Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

58 Giải pháp hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công Thương Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.37 KB, 92 trang )

NHỮNG KẾT QUẢ ðà ðẠT ðƯỢC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn “Giải pháp hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng công thương Bình Dương” ñã nêu lên ñược yêu cầu cấp thiết của việc
lựa chọn thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ của các doanh
nghiệp trong xu thế hội nhập quốc tế, xuất nhập khẩu không ngừng phát triển,
rủi ro khó có thể lường trước ñược. Do vậy việc lựa chọn phương thức thanh
toán này là hợp lý và phổ biến ñối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện
nay. Còn ñối với các ngân hàng, tín dụng chứng từ là dịch vụ ngân hàng quốc
tế làm tăng thu phí dịch vụ, tạo ñiều kiện cho ngân hàng tài trợ tín dụng cho
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Luận văn ñã nêu ra ñược những hạn chế chủ yếu trong quá trình thực
hiện phương thức này tại chi nhánh NHCT Bình Dương. Từ cơ sở ñó, luận
văn ñã ñề ra một số giải pháp mang tính xác thực, hiệu quả và mang tính ứng
dụng cao như xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, ñẩy mạnh công tác
marketing, hoàn thiện các quy ñịnh pháp lý có liên quan ñến mở L/C, thanh
toán L/C và chiết khấu bộ chứng từ theo L/C, xây dựng hạn mức phù hợp,
tăng cường ñào tạo, ñãi ngộ nhân viên, hiện ñại hóa công nghệ ngân
hàng…các giải pháp này nếu ñược áp dụng ñồng bộ sẽ ñem lại hiệu quả cao
cho việc phát triển phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHCT Bình
Dương.












ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam ñoan này.

Bình Dương, ngày 15 tháng 10 năm 2008.
Tác giả luận văn



Nguyễn ðức Long



i


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam ñoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, ñồ thị
Danh mục tài liệu tham khảo
LỜI NÓI ðẦU 1
1. Lý do nghiên cứu 1

2. Xác ñịnh vấn ñề nghiên cứu 2
3. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 4
5. Nội dung nghiên cứu 4
6. Ý nghĩa và ứng dụng của ñề tài nghiên cứu 5
CHƯƠNG 1: THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
6
1.1. VAI TRÒ TTQT TRONG HOẠT ðỘNG CỦA CÁC NHTM 6
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế 6
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế 8
1.2. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 9
1.2.1. Cơ sở ra ñời của tín dụng chứng từ 9
1.2.2. Khái niệm, ñặc trưng và vai trò của phương thức tín dụng chứng từ 10
1.2.2.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ 10
1.2.2.2. ðặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ 10
1.2.2.3. Vai trò của phương thức tín dụng chứng từ 11
1.2.3. Cơ sở pháp lý của thanh toán tín dụng chứng từ (UCP 600) 11
1.2.4. Khái niệm, nội dung và phân loại thư tín dụng 13
1.2.4.1. Khái niệm thư tín dụng 13
1.2.4.2. Nội dung thư tín dụng 13
1.2.4.3. Phân loại thư tín dụng 17
1.2.5. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 21
1.2.5.1. Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ 21
1.2.5.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của các ngân hàng trong phương thức
tín dụng chứng từ
22
1.2.5.3. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 24
1.3. ƯU NHƯỢC ðIỂM CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ

26
1.3.1. ðối với người xuất khẩu 26
1.3.2. ðối với người nhập khẩu 27
1.3.3. ðối với các ngân hàng 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG 30



ii


CHỨNG TỪ TẠI NHCT BÌNH DƯƠNG
2.1. SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHCT BÌNH
DƯƠNG
30
2.1.1. Sự ra ñời và quá trình phát triển của NHCT Bình Dương 30
2.1.2. Mô hình, bộ máy tổ chức quản lý 31
2.1.3. Tình hình hoạt ñộng của NHCT Bình Dương qua các năm 32
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ðỘNG TTQT CỦA NHCT BÌNH DƯƠNG 35
2.3. TÌNH HÌNH HOẠT ðỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NHCT BÌNH DƯƠNG
37
2.3.1. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu và xuất khẩu tại NHCT
Bình Dương
37
2.3.1.1. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu 37
2.3.1.2. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng xuất khẩu 38
2.3.2. Doanh số L/C xuất 39
2.3.3. Doanh số L/C nhập 41

