanh đối với các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề phải tập trung, sở
kế hoạch - đầu t tỉnh gây khó khăn cho các tổ chức cá nhân muốn thành lập doanh
nghiệp ở địa bàn xa tỉnh. Và sự sách nhiễu phiền hà của cán bộ đăng ký kinh
doanh làm cá nhân, doanh nghiệp tốn kém cả thời gian lẫn tiền bạc.
Nh vậy, qua các đặc điểm của kinh tế ngoài quốc doanh ta thấy nó rất phù
hợp với sự phát triển của nớc ta hiện nay. Nếu nhà nớc có một chính sách và môi tr-
ờng thuận lợi cho môi trờng này phát triển thì họ sẽ đóng góp một tỉ trọng đáng kể
cho tăng trơng GDP trong cả nớc, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần
giảm tệ nạn xã hội trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, ngân hàng thơng mại cũng cần
có chính sách phù hợp với KTNQD trong hoạt động kinh tế của mình.
b) Xu hớng phát triển KTNQD:
Với chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nớc đã kích thích phát huy nội lực
trong nền kinh tế. Các chủ thể kinh tế đợc tự do kinh doanh theo quy định của pháp
luật. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động dới nhiều hình thức: doanh nghiệp
t nhân do một t nhân làm chủ, hoặc tham gia dới hình thức hợp tác xã. ở nớc ta
hiện nay, phổ biến là hai loại hình này có lợng vốn cần thiết thành lập và hoạt động
nhỏ, còn sự phát triển công ty cổ phần vẫn còn tơng đối mới mẻ ở Việt Nam.
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong những năm qua, số lợng doanh nghiệp ngoại quốc doanh tăng lên khá
mạnh theo ớc tính hiện nay có khoảng hơn 25.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đang hoạt động. Trong khi đó, số doanh nghiệp quốc doanh lại có xu hớng giảm do
tiến trình cổ phần hoá hoặc do kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến phá sản hàng loạt.

Nhng hạn chế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh nớc ta là vốn đầu t mở rộng
sản xuất. Với nguồn vốn tự có chủ yếu dới dạng nhà xởng, máy móc sau một thời
gian hoạt động sản xuất trang thiết bị không còn thích ứng với nhu cầu thị trờng.
Để tồn tại phải thay đổi dây chuyền công nghệ mà nguồn vốn tự có bị hạn chế bởi
quy mô doanh nghiệp. Vì vậy, trong tơng lai xu hớng xảy ra đối với các doanh
nghiệp này là sự sát nhập chung vốn vào sản xuất kinh doanh. Đó là tiền đề cho sự
phát triển của công ty cổ phần, u điểm của công ty cổ phần là có thể tự huy động
vốn trên thị trờng thông qua phát hành cổ phiếu. Nhng tốc độ phát triển của công ty
cổ phần phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các ngân hàng. Ngoài ra, khi
ngân hàng phát triển không những là ngời bảo lãnh phát hành cổ phiếu trái phiếu
công ty mà còn có thể mua cổ phiếu, trái phiếu đó để có đủ nguồn vốn hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Với kinh tế hộ gia đình: là khu vực sản xuất nhỏ bao gồm tất cả hoạt động
của t nhân: sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thơng mại vận
tải và dịch vụ khác. Trong giai đoạn đầu của cơ chế quản lý mới khu vực kinh tế
này phát triển nhanh, thu hút mọi đối tợng tham gia, tận dụng triệt để các nguồn lực
sản xuất nhằm tăng thu nhập cho ngời lao động.
Theo cơ chế mới của nền kinh tế nhiều thành phần đã có những chuyển biến
tích cực. Theo dự đoán của các nhà kinh tế Việt Nam và thế giới, nếu tốc độ phát
triển của KTNQD nhanh hơn tốc độ phát triển của nền kinh tế quốc dân bình quân
1%/năm thì xu hớng biến động về tỷ trọng các thành phần kinh tế trong cơ cấu tổng
sản phẩm xã hội nóc ta trong 10 - 20 năm nữa là: kinh tế quốc doanh 10%, KTNQD
90%. Trong đó, thành phần kinh tế t bản nhà nớc không quá 30%, kinh tế t nhân
20%, kinh tế tập thể 20%, cá thể và gia đình 20%. Mô hình kinh tế hộ gia đình, các
xí nghiệp vừa và nhỏ là phù hợp với đặc điểm KTNQD. Sẽ xuất hiện những tập
đoàn kinh tế t bản t nhân bên cạnh tập đoàn kinh tế nhà nớc trong môi trờng cạnh
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tranh tự do, bình đẳng cùng tham gia quá trình phân công lao động trong nớc và

