-
2014
1.1. Kinh t th gi sau kh ho
Nn kinh t th gii tri qua cuc khng hong ti t nht trong lch s.
Khng hong tài chính bùng phát ti M và lan rng toàn cu, kéo theo s s
ng lot các nh ch tài chính khng l. Th ng cho.
Kinh t th gii suy thoái. Th ng hàng hoá bing. Di y là
mt s thng kê ca WB v các ch s kinh t chính ca th gii trong ba n
2007, 2012, 2013.
Bng 1 : Thng kê mt s ch s kinh t chính ca WB
i th gii
Kim ngi ca hu ht các quc gia trên th giu sút gim
mnh. Theo thng kê ca T chi Th gii (WTO), tính ht Q3/2013
i hàng hóa th gii theo giá hin hành vn gim 26.4% so vi cùng k
i M, xut khu gim 21.5%, nhp khu gim
xut khu Nht Bn gim 24.4%, nhp khu gim 30.6%.
Xut khu ca Trung Quc gim 20.5%, nhp khu gim 11.8%. Kim ngch
i các quc gia phát trim mnh.
Kim ngi th gii gim mnh phn lu do s gim giá ca
các hàng c bit là các mt hàng nhiên, nguyên vt liu thô, st
c tính ca WB, nu loi tr yu t giá thì kim ngi
2013 ch st gim 2.1%, trong khi kim ng
tring 2.1%.
Tuy nhiên, có mt tín hiu lc quan i th gi u
nh, nhp khc. Ngoài
sc c li th ging li t s
ca nhiu hàng hóa. Tuy vy, lo ngi ln t vic các qu
o h bo v c. Nhng v
kii và các chính sách bo h 2013, và nhiu
kh p t
Tht nghip và lm phát
Về thất nghiệp, dù kinh t th gi t hin nhng du hiu tích cc,
l tht nghip các quc gia vn mc cao. Tình trng tht nghip
mc cao cho thc hi kinh t th giu hiu bn vng.
Ti M, t l tht nghip trong tháng 12/2013 vng m
t l cao nht k t sau cuc suy thoái kinh t M t nghip ti M
2013 t mc cao
nht 10.1% vào tháng 10.
Ti châu Âu, t l tht nghi p t n tháng
12/2013, t l tht nghip c mc cao
nht s quc gia có t l tht nghi
Th ng quc có
t l tht nghip lt là 7.9%, 10% và 8.1%.
T l tht nghip Nht Bn tháng 12/2013 ch còn 5.1%, th
nhiu so vi mc khá cao so
vi t l tht nghip trung bình dài hn cc này.
Về lạm phát, Giá c ca hu hu gim xung mc thp nht
vào khong tháng 2 3/2013u phc hi li khá mnh. Di y là
biu v giá ca mt s hàng hoá c bn trên th gii
Bi 1: Mt s ch s n ca th gii
Giá du thô t mng
gn chm mc 30 USD/thùng vào gia tháng 2/2013. M
vi giá d st gim mnh ca giá dt ch
báo cho thy kinh t th gii s n suy thoái nng n. Tuy nhiên,
ngoài d a nhii, giá du nhanh chóng phc hi khá mnh. Ch 4
c 70 USD/thùng.
t m2012.
Tính t mp 2 ln và hi
ng quanh mc 1.3 USD/pound. Giá các mt hàng nông sng, cà phê, ngô
và các kim lo lên khá mnh.
1.2. Kinh t th gi nm 2010
ng kinh t
c tính ca IMF, trong quý I/2010, t ng kinh t toàn cu
c k vng và gn sát mc khng hong;
tuy nhiên, kh ng có th yu dn na sau c
2010, ph thuc m phc hi ca khu v nh ca khu vc tài
c bit là khu vng Euro. D báo c toàn c
u so vi mc -0,6% ca 2013.
T ng kinh t u gia các khu v
nn kinh t n và mi nt t ng mnh nht là 7,6%
trong Quý I/2010, riêng Trung Qut t ng ti vi các
c phát trin, M phc hi khu vc Châu Âu
và Nht Bn, mc dù cuc khng hong tài chính và suy thoái kinh t toàn cu t
cu2012 bt ngun t M.
1.2.2.Lm phát và tht nghip
Lm phát toàn cu trong n2013 nhng vn
duy trì mc thp và trong tm kim soát. Cùng vi vi ng kinh t
mm phát tn và mi n
c phát trin do ng ca các bin pháp m rng cung tin
mnh m t2013 (t l lm phát tháng 4/2010 ti Trung
Quc là 2,8% so vi cùng k 2013i M là 2,2% và Khu vc Châu
Âu là 1,5%). Riêng Nht Bn vn tip tng gim phát (-1,2%).
u n l tht nghi nhiu qu l ti
M là 9,9%, khu vc Châu Âu là 10,1% và Nht Bn là 5,1%.
1.2.3.i quc t
i toàn cu b u phc hi t gi 2013 vi kh ng
quý III/201n quý I/2010). Trong quý I/2010,
tng kim ngi ca M i quý I/2013 (nhp khu
t khng kim ngch xut
nhp khu ca M t mt k t tháng 10/2012 (trên 28%
xut kh yu t các sn phm dn, cht bán dn và nhp
kh yu do nhp khu du thô và ôtô sn xut c ngoài.