2.3.4. Thu nhập từ hoạt ñộng thanh toán L/C 44
2.3.5. Những lợi thế cạnh tranh của NHCT Bình Dương trong việc thực
hiện phương thức tín dụng chứng từ
46
2.4. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHCT BÌNH DƯƠNG
47
2.4.1. Những hạn chế của bản thân hệ thống NHCTVN 47
2.4.1.1. Chính sách thu hút khách hàng trong nghiệp vụ thanh toán
quốc tế còn yếu
47
2.4.1.2. Hệ thống INCAS còn nhiều bất cập. 48
2.4.1.3. NHCTVN chưa có các chi nhánh ở nước ngoài. 48
2.4.1.4. NHCTVN chưa có các chính sách riêng về hoạt ñộng TTQT
ñối với chi nhánh trên các ñịa bàn khác nhau
50
2.4.1.5. Vướng mắc trong quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C 51
2.5. NGUYÊN NHÂN 54
2.5.1. Xuất phát từ NHCT Bình Dương 54
2.5.1.1. ðội ngũ cán bộ làm nghiệp vụ TTQT vừa thiếu, vừa yếu 54
2.5.1.2. Chưa có sự ñầu tư sâu vào nghiệp vụ TTQT 55
2.5.1.3. Chính sách thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng
truyền thống còn chưa tốt, chưa phù hợp
56
2.5.2. Xuất phát từ khách hàng 57
2.5.2.1. Thiếu kiến thức về ngoại thương 57
2.5.2.2. Trình ñộ thương thảo trong giao dịch thương mại quốc tế của
các doanh nghiệp XNK còn yếu
57
2.5.2.3. Thực lực tài chính của doanh nghiệp còn yếu, hoạt ñộng kinh

doanh chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng
59
2.5.3. Những nguyên nhân khác 59
2.5.3.1. Chính sách ñiều hành vĩ mô của Nhà nước 59
2.5.3.2. Chính sách kiềm chế lạm phát 61



iii


2.5.3.3. Các yếu tố khách quan khác 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 63
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ TẠI CHI NHÁNH NHCT BÌNH DƯƠNG
64
3.1. ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ðỘNG TTQT CỦA NHCTVN
TRONG GIAI ðOẠN TỪ NAY ðẾN 2015.
64
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ TẠI CHI NHÁNH NHCT BÌNH DƯƠNG
68
3.2.1. Chế ñộ tuyển dụng, ñào tạo, ñãi ngộ và bố trí sắp xếp nhân sự 68
3.2.2. Cung cấp các phương tiện hỗ trợ kỹ thuật, ñồng thời tăng cường
công tác quảng cáo, thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin ñại chúng
69
3.2.3. Chiến lược trong việc thu hút khách hàng mới và giữ khách hàng
truyền thống
70

3.2.4. Tư vấn khách hàng trong việc lựa chọn loại ngoại tệ trong thanh
toán
71
3.3. KIẾN NGHỊ ðỐI VỚI NHCTVN 71
3.3.1. Nâng cấp, trang bị thêm hệ thống công nghệ thông tin hiện ñại, hoàn
chỉnh hệ thống phần mềm
71
3.3.2. Chế ñộ tuyển dụng, ñào tạo và ñãi ngộ nhân tài công nghệ thông tin 72
3.3.3. Mở văn phòng ñại diện ở nước ngoài tiến ñến việc thành lập chi
nhánh
73
3.3.4. Có chính sách riêng cho từng chi nhánh tại những ñịa bàn khác nhau 73
3.3.5. Rà soát, chỉnh sửa những ñiểm còn bất cập trong quy trình nghiệp
vụ thanh toán tín dụng chứng từ
74
3.4. KIẾN NGHỊ ðỐI VỚI NHNN, CÁC CƠ QUAN KHÁC 75
3.4.1. ðối với NHNN 75
3.4.1.1. Thực hiện chính sách tỷ giá hối ñoái linh hoạt, phù hợp 75
3.4.1.2. Bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện các nghiệp vụ của thị trường
hối ñoái
77
3.4.1.3. Chính sách tiền tệ của NHNN 77
3.4.2. ðối với Chính phủ, các cơ quan khác 78
3.5. KIẾN NGHỊ ðỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ðỘNG KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU.
78
3.5.1. Phát triển năng lực quản trị chiến lược của cán bộ quản lý trong
doanh nghiệp
78
3.5.2. Bồi dưỡng khả năng kinh doanh quốc tế và nâng cao năng lực cạnh

