Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG I ..................................................................................................................... 8
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH .............................................................. 8
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại ................................................................ 8
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại ............................................................................................ 8
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM ............................................................................................. 9
1.2. Tín dụng NHTM đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........................... 11
1.2.1 Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........................................................................ 11
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh .......... 11
1.2.1.2. Vai trò của tín dụng NH đối với sự phát triển DNNQD ......................... 13
1.2.2. Hoạt động tín dụng của NHTM .............................................................................................. 15
1.2.2.1. Khái niệm tín dụng NHTM ................................................................... 15
1.2.2.2. Phân loại hoạt động tín dụng NHTM .................................................... 15
1.2.3. Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng đối với các DNNQD .................................................... 21
1.2.3.2. Điều kiện cấp tín dụng .......................................................................... 22
1.2.4. Các hình thức cấp tín dụng ..................................................................................................... 23
1.2.4.1. Cho vay ................................................................................................ 23
1.2.4.2. Chiết khấu thương phiếu ....................................................................... 23
1.2.4.3. Bảo lãnh ................................................................................................ 24
1.2.4.4. Cho thuê ............................................................................................... 24
1.2.5. Quy trình cấp tín dụng ............................................................................................................ 25
1.2.5.1. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn ....................................................................... 25
1.2.5.2. Thẩm định các điều kiện tín dụng: ........................................................ 26
1.2.5.3. Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng ............................................. 28
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.5.4. Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay ............................... 29
1.2.5.5. Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh ......................................................... 29
1.2.5.6. Thanh lý hợp đồng tín dụng .................................................................. 29
1.3. Mở rộng tín dụng NHTM đối với DNNQD .................................................... 31
1.3.1. Sự cần thiết mở rộng tín dụng đối với DNNQD ..................................................................... 31
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín dụng đối với DNNQD ...................................................... 32
1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về phía Ngân hàng: .................................................. 34
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng: ......................................................... 36
1.3.3.3. Các nhân tố khách quan: ....................................................................... 37
CHƯƠNG II ................................................................................................................. 39
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
TUYÊN QUANG .......................................................................................................... 39
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang . . 39
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển ................................................................................................ 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và các hoạt động cơ bản của chi nhánh ........................................................ 40
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 40
2.1.2.2. Các hoạt động cơ bản của chi nhánh ..................................................... 42
2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh .................................................................. 43
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNQD tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang ........................................................................ 47
2.2.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................................... 47
2.2.2. DNNQD trên địa bàn .............................................................................................................. 48
* Công tác thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn: .................................................................................... 55
2.2.4. Đánh giá chung tình hình hoạt động tín dụng đối với DNNQD tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Tuyên Quang .......................................................................................................... 58
2.2.4.1. Kết quả đã đạt được .............................................................................. 58
2.2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 62
CHƯƠNG III ................................................................................................................ 68
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN TUYÊN QUANG ............................................................................................ 68
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng đối với DNNQD tại Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT tỉnh Tuyên Quang ...................................................................................... 68
3.2. Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Tuyên Quang .............................................. 69
3.2.1. Đổi mới chính sách tín dụng ................................................................................................... 69
3.2.2. Áp dụng lãi suất linh hoạt, thỏa thuận ................................................................................... 73
3.2.3. Mở rộng nguồn vốn cho hoạt động tín dụng ......................................................................... 74
3.2.4. Đổi mới chính sách khách hàng .............................................................................................. 75
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................................................................... 79
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định .............................................................................. 81
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 89
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ngân hàng.......................................................................................NH
Ngân hàng thương mại....................................................................NHTM
Ngân hàng Nhà nước.......................................................................NHNN
Ngân hàng Trung ương...................................................................NHTW
