Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

35 Áp dụng UCP600 trong giao dịch thanh toán chứng từ trong thanh toán Xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.28 KB, 66 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa thực tế của đề tài
Trong giao dịch thương mại quốc tế có rất nhiều phương thức thanh tóan quốc tế khác
nhau như : thanh tóan chuyển tiền trực tiếp cho nhau hoặc trước khi nhận hàng hoặc
sau khi nhận hàng, thanh tóan theo phương thức nhờ thu gồm nhờ thu trơn, nhờ thu
kèm chứng từ, nhờ thu trả ngay, nhờ thu trả chậm, thanh tóan theo phương thức tín
dụng chứng từ . . . và mỗi phương thức khác nhau đều có những ưu điểm và nhược
điểm khác nhau. Phương thức thanh tóan bằng tín dụng chứng từ là phương thức đáp
ứng được đòi hỏi của hai bên người nhập khẩu và người xuất khẩu. Trong phương
thức này thì ngân hàng của hai bên là những nhà trung gian đảm bảo cho người xuất
khẩu khi đã giao hàng thì sẽ nhận được tiền và bên nhập khẩu khi nhận được chứng
từ thì phải thanh tóan Nhờ vào sự ưu việt hơn so với những phương thức chuyển tiền
bằng điện, nhờ thu . . . nên phương thức tín dụng chứng từ đã trở thành phương thức
hữu hiệu với cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu và nó đã trở thành phương thức thông
dụng hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng các điều luật, các quy tắc quốc tế
vào trong quá trình thực hiện thì xảy ra những mâu thuẫn bất đồng do những quy tắc
thống nhất này ngày càng bộc lộ những điểm bất cập và không theo kịp với sự phát
triển và đa dạng hóa của quá trình trao đổi thương mại quốc tế tòan cầu. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu những tranh chấp xảy ra khi áp dụng phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ sẽ rất giúp ích cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu trong thực tế.
Đồng thời việc nghiên cứu phân tích những thay đổi của UCP600 so với UCP500 và
chỉ ra những hạn chế của UCP600 cũng giúp ích thêm phần nào cho việc đưa nhanh
UCP600 vào thực tiễn họat động thanh tóan quốc tế hiện nay, vốn đang rất sôi động
và đặc biệt là kể từ khi Việt nam gia nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế quốc tế
của thế giới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Với ý nghĩa muốn chỉ ra những điểm hạn chế của UCP 500, những thay đổi trong
UCP600 và việc áp dụng UCP600 trong thực tiễn giao dịch thanh tóan chứng từ hiện
nay, luận văn cần phải nêu ra những cơ sở lý luận dùng để phân tích đánh giá, và đưa
ra kết luận.
Mục tiêu của đề tài trước tiên là nghiên cứu những lý luận cơ bản của phương thức


tín dụng chứng từ để thấy rằng quá trình sử dụng UCP 600 để kiểm tra chứng từ là
1
một quá trình không thể thiếu trong phương thức tín dụng chứng từ. Cũng từ việc áp
dụng quy tắc kiểm tra tín dụng chứng từ này mà đã phát sinh những tranh chấp trong
kiểm tra chứng từ và thanh tóan .
Tiếp theo đề tài cũng đi vào nghiên cứu các tình huống cụ thể xảy ra tranh chấp, ý
kiến thắc mắc khi áp dụng các điều khỏan của UCP 500 và các lý luận phân tích của
ICC khi giải quyết những tranh chấp này. Từ đó thấy được tính tất yếu của việc phải
thay đổi UCP 500 bằng UCP 600 để khắc phục những bất cập của nó, tránh những
tranh chấp không cần thiết xảy ra.
Cuối cùng đề tài cũng chỉ ra thực trạng họat động thanh tóan xuất nhập khẩu hiện nay
của Việt nam. Đưa ra những biện pháp để hạn chế những tranh chấp xảy ra góp phần
thúc đẩy phát triển xuất khẩu.
Do việc áp dụng UCP600 bắt đầu từ tháng 1/7/2007 cho tới thời điểm làm luận văn
chưa được lâu nên những tranh chấp thực tế phát sinh từ việc áp dụng UCP600 chưa
có nhiều. Nhưng đề tài cũng mạnh dạn đưa ra những nhận định đánh giá có tính chủ
quan của tác giả về những bất cập, hạn chế của UCP600 đồng thời đúc kết một số
điểm cần chú ý khi sử dụng nó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Như đã trình bày ở trên, đề tài này đề cập tới những tranh chấp xảy ra khi áp dụng UCP
500 trong quá trình kiểm tra chứng từ khi thực hiện phương thức tín dụng chứng từ. Vì
vậy đối tượng nghiên cứu ở đây là những điều khỏan điều kiện của UCP500, UCP600
khi kiểm tra chứng từ và trong từng tranh chấp cụ thể trong giao dịch thương mại.
Trong quá trình nghiên cứu thì có rất nhiều tranh chấp liên quan đến việc áp dụng các
điều khỏan của UCP500 nhưng đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu những điều khỏan
có xảy ra tranh chấp nhiều nhất mà ICC phải tập trung vào để sửa đổi nhiều nhất để
khắc phục .
Ngòai ra đề tài cũng phân tích đánh giá thêm sự hiểu biết của các cán bộ làm nghiệp
vụ tín dụng chứng từ ở một số ngân hàng trong nước, một số cán bộ của công ty xuất
nhập khẩu thông qua kết qua khảo sát bằng những bảng câu hỏi về thực tiễn khi áp

dụng UCP 500, UCP600, về những hiểu biết của họ về thay đổi của UCP600. Và từ
đó đưa ra những biện pháp ngừa ngừa việc phát sinh tranh chấp trong họat động thanh
tóan xuất nhập khẩu khi áp dụng phương thức tín dụng chứng từ.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua phần lý luận và tổng quan về phương thức tín dụng chứng từ, bằng
phương pháp mô tả tôi đã giới thiệu được cơ bản về phương thức tín dụng chứng từ,
quá trình áp dụng, vận dụng UCP vào phương thức này. Để nêu bật những tranh chấp
thường xảy ra trong phương thức tín dụng chứng từ, tôi đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu tình huống. Bên cạnh đó bằng phương pháp phỏng vấn điều tra khảo sát
và thống kê thực tế, kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp số liệu, tôi đã đưa ra
một kết quả định lượng để xác định nguyên nhân thực tế gây ra tranh chấp xuất phát
từ sự hiểu biết chưa thấu đáo của các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng
từ , từ đó đưa ra một số biện pháp khắc phục.
Mô hình nghiên cứu đề tài được xây dựng theo mô hình sau :
3
Xác định mục tiêu
Phân tích tình huống
tranh chấp trong nghiệp
vụ tín dụng chứng từ khi
áp dụng UCP 500
Những thay đổi của UCP
600
Lý luận phương thức tín
dụng chứng từ
Nhận định, giải pháp
5. Điểm mới của đề tài
UCP600 mới ra đời và có hiệu lực từ ngày 1/7/2007 nên việc áp dụng còn tương đối
mới đối với các bên tham gia gồm cả ngân hàng và người xuất nhập khẩu. Những
thay đổi của UCP600 mang tính thực tiễn cao với mục đích để quá trình thanh tóan