tranh quốc tế
79
3.5.3. Tuyển dụng nguồn nhân lực có trình ñộ chuyên môn 80
3.5.4. Cải thiện năng lực tài chính của doanh nghiệp 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 82





iv


a) Danh mục các từ viết tắt
B/L : Vận ñơn ñường biển
DPRR : Dự phòng rủi ro
eUCP : Bản bổ sung UCP cho việc xuất trình chứng từ ñiện tử
ICC : Phòng thương mại quốc tế
INCAS : Hệ thống hiện ñại hóa NHCT Việt Nam
ISBP : Thực hành nghiệp vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế về kiểm
tra chứng từ theo L/C
KCN : Khu công nghiệp
L/C : Thư tín dụng
NH : Ngân hàng
NHCTVN : Ngân hàng Công thương Việt Nam
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng Trung ương
TDCT : Tín dụng chứng từ
TTQT : Thanh toán quốc tế

TTR : Chuyển tiền
UCP : Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ
XNK : Xuất nhập khẩu
b) Danh mục các bảng
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
2.1 Nguồn vốn huy ñộng 32
2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy ñộng 32
2.3 Dư nợ cho vay 33
2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay 34
2.5 Cân ñối giữa huy ñộng vốn và cho vay 34
2.6 Thu dịch vụ ngân hàng 35
2.7 Hoạt ñộng thanh toán quốc tế qua các năm 36
2.8 Doanh số L/C xuất 39



v


2.9 Doanh số L/C nhập 41
2.10 Thu nhập từ hoạt ñộng thanh toán L/C 44
2.11 Tỷ trọng thu nhập trong tổng lợi nhuận ñã trích DPRR 45

c) Danh mục các hình vẽ, ñồ thị
Số hiệu hình vẽ Tên bảng Trang
Sơ ñồ 1.1 Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận 18
Sơ ñồ 1.2 Quy trình thanh toán theo phương thức TDCT 24
Sơ ñồ 1.3 Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHCT Bình Dương 31
Biểu ñồ 1 So sánh giữa huy ñộng vốn và cho vay 34
Biểu ñồ 2


Doanh số thanh toán TTR ñi-ñến 36
Biểu ñồ 3

Doanh số thanh toán Nhờ thu ñi-ñến 37
Biểu ñồ 4

Doanh số thanh toán L/C nhập – xuất 37
Biểu ñồ 5

Doanh số L/C xuất 39
Biểu ñồ 6

Thị phần L/C xuất năm 2005 40
Biểu ñồ 7

Thị phần L/C xuất năm 2006

40
Biểu ñồ 8

Thị phần L/C xuất năm 2007

40
Biểu ñồ 9

Doanh số L/C nhập 42
Biểu ñồ 10

Thị phần L/C nhập năm 2005 42

Biểu ñồ 11

Thị phần L/C nhập năm 2006

42
Biểu ñồ 12

Thị phần L/C nhập năm 2007

43
Biểu ñồ 13

Thu nhập từ hoạt ñộng thanh toán L/C
45

d) PHỤ LỤC
- PHỤ LỤC 1: Lưu ñồ quy trình nghiệp vụ L/C nhập khẩu Trang 83
- PHỤ LỤC 1: Lưu ñồ quy trình nghiệp vụ L/C xuất khẩu Trang 84