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang..............CN NH ĐT&PT TQ
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam......................................NH ĐT&PT VN
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn...........................NH NN&PT NT
Ngân hàng Chính sách.....................................................................NHCS
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh nghiệp...................................................................................DN
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh......................................................DNNQD
Doanh nghiệp tư nhân......................................................................DNTN
Công ty Trách nhiệm hữu hạn..........................................................CTy TNHH
Công ty cổ phần................................................................................CTCP
Tín dụng trung dài hạn......................................................................TD TDH
Tín dụng ngắn hạn............................................................................TD NH
Ngoài quốc doanh.............................................................................NQD
Cán bộ tín dụng.................................................................................CBTD
Quan hệ khách hàng..........................................................................QHKH
Phòng Kế hoạch nguồn vốn...............................................................KHNV
ATM............................................................................................Auto Teller Machine
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện 1 số chỉ tiêu chính..........................................................31
Bảng 2.2: Số lượng các loại hình DNNQD có quan hệ tín dụng.................................47
Bảng 2.3: Doanh số cho vay đối với các DNNQD......................................................48
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ...........................................................................................50
Bảng 2.5: Tình hình thu nợ.....................................................................................................................52
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.6: Tình tình nợ quá hạn tại Chi nhánh NH ĐT&PT Tuyên Quang..................53
DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Doanh số cho vay đối với các DNNQD.......................................................48
Biểu 2.2: Cơ cấu cho vay đối với các DNNQD..................................................................................51
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ tổ chức Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang....................39
LỜI NÓI ĐẦU
Nằm trong khu vực có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, Việt Nam đang
nỗ lực không ngừng để hội nhập cùng các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Tuy
nhiên cũng có những thách thức lớn hỏi chúng ta phải rất linh hoạt và năng động trong tiếp
thu các thành tựu cũng như kinh nghiệm phát triển của các nước tiên tiến để từ đó đưa Việt
Nam phát triển đi lên. Nhận thức được điều này, Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành công
cuộc đổi mới bước ngoặt của nền kinh tế (kể từ đại hội Đảng lần thứ VI, năm 1986). Thực
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện đường lối đổi mới của Đảng, cùng với doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đã có những bước phát triển nhanh chóng và ngày càng khẳng định rõ vai trò
quan trọng của mình trong nền kinh tế. Trong Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung
ương Đảng, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một trong những nội dung quan trọng được
đưa ra bàn luận đánh giá, định hướng: từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước. Với
việc tạo điều kiện phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, bên cạnh vai trò chủ đạo của
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang ngày càng khẳng định
được sức mạnh của mình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
Sau gần hai mươi năm tiến hành đổi mới, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã và đang
có vai trò quan trọng trong phát triển nền kinh tế đất nước. Theo con số thống kê, hiện
nước ta có khoảng 250.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh với tổng số vốn lên đến hàng
trăm nghìn tỷ đồng. Có được những kết quả trên không thể phủ nhận vai trò của các cơ
chế, chính sách mở của Nhà nước, chính quyền các cấp. Tuy nhiên, một thực tế là các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, nhất là vốn
để mở rộng sản xuất, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu cho các doanh nghiệp trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay.
Những vấn đề trên cho thấy việc mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là một thiết yếu đối với các ngân hàng. Nó không những tạo điều kiện cho các
ngân hàng mở rộng thị trường, tăng dư nợ và lợi nhuận mà còn không ngừng tăng sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. Xuất
phát từ những vấn đề nêu trên, trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư -
Phát triển Tuyên Quang và thực hiện chuyên đề, em đã nghiên cứu, tìm hiểu và quyết định
chọn đề tài: “Mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang” để đánh giá thực trạng tín
dụng của Ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong những năm vừa qua và
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động này trong thời gian tới. Chuyên đề
ngoài phần mở đầu, kết luận chủ yếu tập trung vào ba nội dung chính sau:
- Chương 1 : Lý thuyết chung về tín dụng ngân hàng thương mại đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
- Chương 2 : Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang.
- Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang.
Vì còn hạn chế về kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế nên trong quá
trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy, cô giáo quan
tâm và góp ý để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Ths.Nguyễn Đức Hiển và các cán bộ Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang đã giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện chuyên đề này.
Ngày 08/05/2009
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Bích Ngọc
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng (NH) là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các
NH có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ mà chúng cung cấp hoặc vai trò
mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Trên thực tế thì các yếu tố trên không ngừng
thay đổi, và rất nhiều các tổ chức tài chính – bao gồm công ty kinh doanh chứng khoán,
quỹ tương hỗ, công ty kinh doanh bảo hiểm... đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ
của NH. Ngược lại, NH cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản,
môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm và nhiều dịch vụ mới khác.
Xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà NH cung cấp, ta có khái niệm
chung về NH: NH là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh
tế.
Ở Việt Nam, ngân hàng thương mại (NHTM) được quy định rõ trong Luật NH
và các tổ chức tín dụng: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán”.
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trên thực tế, các NHTM ở nước ta ngoài việc thực hiện các hoạt động ghi trong
luật nêu trên thì còn phải thực hiện các hoạt động khác phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế, xã hội thực hiện theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là cho vay để phát triển
một số thành phần kinh tế, ưu đãi đối với một số dự án, một số đối tượng.