hợp tác quốc tế.
Mặt khác, khi nhà nớc thực hiện chính sách mở cửa, tham gia vào các quan
hệ kinh tế quốc tế, đã xuất hiện nhiều tổ chức nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, hàng
năm khu vực này đóng góp một tỷ lệ lớn GDP, góp phần chuyển giao công nghệ
khoa học quản lý hiện đại, đào tạo công nhân kỹ thuật, rèn luyện phong cách lao
động công nghiệp hoá.
Hơn nữa, nớc ta với lợi thế nguồn lao động dồi dào, chịu khó, nguồn nguyên
liệu rẻ cùng với việc thực hiện chính sách, biện pháp đầu t nớc ngoài của chính phủ
trong cải cách thủ tục hành chính, chính sách thuế, giảm giá thuê đất chắc chắn
trong tơng lai khu vực kinh tế có đầu t vốn nớc ngoài sẽ phát triển nhanh chóng,
ngày càng nhiều dự án kinh doanh hiệu quả, tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động, thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.2.3. Vai trò của KTNQD trong nền kinh tế thị trờng:
Trong những năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn song đợc sự khuyến
khích của Đảng và nhà nớc, khu vực KTNQD đã dần khẳng định đợc vai trò, vị trí
của mình trong nền kinh tế. Với tinh thần tự chủ năng động, sáng tạo, KTNQD đã
sớm thích nghi với những biến đổi thờng xuyên của thị trờng, góp một phần không
nhỏ cho nền kinh tế quốc dân
Thứ nhất, sự phát triển của KTNQD đã tạo điều kiện khai thác tối đa nguồn
lực của đất nớc. Sau hơn 15 năm đổi mới, mặc dù đã đạt đợc nhiều thành tựu nhng
trình độ nền kinh tế nớc ta còn thấp trong khi tiềm năng phát triển của nền kinh tế
còn rất lớn. Khu vực kinh tế nhà nớc không thể khai thác và tận dụng hết đợc những
tiềm năng này. Vì vậy, cần phải phát triển KTNQD mới có thể khai thác tốt các
nguồn lực của đất nớc. Việc khuyến khích các thành phần KTNQD phát triển sẽ
huy động đợc một nguồn vốn lớn đang nằm trong dân, tạo điều kiện cho năng lực
con ngời đợc giải phóng và phát huy mạnh mẽ. Mọi cá nhân, tổ chức đều cố gắng
phát huy tối đa khả năng của mình, tìm kiếm, khai thác các nguồn lực vì lợi ích của
chính bản thân. Đó là động lực kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất, thúc
đẩy xã hội phát triển.
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ hai, KTNQD tạo ra sự cạnh tranh, góp phần tạo ra sự phát triển sôi động
của nền kinh tế.
Trong những năm vừa qua, sự tồn tại và phát triển của khu vực KTNQD là
cần thiết và phù hợp với quy luật phát triển kinh tế của nớc ta trong giai đoạn mới.
Việc phát triển KTNQD không những làm suy yếu kinh tế quốc dân mà còn tăng
sức cạnh tranh, góp phần thúc đẩy kinh tế quốc dân phát triển mạnh mẽ hơn.
KTNQD phát triển ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề đã làm cho thị trờng hàng hoá trở
nên phong phú, đa dạng sôi động. Ngời tiêu dùng nhờ vậy mà có nhiều cơ hội để
lựa chọn hàng hoá đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cuả mình. Trong thời kỳ cơ chế
kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động theo chỉ tiêu pháp
lệnh của nhà nớc nên sản phẩm làm ra không đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú
của thị trờng. Bây giờ, với sự phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì các
doanh nghiệp nhà nớc sẽ phải hoạch định lại chiến lợc kinh doanh, thay đổi cơ cấu
tổ chức cho phù hợp với tình hình mới, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trờng.
Nh vậy, khu vực KTNQD đóng vai trò hỗ trợ cho khu vực kinh tế quốc doanh phát
triển, giải quyết những yêu cầu của nền kinh tế đặt ra mà khu vực kinh tế quốc
doanh không đảm nhận hết hoặc đảm nhận không tốt.
Nh vậy, sự phát triển khu vực KTNQD đã thúc đẩy và tăng cờng các mối
quan hệ trong nớc, đồng thời tạo sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế buộc
các thành phần kinh tế nói chung và các chủ thể nói chung phải luôn đổi mới, hoàn
thiện để tồn tại và phát triển. KTNQD còn là môi trờng thuận lợi để mở rộng hợp
tác kinh tế với nớc ngoài. Trong nền kinh tế mở cửa hiện nay, giao lu kinh tế giữa
các nớc phát triển mạnh, nếu không có một chính sách đúng đắn thì chúng ta sẽ
không thể khai thác hết đợc tiềm năng của khu vực kinh tế này.
Thứ ba, KTNQD phát triển tạo điều kiện thu hút lao động, góp phần giảm tỷ
lệ thất nghiệp trong xã hội.
Việt Nam là một nớc có dân số trẻ, lực lợng lao động đông đảo khu vực kinh
tế nhà nớc không thể tạo ra đầy đủ công ăn việc làm cho tất cả. Hơn nữa, trải qua