giữa các quốc gia được nhanh chóng thuận tiện. Việc nghiên cứu những điểm mới
của UCP600, tìm ra những hạn chế, những bất cập khi sử dụng trong thực tiễn tuy
còn hơi sớm nhưng là một điểm mới mà chưa có luận văn nào trước đây đề cập tới.
Việc khảo sát từ những cán bộ ngân hàng làm nghiệp vụ thanh tóan quốc tế, cán bộ
doanh nghiệp làm nghiệp vụ xuất nhập khẩu nhằm để tìm hiểu đánh giá sự hiểu biết
của họ về UCP, về những sai sót tranh chấp thường xuyên xảy ra và từ đó đưa ra các
biện pháp để phòng tránh nó .
6. Nội dung nghiên cứu
Nội dung của đề tài được chia làm ba chương chính :
Chương 1: là phần trình bày về cơ sở lý luận của phương thức tín dụng chứng từ.
Trong đó nêu ra một số khái niệm của thư tín dụng, phân lọai thư tín dụng, quy trình
thực hiện phương thức tín dụng chứng từ. Bên cạnh đó còn chỉ ra tính tất yếu của việc
ra đời UCP600, sự khác biệt của UCP600 với UCP500. Chương này cũng nêu ra các
lọai quy tắc tập quán quốc tế đang sử dụng trong phương thức này nhưng chủ yếu là
đi sâu vào giới thiệu về Quy tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ.
Chương 2: là phần trình bày về những tình huống tranh chấp xảy ra trong phương
thức tín dụng chứng từ khi sử dụng UCP 500 và phán quyết của ICC cho từng trường
hợp cụ thể. Sau đó đề tài đề cập tới thực tế hiểu biết của những cán bộ ngân hàng,
cán bộ làm xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Việt Nam khi sử
dụng UCP 500. Từ những kết quả khảo sát điều tra đó, chương này đã đưa ra nhận
định về sự hiểu biết của các bên liên quan về UCP500, UCP600 trong phương thức
tín dụng chứng từ, đưa ra những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp. Chương này cũng
đề cập tới họat động xuất nhập khẩu của Việt nam trong năm 2008.
Chương 3: là phần trình bày về thực trạng của họat động thanh tóan xuất nhập khẩu
tại một số ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt nam, xu hướng sử dụng phương
thức tín dụng chứng từ. Từ đó đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế tranh chấp xảy
ra khi áp dụng UCP600 vào thực tiễn nhằm thúc đẩy họat động xuất nhập khẩu .
Những biện pháp này ngòai biện pháp kỹ thuật còn phải có sự hiểu biết thêm các
nghiệp vụ hỗ trợ liên quan.
4

CHƯƠNG I :
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ VÀ UCP600
1.1. Khái niệm và nội dung phương thức tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh tóan trong đó một ngân hàng theo yêu
cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng
hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu
người này xuất trình được bộ chứng từ thanh tóan phù hợp với những quy định
nêu ra trong thư tín dụng. Diễn đạt một cách đơn giản hơn, phương thức tín dụng
chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín
dụng) đáp ứng những nhu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam
kết hay cho phép ngân hàng khác chi trả hoặc chấp thuận yêu cầu của người
hưởng lợi khi những điều kiện và điều khỏan quy định trong thư tín dụng được
thực hiện đúng và đầy đủ.
Qua khái niệm tín dụng chứng từ, chúng ta có thể thấy các bên tham gia phương
thức tín dụng chứng từ gồm có :
1. Người xin mở thư tín dụng (applicant) : thông thường là người mua hay là
tổ chức nhập khẩu.
2. Người hưởng lợi (beneficiary) : là người bán hay là người xuất khẩu hàng
hóa.
3. Ngân hàng mở hay ngân hàng phát hành thư tín dụng (the issuing bank) :
là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, ở bên nước người nhập khẩu,
cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu và là ngân hàng thừơng được hai
bên nhà nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận lựa chọn và được quy định
trong hợp đồng thương mại. Nếu chưa có quy định trước người nhập
khẩu có quyền lựa chọn.
4. Ngân hàng thông báo thư tín dụng (the advising bank) : là ngân hàng phục
vụ người xuất khẩu, thông báo cho người xuất khẩu biết thư tín dụng đã
mở. Ngân hàng này thường ở nước người xuất khẩu và có thể là ngân
hàng chi nhánh hoặc đại lý của ngân hàng phát hành thư tín dụng.

5
Ngòai các bên tham gia vừa đề cập trên đây còn có thể có các ngân hàng khác
tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ này, bao gồm :
5. Ngân hàng xác nhận (the confirming bank): là ngân hàng xác nhận trách
nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng, bảo đảm việc trả tiền
cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không
đủ khả năng thanh tóan. Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng
thông báo thư tín dụng hay là một ngân hàng khác do người xuất khẩu yêu
cầu. Thường là một ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trường tín dụng và tài
chính quốc tế.
6. Ngân hàng thanh tóan (the paying bank): có thể là ngân hàng mở thư tín
dụng hoặc có thể là ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ
định thay mình thanh tóan trả tiền hay chiết khấu chiết khấu hối phiếu cho
người xuất khẩu.
7. Ngân hàng thương lượng (the negotiating bank): là ngân hàng đứng ra
thương lượng bộ chứng từ và thường cũng là ngân hàng thông báo thư tín
dụng . Trường hợp thư tín dụng quy định thương lượng tự do thì bất kỳ
ngân hàng nào cũng có thể là ngân hàng thương lượng được. Tuy nhiên,
cũng có trường hợp thư tín dụng quy định thương lượng tại một ngân
hàng nhất định.
8. Ngân hàng chuyển nhượng (the transfering bank), ngân hàng chỉ định
(the nominated bank), ngân hàng hòan trả (the reimbursing bank), ngân
hàng đòi tiền (the claiming bank), ngân hàng chấp nhận (the accepting
bank), ngân hàng chuyển chứng từ (the remitting bank). Tất cả được giao
tráchnhiệm cụ thể trong thư tín dụng.
Thư tín dụng (letter of credit) gọi tắt là L/C là văn bản pháp lý trong đó một ngân
hàng theo yêu cầu của khách hàng đứng ra cam kết sẽ trả cho người thụ hưởng một số
tiền nhất định nếu người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những quy định đã
nêu trong văn bản đó.
Nội dung phương thức tín dụng chứng từ

Để có cái nhìn tổng quát về tín dụng chứng từ, tòan bộ nội dung và các bước thực
hiện phương thức tín dụng chứng từ được mô tả ở sơ đồ số 1.1 sau:
6
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
(1) Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại
(2) Người nhập khẩu làm thủ tục u cầu ngân hàng mở L/C mở L/C cho người xuất
khẩu thụ hưởng
(3) Ngân hàng mở L/C mở L/C theo u cầu của người nhập khẩu và chuyển L/C
sang ngân hàng thơng báo để báo cho người xuất khẩu biết
(4) Ngân hàng thơng báo L/C thơng báo cho người xuất khẩu biết rằng L/C đã được
mở
(5) Dựa vào nội dung L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu
(6) Người xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh tóan xuất trình cho
ngân hàng thơng báo để được thanh tóan.
(7) Ngân hàng thơng báo chuyển bộ chứng từ thanh tóan sang để ngân hàng mở L/C
xem xét trả tiền.
(8) Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích tiền
chuyển sang ngân hàng thơng báo để ghi có cho người thụ hưởng. Nếu khơng
phù hợp thì từ chối thanh tóan.
(9) Ngân hàng thơng báo ghi có và báo có cho người xuất khẩu.
(10)Ngân hàng mở L/C trích tài khỏan và báo nợ cho người nhập khẩu.
(11)Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C trao bộ chứng
từ để người nhập khẩu có thể nhận hàng.
Qua nội dung và trình tự các bước tiến hành phương thức tín dụng chứng từ như đã
mơ tả ở trên đây, chúng ta thấy rằng phương thức tín dụng chứng từ là phương thức
thanh tóan sòng phẳng đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu.
Bên xuất khẩu được ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền còn bên nhập khẩu được ngân
hàng đứng ra xem xét , kiểm tra bộ chứng từ nhằm đảm bảo cho bên nhập khẩu nhận
7
(3)

(7)
NH mở L/C
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
NH thông báo L/C
(8)
(10)(2)
(5)
(6)(11) (9) (4)
(1)
đầy đủ kịp thời và chính xác hàng hóa đặt mua trước khi trả tiền. Trong phương thức
này ngân hàng đóng vai trò chủ động trong thanh tóan chứ khơng chỉ là trung gian
đơn thuần như những phương thức thanh tóan khác. Chính vì vậy hiện nay phương
thức này được sử dụng nhiều nhất trong thanh tóan quốc tế. Tuy vậy, phương thức
tín dụng chứng từ chỉ có thể sử dụng trong thanh tóan mậu dịch còn trong thanh tóan
phi mậu dịch vẫn phải dùng phương thức chuyển tiền hoặc nhờ thu.
1.2. Quy trình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ
1.2.1. Quy trình mở L/C
Quy trình mở L/C bắt đầu từ lúc đơn vị nhập khẩu lập giấy đề nghị mở L/C gửi vào
ngân hàng và kết thúc khi đơn vị xuất khẩu nhận được L/C do ngân hàng thơng báo
chuyển đến. Tòan bộ quy trình này liên quan đến bốn bên : đơn vị nhập khẩu, ngân
hàng mở L/C, đơn vị xuất khẩu, ngân hàng thơng báo L/C trong đó đơn vị nhập khẩu
và ngân hàng mở L/C đóng vai trò chủ động. Chi tiết về quy trình mở L/C được trình
bày ở sơ đồ 1.2.1 sau :
Sơ đồ 1.2.1: Quy trình mở thư tín dụng.
1.2.1.1. Bước 1 :
Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngọai thương (hoặc đơn đặt hàng),đơn vị nhập
khẩu lập giấy đề nghị mở L/C gửi đến ngân hàng phục vụ mình (nơi đơn vị nhập
khẩu mở tài khỏan ngọai tệ) để u cầu ngân hàng mở một L/C cho người bán
hay người xuất khẩu hưởng.
Khi lập giấy đề nghị mở L/C, đơn vị nhập khẩu là đơn vị mở đầu quy trình thực