1.2.4.N công mt s quc gia
theo d báo ca IMF và ADB, các k hoch kích thích tài chính ti nhiu
qung n 2013 và tip
tc phát trin nói chung và nhóm G7 nói
riêng có t l n công/GDP cao nht vi t l d t là
97,1% vi t l 90% và 104,9% c2013); riêng M, n
t USD) và d báo có th c 92,6% vào cuc gia
mi ni ít chu ng t cuc khng hong tài chính và suy thoái kinh t toàn
cu nên n công vn duy trì mc va phi (kho2013
và 2010). Ti khu vng tin chung Châu Âu, n công ca mt s
Lp, B nên trm tru t
n trc tip cho toàn b khu vng Euro; d báo, n a Hy
Lp lên t c ngoài có th lên ti 80%) trong khi thâm ht
ngân sách tip tc duy trì mc cao (-12,2%) d n cao, to
phn ng lan truyn sang B ng ti hong
kinh t ca c khu vc. M ch nh mc tín nhi
m tín nhii vi trái phiu chnh ph Hy
Lp, B ng mc thp.
1.2.5.Din bin t giá
nh so vng Euro,
GDP và AUD trong khi li gii vi hu hng tin ch cht Châu
Á. Nguyên nhân chính ca vinh so vng Euro, GDP
và AUD là do cuc khng hong n ti Hy Lp, B
tình trng thâm ht ngân sách và thâm hi M trong quý
ng USD gim giá so vng tin Châu Á khu vc có tc
ng kinh t mnh. T
v i AUD và gim
1,89% so vi JYP
Din bin lãi sut cc
a hu hc tip tc duy trì
lãi sut ch ch2013 (0,25% ti M và Thu S, 1% ti Châu Âu
và Pháp, 0,5% ti Anh, 0,1% ti Nht Bn, 2% ti Hàn Quc, 5,31% ti Trung
Quc, 1,25% ti Thái Lan, 0,03% ti Singapore, 6,5% ti Indonesia, ), ngoi tr
NHTW Australia 3 lt t
1,61% lên 1,75%.
1.3.
Theo d ng GDP toàn cu s gim t ng
còn 3,6% t hiu lc. Trin vng ca
các th ng mi ni ci thin
có tính r o ra nhng quan ngi v vinh giá
ng tin có th to ra bong bóng giá tài sn và dù kh
hin hu, song vn phi mt mt th s phc hi toàn cu ti mc
an toàn. Gii phân tích cho rng s phc hi kinh t toàn cc là nh các
gói kích thích tài chính vn không bn vng. Gi u qu ca các gói kích
thích này bu m nht dn và các nn kinh t ch ch, Trung Quc,
Nht Bn và khu vng euro s có mng ch
C th :
Ti M, Thc trng nn kinh t M s to ra nhiu thách th
ng toàn ci GDP ca M d ki
gi t ca M c d báo
không my ci thin và Ngân hàng D tr Liên bang M (FED) có th s sm ni
lng chính sách tin t y kinh t.
Ti Nht Bn, nhng quan ngi v ving yên m bóng
lên s phát trin kinh tu na. S
ng mnh m nh xut khu ca Nht Bn cu2013 2010
a Nht Bn có th t 3%. Tuy nhiên, mc
gim xui.
Ti EU, Khu vng tic d báo s tip tc vt ln
vi cuc khng hong n công. Tuy nhiên, tình hình khu vn ci
thin nh xut khu ci GDP ca c khi d ki
2010, song s li gim xui. Tây Âu b ng khá nng
ca cuc khng hong tài chính toàn cu và s phi mt nhiu thi gian mi có th
hi phc. Tuy nhiên, xut khu và sng công nghip ca khu vc này bu
hi sinh và t ng kinh t ca khu vc d báo s
i
Châu Á v v trí tiên phong ca quá trình phc hi kinh t th
gii nh s ci thin ca h thi toàn cu
nng ca khu v chm li khi nhu cu ti
các nn kinh t phát trin gim. GDP ca châu Á d ki
gim xu 2011. Gói kích cu ca Trung Quc cùng vi vic h
th ng cho vay s giúp B t m ng
khoa Trung Qu gim
vi d ki
. M Latinh u ngc nh xut khu
ng vic làm hi phc nhanh và th ng M mnh tr li.
Tuy nhiên, trin v c "sáng sa" lm và nhiu kh
ng s chm li vi kh m t ng còn 3,6%
Trung ông và châu Phi, ng kinh t ti khu v
châu Phi y nh giá du m cao, chính sách nc
ni lng và nhu cu nguyên liu thô t Trung Qung ti
các khu vc này vn duy trì mc 4,5%.
T nhng phân tích trên, ta có th thy kinh t th gii trong nhng nm
ti s tip tc phc hi tuy vn còn nhiu tr ngi. Tuy nhiên nhà u t hoàn toàn
có quyn hi vng v mt tng li sáng sa ca nn kinh t, nht là các quc gia
ang phát trin nh Trung Quc hay Vit Nam bi nhng quc gia này ang có
tc phát trin nhanh hn hn các nc phát trin.
- 2014
2.1.
Nam
Nhóm chúng tôi s dng mô hình PESTEL nghiên cu, giá s tác
ng cng nh d báo s thay i ca các nhân t v mô n các ngành kinh t.