môt giai đoạn nền kinh tế hoạt động theo cơ chế tập trung, bao cấp đã bộc lộ rõ
những mặt non kém của công tác quản lý và sử dụng lao động cho nên với chủ tr-
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ơng giảm biên chế, KTNQD là khu vực đối trọng để thu hút lao động dôi ra từ các
đơn vị, cơ quan nhà nớc và hành chính sự nghiệp.
Thứ t, sự phát triển khu vực KTNQD góp phần vào quá trình công nghiệp
hoá - hiện đại hoá.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nớc ta thực hiện chính sách mở cửa, từng bớc
hội nhập với kinh tế thế giới thì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ trở thành
cầu nối cho sự hoà nhập đó. Việt Nam sẽ xoá bỏ hàng rào thơng mại phi thuế quan
và giảm thuế nhập khẩu cho phù hợp với quy định của AFTA vào ngày 1/6/2006,
hạn chế đinh lợng và kiểm soát ngoại hối, mở rộng hơn con đờng tiếp cận của bên
ngoài vào thị trờng nội địa. Hơn nữa, khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO,
chúng ta phải tuân thủ những hớng dẫn của WTO vào năm 2010 hoặc sau đó. Do
đó, nhà nớc phải tạo ra những cơ hội kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế. Việc thực hiện chính sách mở cửa tức là chấp nhận
cho các nhà đầu t nớc ngoài tiến hành đầu t, kinh doanh trong nớc và chắc chắn sẽ
thu hút đợc một nguồn vốn nớc ngoài tơng đối lớn. Để tận dụng cơ hội này nhà nớc
nên chú trọng phát triển KTNQD vì các nhà đầu t nớc ngoài chỉ tham gia vào quốc
gia có các thành phần kinh tế t nhân phát triển bởi nh vậy họ mới có cơ hội tồn tại
và phát triển.
Chính vì vậy, nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đa ra mục tiêu
đến năm 2010 nớc ta cơ bản trở thành nớc công nghiệp. Nh vậy, với vai trò của
mình trong những năm tới khu vực KTNQD sẽ đợc mở rộng và là nơi tập trung vốn,
nhân lực dồi dào đòi hỏi công nghệ thông tin đáp ứng trong các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh không cần nhiều vốn, có mức lợi nhuận cao mà nhà đầu t lớn ít quan
tâm. Đây là quan điểm của Đảng trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Thứ năm, KTNQD phát triển góp phần tăng thu ngân sách cho nhà nớc.Sản

xuất kinh doanh phát triển là tiền đề tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nớc, khu
vực KTNQD tồn tại và phát triển sẽ là nguồn đóng góp lớn cho ngân sách nhà nớc
thông qua thuế. Hàng năm khu vực KTNQD đóng góp vào ngân sách khoảng 30%.
Nguồn ngân sách nhà nớc sẽ đợc dụng để đầu t vào các ngành kinh tế mũi nhọn
hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng hay giúp đỡ, hỗ trợ một số ngành kinh tế yếu kém. Nói
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cách khác, khu vực KTNQD có vai trò điều hoà thu nhập cũng nh đóng góp vào
ngân sách nhà nớc.
1.2.4. Một số khó khăn, hạn chế trong hoạt động của khu vực KTNQD:
- Về khả năng tài chính khu vực KTNQD còn nhỏ bé. Mặc dù, trong những
năm gần đây đợc Đảng và nhà nớc khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nhng nhìn chung độ tập trung vốn của khu vực này cha
cao. Phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nớc ta đều có quy mô nhỏ và
chủ yếu thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với khu vực kinh tế nhà nớc vốn
phần lớn đợc hỗ trợ từ ngân sách còn khu vực KTNQD thì không nhận đợc sự hỗ
trợ này mà chủ yếu khai thác từ nguồn vốn tự có, vốn huy động trên thị trờng bằng
cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các nguồn vốn đi vay. Chính vì vậy, khả
năng tài chính của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn nghèo nàn, vốn tự có nhỏ
bé không thể đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Điều này, vì nền kinh tế n-
ớc ta còn kém phát triển, sự tích luỹ t bản không đợc nhiều, do đó vốn tự có khi đa
vào sản xuất kinh doanh không đáp ứng đủ. Với cách giải quyết trên đòi hỏi doanh
nghiệp có uy tín cao trên thị trờng, quy mô lớn, tổ chức trung gian đủ mạnh để đảm
đơng việc bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu, nó phụ thuộc vào trình độ dân trí.
Đối với khu vực KTNQD ở nớc ta mới hình thành quy mô nhỏ, uy tín còn hạn chế
do đó cha đáp ứng đợc nhu cầu trên. Vì vậy,khu vực KTNQD chỉ còn cách là vay
các ngân hàng thơng mại là nguồn vốn dồi dào đáp ứng đợc qúa trình sản xuất kinh
doanh của KTNQD.
- Do hạn chế về vốn nên năng lực sản xuất thấp kéo theo trình độ kỹ thuật