Do đó, ở Việt Nam các NHTM thường được hiểu như một NH thực hiện các
dịch vụ tổng hợp về kinh doanh tiền tệ như nhận tiền gửi của khách hàng để cho vay,
cung cấp lại vốn đầu tư... và chịu sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Hoạt động cơ bản của NHTM xoay quanh việc kinh doanh tiền tệ. Cụ thể là các
nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ tài sản nợ:
Nghiệp vụ tài sản nợ của NHTM là nghiệp vụ huy động vốn bằng nhiều hình
thức khác nhau để tạo nguồn vốn hoạt động. Các nguồn cung cấp vốn cho NHTM bao
gồm các loại tiền gửi của cá nhân, tổ chức kinh doanh, tổ chức phi thương mại, cơ quan
chính phủ và các NHTM khác; vay ngắn hạn và dài hạn từ các tổ chức đầu tư và các
NH khác; tiền kì phiều, nhờ thu, chậm trả... Những nguồn huy động quan trọng nhất là:
-Các loại tiền gửi:
+Tiền gửi không kì hạn: là số tiền nằm trong tài khoản vãng lai hoặc tài khoản
thanh toán của khách hàng và có thể rút ra bất kì lúc nào.
+Tiền gửi có kì hạn: gồm 2 loại, loại tới hạn được rút ra và loại rút ra phải báo
trước. Loại thứ nhất sẽ bị phong toả toàn bộ trong thời gian trước khi tới hạn và chịu sự
chi phối của toàn bộ NH. Nếu sau khi đáo hạn, khách hàng không rút tiền ra thì số tiền
đó sẽ được xử lý như một tài khoản tiền gửi không kì hạn. Loại thứ hai là loại tiền gửi
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có thời hạn mà khi rút ra người gửi phải báo trước cho NH theo các điều khoản mà
khách hàng và NH đã thoả thuận.
+Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn quan trọng của NH. Đặc
điểm của loại tiền gửi này là người gửi tiền được NH giao cho một quyển sổ tiết kiệm,
sổ này coi như giấy chứng nhận có tiền gửi vào quỹ của NH.
-Nguồn vốn vay: NH có thể huy động vốn vay bằng cách vay ngắn, trung hoặc
dài hạn từ NH hay các tổ chức tín dụng khác hoặc nhận quỹ uỷ thác đầu tư của các tổ
chức tài trợ (Chính phủ hay quốc tế) để cho vay ưu đãi đối với một số đối tượng được
lựa chọn.
-Các nguồn vốn huy động khác: NH có thể huy động vốn bắng cách phát hành
các loại chứng khoán (kỳ phiếu, trái phiếu...) để huy động vốn từ dân cư hay tổ chức,
công ty nào đó...
*Ngiệp vụ tài sản có:
Nghiệp vụ có là nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn huy động của NHTM vào các
hoạt động kinh doanh chủ yếu sau:
-Nghiệp vụ cho vay: Là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ sử
dụng trong một thời gian nhất định và khi hết hạn vay, người vay phải trả NH một
khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi.
Tín dụng có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau như:
+Theo thời gian: gồm có tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung dài hạn.
+Theo đối tượng vay: tín dụng nông nghiệp, công nghiệp, công ích, cá nhân.
+ Theo mục đích sử dụng: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ dự án.
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Nghiệp vụ bảo lãnh: Là việc NH cam kết trả thay cho khách hàng trong trường
hợp khách hàng không có khả năng thanh toán. Cách cho vay như vậy gọi là tín dụng
bảo lãnh.
-Nghiệp vụ trung gian: Trong hoạt động NH các dịch vụ NH được coi là nghiệp
vụ bên thứ ba bên cạnh nghiệp vụ có và nghiệp vụ nợ. Thông thường NH cung cấp các
nghiệp vụ trung gian như:
+Thanh toán, ngoại hối, vàng bạc đá quý, nhờ thu…
+Nhận uỷ thác, ký gửi…
Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ của mình, NH phải đối diện với rất
nhiều rủi ro: rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro quản lý…
1.2. Tín dụng NHTM đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1 Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) được hiểu một cách chung nhất là tổ
chức kinh tế được hình thành trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất (không bao
gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), nếu phân theo hình thức pháp lý thì
bao gồm các loại hình sau:
-Doanh nghiệp tư nhân : Do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm về mọi tài
sản của mình. Gần đây các doanh nghiệp tư nhân ngày càng nhiều góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho người lao dộng.
-Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): có hai hình thức là:
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Công ty TNHH một thành viên: là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở
hữu, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc
toàn phần vốn điều lệ cho tổ chức cá nhân khác. Trong quá trình hoạt động công ty
không được phát hành cổ phiếu, việc phát hành chứng khoán khác như trái phiếu phải
tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành về chứng khoán.
+ Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên: là loại hình doanh nghiệp trong đó
các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận kinh doanh. Các thành viên góp vốn có thể là cá nhân hay tổ chức,
số lượng thành viên nằm trong phạm vi từ 2 đến 50 thành viên. Phần vốn góp của các
thành viên chỉ được chuyển nhượng theo nguyên tắc: phần vốn góp phải được chào bán
cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty,
nếu các thành viên còn lại không mua hoặc mua không hết mới được chào bán ra ngoài.
Trong quá trình hoạt động công ty không được phát hành cổ phiếu nhưng có thể phát
hành trái phiếu để huy động vốn.
- Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần được biểu hiện dưới dạng cổ phiếu. Các thành viên
góp vốn vào công ty thông qua việc mua cổ phần. Người sở hữu cổ phiếu sẽ được gọi
là cổ đông và tùy từng loại cổ phiếu mà chủ sở hữu có các quyền và nghĩa vụ khác
nhau. Cổ đông phải có số lượng tối thiểu từ 3 trở lên và không giới hạn số lượng tối đa,
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cổ đông có thể là các nhân hay tổ chức. Cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh. Trong quá trình hoạt động công ty cổ phần được phát hành chứng khoán
ra công chúng.
- Công ty hợp danh: là loại hình doanh nghiệp mới được ghi nhận ở nước ta, chính
vì vậy các quy định pháp luật đối với loại hình này còn rất hạn chế. Theo đó công ty
hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài ra có
thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ
chuyên môn và uy tín nghề nghiệp.
Công ty hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn, không có tư cách pháp nhân. Công ty
không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Thời gian gần đây khi nước ta tham gia vào quá trình hội nhập .Các doanh nghiệp
xuất hiện ngày càng nhiều. Đặc biệt là các DNNQD. Các DNNQD là đối tượng được
các NHTM xem xét cho vay trong xu hướng gần đây. Việc cho vay của NH đã giúp cho
các DNNQD hoạt động hiệu quả lên rất nhiều.
1.2.1.2. Vai trò của tín dụng NH đối với sự phát triển DNNQD
Hoạt động cho vay của NH có vai trò rất to lơn đối với các doanh nghiệp nói
chung. Đặc biệt là DNNQD. Khi mà đât nước ta đang dần đi vào hội nhập quốc tế và
hướng tới gia nhập WTO.
1.2.1.2.1. Cho vay NH giúp các DNNQD tận dụng các nguồn lực hiệu quả hơn
Đối với các doanh nghiệp trong quốc doanh vốn đã có nguồn vốn lớn, lại được
nhà nước hỗ trợ lên luôn luôn đủ vốn. Các doanh nghiệp này nhiều khi không tận dụng
được hết tất cả các nguồn lực. Ngược lại các DNNQD quy mô nhỏ, nguồn vốn ít ỏi. Vì
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vậy họ cần phải có các nguồn vốn hỗ trợ bằng cách vay NH, tận dụng tốt những nguồn
lực. Sự thiếu hụt nguồn lực để hoạt động để mở rộng quy mô sẽ làm các DNNQD tận
dụng tốt các nguồn lực. Làm cho các nguồn lực quốc gia được sử dụng có hiệu quả
hơn, tận dụng các nguồn lực sẵn có để phát triển nền kinh tế luôn luôn là mục tiêu của
bất kỳ các quốc gia nào. Việc xuất hiện các DNNQD phần nào góp phần thực hiện các
mục tiêu này.
1.2.1.2.2 Cho vay NH giúp các DNNQD cạnh tranh tốt hơn.
Đối với các doanh nghiệp kinh tế quốc doanh. Vốn là các doanh nghiệp độc
quyền của nhà nước. Được nhà nước bảo hộ không có sự cạnh tranh, đổi mới. Ngược
lại các DNNQD không có sự hỗ trợ của nhà nước. Để tồn tại họ phải tính đến hiệu quả
-> Các doanh nghiệp này luôn luôn phải đổi mới, sáng tạo để cạnh tranh giữa nhau. Chỉ
có đổi mới, sáng tạo các doanh nghiệp này mới đủ sức cạnh tranh với nhau và quan
trọng hơn là cạnh tranh với các doanh nghiệp nhà nước. Cho vay NH thúc đẩy hỗ trợ
các DNNQD mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh –> Từ đó tạo
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau – >Các doanh nghiệp tận dụng hiệu quả
nguồn lực đổi mới sáng tạo trong kinh doanh kể cả các doanh nghiệp nhà nước cũng
gián tiếp bị tác động.