e) Danh mục tài liệu tham khảo Trang 85





1


LỜI MỞ ðẦU
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU

Từ nửa cuối thế kỷ XX toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu
thế mạnh mẽ. Thậm chí Hội nghị lần thứ 29 của Diễn ñàn kinh tế thế giới tại Davos
(Thuỵ Sỹ) (28/1-2/2/1999) người ta khẳng ñịnh toàn cầu hoá không còn là xu thế
nữa mà ñã trở thành một thực tế.
Xu thế này cuốn hút tất cả các nước từ giàu ñến nghèo, từ nhỏ ñến lớn hội
nhập vào nền kinh tế thế giới. Hội nhập là một yếu tố của phát triển. Nước nào
không hội nhập thì không có cơ hội phát triển. Những nước hội nhập tốt, sâu rộng
thì phát triển tốt.
Việt Nam bước vào thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá, phát triển kinh tế
vì vậy chọn con ñường hội nhập kinh tế quốc tế là quyết tâm của ðảng và Chính
phủ ñã ñược khẳng ñịnh trong các Nghị quyết ðại hội ðảng, Nghị Quyết trung
ương, Nghị quyết 07 của Bộ Chính trị và các chỉ thị, chương trình hành ñộng của
Chính phủ. Cũng chính vì những lý do ñó mà sau một thời gian dài tham gia ñàm
phán gia nhập WTO từ năm 1995, ngày 07 tháng 11 năm 2006 Việt Nam ñã chính
thức gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới này, một sân chơi mới ñã và
ñang mở ra trước mắt chúng ta.
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra thế và lực cho nền kinh tế nước ta trên
trường quốc tế. Gia nhập các tổ chức kinh tế, thương mại quốc tế tạo vị thế bình
ñẳng của nước ta với các nước trong tổ chức, từ ñóng góp tiếng nói xây dựng luật
chơi chung ñến việc hưởng quyền lợi của một thành viên và các tranh chấp thương
mại thì ñược xử lý theo nguyên tắc chung không bị phân biệt ñối xử.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu hàng
hoá, dịch vụ. Việt Nam có cơ hội ñể xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thuỷ sản,
may mặc, giày dép, thủ công mỹ nghệ, các hàng hoá sử dụng nhiều lao ñộng. Mở
rộng quan hệ thương mại với hơn 150 nước ở khắp các châu lục trên thế giới.
Hoà với xu thế chung của cả nước, tỉnh Bình Dương là một tỉnh rất năng ñộng
trong việc tiếp cận những chủ trương mới của ðảng và Nhà nước. Toàn tỉnh có hơn




2


14 khu công nghiệp thu hút vốn ñầu tư nước ngoài hơn 7 tỷ USD. Hàng trăm doanh
nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài tham gia sản xuất, kinh doanh các mặt hàng khác
nhau, thu hút hàng ngàn công nhân trong và ngoài tỉnh. Mỗi năm, kim ngạch xuất
khẩu của tỉnh tăng ñáng kể, chủ yếu từ các khu công nghiệp - dịch vụ này.
Hiện có khá nhiều ngân hàng ñang hoạt ñộng trên ñịa bàn, từ các NHTM quốc
doanh ñến các NHTM cổ phần. Mỗi ngân hàng ñều ñã và ñang nhắm ñến các khách
hàng trong những khu công nghiệp bằng việc cung cấp các dịch vụ truyền thống
như cho vay, huy ñộng tiền gửi, thanh toán trong nước và quốc tế mà chủ yếu là
bằng phương thức tín dụng chứng từ. ðặc biệt hoạt ñộng thanh toán quốc tế trong
những năm gần ñây phát triển khá nhanh, một phần bởi thanh toán qua thư tín dụng
ñảm bảo an toàn cho các ñối tác, mặt khác ngày càng có nhiều nhà ñầu tư nước
ngoài ñổ vốn vào Việt Nam sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, việc Tổng thống
Mỹ G.Bush phê chuẩn cả gói các luật trong ñó có luật về Quy chế thương mại bình
thường vĩnh viễn ñối với Việt Nam hồi tháng 12 năm 2006. Tuy nằm trên một ñịa
bàn năng ñộng như vậy nhưng hoạt ñộng thanh toán quốc tế nói chung và thanh
toán bằng thư tín dụng nói riêng của Ngân hàng công thương Chi nhánh Bình
Dương lại khá khiêm tốn cả về số lượng và giá trị so với các ngân hàng khác. ðứng
trước yêu cầu bức thiết ñòi hỏi phải ñẩy mạnh hoạt ñộng thanh toán xuất nhập khẩu
ñể ñáp ứng yêu cầu hội nhập trong thời gian tới, cũng như góp phần vào việc thu
hút thêm khách hàng, tạo nguồn thu dịch vụ cho chi nhánh, việc ñề ra “Những giải
pháp hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng công
thương Bình Dương” là thật sự cần thiết và cấp bách. Thông qua những giải pháp
ñó, ñề tài mong muốn ñưa ra ñược những ñề xuất có ích góp phần hoàn thiện chất
lượng hoạt ñộng thanh toán quốc tế cả về số lượng và giá trị, tăng thêm nguồn thu
dịch vụ cho chi nhánh nói riêng và hệ thống ngân hàng công thương nói chung.
2. XÁC ðỊNH VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
Tuy hoạt ñộng thanh toán quốc tế không phải là quá mới mẽ ñối với hệ thống