công nghệ của khu vực KTNQD còn lạc hậu, chủ yếu vẫn là kỹ thuật công nghệ sử
dụng nhiều lao động. Theo số liệu điều tra của viện nghiên cứu kinh tế trung ơng
năm 2000 thì chỉ có 26% doanh nghiệp và 21% số công ty sử dụng công nghệ cổ
truyền, 36,5 doanh nghiệp và 61,3% công ty kết hợp cả công nghệ hiện đại và cổ
truyền. Công nghệ lạc hậu là một trong những nguyên nhân chính làm cho sản
phẩm kém sức cạnh tranh và thì phần hàng hoá bị giới hạn đó là điểm chung của
các doanh nghiệp.
- Khó khăn tiếp theo đó là tiếp cận nguồn vốn ngân hàng bởi vì các doanh
nghiệp thuộc khu vực KTNQD xuất thân từ nhiều nguồn khác nhau: nông dân, thợ
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thủ công, tầng lớp trí thức. Hơn nữa, khi kinh tế nớc ta chuyển sang kinh tế thị tr-
ờng nên những kiến thức về kinh tế, những hiểu biết về quy luật kinh doanh không
phải ai cũng nắm đợc. Điều đó, gây khó khăn cho chính ngời chủ điều hành. Họ
gặp hạn chế vớng mắc trong công tác tổ chức nhân sự, phân tích dự án, các cơ hội
đầu t. Mặt khác, các doanh nghiệp hạch toán kế toán chủ yếu bằng kinh nghiệm
bản thân cho nên chứng thực đợc năng lực kinh doanh cũng nh tình hình tài chính
của bản thân doanh nghiệp không rõ ràng.
- Bên cạnh khó khăn còn một vài hạn chế. Do các chính sách nhà nớc còn
thiếu đồng bộ, cha đầy đủ, cha có quy định rõ ràng để các doanh nghiệp có thể yên
tâm hơn khi đầu t vốn vào sản xuất kinh doanh giảm bớt rủi ro trong hoạt động. Các
văn kiện của Đảng các chủ trơng của nhà nớc và chính phủ đã nêu rõ và công nhận
vai trò quan trọng của KTNQD trong cơ chế thị trờng nhng việc cụ thể hoá thành
quy định và hớng dẫn chi tiết thi hành để tạo môi trờng thuận lợi đối với KTNQD
đến nay còn nhiều hạn chế, kìm hãm.
- Chính sách thuế còn u đãi, chiếu cố cho khu vực kinh tế nhà nớc, cha đảm
vảo công bằng, bình đẳng và sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
Tình trạng còn nhiều đơn vị KTNQD phải nguỵ trang núp bóng dới danh nghĩa
kinh tế nhà nớc nên thu đợc lợi nhuận cao.