1.2.1.2.3. Cho vay NH đối với DNNQD gián tiếp tạo công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp cho người lao động
Công ăn việc làm luôn luôn là vấn đề nổi cộm đối với bất cứ quốc gia nào. Dù
quốc gia nào cũng vậy, nền kinh tế có phát triển, tăng trưởng đến đâu đi nữa thì vẫn có
những người đến tuổi lao động mà không có việc làm. Đặc biệt nước ta lại là đất nước
đông dân, để tất cả mọi người đều có việc làm là rất khó.Mặt khác các DNNQD thường
là những doanh nghiệp với số vốn ít, quy mô nhỏ. Đây là khó khăn cho các DNNQD.
Do đó để có thêm vốn để mở rộng quy mô, sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp này
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải vay vốn NH để bổ sung cho những thiếu sót về vốn đó. Có thể nói đây là giải
pháp hữu hiệu nhất. Cho vay NH đã giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tốt hơn
từ đó mở rộng quy mô sản xuất –> Tăng số người lao động trong doanh nghiệp –> Góp
phần giải quyết phần nào số người thất nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, góp phần to lớn trong việc ổn định nền kinh tế, chính trị, xã hội.
1.2.2. Hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.2.1. Khái niệm tín dụng NHTM
Tín dụng NH là một hình thức tín dụng (là quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và
đi vay), được hiểu là NH cho khách hàng sử dụng một khoản tiền vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước ta, điều 49 có ghi: “Tổ chức tín dụng
được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương
phiếu, và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo
qui định của NH Nhà nước”. Như vậy tín dụng NH không chỉ đơn thuần là cho vay mà
còn bao gồm cả các nghiệp vụ bảo lãnh, cho thuê tài chính, cầm cố giây tờ có giá…
Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các NH, do vậy các NH luôn tìm mọi
cách để mở rộng hoạt động tín dụng. Bên cạnh các khách hàng có uy tín là DNNN thì
hiện nay các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các DNNQD hiện nay cũng là
đối tượng thực sự tiềm năng, ngày càng có vị trí quan trọng trong việc thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế…
1.2.2.2. Phân loại hoạt động tín dụng NHTM
Tín dụng đối với DNNQD được chia làm nhiều loại khác nhau tuỳ theo mục
đích. Giống như phân loại tín dụng thông thường, tín dụng đối với DNNQD cũng được
phân loại theo các tiêu thức hình thức cấp vốn, thời gian cho vay, hình thức bảo đảm.
* Phân theo hình thức cấp vốn.
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình thức thấu chi: Đây là nghiệp vụ cho vay qua đó NH cho phép doanh
nghiệp được phép chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Điều này có nghĩa khách hàng được
phép chi trả vượt quá số tiền có trong tài khoản, đồng thời khi nhập tiền về NH sẽ thu
nợ gốc và lãi. Để được vay thấu chi doanh nghiệp phải làm làm đơn xin NH hạn mức
thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho NH).
Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi * Thời gian thấu chi * Số tiền thấu chi
Các khoản thấu chi quá hạn phải chịu lãi suất và bị đình chỉ sử dụng hình thức
này. Hình thức này thường được áp dụng với khách hàng mà việc thu chi không phù
hợp về thời gian và quy mô. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
trong quá trình thanh toán chủ động, nhanh, kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng
ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn không có bảo đảm có thể cấp cho doanh
nghiệp trong vài ngày, trong tháng, vài tháng, trong năm. Hình thức này chỉ sử dụng đối
với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
Hình thức cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay mà mỗi lần vay doanh
nghiệp phải làm đơn và trình NH phương án sử dụng vốn vay. Hình thức cho vay này
được áp dụng cho khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện
để được cấp hạn mức thấu chi. Các doanh nghiệp này sử dụng vốn chủ sở hữu và tín
dụng thương mại là chủ yếu, khi cần có nhu cầu thời vụ, hoặc mở rộng sản xuất đặc
biệt mới vay NH.
Mỗi lần vay doanh nghiệp phải làm đơn và trình NH phương án sử dụng vốn
vay. NH sẽ phân tích doanh nghiệp và ký hợp đồng cho vay, xác địn quy moo cho vay,
thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ… Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ
(khế ước nhận nợ) khác nhau. Đây là điều nhằm đảm bảo tra cứu thông tin khi cần
thiết.
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số lượng
cho vay
=
Nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh
-
Vốn chủ sở
hữu tham gia
-
Các nguồn vốn
khác tham gia
Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo:
Số lượng
cho vay
=
Giá trị tài sản
đảm bảo
*
Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài
sản đảm bảo
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, NH sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình
doanh nghiệp sử dụng vốn vay, NH có quyền kiểm tra mục đích và hiệu quả của việc
sử dụng vốn vay. Nếu thấy dấu hiệu vi phạm những điều kiện đã ghi trong hợp đồng,
NH có quyền thu nợ trước hạn, chuyển thành nợ quá hạn.