NHTM của Việt Nam song hoạt ñộng này chỉ thực sự phát triển mạnh kể từ sau ðại
hội ðảng toàn quốc lần thứ VI (1986). ðất nước chuyển sang giai ñoạn ñổi mới,



3


chấm dứt thời kỳ tập trung bao cấp trước ñây, thu hút ngày càng nhiều hơn các nhà
ñầu tư từ khắp nơi trên thế giới ñầu tư vào Việt Nam. Kéo theo ñó là hoạt ñộng giao
thương giữa Việt Nam với các nước không ngừng ñược phát triển, ñòi hỏi hoạt
ñộng thanh toán quốc tế cũng không ngừng ñược hoàn thiện và phát triển thêm.
Ngân hàng công thương Bình Dương ñược thành lập từ năm 1991, là một ngân
hàng còn khá trẻ so với các NHTM quốc doanh khác trên ñịa bàn cả về bề dày kinh
nghiệm và thực tiễn trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Do vậy, tất yếu còn những
hạn chế về mặt nghiệp vụ, ñồng thời khả năng tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong hoạt
ñộng thanh toán quốc tế vẫn còn tồn tại nhiều vấn ñề cần phải giải quyết. Bên cạnh
ñó, trình ñộ khách hàng trong việc thương thảo, ký kết các hợp ñồng ngoại thương
vẫn còn yếu, chưa lường hết những rủi ro có thể gặp phải trong hoạt ñộng này. Vấn
ñề ñặt ra là làm sao giải quyết những yêu cầu vừa nêu trên ñể phát triển hoạt ñộng
thanh toán quốc tế bằng phương thức TDCT cả về số lượng và chất lượng, ñem lại
một nguồn thu dịch vụ có giá trị và tránh rủi ro cho chi nhánh.
ðứng trước thực trạng ñó, vấn ñề nghiên cứu của ñề tài này là tìm ra những
giải pháp nhằm phát triển hoạt ñộng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng công thương Bình Dương nói riêng và hệ thống
ngân hàng công thương nói chung.
3. CÂU HỎI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
ðể ñề ra ñược những giải pháp phù hợp với thực tế tại ñịa phương, ñề tài
nghiên cứu ñi sâu tìm hiểu những vấn ñề có liên quan ñến hoạt ñộng thanh toán
quốc tế tại chi nhánh, cụ thể qua những câu hỏi ñặt ra như sau:

 ðâu là ñiểm mạnh và ñâu là ñiểm yếu tại chi nhánh so với các ngân hàng
thương mại khác trên cùng ñịa bàn trong việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán
quốc tế bằng thư tín dụng? Nguyên nhân và những tồn tại?
 Khách hàng cần ñược tư vấn những gì trước khi tiến hành thương lượng ký kết
hợp ñồng với các ñối tác nước ngoài thanh toán bằng thư tín dụng?
 Giải pháp nào cho hai vấn ñề nêu trên?



4


Trong quá trình ñi tìm lời giải cho những câu hỏi nghiên cứu vừa nêu ñể giải
quyết vấn ñề nghiên cứu ñặt ra, ñề tài nhằm vào các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
 Hệ thống hoá những khái niệm cơ bản về thanh toán quốc tế và phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ, tầm quan trọng của nó trong hoạt ñộng kinh tế
hiện nay.
 Phân tích, ñánh giá thực trạng hoạt ñộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT Bình Dương, từ ñó rút ra những kết
quả ñã ñạt ñược, những tồn tại, khó khăn và nguyên nhân của những tồn tại ñó
tại chi nhánh.
 ðề xuất những giải pháp khắc phục những tồn tại nêu trên, ñưa ra những kiến
nghị nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ thanh toán bằng thư tín dụng tại
chi nhánh NHCT Bình Dương.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp và phương pháp
thống kê trên cơ sở số liệu qua các năm của chi nhánh, các số liệu thống kê, các báo
cáo của ngân hàng Nhà nước, số liệu từ các tạp chí chuyên ngành ngân hàng, các
văn bản pháp luật có liên quan ñến hoạt ñộng ngân hàng....ñể so sánh, ñánh giá với
các NHTM khác trên cùng ñịa bàn, ñồng thời sử dụng những kiến thức ñã học và