- Các chính sách nhà nớc cha thực sự khuyến khích KTNQD tăng cờng sử
dụng công nghệ mới, đào tạo cán bộ quản lý, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật.
Thiếu chính sách bảo hộ quyền lợi chính đáng của ngời lao động trong các doanh
nghiệp t nhân về các chế độ ngời lao động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong
thời gian làm việc, khi về già.
- Thủ tục hành chính còn nhiều phiền hà, nhũng nhiễu. Tình trạng quan liêu,
cửa quyền trong quản lý nói chung và KTNQD nói riêng vẫn đang là nhân tố cản
trở không nhỏ đối với sản xuất kinh doanh.
1.2.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với khu vực KTNQD:
Trong lịch sử phát triển của mình, để khai thác đợc vốn, khu vực KTNQD đã
dựa vào 3 nguồn chủ yếu: Vốn tự có, thông qua thị trờng tài chính và thông qua tín
dụng ngân hàng. Thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng đang rất thiếu vốn. Mặt khác, ta cũng biết khu
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vực KTNQD có một tiềm năng lớn để phát triển đất nớc. Phát huy tính năng động
trong kinh doanh, khai thác tối đa nguồn lực sẵn có trong khu vực kinh tế nhà nớc
cần hỗ trợ cho họ để tạo điều kiện cho họ phát triển lành mạnh. Khi đó giải pháp
hữu hiệu nhất là đầu t vốn hỗ trợ cho khu vực kinh tế này qua kênh tín dụng ngân
hàng. Từ đó, khẳng định vai trò của tín dụng ngân hàng quan trọng với sự phát triển
của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế giúp cho các thành phần kinh tế nói
chung và KTNQD nói riêng thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, ứng dụng
khoa học kỹ thuật thông qua các khoản tín dụng ngân hàng thơng mại.
Nh vậy, tín dụng trở thành một trợ thủ đắc lực cho các đơn vị này trong việc
thoả mãn cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh các đơn vị này cần mở rộng
sản xuất, gia tăng lợng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trờng, khi doanh nghiệp không
còn vốn thì ngân hàng sẽ cho vay. Nguồn này ngân hàng huy động từ nhiều nơi
khác nhau nh huy động từ dân c, các tổ chức kinh tế trong nớc hay nớc ngoài.

- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh theo mục tiêu phát triển đất nớc.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào để tiến hành sản xuất kinh doanh thì cũng cần
phải có vốn và cũng nh vậy đối với các thành phần KTNQD ra đời và phát triển
thực hiện quá trình tái sản xuất kinh doanh và tái sản xuất mở rộng cũng cần có
một nguồn vốn đủ lớn để mua sắm tài sản cố định, tài sản lu động và các chi phí
khác. Nếu chỉ dựa vào vốn tự có thì quá ít ỏi, không đủ sức cạnh tranh và phát triển
nền kinh tế thị trờng và để phân tán rủ ro trong kinh doanh. Các thành phần
KTNQD phải huy động vốn từ bên ngoài, nguồn vốn quan trọng nhất để bổ sung
vốn cố định và vốn lu động cho các thành phần kinh tế quốc doanh đó là nguồn vốn
tín dụng từ các NHTM.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh với nguyên tắc cơ bản khi đi vay là ngời vay phải trả lãi
và gốc trong một thì gian nhất định, nếu quá hạn không trả đợc vốn vay thì doanh
nghiệp phải chịu tổn thất về kinh tế do phạt lãi quá hạn rất cao và sự mất lòng tin
của ngân hàng cho vay. Do đó, bắt buộc doanh nghiệp phải tính toán chi phí sản
xuất, tốc độ quay vòng vốn, làm ăn có lãi để khi hết thời hạn của vốn vay có thể đủ
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiền chi trả cả lãi và gốc và những khoản chi phí khác. Khi vay vốn ngân hàng cho
vay yêu cầu khách hàng phải thực hiện vốn vay đúng mục đích và ngân hàng sẽ
thực hiện giám sát quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thêm vào đó, để thu hồi
vốn và lãi vay, đôi khi ngân hàng còn tạo nhiều điều kiện cho doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả. Hoạt động cho vay của ngân hàng không phải là việc rải đều
vốn cho tất cả khách hàng có nhu cầu mà chủ yếu tập trung cho những khách hàng
làm ăn có hiệu quả tránh rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy, muốn tăng vốn các doanh
nghiệp không thể đi vay bừa bãi mà không chịu trách nhiệm về việc sử dụng vốn
vay. Đây là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu
quả.

- Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm, tăng thu
nhập, thực hiện mục tiêu của chính phủ là phát triển kinh tế đa thành phần. Phát
huy vai trò của tín dụng ngân hàng để đạt đợc mục tiêu đổi mới cơ cấu kinh tế, phát
triển kinh tế ngoài quốc doanh góp phần đa kinh tế nớc ta lên một vị trí mới. Đặc
biệt là nguồn vốn tín dụng để giúp đỡ các đơn vị có điều kiện thuận lợi mở rộng sản
xuất kinh doanh theo kịp và hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung cho các
thành phần KTNQD, tạo cơ sở vật chất cho các thành phần này đủ điều kiện liên
doanh hợp tác với các tổ chức kinh tế nớc ngoài và các tổ chức kinh tế lớn hơn, khai
thác lợi thế của họ về kinh nghiệm sản xuất quản lý, công nghệ, khoa học kỹ thuật.
Từ đó đa nền kinh tế nớc ta hoà nhập cùng nên kinh tế thế giới.
1.2.6. Sự cần thiết mở rộng tín dụng đối với khu vực KTNQD:
- Sự phát triển KTNQD là tất yếu để thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh té
bền vững, đặc biệt với các nớc đang phát triển, thiếu hụt vốn đầu t, tích luỹ nội bộ
còn thấp thì đây là cách thức hiệu quả để khai thác nội lực và phát triển kinh tế đất
nớc.
- Do hầu hết khu vực KTNQD thiếu vốn nên cần vốn hỗ trợ và biện pháp hỗ
trợ quan trọng nhất thuộc về các tổ chức tín dụng. Việc đầu t tín dụng đối với các
doanh nghiệp thuộc thành phần KTNQD có nhiều tác động:
+ Hỗ trợ vốn đầu t phát triển cho các doanh nghiệp này.
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Thông qua đòn bẩy lãi suất tín dụng để tăng tính hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Thông qua nguồn vốn cho vay đúng mục đích, đối tợng sẽ tạo tín hiệu
khuyến khích phát triển trong các lĩnh vực có thế mạnh.
- Thông qua quá trình phát triển, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ càng
lớn mạnh và sẽ trở thành các doanh nghiệp lớn. Việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp
này không chỉ đơn thuần là mục tiêu kinh doanh của NHTM, mà còn là chủ trơng