Hình thức cho vay theo hạn mức là hình thức cho vay mà NH thoả thuận cấp cho
khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức có thể được tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là
số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp dựa trên cơ sở kế hoạch sản
xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Đối với cho vay trung và dài hạn được tính theo cách khác.
Tín dụng
ngân hàng
=
Nhu cầu
đầu tư
-
Các nguồn khác
tham gia
Theo hình thức cho vay theo hạn mức thì khách hàng có thể thực hiện vay trả
làm nhiều lần nhưng không được vượt quá hạn mức tín dụng. Dư nợ trong kỳ có thể
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 17
Hạn mức tín
dụng ngắn hạn
=
Nhu cầu vốn
trong kỳ
-
Nguồn vốn kinh
doanh ngắn hạn
-
Vốn coi
như tự có
-
Vốn
khác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vượt quá hạn mức tín dụng nhưng cuối kỳ thì số dư không được vượt quá. Tương tự
như cho vay trực tiếp từng lần thì mỗi lần vay khách hàng cũng cần trình với NH
phương án sử dụng vốn vay. Hình thức này thuận tiện cho các doanh nghiệp vay
thường xuyên, vốn vay thường xuyên tham gia vào quá trình sản xuất. Đối với hình
thức này NH không ấn định trước ngày trả nợ và khoản vay sẽ được thanh toán khi
khách hàng có thu nhập về tài khoản. Khi khách hàng có thu nhập, NH sẽ thu nợ, do đó
tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên do các lần cho vay không
tách biệt nên NH khó kiểm soát được hiệu quả sử dụng từng lần vay. NH chỉ có thể
phát hiện các vân đề các báo cáo tài chính kịp thời hoặc các dư nợ không được giảm
xuống. Thông thường các báo cáo tài chính rất ít khi được nộp đúng thời gian và NH
phải nhắc nhở doanh nghiệp rất nhiều lần.
Cho vay luân chuyển là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá.
Doanh nghiệp mua hàng có thể thiếu vốn và vay NH để nhập vốn. Khi doanh nghiệp
bán được hàng và có thu nhập thì NH sẽ thu nợ. Cứ đầu mỗi năm, mỗi quý doanh
nghiệp phải làm đơn xin vay luân chuyển. Theo đó NH phải thoả thuận với khách hàng
về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu
thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong thời gian dài có thể đến vài năm.
Đây không phải là thời gian hoàn trả mà là thời gian để NH xem xét có nên cho doanh
nghiệp vay tiếp hay không. Người vay phải cam kết là mọi khoản thu nhập từ việc bán
hàng đều được dùng để trả nợ trước khi đưa vào tài khoản thanh toán của doanh
nghiệp. Khi vay doanh nghiệp chỉ cần gửi đến cho NH các chứng từ hoá đơn nhập hàng
và số tiền cần vay. NH sẽ cho vay và thanh toán cho người bán. Theo hình thức này, giá
trị hàng hoá mua vào là đối tượng được NH cho vay; thu nhập từ bán hàng là nguồn chi
trả. NH cho vay tuỳ theo khối lượng hàng hoá và chất lượng quan hệ nợ nần của doanh
nghiệp. Như vậy, các khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho đều trở thành tài sản
đảm bảo cho khoản vay.
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện vì khách hàng chỉ cần làm thủ tục một lần.
Doanh nghiệp có thể được đáp ứng kịp thời vốn vì vậy mà thanh toán cho người bán rất
nhang chóng. Loại hình này thường được áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn,
tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.
Cho vay trả góp là hình thức NH cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần
trong thời hạn tín dụng. Hình thức này thường áp dụng với các khoản vay trung và dài
hạn. Số tiền mỗi lần trả được tính toán phù hợp với khả năng trả nợ của doanh nghiệp
(thông thường là từ khấu hao, thu nhập sau thuế).
* Thời gian cho vay
Theo thời gian thì chia thành tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn
ngắn hạn của doanh nghiệp. NH có thể áp dụng cho doanh nghiệp vay theo món hoặc
theo hạn mức, có hoặc không có bảo đảm, dưới hình thức thấu chi hoặc luân chuyển.
Doanh nghiệp là khách hàng chủ yếu của các NHTM. Phần lớn các khoản cho vay này
có thế chấp hoặc cầm cố tài sản.
Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm vay để dự trữ, tăng chi phí sản
xuất còn các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu vay để xuất, nhập khẩu hoặc để thanh toán.
Các công ty xây dựng vay để xây dựng công trình trước khi chủ đầu tư thanh toán.