hiện phương thức tín dụng chứng từ, cần chú ý những điểm cơ bản sau:
• Viết đúng nội dung theo mẫu giấy đề nghị mở L/C do Ngân hàng mở L/C
ấn hành.
8
NH mở L/C
Người xin mở L/C
(NK)
Người hưởng thụ
L/C (XK)
NH thông báo L/C
(2) L/C
(1) Giấy đề nghò mở L/C
(3) L/C
Hợp đồng
• Tổ chức nhập khẩu cần phải thận trọng và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi
đưa những điều kiện ràng buộc bên xuất khẩu vào L/C, làm thế nào để
vừa đảm bảo được quyền lợi của mình, vừa để bên xuất khẩu có thể chấp
nhận được.
• Khi lập giấy đề nghị mở L/C, đơn vị nhập khẩu phải tôn trọng những điều
kiện trên hợp đồng, tránh tình trạng mâu thuẫn trái ngược nhau. Tuy nhiên
khi cần điều chỉnh hợp đồng cũng có thể thay đổi một số nội dung đã ký
trên hợp đồng.
• Giấy đề nghị mở L/C sẽ được lập tối thiểu là hai bản. Sau khi ngân hàng
ký nhận, đóng dấu gửi trả lại cho đơn vị một bản.
• Giấy đề nghị mở L/C là cơ sở pháp lý để giải quyết vấn đề tranh chấp giữa
người mở L/C với ngân hàng mở L/C và là cơ sở để ngân hàng mở L/C
soạn thảo L/C gửi cho bên xuất khẩu.
Khi lập giấy đề nghị mở L/C gửi cho ngân hàng, đơn vị nhập khẩu còn phải gửi
kèm theo các chứng từ sau:
Giấy đăng ký mã số thuế, mã số xuất nhập khẩu

Giấy đăng ký kinh doanh
Giấy phép nhập khẩu (nếu là mặt hàng nhập khẩu có điều kiện)
Hợp đồng thương mại
1.2.1.2. Bước 2 :
Căn cứ vào yêu cầu xin mở L/C của đơn vị nhập khẩu và các chứng từ có liên quan,
nếu đồng ý ngân hàng trích tài khỏan đơn vị nhập khẩu để ký quỹ mở L/C sau đó lập
L/C gửi cho đơn vị xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo tại nước người xuất khẩu
thông qua đường điện tín (telex), hệ thống SWIFT, đường bưu chính …
Khi quyết định việc mở L/C, ngân hàng mở L/C là người thanh tóan cho người
hưởng lợi khi họ thực hiện đúng các quy định trong L/C cho dù người mở L/C có
tiền hay không có tiền, có tồn tại hay phá sản. Do đó ngân hàng mở L/C phải đánh
giá khả năng kinh doanh , đặc biệt là hiệu quả phương án nhập khẩu hàng hóa và
tình hình tài chính của đơn vị yêu cầu mở L/C.
Chú ý : L/C là văn bản do ngân hàng mở L/C lập ra theo yêu cầu của đơn vị nhập
khẩu chứ không phải do đơn vị nhập khẩu lập cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu
một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định khi các điều kiện của L/C
được thực hiện đầy đủ.
9
1.2.1.3. Bước 3 :
Khi nhận được thư tín dụng của ngân hàng mở L/C gửi đến, ngân hàng thơng báo sẽ
tiến hành kiểm tra tính chân thật của điện L/C nhận được cho nhà xuất khẩu dưới hình
thức văn bản ngun văn (nhận thế nào thì chuyển thế đó) sau khi đã kiểm tra chữ ký
hay mã khóa của bức điện L/C đó. Có hai trường hợp thơng báo L/C chủ yếu thường
xảy ra dưới đây :
Trường hợp 1 : Ngân hàng X nhận được L/C từ ngân hàng mở và trực tiếp thơng báo
cho người thụ hưởng là khách của ngân hàng X. Ngân hàng X sẽ thơng báo trực tiếp tới
người thụ hưởng và người thụ hưởng chỉ chịu một lần phí thơng báo.
Trường hợp 2 : Ngân hàng X nhận được L/C từ ngân hàng thơng báo thứ nhất
chuyển đến . Do ngân hàng ngân hàng X khơng có quan hệ đại lý với ngân hàng
phát hành L/C nên ngân hàng phát hành L/C phải mở L/C qua ngân hàng thơng

báo thứ nhất (là ngân hàng có quan hệ đại lý với ngân hàng mở L/C) rồi ngân
hàng thơng báo thứ nhất mới chuyển tiếp đến ngân hàng thơng báo thứ hai là ngân
hàng X để ngân hàng X thơng báo trực tiếp cho người thụ hưởng. Trường hợp này
ngân hàng X chỉ cần kiểm tra chữ ký của ngân hàng thứ nhất và người thụ hưởng
phải chịu hai lần phí thơng báo từ hai ngân hàng.
1.2.2. Quy trình thanh tóan L/C
Quy trình thanh tóan L/C băt đầu từ bước 4 trở đi bao gồm các khâu chính đó là
giao hàng, lập bộ chứng từ của đơn vị xuất khẩu và kiểm tra bộ chứng từ, thanh
tóan của ngân hàng mở L/C. Quy trình thanh tốn L/C có thể chia ra thành hai
trường hợp : Thanh tóan tại ngân hàng mở L/C (sơ đồ số 1.2.2a) và thanh tóan tại
ngân hàng chỉ định (sơ đồ số 1.2.2b)
Sơ đồ 1.2.2a: Quy trình thanh toán L/C tại Ngân hàng mở L/C
10
NH
mở L/C
NK XK
NH
thương lượng
(7) Thanh toán
(9) Thanh
toán và nhận
bộ chứng từ
(8) Thanh
toán
(4) Hàng hoá
6) Telex và bộ chứng từ
(5) Bộ
chứng từ
L/C
Sơ đồ 1.2.2b: Quy trình thanh toán L/C tại Ngân hàng chỉ đònh trên L/C.

1.2.2.1. Bước 4
Đơn vị xuất khẩu nhận được thư tín dụng do ngân hàng thơng báo gởi đến tiến
hành kiểm tra và đối chiếu với hợp đồng mua bán ngọai thương đã ký trước đây.
Sau khi kiểm tra chặt chẽ L/C nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng cho bên nhập
khẩu, nếu khơng đồng ý thì đề nghị bên nhập khẩu điều chỉnh hoặc bổ sung thêm
cho đến khi hòan chỉnh mới giao hàng.
Đây là khâu quan trọng đối với đơn vị xuất khẩu vì L/C có thể giống hợp đồng và cũng
có thể khác hợp đồng, nhưng khi thanh tóan thì phải thực hiện đúng theo những điều
khỏan của L/C. Những nội dung quan trọng cần kiểm tra khi nhận L/C gồm :
Thời gian mở L/C : Thơng thường L/C được bên nhập khẩu mở trước ngày giao
hàng một thời gian nhất định, để bên xuất khẩu có đủ thời gian cần thiết chuẩn bị
hàng hóa gửi đi. Nhưng nếu mở q sớm trước ngày giao hàng thì bên nhập khẩu
bị đọng vốn vì khi mở L/C bên nhập khẩu phải ký quỹ một phần hay tòan bộ trị
giá L/C. Do vậy thường bên nhập khẩu khơng thích mở L/C q sớm, nhưng nếu
mở q trễ thì bên xuất khẩu khơng có đủ thời gian chuẩn bị cho việc giao hàng.
Vì vậy thời gian mở L/C phải hợp lý cho cả hai bên.
Ngân hàng mở L/C : Ngân hàng mở L/C là ngân hàng cam kết bảo đảm việc thanh
tóan cho bên xuất khẩu. Vì vậy đơn vị xuất khẩu cần xem xét người đảm bảo
(ngân hàng mở L/C) co uy tín hay khơng (thái độ chính trị, tiềm lực vốn), trách
nhiệm cam kết thanh tóan có rõ ràng cụ thể hay khơng. Ngân hàng này có quan hệ
giao dịch lần nào chưa . . . Nếu chưa an tâm thì co thể u cầu ngân hàng thứ ba
làm ngân hàng xác nhận để được đảm bảo hơn.
Lọai thư tín dụng : Thư tín dụng có nhiều lọai như L/C có thể hủy ngang
(revocable L/C), L/C khơng thể hủy ngang (irrevocable L/C), L/C khơng thể hủy
11
NH
mở L/C
NK XK
NH
Chỉ đònh