Các yu t này là các yu t bên ngoài ca ca doanh nghip và ngành, và ngành
phi ch ng c t yu t khách quan. Các doanh
nghip dng s ng chính sách, hong kinh doanh
phù hp.
2.1.1. Môi tr chính tr - lu pháp
S nh v chính tr
Vit Nam là mc nh, an toàn v chính tr- xã ht
trong nhng yu t quan trng, góp ph gii ngày
ng s chú ý vào Vit Nam. S nh chính tr là mt trong nhng yu
t không th thiu, góp phn giúp Vit Nam có th kiên trì chính sách phát trin
kinh t. Nn chính tr nh to cho Vi c mt nn hoà bình và
th ng. Nu nhìn sang mt s quc gia trong khu vc, d thy rng, tr
Singapore, thì t lu hc khu vu tri qua các
cuo chính hay khng hong chính trn chính tr ca Vit
Nam luôn m bo cho s gn k thc hin chính sách
kinh t nh y là mt trong nhng iu kin ht sc thun li cho các
ngành kinh t phát trin.
H thng lut pháp
Hệ thống pháp luật ngày càng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế, chặt chẽ
hơn về quản lý, bảo vệ quyền lợi người lao động, hướng tới sự phát triển bền
vững. Vit Nam ngày càng hòa nhn kinh t khu vc và toàn cu.
Các hic quc t v kinh t hu trí tu, thu quan, bo
v ng mà Viy quá trình rà
soát, si, b sung hoc bn qui phm pháp lut cho phù hp
i thông l quc t c quc t mà Vit Nam là thành viên.
(Ngun: Ngh quyt -B Chính Tr)
ng phát trin bn vng ngày càng th hi thng pháp
lut và các hong ca chính ph Vit Nam. Vin th
i mô hình phát trin hài hòa gia kinh t - xã hi - ng.(Ngun: Báo
n 2010 - 2015 s n có rt nhiu s i mi,
i mi mu kinh t nhc mc
c Công nghi ng ly s i
các chính sách ca chính ph, h thng pháp lut phù hp vi mc tiêu phát trin.
Lut thu thu nhp doanh nghic thc hin cht ch nh v bo
him xã hi, bo him y t, bo him tht nghiu chnh theo
qun lý cc, và bo v quyn li ci lao
ng. Khuyn khích phát trin th xây dng ngun nhân lc,
ng yêu cu phát trin mi.(Ngun: Ngh quyt -B Chính Tr
)
Đẩy mạnh tiến độ đơn giản hóa các thủ tục hành chính và các bộ luật, tạo
điều kiện kinh doanh tốt cho doanh nghiệp. Th tc hành chính nhiêu khê trong
c xây dng và bng sn là mt ni ám nh ln ca doanh nghip mà
n ánh rt nhiu trong thi gian va qua. M Xây Dng báo
cáo kt qu rà soát th tc hành chính trong phm vi ca B l
gin hóa các th tc hành chính lên 95,8%. Tuy nhiên xem xét trên thc t, hin
nay vn còn bc l rt nhiu bt cp v th tc hành chánh. Thí d, v th tc lp,
thnh, phê duyu chnh quy hoch chi tit xây dn nay nhi
th vng b t l 1/2.000 nên thi qun lý, dn
tình trng phi tho thun li v quy hoch, kin trúc, làm phát sinh nhiu th tc,
mt nhiu thi gian, d dn tu tin, tiêu cc.
Nhìn chung, chính ph t quyt tâm ci cách th tc hành chánh và to
hành lang pháp lý tt, thông thoáng cho doanh nghip. D án 30 rà soát ci cách
th tc hành chánh ca B Xây Dc
tin ln, khnh xu th tích cc. Các doanh nghip hong trong ngành xây
dng và bng sn s c ng li t d án này. (Ngun: D án 30- B Xây
Dng).
2.1.2. Môi tr kinh t (Economics)
H thng kinh t
Kinh t Vit Nam là nn kinh t hn hp vi nhiu thành phn kinh t. Nhà
nc ang xây dng h thng kinh t hòa nhp vi h thng toàn cu. Kinh t Vit
Nam là mt nn kinh t v th ng, nhic và khi kinh
t bao gm c mt s nn kinh t th ng tiên tin Vit Nam là
nn kinh t th ng. n nay Hoa K, EU và Nht Bn v
công nhn kinh t Vit Nam là nn kinh t th ng. T chi Th
gii công nhn Vit Nam là nn kinh t ang phát trin thp và
chuyi.
Mc nh t giá h
Trong nhi lc (NHNN) kiên trì chính
sách ng tin Vit Nam so v. Din bin t giá trong
2013 i phc tp. Mu chnh nâng t giá liên
ngâ t + 3% lên + 5% vào tháng 4/2013, trên th ng t do giá
ngoi t nhanh chóng áp sát m
.
Bi 2 : Din bin t giá USD/VND 2012-2013
Biu cho thy càng v cu giá càng bing và mt giá mnh,
th ng ngoi hi luôn có biu hi ng thi USD tín dng thì
th g mi thì thiu. Các ngân hàng không có ngoi t bán cho
doanh nghip và nu có bán thì mc t c t giá trn do
nh. Nhng bt n trên th ng ngoi hi và t giá hp
tc gây ra nhng xut nhp khng tin mt
giá còn n lc do giá hàng nhp khnh.
