Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại nhno&ptnt hà nội, phòng giao dịch ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.09 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng bản thân
tôi, không sao chép của người khác; các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu sử dụng và
nội dung chuyên đề tốt nghiệp trung thực. Đồng thời cam kết rằng kết quả quá trình
nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp này chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào.
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thay mặt . xác nhận sinh ngày đó đến công ty thực tập theo chuyên đề Trong quá
trình thực tập Anh Đặng Ngọc Hà đó chấp hành nghiêm chỉnh nội quy lao động của
công ty, có mặt thường xuyên liên tục, tham gia nhiệt tình các hoạt động của công
ty. Có ý thực tìm tòi, học hỏi các kiến thức liên quan đến chuyên đề nghiên cứu,
nắm bắt được cơ bản các hoạt động của công ty thông qua các số liệu tài chính kế
toán và thông tin được cung cấp. 1
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮ
DNNVV : Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC B NG B
BẢN


Thay mặt . xác nhận sinh ngày đó đến công ty thực tập theo chuyên đề Trong quá
trình thực tập Anh Đặng Ngọc Hà đó chấp hành nghiêm chỉnh nội quy lao động của
công ty, có mặt thường xuyên liên tục, tham gia nhiệt tình các hoạt động của công
ty. Có ý thực tìm tòi, học hỏi các kiến thức liên quan đến chuyên đề nghiên cứu,
nắm bắt được cơ bản các hoạt động của công ty thông qua các số liệu tài chính kế
toán và thông tin được cung cấp. 1
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng khẳng
định tầm quan trọng và có những đóng góp nhất định đối với công cuộc
xây dựng đất nước, xây dựng cơ sở hạ tầng quốc gia. Vốn ngân hàng đã
góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động
cho các doanh nghiệp cũng như đem lại những đóng góp tích cực cho ngân
sách Nhà nước.
Đóng vai trị là một ngân hàng thương mại đa năng, NHNo&PTNT VN
(Agribank) không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và sản phẩm, góp phần
vào sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Chiến lược kinh doanh của Agribank luôn tập trung vào đối tượng khách hàng
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ gia đình và các cá
nhân.
Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập tại Phòng giao dịch Ba Đình (Hà
Nội), chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại NHNo&PTNT Hà Nội, phòng giao dịch Ba Đình” mong muốn đóng
góp phần nào trong việc đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu chiến lược mà
Agribank đã đề ra.
Bài viết được chia làm ba chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại

+ Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
phòng giao dịch Ba Đình (Hà Nội)
+ Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
phòng giao dịch Ba Đình (Hà Nội)
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Sự xuất hiện của các ngân hàng chỉ đơn thuần xuất phát từ việc những
người đổi tiền, thường ngồi ở bàn hoặc ở một cửa hiệu nhỏ của trung tâm
thương mại, giúp các nhà du lịch đến thành phố đổi ngoại tệ lấy bản tệ và
chiết khấu thương phiếu giúp các nhà buôn có vốn kinh doanh. Khi xã hội
ngày càng phát triển, thương mại và dịch vụ cũng phát triển theo thì nhu cầu
về tiền ngày càng lớn. Lúc này ngân hàng trở thành nơi giữ tiền cho những
người có tiền và là nơi cung cấp tiền cho những người cần tiền.
Khái niệm về ngân hàng có thể được đưa ra dựa trên nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Thông thường, khái niệm ngân hàng thường được hiểu thông qua
loại hình dịch vụ mà nó cung cấp. Trên thực tế, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, chức năng của ngân hàng trong việc cung cấp các loại hình dịch vụ
ngày càng thay đổi. Đối tượng khách hàng mà ngân hàng cung cấp dịch vụ
được mở rộng nhiều hơn và tập trung hơn nhằm cạnh tranh với các đối thủ lớn
như các cơng ty bảo hiểm, công ty môi giới chứng khoán…Tuy nhiên, khái
niệm ngân hàng có thể được hiểu một cách chung nhất như sau:

Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trong đó, ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ
cơ bản nhất của ngân hàng, đó là huy động vốn và sử dụng vốn. Có thể nói,
ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, tập trung vốn từ
nơi nhàn rỗi và bơm vốn vào nơi khan hiếm.
Hiện nay ở mỗi quốc gia đều có định nghĩa khác nhau về NHTM. Ở Mỹ,
NHTM là một công ty chuyên doanh cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt
động của ngành dịch vụ tài chính. Ở Pháp, NHTM là những xí nghiệp hay cơ
sở thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí thác hay hình
thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng
hay dịch vụ tài chính. Trong khi đó ở Ấn Độ, NHTM là cơ sở nhận các khoản
kí thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư. Còn ở Việt Nam, theo Pháp lệnh
ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ban hành ngày
23/05/1990, tại khoản 1 điều 1 quy định :
"Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”.
Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, các ngân
hàng càng thể hiện rõ tầm quan trọng trong quá trình nâng cao hiệu quả và
thúc đẩy phát triển nền kinh tế ở mỗi quốc gia. Tìm hiểu về các hoạt động cơ
bản của NHTM sẽ làm rõ hơn điều đó.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam, hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên
là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán. Có thể nói, hoạt động của NHTM phục vụ nhu cầu về vốn cho
mọi tầng lớp dân cư, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
Hoạt động cơ bản của ngân hàng bao gồm những hoạt động sau:
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
 Hoạt động huy động vốn:
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi: NHTM nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ
chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành giấy tờ có giá: NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
- Vay vốn giữa các tổ chức tín dụng: hoạt động này cho phép NHTM
được vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngoài. Các NHTM có thể vay và cho vay lẫn nhau thông
qua thị trường liên ngân hàng (Interbank Market). Đây là trường hợp ngân
hàng có lượng tiền gửi tại NHNN thấp và không đáp ứng được nhu cầu chi
trả, khi đó, dưới sự tổ chức của NHNN, ngân hàng này sẽ được vay của ngân
hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa tại NHNN. Ngoài ra các ngân hàng cũng
có thể cho vay trực tiếp lẫn nhau mà không thông qua thị trường liên ngân
hàng. Phương thức này rất linh hoạt giúp các NHTM cân đối vốn một cách
kịp thời. Tuy nhiên quá trình vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác phải đảm
bảo các nguyên tắc sau:
 Các ngân hàng phải hoạt động hợp pháp.

 Thực hiện việc cho vay và đi vay trên cơ sở hợp đồng tín dụng.
 Vốn vay phải có sự đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh
của ngân hàng trung ương.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN: đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu
cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Các NHTM trong trường hợp thiếu
khả năng chi trả hoặc thiếu hụt dự trữ tạm thời có thể vay ngân hàng trung
ương. Một vài hình thức cho vay của ngân hàng trung ương đối với NHTM:
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
 Tái cấp vốn.
 Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu các giáy tờ có giá ngắn hạn
khác…
 Cho vay có đảm bảo bằng thế chấp hoặc cầm cố thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác…
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
 Hoạt động tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho
vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định. Trong các hoạt động cấp tín dụng,
cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. NHTM được cho
các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống.
- Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
 Hoạt động dịch vụ
Ngân hàng thương mại được phép:
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế
phải được NHNN cho phép.
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trên đây là những hoạt động cơ bản nhất của NHTM. Trong số các hoạt
động đó, cho vay là hoạt động phong phú và đa dạng với nhiều hình thức khác
nhau. Việc áp dụng từng loại cho vay ra sao? Căn cứ vào đâu để phân loại cho
vay và cho vay như thế nào để đảm bảo nguyên tắc? Hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại sẽ trả lời cho những câu hỏi trên.
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của NHTM, thể hiện mối quan
hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa ngân hàng và khách hàng trong
một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Đối với hầu hết các ngân hàng, hoạt động cho vay thường chiếm phần
lớn giá trị tổng tài sản và tạo ra 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Tuy
nhiên, đây cũng chính là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất cho ngân
hàng. Tình trạng khó khăn về tài chính của các ngân hàng thường bắt nguồn
từ các khoản cho vay khó đòi. Có nhiều cách để phân loại các hình thức cho
vay tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng.
 Căn cứ vào mục đích cho vay
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm, xây
dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,

thương mại và dịch vụ.
- Cho vay cơng nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, nhiên liệu, lao động…
- Cho vay du học, cho vay mua xe: là loại cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
 Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng, cho vay
trung hạn được dựng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và tối đa có thể
lên đến 20 năm hay 30 năm. Cho vay dài hạn được cung cấp để đáp ứng các
nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy
mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào
mức độ tín nhiệm khách hàng.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo
như thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng

- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua
việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời
hạn thanh toán.
Có thể nói, cho vay là hoạt động không thể thiếu của các ngân hàng
thương mại. Hoạt động cho vay của các ngân hàng có mối liên hệ mật thiết
với tình hình phát triển kinh tế. Thông qua các khoản cho vay, ngân hàng đã
góp phần hỗ trợ các cá nhân, các doanh nghiệp nâng cao khả năng sản xuất,
thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Bên cạnh đó hoạt động cho vay cũng
phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc cho vay: một trong những điều quan trọng nhất trong hoạt
động cho vay của NHTM đó là tuân thủ theo nguyên tắc cho vay. Việc vay
vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và tạo điều kiện cho ngân hàng cấp
tín dụng và thu lãi. Tuy nhiên, quá trình cho vay đòi hỏi ngân hàng phải tuân
theo những chuẩn mực nhất định, đảm bảo hai nguyên tắc cơ bản sau:
+ Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng: Việc bảo
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
đảm sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng nhằm bảo đảm hiệu quả sử
dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Do đó về phía ngân hàng,
khi tiến hành cho vay cần có những biện pháp để tìm hiểu rõ mục đích vay
vốn cũng như quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Đối với khách hàng
doanh nghiệp, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả nợ
cho ngân hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ củng cố được uy tín và nâng cao mối
quan hệ vay vốn với ngân hàng sau này.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn: Đây là nguyên tắc xuất phát từ tính

chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Nguyên
tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay”.
Đại đa số ngân hàng sử dụng các khoản tiền gửi của khách hàng để cho vay. Do
đó, sau một thời gian cho vay nhất định, khách hàng vay phải hoàn trả nợ gốc và
lãi cho ngân hàng đúng hạn để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền.
Việc tuân theo nguyên tắc cho vay sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi
ro, nâng cao khả năng an toàn trong quá trình cho vay. Trong bất kì một hoạt
động cho vay nào, trong đó có hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc
tuân thủ nguyên tắc cho vay cũng là yêu cầu hàng đầu của mỗi NHTM.
1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại
1.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNNVV là một loại hình doanh nghiệp không những thích hợp đối với
nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích hợp
với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây, việc
phát triển các DNNVV cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối
đổi mới kinh tế do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng thì các doanh nghiệp
này mới thực sự phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng.
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Theo cục phát triển doanh nghiệp- Bộ kế hoạch và đầu tư, cả nước hiện
nay có 453.800 DNNVV, chiếm 97% tổng số doanh nghiệp trên cả nước. Do
ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, số vốn đăng ký của
DNNVV năm nay giảm mạnh so với năm 2008 ( từ mức 569.500 tỷ đồng năm
2008 xuống còn 430.600 tỷ đồng). Để hỗ trợ DNNVV phát triển, Chính phủ
đã thực hiện những chính sách ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho các doang
nghiệp phát triển. Các DNNVV hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, ngành

nghề kinh tế đồng thời có những đóng góp quan trọng vào tình hình kinh tế
chính trị xã hội của đất nước. Cụ thể, theo thông tin từ báo cáo hoạt động kinh
tế xã hội tháng 2 và 2 tháng đầu năm của cục kế hoạch đầu tư ta có trong 2
tháng đầu năm 2010 cả nước có khoảng 13 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành
lập mới tăng 29% so với cùng kỳ năm 2009. Số vốn đăng ký mới ước đạt 46,8
tỷ đồng, giảm 10% so với cùng kỳ năm ngoái. Việc tăng mạnh về số lượng
doanh nghiệp cũng kéo theo sự nảy sinh của hàng loạt các vấn đề khác như
nhân công, nguyên vật liệu, thị trường và đặc biệt là nhu cầu về vốn kinh
doanh mà trong đó tín dụng ngân hàng là một kênh rất quan trọng có ảnh
hưởng tiên quyết tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, Căn cứ theo nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ta có khái niệm DNNVV được định nghĩa như
sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng
nguồn vốn
Số lao động Tổng nguồn
vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên

SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nghiệp và thủy
sản
xuống trở xuống người đến
200 người
đồng đến 100
tỷ đồng
200
người
đến 300
người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên
200
người
đến 300

người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên
50 người
đến 100
người
1.2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bên cạnh những đặc điểm của doanh nghiệp nói chung như: mang chức
năng sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản bên
cạnh các mục tiêu xã hội, phải chấp nhận sự cạnh tranh để tồn tại và phát
triển, DNVVN cũng mang những đặc điểm khác.
- Kinh tế tư nhân tuy rộng lớn nhưng về cơ bản là kinh tế hộ
quy mô nhỏ và phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
- Trình độ công nghệ, kỹ thuật lạc hậu so với mức trung bình của thế
giới, hơn nữa tốc độ đổi mới lại quá chậm. Hạn chế về năng lực cán
bộ và công tác nghiên cứu trong doanh nghiệp, nghiên cứu để ứng
dụng trong sản xuất kinhdoanh.
- Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động còn hạn chế.
Tuy Việt Nam có lượng lao động dồi dào, trình độ học vấn tương đối cao so

với các nướccó cùng trình độ phát triển, nhưng chủ yếu là lao động
làm việc giản đơn, tỷ lệ lao động đã đào tạo nghề thấp, sức khỏe hạn chế,
năng suất lao động không cao
- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ thấp:
+ Sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: Yếu tố tư bản cấu
thành trong sản phẩm thấp, hàm lượng tri thức và công nghệ trong sản phẩm
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
không cao, tính độc đáo không cao, giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản phẩm
nói chung thấp;
+ Khả năng hạn chế về vốn, khả năng tiếp cận nguồn thông tin của các
DNVVN, sự bảo hộ của Nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp nhà nước đã
hạn chế năng lực cạnh tranh của các DNVVN.
- Quản trị nội bộ của DNVVN còn yếu, nhất là quản lý tài
chính; ý thức chấp hành các chế độ chính sách chưa cao; còn lúng túng
trong việc liên kết, nhất là liên kết trong cùng một hội ngành nghề.
Đặc điểm của DNVVN bên cạnh những mặt bất lợi vẫn có những thuận
lợi. Đây chính là yếu tố thu hút các ngân hàng thương mại hiện nay tiến hành
hoạt động cho vay.
1.2.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại
1.2.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trên thực tế, khái niệm về cho vay cũng có nhiều cách hiểu khác nhau.
Cho vay có thể được hiểu là quan hệ chuyển giao quyền sử dụng vốn lẫn nhau
giữa người đi vay và người cho vay trên nguyên tắc có hoàn trả. Quan hệ cho
vay dựa trên nền tảng sự tin tưởng nhau giữa các chủ thể. Hay cho vay được
coi như một hệ thống các quan hệ phân phối theo nguyên tắc có hoàn trả giữa
người đang tạm thời thừa vốn sang người tạm thời thiếu vốn và ngược lại.

Như vậy, khái niệm cho vay DNVVN có thể hiểu một cách khái quát là
hình thức cho vay, theo đó ngân hàng thương mại giao cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Khái niệm cho vay DNVVN là cơ sở trong việc phân loại các phương
thức cho vay cũng như xác định đối tượng khách hàng vay vốn của ngân hàng
thương mại.
1.2.2.2. Các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay DNVVN có rất nhiều phương thức khác nhau.
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: là phương thức
cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thường xuyên hay nhu cầu vốn do đặc
điểm sản xuất kinh doanh theo thời vụ của doanh nghiệp. Phần lớn các khoản
cho vay này có thế chấp hoặc cầm cố tài sản. Cho vay ngắn hạn đối với
DNVVN bao gồm một vài phương thức cho vay như sau:
+ Cho vay từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân
hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều
kiện để cấp hạn mức thấu chi. Cho vay từng lần thường áp dụng cho các
khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án. Ưu điểm của phương thức cho vay
từng lần là ngân hàng chủ động sử dụng vốn, thu lãi cao do các món vay được
tách biệt thành các hồ sơ khác nhau.
Số tiền
cho vay
=
Tổng nhu cầu vốn
của DA hoặc PA
-