(8) Thanh toán
(9) Thanh
toán và nhận
bộ chứng từ
(6) Thanh
toán
chiết
khấu
(4) Hàng hoá
(7) Bộ chứng từ
(5) Bộ
chứng từ
L/C
ngang có xác nhận (confirmed irrevocable L/C), thư tín dụng chuyển nhượng
(transferable L/C) . . . Mỗi lọai có tính chất sử dụng khác nhau. Hiện nay lọai L/C
không thể hủy ngang và lọai có xác nhận hay được sử dụng.
Ngày và địa điểm hết hiệu lực : Tất cả L/C đều quy định nơi và ngày cuối cùng có
hiệu lực cho việc xuất trình chứng từ để thanh tóan. Đơn vị xuất khẩu cần phải
nghiên cứu thời hạn hịêu lực của L/C xem có đủ thời gian để thực hiện các khâu
chuẩn bị hàng hóa, giao hàng và xuất trình bộ chứng từ thanh tóan. Thông thường
thời hạn hiệu lực của L/C phải ít nhất là sau ngày giao hàng 10-15 ngày và địa
điểm hết hiệu lực tại nước người xuất khẩu.
Trị giá L/C : Thông thường thì trị giá L/C bằng giá hàng (CIF, FOB …) nhân với
số lượng hay trọng lượng hàng hóa. Nếu là hàng hóa cân theo trọng lượng (không
phải là bao kiện) thì thường quy định thêm dung sai +/- 5% trọng lượng hàng
họăc +/- 5% trị giá L/C.
Điều kiện giao hàng : Hàng hóa được phép giao từng phần hay không, chuyển tải,
cho phép hay không cho phép, hàng hóa phải được giao trên boong tàu (on deck)
hay trên khoang tàu (on board) hay chở trần (in bulk). Ngay cả khi L/C không cho
phép chuyển tải, ngân hàng sẽ chấp nhận vận đơn ghi rõ chuyển tải trong chừng

mực xếp hàng bằng container, sà lan miễn là tòan bộ việc chuyên chở bằng đường
biển sử dụng bởi một và cùng một vận đơn .
Bộ chứng từ thanh tóan : Đơn vị xuất khẩu cần phải nghiên cứu xem bên nhập
khẩu yêu cầu xuất trình những chứng từ lọai nào, ai cấp, bao nhiêu bản và bản
thân mình có thể đáp ứng được những chứng từ này hay không?. Nếu những
chứng từ nào mà bên xuất khẩu không thể xuất trình được thì phải tu chỉnh L/C
ngay trước khi giao hàng.
Tóm lại, đơn vị xuất khẩu khi nhận thư tín dụng cần hết sức thận trọng kiểm tra,
phân tích từng điều khỏan trước khi tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh
tóan phù hợp với thư tín dụng. Chỉ cần sai một trong những điều khỏan trong L/C
thì sẽ không được thanh tóan. Do đó nếu không đồng ý ở điều khỏan nào thì đề
nghị sửa đổi bổ sung.

1.2.2.2. Bước 5 :
Sau khi hòan thành nghĩa vụ giao hàng, đơn vị xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh
tóan theo đúng điều khỏan trong thư tín dụng xuất trình cho ngân hàng thông báo
để yêu cầu thanh tóan.
12
Hồ sơ chứng từ gửi ngân hàng thanh toán gồm có phiếu xuất trình chứng từ thanh
tóan hàng xuất khẩu và các chứng từ chi tiết theo yêu cầu của L/C
1.2.2.3. Bước 6
Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu nhận, kiểm tra và xử lý bộ chứng từ do đơn
vị xuất khẩu nộp vào
Khi ngân hàng bên xuất khẩu nhận được chứng từ cùng bản gốc L/C từ bên xuất
khẩu, ngân hàng bên xuất khẩu sẽ thực hiện :
• Kiểm tra chi tiết từng lọai chứng từ, thanh tóan viên sẽ xem lại ngày xuất
trình chứng từ có nằm trong thời hạn hiệu lực và đúng theo quy định của
L/C hay không
• Kiểm tra các lọai chứng từ đã được xuất trình đầy đủ chưa
• Cuối cùng kiểm tra tổng quát bằng cách đọc lại L/C để xem bộ chứng từ

có gì sai biệt với L/C hay không
Sau khi kiểm tra thì tùy vào tình trạng cụ thể của bộ chứng từ mà ngân hàng giải
quyết. Nếu bộ chứng từ không có sai sót thì xem xét tới điều kiện trả tiền của L/C
là trả ngay (available by payment) hay thương lượng (available by negotiation),
L/C cho phép đòi tiền bằng điện hay không cho phép đòi tiền bằng điện. Nếu bộ
chứng từ có sai sót thì tất cả những sai sót đó thuộc lọai có thể sửa chữa được hay
không thể sửa chữa được. Tùy từng trường hợp mà ngân hàng của bên xuât khẩu
gửi bộ chứng từ đi đòi tiền với những chỉ thị phù hợp.
1.2.2.4. Bước 7
Ngân hàng mở L/C nhận được bộ chứng từ thanh tóan do ngân hàng bên xuât
khẩu gửi tới, tiến hành kiểm tra đối chiếu với những điều khỏan quy định trong
L/C nếu thấy phù hợp thì ngân hàng mở L/C sẽ thanh tóan cho bên xuất khẩu theo
lệnh của ngân hàng bên xuất khẩu.
Trường hợp mua hàng trả chậm thì ngân hàng mở L/C nếu đồng ý thanh toán sẽ
gửi điện chấp nhận thanh tóan vào ngày đáo hạn cho ngân hàng bên xuất khẩu và
đồng thời gửi hối phiếu cho đơn vị nhập khẩu để ký chấp nhận hối phiếu.
1.2.2.5. Bước 8
Nhận được điện báo có về khỏan thanh tóan bộ chứng từ hàng xuất khẩu, ngân
hàng bên xuất khẩu sẽ báo có vào tài khỏan cho đơn vị xuất khẩu hoặc thông báo
là hối phiếu có kỳ hạn đã được ngân hàng mở L/C chấp thuận thanh tóan.
13
1.2.2.6. Bước 9
Ngân hàng mở L/C yêu cầu đơn vị nhập khẩu thanh tóan tiền hàng và chuyển
chứng từ cho đơn vị nhập khẩu.
Nếu đơn vị nhập khẩu từ chối thanh tóan thì tùy từng trường hợp mà ngân hàng mở
L/C sẽ giải quyết. Cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp này là giấy đề nghị mở
thư tín dụng đơn vị nhập khẩu gửi cho ngân hàng khi yêu cầu mở thư tín dụng.
1.3. Các lọai thư tín dụng thương mại
Trong buôn bán quốc tế có rất nhiều lọai thư tín dụng khác nhau sau đây là một số
lọai thư tín dụng thường gặp trong thanh tóan quốc tế.