các tài liệu về môn thanh toán quốc tế ñể dẫn dắt vấn ñề từ những cơ sở lý thuyết
ñến hoạt ñộng thực tế, từ ñó rút ra những biện pháp khả thi phù hợp với tình hình tại
chi nhánh.
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Với mục ñích tìm ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt ñộng thanh toán
quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng công thương
Bình Dương, luận văn ñi từ những khái niệm cơ bản của hoạt ñộng thanh toán quốc
tế ñến những tồn tại, khó khăn trong thực tế. Trên cơ sở ñó, tìm ra những giải pháp
phù hợp.Vì những lý do ñó, bố cục của luận văn bắt ñầu với Chương 1 là những lý
luận cơ bản về thanh toán quốc tế và phương thức tín dụng chứng từ tại các NHTM.
Chương 2 ñề cập ñến thực trạng hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại NHCT Bình



5


Dương và các NHTM trên ñịa bàn tỉnh Bình Dương theo phương thức thư tín dụng.
Trên cơ sở những tồn tại và nguyên nhân mà chương 2 ñã nêu ra, chương 3 là
những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHCT Bình Dương.
6. Ý NGHĨA VÀ ỨNG DỤNG CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Luận văn ñược nghiên cứu trên cơ sở thực trạng hoạt ñộng thanh toán quốc tế
của chi nhánh Ngân hàng công thương Bình Dương có so sánh ñánh giá với các
NHTM khác trên cùng ñịa bàn. Từ ñó ñi sâu phân tích bản chất những khía cạnh
chưa ñạt, tìm ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nó. Dựa vào thực trạng
và những lý luận ñã học, kết hợp với những kinh nghiệm thực tế bản thân và ñồng
nghiệp trong quá trình tham gia tác nghiệp, ñưa ra những kiến nghị, ñề xuất phù hợp
với thực tế, ñảm bảo tuân thủ các quy tắc, thông lệ quốc tế và quy ñịnh của pháp
luật, mặt khác nâng cao dần tỷ trọng thu dịch vụ trên lợi nhuận hàng năm của chi

nhánh.
Với những ý nghĩa ñó, ñề tài nghiên cứu hướng ñến việc ứng dụng rộng rãi
không chỉ cho chi nhánh nói riêng mà còn có thể áp dụng ñược cho các chi nhánh
khác nói chung nhằm nâng cao hiệu quả công việc, ñồng thời hạn chế thấp nhất
những rủi ro có thể xảy ra trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng.













6


CHƯƠNG 1
THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ

1.1. VAI TRÒ TTQT TRONG HOẠT ðỘNG CỦA CÁC NHTM
1.1.1. Khái niệm về TTQT
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, các mối quan hệ kinh
tế, chính trị, thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ và kết quả là hình thành nên
các khoản phải thu và chi tiền tệ giữa các ñối tác ở các nước khác nhau. Các mối

quan hệ tiền tệ này ngày một phong phú và ña dạng với quy mô ngày càng lớn.
Chúng góp phần tạo nên tình trạng tài chính của mỗi nước, có thể ở trạng thái bội
chi hay bội thu. Trong các mối quan hệ quốc tế, các ñối tác ở các nước khác nhau
do vậy có sự khác nhau về ngôn ngữ, cách xa nhau về ñịa lý nên việc thanh toán
không thể tiến hành trực tiếp mà phải thông qua các tổ chức trung gian, ñó chính là
các NHTM với hệ thống mạng lưới hoạt ñộng rộng khắp thế giới.
Thanh toán quốc tế ra ñời từ lâu nhưng nó chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ vào
cuối thế kỷ 20 khi mà khối lượng mua bán, ñầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế
ngày càng tăng, từ ñó làm cho khối lượng các giao dịch thanh toán qua ngân hàng
cũng tăng theo. Việc thanh toán qua ngân hàng làm gia tăng việc sử dụng các ñồng
tiền của mỗi nước ñể chi trả lẫn nhau. Thanh toán quốc tế ñã trở thành một bộ phận
không thể thiếu trong hoạt ñộng của nền kinh tế của các quốc gia ngày nay.
Có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về thanh toán quốc tế như:
Thứ nhất, việc trao ñổi các hoạt ñộng kinh tế và thương mại giữa các quốc gia
làm phát sinh các khoản thu và chi bằng tiền của nước này ñối với một nước khác
trong từng giao dịch hoặc từng ñịnh kỳ chi trả do hai nước quy ñịnh. Trong mối
quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy ñịnh những yếu tố cấu thành
cơ chế thanh toán giữa các quốc gia như quy ñịnh về chủ thể tham gia thanh toán,
lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các phương thức ñòi và hoặc chi trả tiền tệ.