Vốn chủ
sở hữu
-
Vốn khác
(nếu có)
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay theo đó ngân
hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là
mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng
và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Căn cứ để cấp hạn mức
tín dụng là kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, trong đó dự báo chi tiết về
tài sản và vốn của doanh nghiệp.
Đây là phương thức cho vay thuận tiện cho khách hàng vay mượn
thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm. Phương thức cho vay này có ưu
điểm là thủ tục đơn giản, khách hàng chủ động được nguồn vốn vay, tuy
nhiên về phía ngân hàng dễ bị đọng vốn, đồng thời do các lần vay không tách
biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng
từng lần vay.
+ Cho vay thấu chi: Thấu chi là phương thức cho vay trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định.
+ Cho vay luân chuyển: là phương thức cho vay dựa trên luân chuyển
của hàng hóa. Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu
cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm. Cho vay luân
chuyển rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần
cho nhiều lần vay. Tuy nhiên nếu khách hhàng gặp khó khăn trong tiêu thụ
hàng hóa thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn

của khoản vay không được quy định rõ ràng.
Theo giáo trình Ngân hàng thương mại của PGS.TS Phan Thị Thu Hà,
quy mô cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại đối với các doanh
nghiệp như sau (loại trừ các công ty tài chính, các tổ chức tín dụng):
Bước 1: Xác định nhu cầu hàng hóa dự trữ bình quân trong kì
Nhu cầu dự trữ hàng hóa
=
Doanh số bán tính theo giá vốn trong kì
Vòng quay hàng hóa dự trữ trong kì
Vòng quay được tính dựa trên
doanh số bán của kì trước
=
Doanh số bán ra tính theo giá vốn kì trước
Dự trữ hàng hóa bình quân kì trước
Bước 2: Xác định nhu cầu vay vốn ngắn hạn
Nhu cầu vay
ngắn hạn
ngân hàng
=
Nhu cầu hàng hóa dự
trữ bình quân trong kì
-
Nguồn vốn chủ sở hữu, vay các tổ
chức tín dụng khác tài trợ cho nhu
cầu dự trữ hàng hóa bình quân
Nếu doanh nghiệp hiện đang vay ngân hàng thì số tiền có thể cho vay
thêm là:
Số tiền có thể
cho vay thêm
=

Nhu cầu vay ngắn hạn
ngân hàng
-
Dư nợ đến thời điểm
xin vay.
Một số trường hợp ngân hàng không phân tích được phương án vay,
ngân hàng quyết định số tiền cho vay dựa vào giá trị tài sản đảm bảo.
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Số tiền có thể
cho vay
= Giá trị TSĐB x Tỷ lệ cho vay
- Cho vay trung và dài hạn: là phương thức cho vay nhằm đáp ứng nhu
cầu tài trợ cho tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên hay nhu cầu
tài trợ cho các dự án riêng biệt. Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và
dài hạn để mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công
nghệ…Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn dài hạn, bao gồm vốn
chủ sở hữu và nợ dài hạn để tài trợ cho những loại tài sản này. Nhưng do vốn
chủ sở hữu có giới hạn nên thường doanh nghiệp phải sử dụng đến nguốn vốn
vay dài hạn. Doanh nghiệp có thể vay dài hạn thông qua ngân hàng hoặc phát
hành trái phiếu huy động vốn trên thị trường.
Nhu cầu đầu tư theo
dự án
=
Nhu cầu đầu tư vào
tài sản cố định
+
Nhu cầu đầu tư vào

tài sản lưu động
Số tiền có thể cho vay = Nhu cầu đầu tư -
Các nguồn khác
tham gia tài trợ
+ Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.
+ Cho vay theo các dự án đầu tư: Khái niệm dự án đầu tư có thể hiểu là
tổng thể các chính sách, họa động và chi phí liên quan với nhau được hoạch
định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tư đòi hỏi quá trình thẩm định dự án một cách cẩn
trọng và chính xác. Theo cuốn quản trị ngân hàng thương mại của Peter Rose,
các khoản cho vay dự án có thể được chấp nhận dựa trên cơ sở bảo lãnh. Theo
đó người cho vay có thể khôi phục vốn từ những tổ chức thực hiện bảo lãnh
nếu dự án không trả được nợ đúng như kế hoạch đã định. Tuy nhiên khoản
cho vay cũng có thể được cung cấp không dựa trên cơ sở bảo lãnh, không có
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
người đứng ra đảm bảo; dự án tồn tại hoặc sụp đổ dựa trên giá trị của chính
nó. Trong trường hợp này người cho vay phải đối mặt với rủi ro rất lớn và họ
sẽ yêu cầu mức lãi suất cao hơn những khoản cho vay có đảm bảo.
Trên đây là một số phương thức cho vay DNVVN phân theo kì hạn cho
vay. Mặc dù phương thức cho vay DNVVN có thể khác nhau, tuy nhiên các
phương thức đó đều phải tuân theo một quy trình cho vay chung nhất, đảm
bảo tính đồng bộ và thống nhất trong quá trình cho vay của NHTM.
1.2.2.3. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Trong đó, các giai đoạn cụ thể được xây dựng theo