1.3.1. Thư tín dụng có thể hủy ngang (revocable L/C)
Là một L/C mà người mở L/C và đơn vị nhập khẩu có thể sửa đổi bổ sung hoặc hủy
bỏ bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho người hưởng lợi L/C. Lọai thư tín
dụng được hủy ngang ít được sử dụng bởi vì L/C có thể hủy bỏ thì chỉ là lời hứa trả
tiền chứ không phải là cam kết.
1.3.2. Thư tín dụng không thể hủy ngang (irrevocable L/C)
Là lọai L/C mà ngân hàng mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh tóan tiền cho đơn vị
xuất khẩu trong thời gian hiệu lực của L/C, không có quyền đơn phương tự ý sửa đổi
hay hủy bỏ thư tín dụng đó. Lọai L/C không thể hủy bỏ đảm bảo quyền lợi cho bên
xuất khẩu và hiện nay đang được sử dụng phổ biến. Nếu L/C không ghi là có thể hủy
ngang hay không thể hủy ngang thì nó sẽ được coi là không thể hủy ngang (điều 3
UCP600).
1.3.3. Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (cofirmed irrevocable L/C)
Là lọai L/C không hủy ngang và được một ngân hàng khác uy tín hơn đứng ra xác
nhận đảm bảo việc trả tiền theo thư tín dụng đó cùng với ngân hàng mở L/C. Điều đó
có nghĩa là ngân hàng xác nhận chịu trách nhiệm thanh tóan tiền cho người xuất khẩu
nếu như ngân hàng mở L/C không trả được tiền (ví dụ như ngân hàng mở L/C bị phá
sản, bị mất khả năng chi trả . . .) do đó theo L/C này thì người xuất khẩu được đảm
bảo hơn. Nguyên nhân có lọai L/C không hủy ngang có xác nhận là do đơn vị xuất
khẩu không hòan tòan tin tưởng vào ngân hàng mở L/C nhất là trong những trường
hợp trị giá L/C tương đối lớn. Trong L/C này trách nhiệm của ngân hàng xác nhận
nặng hơn ngân hàng mở L/C do đó để được ngân hàng thứ ba đứng ra xác nhận thì
ngân hàng mở L/C phải ký quỹ cho ngân hàng xác nhận. Còn phí xác nhận thì hoặc
14
bên xuất khẩu hoặc bên nhập khẩu trả tùy theo hợp đồng quy định. Thông thường thì
ngân hàng thông báo thường là ngân hàng xác nhận.
1.3.4. Thư tín dụng tuần hòan (revolving letter of credit)
Là lọai thư tín dụng không thể hủy ngang trong đó quy định rằng khi L/C sử dụng hết
kim ngạch hoặc sau khi hết hiệu lực của L/C thì nó lại tự động có giá trị như cũ và cứ
như vậy L/C tuần hòan đến khi nào hòan tất giá trị hợp đồng . Lọai L/C tuần hòan này

được áp dụng trong trường hợp hai bên xuất khẩu và nhập có quan hệ thường xuyên
và đối tượng thanh tóan không thay đổi. Khi áp dụng L/C tuần hòan, tổ chức nhập
khẩu có lợi ở hai điểm lớn : không bị đọng vốn, giảm được phí tổn do việc mở L/C.
Thư tín dụng tuần hòan được chia làm hai lọai :
• Lọai L/C tuần hòan có tích lũy : là loại L/C cho phép chuyển kim ngạch L/C
trước vào L/C sau và cứ như vậy cho đến L/C cuối cùng. Điều đó có nghĩa là
trong thời gian hiệu lực của L/C, tổ chức xuất khẩu vì lý do kỹ thuật nào đó
mà không thực hiện được đủ số lượng, giá trị trên L/C thì qua L/C kế tiếp đơn
vị xuất khẩu có thể tiếp tục giao hàng kể cả phần số lượng trên L/C trước
chưa thực hiện chuyển qua (cummulative revolving L/C)
• Lọai L/C tuần hòan không tích lũy : là lọai L/C tuần hòan không cho phép
chuyển số dư của L/C trước vào L/C sau (non cumulative revolving L/C)
Ngòai ra L/C tuần hòan có thể chia làm ba cách tuần hòan :
• L/C tuần hòan tự động : có nghĩa là L/C trước hết thời hạn thì L/C sau tự động
(đương nhiên) có giá trị, mà không cần sự thông báo của ngân hàng mở L/C.
• L/C tuần hòan không tự động : có nghĩa là L/C tuần hòan sau muốn có giá trị
phải có sự thông báo của ngân hàng mở L/C
• L/C tuần hòan bán tự động : có nghĩa là nếu sau ngày kể từ ngày L/C trước
hết thời hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết kim ngạch L/C mà không có ý kiến
thông báo nào của ngân hàng mở L/C thì đương nhiên L/C sau đó có giá trị
hiệu lực.
1.3.5. Thư tín dụng giáp lưng (back to back letter of credit)
Là lọai thư tín dụng không thể hủy ngang được mở ra căn cứ vào một L/C khác làm
đảm bảo. Theo L/C này đơn vị xuất khẩu căn cứ vào thư tín dụng của người nhập
khẩu mở yêu cầu ngân hàng mở một thư tín dụng cho đơn vị xuất khẩu khác hưởng.
Thư tín dụng giáp lưng thường được sử dụng trong những trường hợp :
15
o L/C gốc (master L/C) không cho phép chuyển nhượng
o Khi các chứng từ cần có theo L/C gốc không trùng hợp với các chứng từ của
L/C thứ hai.

o Khi người trung gian muốn bí mật một số thông tin
Khi áp dụng L/C giáp lưng cần phải thỏa mãn những điều kiện sau :
o Hai thư tín dụng giáp lưng phải thông qua một ngân hàng trực tiếp phục vụ
đơn vị xuất khẩu
o Số tiền L/C thứ nhất phải lớn hơn hoặc bằng kim ngạch L/C thứ hai (L/C giáp
lưng). Đơn vị xuât nhập khẩu trung gian hưởng chênh lệch này.
o L/C thứ nhất (L/C gốc) phải được mở sớm hơn L/C thứ hai.
1.3.6. Thư tín dụng đối ứng (reciprocal)
Là lọai L/C không thể hủy ngang trong đó quy định nó chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C
khác đối ứng với nó được mở ra. Điều đó có nghĩa là đơn vị xuât khẩu khi nhận được
L/C do đơn vị nhập khẩu mở thì phải mở lại L/C tương ứng thì nó mới có giá trị.
Lọai L/C đối ứng được sử dụng khi giữa hai bên xuất nhập khẩu có quan hệ thanh
tóan trên cơ sở mua bán hàng đổi hàng hoặc gia công. Nếu trong gia công, thì L/C để
nhập thành phẩm sẽ là L/C trả ngay (L/C available by sight payment), L/C nhập
nguyên liệu là L/C trả chậm (L/C available by acceptance)
1.3.7. Thư tín dụng thanh tóan chậm
Là loại L/C không hủy ngang trong đó quy định ngân hàng mở L/C hay ngân hàng
xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh tóan tòan bộ số tiền L/C vào thời
hạn cụ thể ghi trên L/C sau khi nhận được chứng từ và không cần có hối phiếu.
1.3.8. Thư tín dụng có điều khỏan đỏ
Là lọai thư tín dụng có điều khỏan đặc biệt, trước đây được ghi bằng mực đỏ ở điều
khỏan đặc biệt này. Thông thường trong điều khỏan đặc biệt, người mở L/C cho phép
tổ chức xuất khẩu được quyền tháo khóan trước một số tiền nhất định trước khi giao
hàng. Vì thế lọai thư tín dụng này còn được gọi là thư tín dụng ứng trước.
1.3.9. Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C)
Để đảm bảo quyền lợi cho đơn vị nhập khẩu, trong trường hợp đơn vị xuất khẩu
không giao hàng theo đúng hợp đồng, đơn vị nhập khẩu yêu cầu đơn vị xuất khẩu mở
một thư tín dụng dự phòng trong đó quy định rằng nếu đơn vị xuất khẩu không thực
hiện hợp đồng, ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng sẽ thanh tóan tiền đền bù thiệt
16