Trong bi cnh lnh trên th
ng tin ti cn phi có s la chn linh ho u hành t
c mc tiêu kim ch lm phát và nh th ng tin t. Ch t giá
th ni không nhng giúp nn kinh t loi tr ng ca nhc t th
t mc tiêu cân bng ngoi mt cách d dàng do t
giá t bi duy trì trng thái cân bng cung cu ngoi t. Tuy vy, các
công c u tit th ng hn vc
kh n ch ri ro h
Th ng tài chính
Th trng tài chính ca bt kì quc gia nào cng u gm th trng vn
ngn hn (th trng tin t) và th trng vn trung dài hn (th trng chng
khoán).
Về thị trường vốn ngắn hạn hay còn gọi là thị trường tiền tệ. Nhìn chung th
c NHTWc s
trò can thip có hiu qu vào th ng này. Các loi lãi sut ca NHTW: lãi sut
n, lãi sut tái cp vn, lãi sut chit khu, lãi sut nghip v th ng m,
lãi suu thu tín phiu kho bng rõ nét n th ng. Các
công c u hành chính sách tin tc bit là công c d tr bt buc thiu
linh hot. Các NHTM và T chc tín dng cnh tranh vt huy
ng vn mt cách mt chiu, tm n ri ro cho chính các NHTM.
Về thị trường chứng khoán. Có th khnh rng, trong tin trình phát
trin Th ng chng khoán Vit Nam, ti a vic tham gia ca các
NHTM là rt ln. Vic các NHTM c phn niêm yt c phiu trên Trung tâm giao
dch chng khoán, các NHTM NN c phn hóa thc hin phát hành c phiu ln
có thêm mt s Công ty kinh doanh
chng khoán c ng s t y th ng
chng khoán Vit Nam phát trin ma.
n thm này, mi ch có gn 100 công ty c phn niêm yt c
phiu trên Trung tâm giao dch chng khoán Thành ph H Chí Minh là quá ít, to
ra s nghèo nàn hàng hóa trên th ng chng khoán. C phiu ca các NHTM
c niêm yt và giao d n nào hn ch ng ca th
ng. Tính thanh khon ca th t s minh
bch.
Nhng phân tích trên y cho thy th trng tài chính nc ta cha thc s
cung cp nhng yu t thun li cho s phát trin ca các ngành kinh t trong
nc. Tuy nhiên, trong thi gian ti vi nhng chính sách n trong vic n
nh kinh t v mô ca nhà nc, hi vng th trng tài chính s có bc phát trin
vt bc và bn vng.
h tng
Hin nay, c s h tng ca nn kinh t nc ta còn r
vt cht cao còn mc cao, và c ci thin.
Theo tính toán Vit Nam s cn khong gn 140 t
v h tng (vin thông, bn c ng b ng st, hàng
không) trong 5-i. Chính ph s ng tn lc trong và
khu vc kinh t ng nhu cu
này.
ng kinh t
Vit Nam có t ng kinh t cao và nh nhin. Ta có
th thy rõ iu này thông qua biu sau:
Tuy chu tác ng tiêu cc ca cuc khng hong kinh t nh nm 2013,
tc tng trng vn c ADB d báo là 6,7%. iu này càng khng nh mt
iu rng kinh t Ving u này s giúp
nhiu doanh nghip có thêm t trin khai các d i và m rng
sn xup ti.
Lm phát
N2012 ng kin mt t lm phát cao k lc trong
t thp k qua t2013 li chng kin mt mc lm phát mc
i hai con s. Ch s giá tiêu dùng (CPI) c
4,49% so vi tháng 12/2012 s giá tiêu dùng khá thp so vi
nhp lý, không gây ng li sng
và sn xut ci dân. Nhiu loi hàng hoá có ng mnh trong r hàng
p. Ch s
ng gim trong nhng tháng cu y, nu
c, thc phu tàu kéo l
2007 và 2012 thì 2013 nhân t a.
Duy trì t m phát và giá c c2013 mc mt con s là
mm sáng na trên bc tranh kinh t Vit Nam trong bi cnh kinh t th gii
i suy thoái kinh t.
Thành tu kim ch l2013 ng tích cn n
nh kinh t - xã ho thun li cho vic trin khai các chính sách kích
thích kinh t nhm bo an sinh xã hi. Mc dù xu
u hin rõ rt s yu t ch
yu có th s m phát cao tr lng
tín d mc cao do thc hin các chính sách tài chính, tin t nh
chn suy gim kinh t; giá ca các mc ta nhp khu vi khng ln
trên th ng th gii b phc hi ca kinh t
toàn cc biu. Mt khác, nhn gây ra lm
phát cao Vi2012 v thiu k luu
ng ca các doanh nghic (DNNN) và t
ln. Do vy, kích ci lng tín dng cho các DNNN và tp
u s thnh và giám sát thn trng chc chn s kích hot cho lm
phát tr li.