có tính chiến lợc của chính phủ. Bất cứ chính phủ nào cũng thông qua các biện
pháp khác nhau để hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển. ở nớc ta
điều này lại càng quan trọng, vì số lợng doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất lớn.
- Phát triển KTNQD với công nghệ hiện đại thích hợp nhằm thu hút nhiều
lao động là phơng hớng chiến lợc quan trọng của quá trình CNH-HĐH. Hầu hết các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực du lịch, thơng mại, số l-
ợng các doanh tham gia các lĩnh vực sản xuất vật chất còn thấp. Các doanh nghiệp
này phần lớn chỉ lo có việc làm, tăng doanh số, bảo đảm thu nhập cho ngời lao
động, tỷ lệ tích luỹ rất thấp, khá nhiều doanh nghiệp t nhân kinh doanh theo kiểu
buôn chuyến, lỗ lãi từng phi vụ.
Nh vậy, phát triển khu vực KTNQD là phù hợp tất yếu khách quan. Do đặc
thù của KTNQD ở nớc ta xét trong hoàn cảnh chung của nền kinh tế hiện tại khu
vực kinh tế đang đứng trớc những khó khăn cần tháo gỡ và quá trình phát triển
KTNQD đã và đang bộc lộ hạn chế chủ yếu. Đó là do quá trình phát triển KTNQD
còn ngắn, đang trong giai đoạn khởi đầu nên khả năng tích luỹ vốn còn hạn chế. Tr-
ớc hết, do bản thân doanh nghiệp thiếu tài sản thế chấp ngân hàng trong khi mức
cho vay bị giới hạn. Hơn nữa, hầu hết các khoản vay đều là ngắn hạn với lãi suất
cao nên các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho dù đợc phép vay và khó tìm nguồn
vốn trung, dài hạn. Bên cạnh đó, hiện nay cha có đủ các quy định pháp lý đảm bảo
cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận thờng xuyên, nhằm tiến tới khả năng vay vốn
từ các tổ chức tài chính từ bên ngoài một cách rộng rãi ổn định hơn.
Mặt khác, cũng do nguồn vốn hạn hẹp của các doanh nghiệp nên các doanh
nghiệp không có điều kiện đầu t đổi mới trang thiếp bị, nâng cao công nghệ sản
xuất để mở rộng năng lực sản xuất. Do đó, năng suất lao động còn thấp, chất lợng
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản phẩm cha đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng. Tuy nhiên, hiện nay vốn để đầu t
thành lập doanh nghiệp cũng nh để mở rộng phát triển sản xuất đang là một trong
những khó khăn căn bản của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam. Thực