hại cho đơn vị nhập khẩu. Lọai thư tín dụng này cũng có thể quy định thực hiện theo
UCP600 hoặc ISP98.
1.3.10. Thư tín dụng có thể chuyển nhượng được
Là lọai L/C không thể hủy ngang trong đó quy định quyền được chuyển nhượng một
phần hay tòan bộ giá trị L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi
đầu tiên. Tuy nhiên việc chuyển nhượng chỉ được tiến hành một lần. Do đó không thể
chuyển nhượng tiếp cho người hưởng lợi thứ ba, thứ tư . . . nào nữa. Trong trường hợp
người thứ hai không giao hàng hoặc không giao đúng hàng hay chứng từ không hòan
hảo thì người hưởng lợi thứ nhất phải chịu trách nhiệm về phía bên xuất khẩu theo hợp
đồng đã ký. Chi phí chuyển nhượng do người hưởng lợi thứ nhất thanh toán. L/C này
được sử dụng khi mua hàng qua các đại lý, mua hàng qua trung gian, hàng do các công
ty con hay chi nhánh giao nhưng công ty mẹ là người hưởng lợi.
Mục đích của L/C này nhằm giúp cho nhà xuất khẩu tiến hành các dịch vụ xuất khẩu
mà không cần đến vốn của mình. Chẳng hạn một nhà xuất khẩu không đủ tiền mua
hàng hóa từ nhà cung cấp để bán lô hàng đó cho người mua cuối cùng là nhà nhập
khẩu, nhà xuất khẩu sẽ yêu cầu người nhập khẩu thông qua ngân hàng của mình phát
hành một L/C có thể chuyển nhượng được. Sau đó người xuất khẩu yêu cầu ngân
hàng thông báo chuyển nhượng tòan bộ L/C này cho người cung cấp hàng hóa theo
các cách sau:
o Người hưởng lợi thứ nhất có thể chỉ thị cho Ngân hàng thông báo không tiết
lộ cho người thứ hai tên người mua cuối cùng
o Người hưởng lợi thứ nhất có thể làm thay đổi một số điều khỏan nhất định
của thư tín dụng: như giảm số tiền thư tín dụng, hoặc thay đổi ngày giao hàng
và ngày hiệu lực . .. Trong cách này ngân hàng thông báo hành động như một
ngân hàng mở .
o Cuối cùng khi nhà cung cấp xuất trình chứng từ quy định tới ngân hàng để
lấy tiền, nhà xuất khẩu có quyền xuất trình hối phiếu và hóa đơn của mình
thay thế hóa đơn và hối phiếu của nhà cung cấp để đòi khỏan chênh lệch.

1.4. Các quy định quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ

• Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ (UCP600-2007)
Các họat động thanh toán thương mại quốc tế, đặc biệt là các họat động liên quan
đến phương thức tín dụng chứng từ đòi hỏi phải có sự hiểu biết thấu đáo và thống
17
nhất trong phạm vi tòan thế giới. Để tạo điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng và
đẩy mạnh giao lưu thương mại quốc tế, giúp cho các công ty, các tập đòan khác
nhau ở các quốc gia khác nhau quan hệ buôn bán, thanh tóan được dễ dàng, ICC
đã ban hành Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ mà bản sửa
đổi mới nhất là UCP600.
Trong một thế giới mà công nghệ thông tin phát triển nhanh, các nền kinh tế khác
nhau trên thế giới nhanh chóng hội nhập, quan hệ mật thiết và gắn bó, khi mà thế
giới ngày càng trở nên “phẳng” hơn thì quy định UCP500 không còn phù hợp,
trở nên cản trở mối quan hệ thương mại quốc tế, việc định kỳ hòan thiện, sửa đổi
các văn bản mang tính quy tắc thống nhất trong thanh tóan quốc tế là rất cần thiết.
Phòng thương mại quốc tế đã ban hành Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín
dụng chứng từ UCP 600 có hiệu lực từ ngày 1/7/2007.
• Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo thư tín
dụng (ISBP 681-2007)
Tiếp theo việc ban hành UCP600, ICC đã ban hành một số văn bản hướng dẫn kèm
theo . Đó là Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo thư tín
dụng ISBP số 681 năm 2007 thay thế cho bản cũ ISBP số 645 năm 2003.
Như người ta thường gọi ISBP là sự bổ sung mang tính thực tiễn cho UCP . ISBP
không sửa đổi UCP mà nó giải thích chi tiết và rõ ràng hơn cách áp dụng các quy
tắc của UCP trong giao dịch trong giao dịch hàng ngày. Nhờ vậy nó sẽ làm giảm
sự cách biệt không cần thiết giữa những nguyên tắc chung quy định trong các Quy
tắc của UCP và công việc hàng ngày của những người thực hiện thanh tóan bằng
tín dụng chứng từ.
Thông qua việc sử dụng ISBP, những người kiểm tra chứng từ có thể thực hiện
các công việc của mình phù hợp với tập quán mà đồng nghiệp của họ đang sử
dụng trên tòan thế giới. Nhờ đó sẽ giảm đi đáng kể một lượng chứng từ bị từ chối

thanh tóan do có sự khác biệt khi xuất trình lần đầu tiên.
• Bản phụ trương UCP600 về việc xuất trình chứng từ điện tử. Bản diễn giải số
1.1 năm 2007 (eUCP-2002)
Do trình độ công nghệ hiện đại hóa ngày càng cao nên việc xuất trình chứng từ
điện tử ngày càng nhịều. Chính vì vậy ICC đã nghiên cứu và đưa ra quy định
chung cho việc xuất trình chứng từ bằng điện tử. Bản phụ trương này có 12 điều
và có một số quy định khác biệt với UCP
18
• Quy tắc thống nhất về hòan trả tiền giữa các ngân hàng theo thư tín dụng
(URR525-1996)
Quy tắc thống nhất về hòan trả tiền giữa các ngân hàng theo thư tín dụng
URR525 được áp dụng cho các giao dịch hòan trả giữa các ngân hàng. Quy tắc
này ràng buộc các bên tham gia trừ khi có sự thỏa thuận rõ ràng khác trong Ủy
quyền hòan trả. Ngân hàng phát hành L/C có trách nhiệm quy định trong thư tín
dụng là : ‘yêu cầu hòan trả tuân thủ theo URR525’. Trong việc hòan trả tiền giữa
các ngân hàng tuân thủ quy tắc này, ngân hàng hòan trả hành động theo chỉ thị
hoặc theo sự ủy quyền của ngân hàng phát hành. Quy tắc này không lọai bỏ hoặc
thay đổi các điều khỏan của UCP.
• Tập quán Thư tín dụng dự phòng (ISP98)
Tập quán thư tín dụng dự phòng chỉ dùng cho lọai thư tín dụng dự phòng và
thường áp dụng ở thị trường Mỹ còn UCP thì áp dụng được cho cả thư tín dụng
thương mại và thư tín dụng dự phòng. Khi áp dụng ISP98 người ta thường quy
định vào trong L/C dự phòng đó là áp dụng theo ISP98 và luật New york.
1.5. Lịch sử hình thành UCP và tính tất yếu của việc ra đời của UCP600
UCP là viết tắt của “The Uniform Custom and Practice for Documentary Credits”
(Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ). Bản UCP đầu tiên được ICC
(Phòng thương mại quốc tế) phát hành từ năm 1933 với mục đích khắc phục các xung
đột về luật điều chỉnh tín dụng chứng từ giữa các quốc gia bằng việc xây dựng một
bản quy tắc thống nhất cho hoạt động tín dụng chứng từ. Theo đánh giá của các
chuyên gia, UCP là bản quy tắc (thông lệ quốc tế) tư nhân thành công nhất trong lĩnh

vực thương mại. Ngày nay, UCP là cơ sở pháp lý quan trọng cho các giao dịch
thương mại trị giá hàng tỷ đô la hàng năm trên thế giới.
• Năm 1929: là năm đầu tiên ICC phát hành ra bản Quy tắc và điều lệ dành cho
tín dụng thư thương mại (International Rules and Regulation for Commercial
Letter of Credit).
• Năm 1933: Bản UCP đầu tiên ra đời là bản UCP82
• Năm 1951: ICC sửa đổi bản cũ và cho ra đời bản UCP151
• Năm 1964: ICC sửa đổi bản cũ và cho ra đời bản UCP222
• Năm 1974: ICC sửa đổi một số thay đổi về vận tải đa phương thức và
container, và cho ra đời bản UCP290
19
• Năm 1983: ICC sửa đổi bản cũ do sự phát triển các chuẩn kỹ thuật viễn thông,
cho ra đời bản UCP400
• Năm 1993: ICC sửa đổi bản cũ thêm vào các chứng từ được chế bản bằng
phương pháp mới như sao chụp, tự động, vi tính, cho ra đời bản UCP500
• Năm 2007: ICC cho ra đời bản UCP600 hiệu lực từ ngày 1/7/2007.
Tháng 5/2003 Phòng Thương mại Quốc tế đã ủy quyền cho Ủy ban Kỹ thuật và Tập
quán Ngân hàng (gọi tắt là Ủy ban Ngân hàng) triển khai sửa đổi bản Quy tắc và thực
hành thống nhất về Tín dụng chứng từ, ấn phẩm ICC số 500.
Cũng như những lần sửa đổi khác mục tiêu cơ bản là phản ánh được những thay đổi
và phát triển trong lĩnh vực ngân hàng, vận tải và bảo hiểm. Ngòai ra, cần phải xem
xét lại ngôn ngữ và cách hành văn đang được sử dụng trong UCP để lọai bỏ những
câu chữ có thể dẫn đến việc áp dụng và giải thích không thống nhất.
Ủy ban Ngân hàng thành lập 2 nhóm :
- Nhóm sọan thảo để sửa đổi UCP500 gồm 9 thành viên đến từ các quốc gia : Đan
mạch, Đức, Nga, Singapore, Thụy sĩ, Anh, Mỹ, tổ chức SWIFT.
- Nhóm thứ hai là nhóm tư vấn cũng được thành lập để rà sóat và góp ý cho các dự
thảo do nhóm sọan thảo đệ trình. Nhóm tư vấn với trên 40 thành viên từ 26 quốc gia
bao gồm nhiều chuyên gia trong ngành ngân hàng và vận tải. Dưới sư chỉ đạo của
Jhon Turbull, Phó Tổng tập đòan ngân hàng Sumitomo Mitsui Châu Âu tại London và