Mc lãi sut
Lãi suất cho vay giảm, nhưng vẫn ở mức độ cao so với khu vực, và vẫn mắc
so với ROE. Mc lãi sui vi các doanh nghip hin nay không thuc
dit cao, t n, các doanh nghip va và
nh rt khó tip cn ngun vn ca ngân hàng.
duy trì mng kinh t, bo v thành tc trong
k ho10 ~2015 là Vit Nam va lên bc có thu nhp trung
bình, Chính ph Vit Nam s phi tip ty mnh dòng tin cung cp vn cho
th ng, nhanh chóng tháo g các rào cn th tc, tu kin cho các doanh
nghip có th tip cc các ngun vn, thc hin mc tiêu lãi su
a Th n ti.
Cho dù trong thi gian ti, chính ph s c gng thc hin kéo gim lãi sut
cho vay xui mc tiêu này, lãi sut cho vay ca Vit Nam vn còn rt
cao so vi khu vc (Thái Lan khong 8,5%, Malaysia khong 6,3%, Trung quc
khong 8%), và vn còn r so vi ch s ROE trung bình ngành xây dng
(17%).
Hoi
2013, tình hình xut nhp khu khu ca Vit Nam gp nhi
do khng hong kinh t toàn cu dn s sn xut và hn ch tiêu dùng
nhc vn là th ng xut khu ln ca Vi, Nht Bn,
EU
Tng kim ngch xut kh 2013 t khong 56,5 t USD, gim
9,9% so v2012. Tình hình xut khn ni quá xu nu
chúng ta nhìn vào nguyên nhân ca nó. Kim ngch xut khu gim là do giá c th
gii gim (riêng yu t gich xut khu
gim trên 6 t USD) - mt yu t ngoài tm kim soát c
khng hàng hoá xut khu có s giúp chúng ta gim thic
n t ch xut khm thic tác
ng tiêu cn vic làm và thu nhp ca nng. V tn ti ln
nht ca xut khu bc l trong nhic vn ph thuc nhiu vào
các mt hàng khoáng sn, nông, lâm, thu, hi sn. Các mt hàng công nghip ch
bin vn mang tính chy, xut khu ch yu vn da vào khai
thác li th so sánh sc các ngành công nghip có mi
liên kt cht ch v hình thành chui giá tr t khu. Trong
thi gian ti, xut khu ca Vit Nam s chu thách thc lt là trong bi
cng ca khng hong nhng rào ci mi ngày càng nhiu
vi các hành vi bo h i tinh vi ti các th ng ln s dành cho các
mt hàng xut khu, nht là các mt hàng ch lc ca Vin,
nông, lâm, hi sn.
Bng 2: Hong xut nhp khu ca Vit Nam thi k 2010-2013
2010
2011
2012
2013
39,82
48,56
62,68
67,5
44,89
62,76
80,71
67,5
-5,06
-14,2
-18,02
-11,0
Tng kim ngch nhp kh2013 t 67,5 t USD, gim 16,4% so
v2012u này phn ánh nha sn xuc do suy
gim kinh t. Tuy nhiên, trong các tháng cuu nhp khu có th
lên khi các bin pháp h tr sn xut phát huy tác dng. Mc dù c kim ngch xut
khu và kim ngch nhp khu gi gim kim ngch xut
khu ch gim kim ngch nhp khu, nên nh2013 gim
xung ch còn khong 11 t USD, chim 16,5% tng kim ngch xut kh
vy, so vi nh ci thi, th
hin quyt tâm ca chính ph trong vic kim ch nhp khu nhng mt hàng
không cn thit. Song mc nhp siêu vn còn cao th hin vic phát trin các
ngành công nghip ph tr và chuyn du hàng xut khu vn còn chm.
2.1.3. Môi tr vn hoá xã h
Chính ph o thc hing b, có hiu qu các chính sách gim
tr cho các h nghèo xây nhà , vay vn sn
xut, kinh doanh, cho vay hc sinh, sinh viên, mua th bo him y tng thi,
chính ph n khai công tác h tr các h nghèo, h b ng thiên tai,
b thit hi v gia súc, gia cm, v nh sn xui sng. Ngoài ra,
chính ph c trin khai thc hin Ngh quyt 30a/2012/NQ-CP ca
Chính ph gn vng nông thôn mi; t chng viên các
doanh nghip, các t chc và cá nhân h tr các huyn nghèo thc hi
trình này; c vn cho các huyn; trin khai các chính sách mi,
chính sách cp go cho h nghèo biên gii, thc hin mc khoán mi v bo v
rng, h tr hc ngh, xut khng cán b cho các huyn
nghèo. Hong chính sách tip tc
c duy trì và m rng.
2013 tng s chi cho an sinh xã hc khong 22.470 t
62% so v2012u chnh ti cp, ph cp khong
36.700 t ng; tr cp ct và khc phc thiên tai 41.580 tn go
(riêng s go cu tr u khc phc hu qu bão s 9 là 10.300 tn). T
n c ng chính sách do Ngân
hàng Chính sách xã hi thc hin cut 76 nghìn t
45,3% so v2012. Các doanh nghi tr 62 huyn nghèo trên 1.600 t
ng. Kt qu các n ln nh và ci thii sng nhân
c bing bào dân tc thiu sng chính
sách, góp ph m nghèo, gii quyt vic làm và gi vng nh
chính tr, xã hc bi i vi nghèo. T l h n cu
2013 gim còn khong 11%. Tuy nhiên, tình hình suy gim kinh t ng
trc tin kh i quyt ving. D kin cui
2013, có khong 1,51 tric gii quyt vit 88,5%
k hong 93,2% so vi thc hi2012. S c
2013 t 7 vi, gi so vi con s 8,5 vn
i c2012
2.1.4. Môi tr công ngh
n khoa hc và công ngh s là chic trng tâm cho c
quc gia và doanh nghin 2010- 2015. Công ngh ngành xây dng
t bin này.