sự các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang có nhu cầu bức xúc về vốn để thành
lập và phát triển doanh nghiệp, lo lắng là làm sao vay đợc vốn vừa sức chi trả, tìm
đợc ngời t vấn giúp họ có thể tìm đợc chỗ vay vốn thích hợp và có thể làm để trả đ-
ợc vốn cả gốc lẫn lãi.
Các doanh nghiệp mới thành lập rất khó vay vốn trong trờng hợp mới thành
lập, thiếu vốn và sẵn sàng vay vốn ngân hàng bất cứ lúc nào. ngân hàng không dám
mạnh dạn cho vay vì không biết năng lực của họ. Trong khi luật chỉ cho phép ngân
hàng cho vay tối đa 50% trị giá dự án, các doanh nghiệp này lại muốn vay vợt số
này thì rất khó. Vì vậy, tự lực phần lớn về vốn là hiện trạng của nhiều doanh nghiệp
ngoài quốc doanh hiện nay.
Tóm lại, để phát triển đợc doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì các NHTM
phải cung cấp đủ vốn cho các doanh nghiệp, phải tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh đến vay vốn ở các NHTM. Mặc dù cho vay các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh dễ gặp rủi ro nhng các doanh nghiệp này là một
trong những nhân tố bảo đảm sự ổn định và bền vững nủa nền kinh tế, tăng trởng
kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho ngời lao động Khu vực KTNQD góp phần to
lớn đến phát triển của đất nớc. Vì vậy, việc mở rộng tăng cờng cho vay đối với khu
vực KTNQD là quan trọng và cần thiết.
1.2.7 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng tín dụng đối với DNNQD:
a. Doanh số cho vay:
Doanh số cho vay là số tiền cho vay của Ngân hàng đối với khách hàng trong
một thời kỳ.
Mở rộng doanh số cho vay thể hiện qua công thức :
Tăng trởng doanh số cho vay tuyệt đối của DNNQD = DSCV
t
DSCV
t -1
Để mở rộng doanh số cho vay thì tăng trởng doanh số cho vay tuyệt đối càng
cao càng tốt, doanh số cho vay tuyệt đối cao chứng tỏ doanh số cho vay của
năm sau cao hơn năm trớc.

DSCV NQD
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tỷ lệ DSCV tơng đối của DNNQD trong tổng DSCV =


DSCV
Tỷ lệ DSCV tơng đối của DNNQD càng cao càng tốt, điều đó chứng tỏ
doanh số cho vay ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số
cho vay.
DSCV
t
DSCV
t
1
Tăng trởng DSCV NQD năm sau so với năm trớc =
DSCV
t - 1
Công thức cho thấy DSCV của năm so với năm trớc tăng hay giảm bao nhiêu
phần trăm. Sự tăng giảm thể hiện khả năng mở rộng tín dụng đối với
DNNQD của năm sau đã tốt hơn so với năm trớc hay cha.
b. D nợ cho vay:
D nợ cho vay là tổng d nợ cho vay kỳ trớc với tổng doanh số cho vay kỳ này.
Mở rộng d nợ cho vay thể hiện qua công thức sau:
Tăng trởng d nợ cho vay tuyệt đối =

DNCV
t



DNCV
t-1
Tăng trởng d nợ cho vay tuyệt đối cao chứng tỏ doanh số cho vay lớn và
phản ánh quy mô tín dụng của Ngân hàng lớn.
DNCV NQD
Tỷ lệ DNCV tơng đối trong tổng d nợ =


DNCV
Tỷ lệ DNCV tơng đối cao thể hiện d nợ cho vay ngoài quốc doanh của Ngân
hàng cao trong tổng d nợ cho vay.
DNCV
t
DNCV
t 1
Tăng trởng DNCV năm sau so với năm trớc =
DNCV
t 1
Sự tăng trởng d nợ cho vay năm sau cao hơn năm trớc tăng hay giảm chứng
tỏ khả năng tín dụng của Ngân hàng năm sau so với năm trớc tốt hay xấu.
c. Số lợng khách hàng và số lợt khách hàng:
Số lợng khách hàng là tổng số khách hàng khu vực KTNQD vay vốn của
Ngân hàng trong từng thời kỳ.
Để mở rộng tín dụng doanh nghiệp ngoài quốc doanh đợc thể hiện qua các
chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng khách hàng.
Tăng số lợng khách hàng = Số lợng khách hàng
t
Số l ợng khách hàng
t-1

Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Số lợng khách hàng càng cao thể hiện việc mở rộng tín dụng Ngân hàng lớn
đối với doanh nghiệp ngaòi quốc doanh càng lớn.
Số lợt khách hàng là số lần khách hàng quay lại quan hệ tín dụng với Ngân
hàng.
Đây cũng là một chỉ tiêu đánh khả năng mở rộng tín dung đối với một khách
hàng quan hệ với ngân hàng, có những chhính sách tín dụng trớc và sau khi cho vay
tốt. Khách hàng quay lại quan hệ tín dụng với Ngân hàng nhiều là do Ngân hàng
đảm bảo an toàn thuận lợi nh thời hạn cấp vốn kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, khối lợng vay đầy đủ, chính sách khuyến khích hoặc u đãi vay vốn. Từ đó
khách hàng tin tởng và muốn quay lại quan hệ tín dụng với Ngân hàng.
d. Mở rộng và đa dạng hoá loại hình DNNQD và ngành nghề kinh doanh:
Doanh ngiệp ngoài quốc doanh hoạt động đa dạng trên nhiều ngành nghề và
lĩnh vực kinh doanh. Do vậy, ngân hàng muốn mở rộng tín dụng với thành phần này
cũng cần mở rộng cho vay đối với các lĩnh vực kinh doanh, lĩnh vực thơng mại,
xuất nhập khẩu, xây dựng khu đô thị mới, công nghiệp bao bì, rợu bia... là lĩnh vực
kinh doanh đang có lợi thế nhất định trong thời gian hiện nay.
Mở rộng các ngành nghề này ngân hàng phải đa dạng hoá cho vay các loại
dự án, loại ngành nghề khác nhau. Để mở rộng đợc ngân hàng phải có khả năng
thẩm định các dự án đầu t đó.
Việc mở rộng cho vay các loại hình doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh
giúp Ngân hàng mở rộng địa bàn hoạt động nh uy tín của mình, từ đó Ngân hàng
thu hút đợc số đông khách hàng và huy động đợc nguồn vốn lớn trong hoạt động tín
dụng. Các loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng đa dạng (TNHH, CP, HTX...),
đòi hỏi ngân hàng phải có chính sách mở rộng đối với từng loại hình này.
1.2.8. Các nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với khu
vực KTNQD:
Trong thời điểm hiện nay, mở rộng cho vay đối với KTNQD là mục tiêu lâu