một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đến khi
chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn
mang tính chất liên hoàn theo một trật tự nhất định đồng thời có quan hệ chặt
chẽ gắn bó với nhau.
Quy trình cho vay DNVVN của NHTM được bắt đầu từ khi cán bộ ngân
hàng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán, thanh
lý hợp đồng cho vay, thường bao gồm các nội dung:
- Thẩm định trước khi cho vay;
- Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay;
- Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ khi cho vay.
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Quy trình cho vay có thể cụ thể hóa theo các bước sau:
 Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách
hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
o Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
o Khả năng sử dụng vốn vay
o Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
 Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách
hàng trong việc sử dụng vốn vay+hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
o Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng,
dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
o Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía
khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng

làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
 Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay
đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
o Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
o Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí
sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
 Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn
mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tíndụng.
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động
hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay
của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo
sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh
củakháchhàng.
 Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế
của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách
hàng, để đảm bảo khả năng thu nợ.
 Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Trên đây là quy trình cho vay cụ thể đối với DNVVN. Đặc biệt trong
quá tình quyết định cho vay cần xem xét rất nhiều yếu tố, một vài yếu tố cơ
bản được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1. Một số yếu tố cơ bản trong quá trình quyết định cho vay

Tính cách Năng lực
Tài sản
thế chấp
Kiểm soát
Xem xét quá
trình thanh
toán của
khách hàng
trước đây
Năng lực của khách hàng và
người bảo lãnh
Xem xét
quyền sở hữu
tài sản
Xem xét các quy định
áp dụng đối với hoạt
động ngân hàng liên
quan tới chất lượng và
đặc điểm của các khoản
cho vay
Xem xét mục
đích của việc
vay vốn
Xem xét lịch sử hoạt động,
cơ cấu và bản chất hoạt động
kinh doanh,các khách hàng
và nhà cung cấp chủ yếu của
người vay vốn kinh doanh
Xem xét giá
trị của tài sản

Ký các cam kết và
chuẩn bị đầy đủ các giấy
tờ liên quan tới khoản
cho vay
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Xem xét dự
báo kinh
doanh của
khách hàng
-
Xem xét mức
độ chuyên
môn hóa của
tài sản
Yêu cầu vay trước sau
phải tuân thủ đúng
chính sách cho vay bằng
văn bản
Mức phân
hạng tín dụng
của khách
hàng
-
Xem xét
quyền pháp
lý, trở ngại và
những hạn

chế đối với
việc nắm giữ
tài sản
Xem xét các tài liệu
không phải của cơ quan
kiểm soát tín dụng
Nguồn: trích Peter Rose, “Các khoản cho vay trong một nền kinh tế có
vấn đề”, tạp chí ICB. Canadian banker, số 3 (tháng 6 năm 1983).
Có thể nói, quy trình cho vay DNVVN là một nhân tố quan trọng trong
quá trình cho vay. Một quy trình cho vay hợp lý hay không hợp lý đều có ảnh
hưởng đến việc mở rộng cho vay DNVVN của NHTM.
1.2.3. Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại
1.2.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng thương mại
Mở rộng cho vay DNVVN có thể hiểu là việc tạo điều kiện vay vốn, nới
lỏng các quy định về cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó tăng
quy mô và doanh số cho vay của ngân hàng thương mại. Quá trình cho vay
được thực hiện thông qua hàng loạt các chính sách cho vay, tuy nhiên phải
đảm bảo chất lượng và hiệu quả của hoạt động cho vay.
Việc mở rộng cho vay DNVVN dựa trên cở sở về vốn, nguồn nhân lực
và nhu cầu của khách hàng.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
và nhỏ của ngân hàng thương mại
 Nhóm chỉ tiêu về doanh số cho vay và số lượng khách hàng
- Mức tăng số lượng khách hàng:

∆M = M - M
n-1
Trong đó:
∆M: Mức tăng số lượng khách hàng
M: số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong năm n
M
n-1
: số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong năm n-1
Nếu ∆M > 0: số lượng khách hàng vay vốn tăng trong năm n
Nếu ∆M < 0: số lượng khách hàng vay vốn giảm trong năm n
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng mở rộng số lượng khách hàng vay vốn
của ngân hàng. Tuy nhiên để đánh giá chất lượng mở rộng cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ cần có sự kết hợp với các chỉ tiêu khác.
- Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng
TL
kh
= ∆M / M
n-1
Trong đó:
TL: tỷ lệ tăng số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng
∆M: Mức tăng số lượng khách hàng
M
n-1
: số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong năm n-1
Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng cho biết tốc độ tăng của số lượng khách
hàng qua các thời điểm. tập hợp tỷ lệ này sẽ cho biết xu thế thu hút khách
hàng vay vốn tại doanh nghiệp như thế nào.
- Doanh số cho vay trong kì: tổng số tiền đã cho vay trong kì. Doanh số
cho vay phản ảnh dung lượng hoạt động cho vay trong kì.
 Nhóm chỉ tiêu về dư nợ cho vay

- Dư nợ cho vay DNVVN: là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện
đang cho DNVVN vay tính đến thời điểm cụ thể.
Dư nợ cuối kì = dư nợ đầu kì + Doanh số cho vay trong kì - Doanh số
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thu nợ trong kì
- Mức tăng dư nợ cho vay DNVVN
∆D = D - D
n-1
Trong đó:
∆D: Mức tăng dư nợ cho vay DNVVN
D: dư nợ cho vay DNVVN năm n
D
n-1
: dư nợ cho vay DNVVN năm n-1
Mức tăng dư nợ thể hiện sự thay đổi về quy mô cho vay DNVVN của
ngân hàng tại một thời điểm
- Tỷ lệ dư nợ:
TL
dn
= ∆D / D
n-1
Trong đó:
TL
dn
: tỷ lệ dư nợ
∆D: Mức tăng dư nợ cho vay DNVVN
D

n-1
: dư nợ năm n-1
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng của dư nợ cho vay DNVVN.
- Tỷ trọng cho vay:
TR = D/TD
Trong đó:
TR: tỷ trọng cho vay DNVVN
D: dư nợ cho vay DNVVN
TD: tổng dư nợ cho vay của ngân hàng
Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ phản ánh mức độ quan tâm
của ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động cho vay này.
 Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNVVN
TL
NQH
= NQH/D
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trong đó:
TL
NQH
: tỷ lệ nợ quá hạn
NQH: nợ quá hạn
D: dư nợ cho vay DNVVN
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay
DNVVN của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro trong hoạt
động cho vay càng lớn.
Quá trình đánh giá việc mở rộng cho vay DNVVN của ngân hàng cần có
sự phối hợp giữa các chỉ tiêu một cách hợp lý. Mỗi chỉ tiêu đều thể hiện

những khía cạnh khác nhau trong quá trình đánh giá. Do đó, để có được kết
quả chính xác hơn, các chỉ tiêu nên được thống nhất và kết hợp đồng bộ.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ của ngân hàng thương mại
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Quy trình cho vay: Quy trình cho vay bao gồm các bước, các giai đoạn
mà cỏn bộ tín dụng, các phòng ban có liên quan trong ngân hàng phải thực
hiện khi tài trợ cho khách hàng. Về mặt quản lý, quy trình cho vay làm cơ sở
cho việc phân định quyền và trách nhiệm các bộ phận, các cán bộ thực hiện hoạt
động cho vay. Đồng thời đây cũng là cơ sở để thiết lập hồ sơ và thủ tục vay vốn.
Nếu quy trình cho vay của một ngân hàng được thiết kế hợp lý và áp dụng một
cách linh hoạt sẽ góp phần nâng cao hoạt động cho vay của ngân hàng và giảm
thiểu rủi ro.Một quy trình cho vay tốt sẽ cung cấp cho ngân hàng những thông
tin cần thiết để xác định đối tượng vay vốn, uy tín, khả năng trả nợ, tính khả thi
của dự án đầu tư. Thông tin chính là cơ sở để ngân hàng tin tưởng vào khách
hàng của mình. Chính vì vậy, quá trình mở rộng cho vay DNVVN cũng chịu sự
tác động rất lớn của quy trình cho vay. Thông tin chính xác, quyết định tín dụng
hợp lý chắc chắn khả năng hoàn trả vốn vay cao, đúng hạn, góp phần nâng cao
chất lượng hoạt động cho vay và hoạt động ngân hàng.
SV: Đặng Ngọc Hà Lớp: NHA-
K11
21

×