Trong các yu t cn thi phát trin kinh t, xã hi ca mt qu
vn, ngun nhân lc, h thng quc và công ngh
là yu t quan trng nht, to giá tr n phng, to
ng lc cho s phát trin bn vng và lâu dài. Cuc cách mng khoa hc và
công ngh (KH&CN) hii vi nhc tin khng lt ngày bng hai
ng toàn din mi nn kinh t, mi ch xã hi trên
phm vi toàn cu. Cua các quc gia trên mt trn kinh t
din ra rt quyt lit. Mt xã hi thông tin, mt nn kinh t tri thu hình
t nn kinh t mà sn xut, dch v da ch yu vào tri thc và
công ngh, khi mà ngành công ngh thông tin chim ti 2/3 ca GDP.
Th giã tng kn kt lu
c phát tring t 2 - 2,5% (cao nht
là 4-5%) GDP. Ngh quyt ca B chính tr v ra rt
n ru kin kinh t sn xut càng
thp kém, thì càng phi chú trng khoa hc k thut cho
o cán b khoa hc và k thut, công nhân k thun nâng
cao t l ng nghiên cu và tri
n còn xa so vi yêu cu
phát tri theo kc trong khu vc. Chi phí bình quân cho mt cán b
t Nam < 1000 USD, Nht 194.000 USD, Thái Lan 18.000 USD.
(Ngun: Vai trò ca Khoa hc -công ngh trong phát trin kinh t- Tp chí - B
KH&CN)
Công ngh trong ngành xây dng Vit Nam s không có nhit
bin. Hu ht các công ngh xây dng mi trên th git ti Vit
Nam. Ngành sn xut vt liu xây dng s chu s qun lý cht ch
sách phát trin bn vng, bo v ng ca Vi
ng phát trit bin.
-2014
. GDP sẽ tăng tốc nhờ xuất khẩu và chính sách kinh tế phản chu kỳ
Theo các dự báo, xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng đến 20% trong năm 2014 nhờ vào sự phục hồi kinh tế
của Mỹ, châu Âu và Nhật Bản, những nước đang đóng góp vào phân nửa kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam. Trong dài hạn, Việt Nam không chỉ được lợi từ sự gia tăng khối lượng xuất khẩu vào các thị trường
phát triển, mà còn từ sự gia tăng thị phần xuất khẩu toàn cầu với các hàng hóa có giá trị gia tăng.
Tiền công thấp hơn đáng kể so với các đối thủ châu Á, như Trung Quốc và Indonesia, cũng hấp dẫn các
công ty đa quốc gia trong lĩnh vực điện tử như Samsung và LG đầu tư vào Việt Nam. Sự hoàn tất Hiệp định
thương mại đối tác xuyên Thái Bình Dương và Hiệp định thương mại tự do với EU sẽ khiến Việt Nam thậm
chí còn hấp dẫn các nhà sản xuất nhiều hơn. Bên cạnh đó, nền kinh tế cũng sẽ được lợi từ gói chính sách
phản chu kỳ, như cắt giảm thuế, trong đó có việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp còn 20% cho các doanh
nghiệp nhỏ.
Việc cắt giảm mạnh lãi suất cuối cùng cũng đã giúp tăng trưởng tín dụng bật trở lại khi niềm tin kinh doanh
hồi phục và niềm tin tiêu dùng cải thiện. Tuy nhiên, mức nợ xấu cao có thể sẽ hạn chế tín dụng tăng trưởng
mạnh hơn. Theo báo cáo thì Việt Nam có khối lượng nợ xấu cao nhất Đông Nam Á. Để làm hồi sinh hoạt
động cho vay, Chính phủ đã thiết lập một công ty quản lý tài sản trong năm 2013 để mua lại nợ từ các ngân
hàng. Tính đến cuối năm 2013, công ty này đã mua được khoảng 1,5 tỷ USD nợ xấu, trong số khoảng 5 tỷ
USD nợ xấu, theo Bloomberg. Việc mua thêm đến 4,7 tỷ USD nợ trong năm 2014 sẽ đủ để đưa lĩnh vực
ngân hàng trở lại bình thường và thúc đẩy hoạt động cho vay khi tâm lý của khu vực tư nhân đang dần
được cải thiện.
Tăng trưởng GDP theo năm của Việt Nam
2. Chính phủ tăng tốc cải cách cơ cấu, tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và quyết liệt
chống tham nhũng
Trong khi các địa chỉ đầu tư cho đến gần đây còn hấp dẫn các nhà đầu tư như BRICs, Thổ Nhĩ Kỳ và
Indonesia đang bị tê liệt bởi các vụ xì-căng-đan, biểu tình chống đối và đình trệ cải cách cơ cấu, thì các
tuyên bố gần đây của Chính phủ Việt Nam cho thấy, Việt Nam có thể nằm ngoài xu hướng này.