Thông thường các công trình chỉ được thanh toán khi công trình được nghiệm thu và
đạt chất lượng mà chủ đầu tư yêu cầu. Nguồn trả nợ chính là thanh toán của chủ đầu tư.
Để được vay doanh nghiệp cần làm đơn và trình bày kế hoạch sử dụng tiền vay.
Tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp để đầu tư mua sắm trang thiết
bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ… NH có rất nhiều cách thức để thực
hiện nghiệp vụ này như thông qua mua trái phiếu, cho vay theo dự án.
Trong trường hợp cho vay theo dự án NH sẽ tiến hành phân tích để đưa ra quyết
định có cho vay hay không. Các chỉ tiêu để đánh giá là NPV, IRR, thời gian hoàn vốn,
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tỷ suất thu nhập bình quân… Một doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh là cơ
sở để NH ra quyết định cho vay.
Nhu cầu đầu tư
theo dự án
=
Nhu cầu đầu tư vào
tài sản cố định
+
Nhu cầu đầu tư vào
tài sản lưu động
Nhu cầu đầu tư này được tính trên tổng chi phí về xây dựng, giải phóng mặt
bằng, mua và lắp đặt các thiết bị … và các tài sản lưu động dự trữ cần thiết để bắt đầu
quá trình hoạt động sản xuất. Doanh nghiệp cũng có thể lập kế hoạch vay ngắn hạn để
bổ sung vốn lưu động. Khi có kết quả phân tích nhu cầu đầu tư, NH sẽ xem xét các
nguồn đầu tư bao gồm nguồn tự có, chiếm dụng của người cung cấp, vay các tổ chức
tín dụng khác.
1.2.2.3. Vai trò của hoạt động tín dụng đối với NHTM
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất của các NHTM. Đây là nguồn
tạo lợi nhuận chính cho NH. Tín dụng có rất nhiều hình thức khác nhau như: cho vay,
cầm cố, bảo lãnh. Trong đó hoạt động cho vay và bảo lãnh là các hoạt động có liên
quan đến doanh nghiệp còn hoạt động cầm cố chủ yếu dùng trong cho vay tiêu dùng.
Cho vay doanh nghiệp là một hình thức kinh doanh có hiệu quả. Các doanh
nghiệp được cho vay có thể thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trong đó có doanh
nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp còn lại được gọi
chung là DNNQD. Các doanh nghiệp Nhà nước ngoài vốn ban đầu thì hàng năm còn
được nhận nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp. Chính điều kiện được cấp vốn hàng
năm đã làm nảy sinh tình trạng phụ thuộc. Còn DNNQD thông thường là công ty thuộc
sở hữu tư nhân do vậy họ rất chủ động trong công việc, mang lại lợi ích cho công ty là
mang lại lợi ích cho chính mình.
Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp này cho phép NH cung cấp các sản
phẩm dịch vụ khác. Các sản phẩm này làm cho việc thanh toán trở nên dễ dàng hơn. Ví
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụ như khi cần thanh toán cho khách hàng doanh nghiệp chỉ cần viết giấy uỷ nhiệm chi
và nhờ NH thanh toán hộ.
Việc cho vay doanh nghiệp này đối với NH không chỉ thu được lãi mà còn mở
rộng thêm các quan hệ với các tổ chức khác. Nhờ hoạt động thanh toán hộ doanh
nghiệp mà NH biết thêm được nhiều tổ chức khác. Các tổ chức này có thể có các hoạt
động giao dịch khác, ví dụ một doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhập khẩu một lô hàng
hoá từ nước ngoài nhưng doanh nghiệp xuất khẩu đòi hỏi phải được bảo lãnh bằng L/C.
Thông thường việc bảo lãnh phải do một bên thứ ba có uy tín đảm nhiệm, vì vậy NH là
đối tượng lựa chọn. Sau khi hoạt động bảo lãnh này kết thúc doanh nghiệp xuất khẩu ở
nước ngoài khi muốn đầu tư vào Việt Nam có thể trực tiếp kí kết với NH mà không
phải thông qua một bên thứ ba trung gian tìm hộ đối tác.
1.2.3. Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng đối với các DNNQD
Trong quá trình cung ứng tín dụng, các NH thường áp dụng các nguyên tắc và
điều kiện cấp tín dụng, một phần tạo cơ sở pháp lý về sau, một phần nhằm tránh đến
mức tối thiểu rủi ro có thể xảy ra đối với chính mình và với khách hàng. Cụ thể là:
1.2.3.1. Nguyên tắc cấp tín dụng
Tất cả các DNNQD muốn vay vốn của các NHTM đều phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng, không trái với
các qui định pháp luật và các qui định của NH cấp trên.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Ngoài ra hiện nay các DNNQD còn phải có tài sản đảm bảo khi vay vốn, đây là
nguyên tắc giúp NH phòng tránh rủi ro trong quá trình hoạt động.