Carlo Di Ninni, cố vấn hiệp hội ngân hàng Italia tại Rome, nhóm tư vấn đã đưa ra
những góp ý rất có giá trị cho nhóm sọan thảo trước khi đệ trình dự thảo lên các Ủy
ban quốc gia của ICC.
Nhóm sọan thảo bắt đầu quá trình rà sóat bằng việc phân tích những ý kiến chính thức
của Ủy ban Ngân hàng đối với UCP500. Khỏang 500 ý kiến đã được xem xét để đánh
giá xem khi giải quyết các vấn đề phát sinh sẽ cần phải sửa đổi, bổ sung hay xóa điều
khỏan nào trong UCP.
Trong suốt 3 năm nghiên cứu, các Ủy ban của ICC đã lựa chọn ra được một văn bản
phù hợp nhất không chỉ dừng lại ở thực tiễn đang diễn ra có liên quan đến tín dụng
chứng từ mà còn cân nhắc cả những xu hướng phát triển của nó trong tương lai.
Những thay đổi có tính phát triển của UCP600:
- Thay đổi dựa trên việc kết hợp các vấn đề giải quyết tranh cãi do: ICC Opinion
đưa ra, do DOCDEX giải quyết và do tòa án giải quyết
- Giữ nguyên sự độc lập tồn tại của : URR525, ISP98, eUCP và ISBP
20
UCP600 ra đời, một trong những thay đổi trong cấu trúc của UCP600 là đưa vào các điều
khỏan về định nghĩa (điều 2) và giải thích (điều 3). Khi đưa ra định nghĩa về vai trò của
ngân hàng và ý nghĩa của các thuật ngữ và sự kiện cụ thể, UCP600 không nhắc lại lời văn
mô tả cách giải thích và áp dụng. Tương tự, điều khỏan giải thích nhằm lọai bỏ sự mập
mờ hoặc không rõ ràng trong ngôn ngữ thường xuất hiện trong thư tín dụng và đưa ra sự
giải thích dứt khóat các đặc trưng của UCP hoặc thư tín dụng.
1.6. Những khác biệt của UCP600 với UCP500 và một số hạn chế
Điều 1 : Áp dụng UCP600
UCP600 đã chỉ ra “UCP600 sẽ được áp dụng nếu nội dung của L/C chỉ ra rõ ràng
là dẫn chiếu đến quy tắc này” thay đổi so với UCP500 nói rằng “UCP500 sẽ áp
dụng khi các điều khỏan này là các bộ phận cấu thành của L/C”.
“Các quy tắc này ràng buộc tất cả các bên trừ khi tín dụng lọai trừ hoặc sửa đổi
một cách rõ ràng “ thay cho “Các quy tắc này ràng buộc tất cả các bên tham gia
trừ khi có sự quy định khác rõ ràng trong tín dụng”.
Bất cập khi sử dụng : UCP 600 chưa nêu được mối quan hệ giữa UCP với các quy

tắc khác. Nếu L/C chỉ ra tham chiếu UCP600 và URC522 thì biết áp dụng luật
nào và liệu L/C có bị vô hiệu hay không?
Điều 2 : Định nghĩa
UCP600 đưa ra 15 khái niệm liên quan đến chủ thể và khách thể của phương thức
tín dụng chứng từ và đưa ra một số khái niệm mới.
Chủ thể bao gồm : người mở L/C, người thụ hưởng, ngân hàng phát hành, ngân
hàng thông báo, ngân hàng chỉ định, người xuất trình . . .
Khách thể bao gồm: những khái niệm về xác nhận, tín dụng, xuất trình, thanh
tóan, ngày làm việc của ngân hàng, . . .
Các khái niệm mới: ngày làm việc của ngân hàng, xuất trình phù hợp, thanh tóan
(honor) , thương lượng thanh tóan . . .
Thương lượng thanh tóan được hiểu: -Ngân hàng chỉ định thương lượng mua hối
phiếu của người thụ hưởng hối phiếu với một giá thỏa thuận (giá chiết khấu) bằng
cách trả tiền trước cho người thụ hưởng hối phiếu.
- Dựa vào chứng từ xuất trình phù hợp với tín dụng thư, ngân hàng chỉ định ứng tiền
trước cho người thụ hưởng. Mức ứng tiền trước do hai bên thương lượng với nhau.
21
Xuất trình phù hợp nghĩa là việc xuất trình chứng từ phù hợp với các điều khỏan
và điều kiện của tín dụng thư áp dụng quy tắc này và tập quán ngân hàng tiêu
chuẩn quốc tế.
Bất cập khi sử dụng : Ngân hàng thông báo là ngân hàng tiến hành thông báo tín
dụng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Nhưng trên thực tế ngân hàng thông
báo thứ hai lại là ngân hàng được ngân hàng thông báo thứ nhất yêu cầu.
Ngày làm việc của ngân hàng : là ngày ngân hàng thường xuyên mở cửa tại nơi
mà ở đó một họat động có liên quan đến quy tắc này thực hiện
Không có định nghĩa phát hành là gì? Có thể hiểu L/C được phát hành khi L/C đó
đi ra khỏi ngân hàng được hay không?
Điều 3 : Các giải thích
UCP600 đã có điều khỏan mới giải thích các quy định pháp lý thường gặp trong
thư tín dụng như : cách ký chứng từ “có thể bằng tay, fax, chữ ký đục lỗ . . . ,

cách xác nhận chứng từ”, các thuật ngữ về thời gian “ngay lập tức”, “càng sớm
càng tốt” , điều kiện chi nhánh tham gia vào tín dụng . ..
Ngòai ra còn có các giải thích mới : thư tín dụng là không thể hủy ngang dù
không có đề cập đến , khái niệm về ngân hàng độc lập khác với điều 2 UCP 500 ,
cho phép dùng các thuật ngữ “hạng nhất”, “nổi tiếng” . . . để chỉ tư cách người
phát hành chứng từ và áp dụng cho bất kỳ người phát hành nào trừ người thụ
hưởng (khác với điều 20 của UCP500)
Việc giải thích các từ “vào khỏang ” “vào ngày” khác với điều 46c UCP500.
Điều 4 : Tín dụng và hợp đồng
Tương thích với điều 3 của UCP 500
UCP600 không khuyến khích người yêu cầu mở L/C đưa các văn bản của hợp
đồng cơ sở, hóa đơn chiếu lệ . . . như một bộ phận cấu thành của tín dụng thư .
Quan điểm : một tín dụng thư sau khi ra đời là hòan tòan độc lập với hợp đồng cơ
sở. Tuy nhiên tùy từng trường hợp cụ thể việc phát hành vẫn cần thiết phát hành
một thư tín dụng hỗn hợp vừa gửi bằng điện (swift) vừa gửi bằng thư ví dụ như
trong L/C sẽ có câu: “ contract will be sent nextly and will be incorporated in to
the text of credit” .
Bất cập khi sử dụng : Nếu một L/C quy định rằng : “Mô tả hàng hóa giống như
hóa đơn chiếu lệ sẽ được gửi kèm theo sau như là một phần của L/C”. Trong
22
trường hợp nhận được một L/C như trên thì chứng từ khi xuất trình cũng phải
phù hợp với điều kiện của hóa đơn chiếu lệ.
Điều 5 : Chứng từ và hàng hóa, dịch vụ hoặc thực hiện
Tương thích với điều 4 của UCP 500
UCP500 quy định “các bên liên quan chỉ căn cứ vào chứng từ . .. “ còn UCP600
thay “ các bên liên quan” thành “các ngân hàng”.
Điều 6 : Thanh toán, ngày hết hạn và nơi xuất trình
Tương thích với điều 9, 10, 42 của UCP 500
Điều 9a, b (iv) UCP 500 quy định “ một hối phiếu nếu ký phát cho người yêu cầu
mở L/C thì coi như là chứng từ phụ” còn UCP600 sửa lại “ không được ký phát