Như đã biết, quá trình triển khai cải cách đã diễn ra chậm chạp trong những năm qua, nhưng Chính phủ giờ
đang đối diện với một áp lực rất lớn khi có hàng trăm DNNN vỡ nợ trong năm 2013, làm cho chi phí tái cơ
cấu trở nên lớn hơn rất nhiều.
Trong năm 2013, một vài đại án tham nhũng đã được đưa ra xét xử. Tất cả đều được theo dõi chặt chẽ bởi
truyền thông phương Tây. Các nhà đầu tư nước ngoài dường như đã tin tưởng vào quyết tâm của Chính
phủ Việt Nam khi đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh trong năm ngoái.
Lãi suất chính sách và thị trường tiền tệ giai đoạn 2007 - 2013
3. Không có đầu cơ chính trị khi không có cuộc bầu cử nào trong ngắn hạn
Cuộc bầu cử tiếp theo sẽ diễn ra vào năm 2016. Trong khi đó, các chính phủ hiện hành của nhiều quốc gia
mới nổi như Brazil và Ấn Độ đang đối diện với các cuộc tổng tuyển cử trong năm 2014, vì vậy, họ cần làm
hài lòng cả các cử tri lẫn các nhà đầu tư nước ngoài cùng một lúc.
Nếu như các nhà đầu tư có thể bỏ qua các chính sách đầu cơ ngắn hạn ở những giai đoạn kinh tế tăng
trưởng mạnh mẽ thì họ hầu như không làm như vậy khi các nền kinh tế này tăng trưởng chậm. Một khi tâm
lý nhà đầu tư với các thị trường này giảm sút, họ sẽ rút vốn đi nơi khác. Và Việt Nam, với sự ổn định tương
đối, sẽ có lợi từ sự dịch chuyển này.
4. Việt Nam ít bị ảnh hưởng bởi việc rút khỏi gói kích thích của Fed
Việt Nam đã cho thấy một mức thặng dư mạnh trong cán cân thanh toán vãng lai, với tỷ lệ 5% gần đây. Nợ
nước ngoài khoảng 30% GDP trong năm 2012 và chủ yếu là nợ dài hạn. Ngoài ra, nợ nước ngoài ngắn hạn
và phải thanh toán nợ nước ngoài đến hạn không quá 60% mức dự trữ ngoại hối, nên đây cũng không phải
là vấn đề.
Xét về chỉ số đóng băng dòng vốn (capital freeze index), một chỉ số đánh giá mức độ ảnh hưởng của hệ
thống tài chính trước việc dừng đột ngột của dòng vốn bên ngoài, do the Economist tính toán, thì Việt Nam
ở mức “tương đối không bị ảnh hưởng”.
5. Các nhà đầu tư phong trào sẽ sớm bị hấp dẫn bởi Việt Nam
Các nhà đầu tư danh mục nước ngoài có đặc trưng là dễ bị cuốn theo phong trào khi họ luân phiên dòng
vốn giữa các quốc gia. Hiện tượng chứng khoán Việt Nam tăng điểm mạnh mẽ so với các thị trường mới
nổi khác trong các quý vừa qua đã được loan tải rộng rãi trên các phương tiện truyền thông tài chính
phương tây và điều này chắc chắn đang thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư dạng này.
Chỉ số môi trường kinh doanh (trái) và chỉ số niềm tin tiêu dùng (phải)
6. Quy định đầu tư được nới lỏng, cho phép các nhà quản lý tài sản lớn dễ dàng tham gia hơn
Với mức vốn hóa thị trường khoảng 33 tỷ USD vào cuối năm 2012, cùng với những giới hạn về tỷ lệ sở hữu
nước ngoài, TTCK Việt Nam đã không hấp dẫn được các nhà quản lý tài sản nước ngoài lớn. Nhưng Chính
phủ Việt Nam giờ đang nới lỏng các hạn chế đối với đầu tư gián tiếp nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng
và các công ty phi ngân hàng, đồng thời tư nhân hóa một số DNNN lớn, giúp thị trường gia tăng cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu.
7. Chứng khoán Việt Nam không đắt
Chỉ số P/E xấp xỉ 11 và P/B khoảng 1,4 không thực sự hấp dẫn để đầu tư giá trị, nhưng chắc chắn là không
đắt khi so sánh với các thị trường mới nổi khác. Với tỷ lệ đó, triển vọng tăng trưởng là chưa được tính vào
một cách đầy đủ.
8. Lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng mạnh do GDP tăng trưởng nhanh hơn
Với những đặc điểm kể trên, có một vài chỉ báo quan trọng cho thấy tăng trưởng GDP sẽ được cải thiện.
Chứng chỉ Market Vectors Vietnam ETF (VNM) được xếp ở khu vực tăng trưởng cao. Cơ cấu 26% vào các
công ty tài chính sẽ mang lại lợi ích trực tiếp bởi nhu cầu tiêu dùng mạnh hơn và doanh nghiệp vay nhiều
hơn khi tâm lý cải thiện. Khi quá trình làm sạch nợ xấu tiến triển, các ngân hàng sẽ có một trạng thái tốt để
đáp ứng các nhu cầu tăng lên đó.
Bên cạnh đó, lợi nhuận đầu tư có lẽ cũng được hiện thực hóa khi bất động sản và chứng khoán ổn định.