dài của hầu hết các ngân hàng. Tuy nhiên, để làm đợc điều này các ngân hàng luôn
phải xem xét kỹ các nhân tố ảnh hờng đến mở rộng cho vay đối với KTNQD. Ngân
hàng nghiên cứu các nhân tố để biết đợc đâu là nhân tố có thể thúc đẩy việc mở
rộng và đâu là nhân tố kìm hãm việc mở rộng. Sau đây tôi xin trình bày một số
nhân tố chủ yếu:
a. Nhân tố khách quan:
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Môi trờng kinh tế.
Môi trờng kinh tế là môi trờng sống của cả doanh nghiệp lẫn ngân hàng. Mặt
khác, môi trờng kinh tế luôn biến động từng ngày, từng giờ. Do đó, hoạt động kinh
doanh của cả hai chủ thể này đều bị ảnh hởng rất lớn về môi trờng kinh tế. Khi nền
kinh tế hng thịnh, tốc độ tăng trởng cao và ổn định, các doanh nghiệp có nhiều cơ
hội để mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất của mình. Khi đó nhu cầu vốn của họ
tăng lên và hoạt động tín dụng ngân hàng có thể mở rộng theo. Ngợc lại, trong thời
kỳ suy thoái của nền kinh tế các hoạt động kinh tế lâm vào trạng thái trì trệ, sản
xuất kinh doanh bị thu hẹp và nh vậy nhu cẩu vốn cũng giảm nhanh chóng và khi
doanh nghiệp không cần vốn để sản xuất kinh doanh thì ngân hàng cũng không thể
mở rộng cho vay, trong tình trạng nh vậy thì nếu mở rộng cho vay đối với KTNQD
cũng sẽ không có hiệu quả và không an toàn.
Trong thời điểm hiện nay, Việt Nam đang trên con đờng hội nhập kinh tế
khu vực và kinh tế thế giới, với môi trờng kinh tế thuận lợi nh vậy ngân hàng hoàn
toàn có thể tin rằng việc mở rộng cho vay đối với KTNQD là rất cần thiết và nó sẽ
mang lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận không nhỏ nếu nh ngân hàng biết tận
dụng cơ hội đúng cách.
- Chủ trơng chính sách của nhà nớc.
Từ khi nhà nớc có chính sách cho phép phát triển KTNQD, ngân hàng đã có
thêm một khách hàng lớn để mở rộng cho vay. Nhng trên thực tế cha có nhiều chủ
trơng chính sách, u đãi đối với KTNQD. Đặc biệt trong mấy năm gần đây, các điều

kiện cho vay ngày càng thắt chặt nên khu vực KTNQD không đủ điều kiện vay vốn.
Nh vậy nhiều chính sách của nhà nớc có thể là động lực mạnh nhng cũng có thể là
cản trở khi đa KTNQD tiếp cận với nguồn vốn tín dụng từ phía ngân hàng.
b. Nhân tố chủ quan:
Bên cạnh nhân tố khách quan thì việc mở rộng cho vay KTNQD còn chịu
ảnh hởng không nhỏ của nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng và doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, hai chủ thể tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay.
- Từ phía ngân hàng.
Thứ nhất, chính sách tín dụng là nhân tố chủ quan đầu tiên ảnh hởng đến mở
rộng cho vay đối với KTNQD, hay nói cách khác ngân hàng có mở rộng cho vay
KTNQD hay không là tuỳ thuộc vào chính sách tín dụng mà ngân hàng đa ra trong
Nguyễn Thị Lan Khoa Tài chính - Ngân hàng
25

×