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.2. Điều kiện cấp tín dụng
NH xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật:
a) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự;
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự;
b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của
nước mà pháp nhân đó mang quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu
pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định
hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc tham gia quy định.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với
quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NH Nhà nước Việt Nam.
1.2.4. Các hình thức cấp tín dụng
Các hình thức tín dụng chủ yếu hiện nay của NH là cho vay, chiết khấu, bảo lãnh
và cho thuê. Tuy nhiên trong hoạt động thực tế chủ yếu các hình thức cho vay, chiết
khấu và bảo lãnh được sử dụng phổ biến, còn cho thuê vẫn còn ít được áp dụng (chủ
yếu là các công ty cho thuê tài chính thực hiện). Nội dung chủ yếu của các hình thức
này là:
1.2.4.1. Cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng mà theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền vào mục đích đã định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Tùy theo loại hình doanh nghiệp, phương án kinh doanh mà có các phương thức,
thời gian, lãi suất và mức cho vay nhất định phù hợp với dự án mà DNNQD muốn đầu
tư. Chủ yếu NH cho vay theo các phương thức: thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho
vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển và cho vay gián tiếp.
1.2.4.2. Chiết khấu thương phiếu
Chiết khấu thương phiếu là việc NH ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với
giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của NH để sở hữu một thương phiếu chưa
đến hạn (hoặc một giấy nợ). Về mặt pháp lý, NH không phải cho vay đối với chủ
thương phiếu, đây chỉ là hình thức trao đổi trái quyền; tuy nhiên đối với NH việc bỏ ra
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một khoản hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi xác định trước
được coi như là hoạt động tín dụng. Số tiền NH ứng trước phụ thuộc vào lãi suất chiết
khấu, thời hạn chiết khấu, và lệ phí chiết khấu.
Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa NH với
những người ký tên trên thương phiếu. Người bán sẽ có thêm cơ hội chớp thời cơ kinh
doanh do việc chiết khấu dễ dàng và NH thực chất là người thay thế người mua trả
trước cho người bán để thu về một khoản lớn hơn sau này.
1.2.4.3. Bảo lãnh
Bảo lãnh là cam kết của NH dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng của NH khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa
vụ như đã cam kết.
Bảo lãnh thường có 3 bên: Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo
lãnh. Bảo lãnh của NH có nghĩa là NH là bên bảo lãnh, khách hàng là người được bảo
lãnh, người được hưởng bảo lãnh là bên thứ ba.
Các hình thức chủ yếu là: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm… Hiện nay
các DNNQD chủ yếu thực hiện bảo lãnh dự thầu, đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng là chủ yếu. Đây là hìh thức tín dụng được các NH quan tâm
hiện nay vì nó ít rủi ro (thường các NH thực hiện bảo lãnh theo phương thức ký quỹ
100%), mặt khác khoản thu từ hình thức này cũng rất cao, đóng góp không nhỏ vào
doanh thu của NH hiện tại.
1.2.4.4. Cho thuê
Cho thuê là việc NH mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho NH
phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi . Hết thời hạn thuê
khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho thuê của NH thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Đây là hình thức
tài trợ mới vẫn chưa thật phổ biến nhưng có lợi cho DNNQD vì họ sẽ không phải đầu
tư với quy mô lớn ban đầu, bên cạnh đó sẽ còn giảm đáng kể một số khoản thuế do số
tiền thuê được tính vào chi phí sản xuất.
1.2.5. Quy trình cấp tín dụng
Cấp tín dụng là một trong các chức năng quan trọng nhất của NHTM, là hoạt
động mang lại lợi nhuận chủ yếu, nhưng đồng thời cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều
rủi ro nhất. Do vậy, khi thực hiện cấp tín dụng, cán bộ tín dụng cần phải tuân theo quy
trình nghiệp vụ, tránh sai sót rủi ro trong quá trình thực hiện. Quy trình cho vay gồm
các bước như sau:
1.2.5.1. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
* Tiếp xúc với khách hàng: Cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay
vốn, xem xét các điều kiện vay vốn: năng lực pháp lý, mục đích sử dụng vốn, tình hình
tài chính, phương án hoặc dự án sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo.
* Danh mục hồ sơ vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Các tài liệu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, trách nhiệm dân sự
của khách hàng.
- Tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống, khả năng
tài chính của khách hàng và của người bảo lãnh.
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 25