Các công ty phi ngân hàng trong chỉ số này (24% năng lượng, 13% công nghiệp, 10% vật liệu) sẽ tăng
trưởng đầu tiên do (gián tiếp) xuất khẩu tăng lên.
9. Biên lợi suất thu hẹp trong bối cảnh chi phí gia tăng
Lợi nhuận ngân hàng chịu áp lực đáng kể gần đây khi các ngân hàng cạnh tranh huy động thông qua lãi
suất tiền gửi cao hơn, trong khi lãi suất cho vay giảm mạnh. Chênh lệch lãi suất cho vay - huy động bình
quân hiện thấp hơn 3%, giảm so với mức 5% cách đây vài tháng, theo tổng giám đốc một ngân hàng Việt
Nam.
Các lĩnh vực khác trong VNM sẽ bị ảnh hưởng bởi khoảng 12% tăng lên trong tiền công năm 2013, và một
mức tương tự được dự báo trong năm 2014. Bên cạnh đó, giá điện tăng 5% trong năm 2013, nhưng vẫn
thấp hơn nhiều so với mức để doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực này thu lợi nhuận. Bởi vậy, nhu cầu năng
lượng tăng mạnh chắc chắn sẽ dẫn đến giá năng lượng cao hơn trong bối cảnh nguồn cung hạn chế.
Tuy nhiên, sự gia tăng chi phí theo một cách nào đó sẽ giảm bớt bởi xu hướng giảm giá của các nguyên vật
liệu thô toàn cầu, cũng như khi thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm thêm 3% trong năm 2014. Dù sao,
với tỷ trọng cổ phiếu năng lượng khá cao, chứng chỉ VNM sẽ được lợi từ xu hướng này.
10. Mức độ pha loãng nhẹ của các cổ phiếu mà VNM nắm giữ
Hơn 1/3 các công ty trong danh mục của VNM là các doanh nghiệp có cổ phần nhà nước chi phối. Khi các
DNNN chiếm khoảng một nửa nợ xấu của Việt Nam, thì việc tái cơ cấu vốn chủ trong một số công ty mà
quỹ chỉ số này nắm giữ là có thể xảy ra. Tuy nhiên, mức độ pha loãng là có giới hạn và thậm chí có thể
không ảnh hưởng đến giá chứng khoán khi nó đã được tính vào giá rồi.
Mặc dù có nhiều xu hướng tích cực như kể trên, rủi ro là vẫn có, bao gồm:
Sự suy giảm sâu hơn trên thị trường bất động sản có thể hạn chế năng lực và sự sẵn sàng của
khu vực tư nhân trong việc đi vay và tiêu dùng cũng như năng lực cho vay của các ngân hàng.
Những nỗ lực xử lý nợ xấu của Chính phủ có thể không giúp cải thiện năng lực và sự sẵn sàng
cho vay của các ngân hàng nếu có nhiều khoản nợ hơn bị hạ cấp thành nợ xấu.
Mức độ pha loãng cổ phiếu mạnh hơn dự báo.
Nếu những rủi ro kể trên trở thành hiện thực, TTCK Việt Nam sẽ chạm trần. Nhưng tình huống là tương tự
như Mỹ đã gặp phải trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008/2009. Giống như Việt Nam hiện tại, chứng
khoán Mỹ đã hồi phục nhờ vào sự ổn định của thị trường bất động sản, các nỗ lực của chính phủ nhằm làm
hồi sinh tiêu dùng ở khu vực tư nhân và khôi phục hoạt động cho vay của ngân hàng cũng như sự hỗ trợ
thông qua tăng trưởng xuất khẩu và cắt giảm chi phí.
Tâm lý lạc quan đã trở lại. Và một điều luôn có ở các thị trường tài chính, đó là, các tình huống rủi ro cao
nhất thường có thể mang lại lợi nhuận cao nhất khi sự phục hồi xảy ra. Việt Nam không phải là ngoại lệ.
-
2014
-2013
Mc dù th trng chng khoán dng nh tri qua hu ht các khó
2012 m, các
thách v n là nhng yu t nh hn s bn vng ca th trng, ít
nh n gia 2013. 2013, kinh t c và Vit Nam vn còn
nhic dù nhiu Quc gia vng ho Vit
n và bu có s phát trin. Có 18/25 ch tiêu
2013 t. GDP ca 11 tháng trên 5%, ng tín dng
36%, lm phát vn trong gii hn kim soát, bi chi ngân sách khong 6,9%, an
sinh xã hm bo. Th ng chng khoán Vit Nam mc dù tri st tht
n có t ng rt ng. Có th m qua din bin
ca TTCK 11 tháng c thông qua bng s liu sau:
Bng 3 : Các ch tiêu ca Th ng ch2012 và 2013
Các ch tiêu th ng
31/12/2012
30/11/2013
1.
Giá tr vn hóa th ng (t ng)
225.934
669.000
2.
M vn hóa/G2012(%)
18%
55%
3.
S ng c phiu niêm yt
338
385
4.
S ng công ty chng khoán
102
105
5.
S ng công ty qun lý qu
43
47
6.
S
1.090
1.016
7
S tài khon m ti CTCK
550.000
730.000
8.
H s P/E
9-10
15.8
Ch s Vn-Index t m (tháng 2/2013m vào tháng 8, ri bt
o chiu xung 537,59
m vào phiên ngày 2/12. S tài
khocn c