hối phiếu cho người mở L/C”.
Điều 10(b) UCP 500 không quy định quyền lựa chọn ngân hàng trả tiền, nếu L/C
quy định đòi tiền ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận, ngân hàng chỉ định.
UCP600 sửa đổi “Tín dụng có giá trị thanh tóan tại một ngân hàng chỉ định thì
cũng có giá trị thanh tóan tại ngân hàng phát hành”.
Điều 7: Cam kết của ngân hàng phát hành
Tương thích với điều 9(a) của UCP 500
Điểm mới so với điều 9 (a) của UCP 500 : UCP600 bỏ khái niệm “chiết khấu hối
phiếu” thay bằng khái niệm mới “thương lượng thanh tóan”
UCP 600 quy định thời hạn hiệu lực của L/C tính từ thời gian L/C được phát
hành. Sự cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành với ngân hàng chỉ định là độc
lập với người thụ hưởng.
Điều 8 : Cam kết của ngân hàng xác nhận
Tương thích với điều 9(b) của UCP 500
Điểm mới so với điều 9(b) UCP 500: Hiệu lực xác nhận tính từ thời gian L/C
được xác nhận. Ngân hàng xác nhận cam kết hòan trả tiền cho ngân hàng chỉ định
khác với điều kiện ngân hàng chỉ định đã thanh tóan hoặc đã thương lượng thanh
tóan, chứng từ phù hợp đã chuyển giao cho ngân hàng xác nhận và việc hòan trả
tiền cho ngân hàng chỉ định là vào lúc đáo hạn. Sự cam kết trả tiền cho ngân hàng
chỉ định là độc lập với cam kết của ngân hàng xác nhận đối với người thụ hưởng.
Điều 9 : Thông báo tín dụng và sửa đổi
Tương thích với điều 7 của UCP 500
23
Điểm mới so với điều 7 UCP 500 là phải thông báo ngay cho ngân hàng phát
hành nếu không thỏa mãn được tính chân thật bề ngòai của sửa đổi, nghĩa là thêm
vào việc kiểm tra tính chân thật bề ngòai của sửa đổi.
Bất cập khi sử dụng : Trường hợp ngân hàng người thụ hưởng không có quan hệ đại lý
với ngân hàng phát hành thì ngân hàng phải thông báo qua ngân hàng ngân hàng thông
báo thứ hai, vậy trách nhiệm của 2 ngân hàng thông báo này như thế nào.
Điều 10 : Sửa đổi

Tương thích với điều 9(d) của UCP 500
Khi nhận được thông báo chấp nhận hay từ chối sửa đổi , ngân hàng thông báo
phải thông báo cho ngân hàng yêu cầu sửa đổi. Việc quy định thời gian cho việc
chấp nhận hay từ chối sửa đổi là không được xem xét đến.
Bất cập khi sử dụng : UCP600 quy định người thụ hưởng phải thông báo việc
chấp nhận hay từ chối sửa đổi, nhưng không quy định ngân hàng phát hành hay
ngân hàng xác nhận có phải thông báo xác nhận sửa đổi hay không?
Điều 11 : Tín dụng và sửa đổi được sơ báo và chuyển bằng điện
Tương thích với điều 11 của UCP 500.
Điểm mới là quy định khi sử dụng ngân hàng nào thông báo L/C thì cũng phải sử
dụng ngân hàng đó thông báo tu chỉnh.
Điều 12 : Chỉ định
Tương thích với điều 10(c)(d) của UCP 500.
Ngòai việc quy định những chỉ định về thanh tóan, thương lượng thanh tóan,
UCP600 còn quy định thêm chỉ định về tiếp nhận chứng từ, chuyển chứng từ và
kiểm tra chứng từ.. Việc tiếp nhận, kiểm tra , chuyển chứng từ không tạo ra nghĩa
vụ thanh tóan và thương lượng thanh tóan.
Điều 13 : Thỏa thuận hòan trả tiền giữa các ngân hàng
Tương thích với điều 19 của UCP 500.
Điểm mới là đưa ra quy tắc lựa chọn áp dụng quy tắc hòan trả URR, nếu muốn áp
dụng quy tắc URR hiện hành thì phải ghi rõ trong thư tín dụng. Ủy quyền hòan trả
không phụ thuộc vào hiệu lực của tín dụng thư.
Điều 14 : Tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ
Tương thích với điều 13, 21, 22, 23, 31, 37, 43 của UCP 500.
Điểm mới là quy định lại thời hạn kiểm tra chứng từ tối đa là 5 ngày làm việc
ngân hàng. Thời hạn kiểm tra không thể rút ngắn hoặc không bị ảnh hưởng bởi
24
các sự cố trong hoặc sau ngày xuất trình rơi đúng vào ngày hết hạn hay ngày xuất
trình chậm nhất. Thời hạn xuất trình chứng từ vận tải là 21 ngày dương lịch sau
ngày giao hàng quy định.

UCP600 quy định cách ghi địa chỉ trong chứng từ không nhất thiết phải giống
như địa chỉ ghi trong tín dụng nếu cùng một quốc gia. Các chi tiết phụ của địa chỉ
(telephone, fax, email . . .) không nhất thiết giống nhau trên các chứng từ và với
tín dụng thư nhưng địa chỉ người nhận hàng và thông báo nhận hàng ghi trên
chứng từ vận tải phải đúng như ghi trên tín dụng thư.
UCP600 đã bỏ điều 30 của UCP 500 về chứng từ vận tải do người giao nhận phát
hành , thay vào đó là : ngân hàng chấp nhận chứng từ vận tải do một bên khác phát
hành ngòai người vận chuyển, chủ tàu, người cho thuê tàu, thuyền trưởng.
Điều 15 : Xuất trình phù hợp
Đây là điều khỏan mới của UCP600 quy định nếu chứng từ phù hợp thì ngân hàng
phát hành phải thanh tóan (chứ không phải là tiếp nhận như UCP 500 quy định),
ngân hàng xác nhận hay ngân hàng thương lượng phải thanh tóan và giao chứng
từ cho ngân hàng phát hành, ngân hàng chỉ định cũng phải thanh tóan và giao
chứng từ cho ngân hàng xác nhận.
Bất cập khi sử dụng : Trong trường hợp thanh tóan theo điều kiện hòan trả tiền
bằng điện TT Reimbursement thì khi nhận được bộ chứng từ phù hợp không phải
thanh tóan vì việc thanh tóan thực hiện theo điều khỏan URR525.
Điều 16 : Chứng từ sai biệt, bỏ qua và thông báo
Tương thích với điều 14 của UCP 500.
Điểm mới là : nếu xuất trình chứng từ không phù hợp, ngân hàng phát hành, ngân
hàng xác nhận và ngân hàng chỉ định có quyền từ chối thanh tóan thương lượng
thanh tóan còn UCP 500 quy định quyền từ chối chứng từ.
Một điều phải chú ý là điều 16(e) quy định có thể trả chứng từ cho người xuất
trình vào bất cứ thời gian nào. Đây là quy định không rõ ràng nên khi sử dụng cần
phải đọc kỹ.
Điều 17 : Chứng từ gốc và bản sao
Tương thích với điều 20(b) (c) của UCP 500.
Do có nhiều tranh chấp về bản sao bản gốc nên UCP 600 gom lại vào điều 17.
Điểm mới UCP 600 quy định phải xuất trình ít nhất một bản gốc của mỗi chứng
từ và quy định rõ ràng hơn về định nghĩa chứng từ gốc là chứng từ : có ký hiệu

25

×