7


Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế ñó tạo thành thanh toán quốc tế giữa các
quốc gia.
(1).

Thứ hai, thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ

quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan
hệ trao ñổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau.
(2)

Từ hai ñịnh nghĩa trên ñây, chúng ta có thể thấy một số ñặc ñiểm của thanh
toán quốc tế:
 Trước hết, thanh toán quốc tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao
dịch thương mại, ñầu tư, hợp tác quốc tế thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới.
 Thanh toán quốc tế khác với thanh toán trong nước là vì nó liên quan ñến
việc trao ñổi tiền của quốc gia này lấy tiền của quốc gia khác. Vì vậy khi ký kết các
hợp ñồng mua bán ngoại thương các bên phải thỏa thuận với nhau lấy ñồng tiền của
nước nào là tiền tệ tính toán và thanh toán trong hợp ñồng, ñồng thời phải tính toán
thận trọng ñể lựa chọn các biện pháp phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối ñoái biến
ñộng.
 Tiền tệ trong thanh toán quốc tế thường không phải là tiền mặt mà tiền tệ tồn
tại dưới hình thức các phương tiện thanh toán như thư chuyển tiền, ñiện chuyển
tiền, hối phiếu, kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ.
 Thanh toán giữa các nước ñều ñược tiến hành thông qua ngân hàng và không
dùng tiền mặt, nếu có thì chỉ trong những trường hợp riêng biệt. Do vậy thanh toán
quốc tế về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Chúng ñược hình
thành và phát triển trên cơ sở các hợp ñồng ngoại thương và các trao ñổi tiền tệ
quốc tế.
 Thanh toán quốc tế ñược thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán
thương mại quốc tế, ñồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc gia,
bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các
quốc gia tham gia trong thanh toán.

1
ðinh Xuân Trình( 2006), “Giáo trình thanh toán quốc tế”, NXB Lao ñộng – Xã hội
2

Trầm Thị Xuân Hương(2006), “Thanh toán quốc tế”, NXB Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh




8


1.1.2. Vai trò của TTQT
Khi việc thanh toán giữa các ñối tác với nhau vượt ra phạm vi của một quốc
gia, nó ñòi hỏi phải có những tổ chức trung gian tài chính ñứng ra dàn xếp, thực
hiện các nghiệp vụ chuyên môn của mình, hệ thống NHTM là một ñịnh chế tài
chính trung gian có vai trò ñặc biệt quan trọng trong quá trình này. Nó ñặc biệt quan
trọng bởi vì các NHTM với những chức năng của mình là cầu nối không thể thiếu
trong hoạt ñộng thanh toán giữa các nước với nhau và cũng bởi vì nó có các mối
quan hệ ñại lý rộng khắp với các ngân hàng khác trên thế giới. Những mối quan hệ
ñó giúp cho việc thanh toán diễn ra nhanh chóng và thuận tiện, rút ngắn thời gian
thu hồi vốn và tiết kiệm ñược chi phí.
Với sự uỷ thác của khách hàng trong việc thu tiền, các NHTM không chỉ bảo
vệ quyền lợi của khách hàng trong các giao dịch thanh toán mà còn tư vấn cho họ
nhằm tạo nên sự tin tưởng, hạn chế rủi ro trong quan hệ thanh toán với các ñối tác
nước ngoài. Phí thu ñược từ hoạt ñộng thanh toán quốc tế góp phần không nhỏ vào
tổng thu nhập của các ngân hàng. Thanh toán quốc tế không chỉ ñem lại nguồn thu
dịch vụ cho ngân hàng, mở rộng vốn, ña dạng hoá các dịch vụ mà còn nâng cao vị
thế, uy tín của các ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế.
Trong quá trình lưu thông hàng hoá, thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng, do
vậy nếu thanh toán thực hiện nhanh chóng và liên tục, giá trị hàng hoá xuất nhập
khẩu ñược thực hiện sẽ có tác dụng thúc ñẩy tốc ñộ thanh toán và giúp các doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh. Thông qua thanh toán quốc tế còn tạo nên các mối quan
hệ tin cậy giữa doanh nghiệp và ngân hàng, từ ñó có thể tạo ñiều kiện thuận lợi ñể

các doanh nghiệp ñược các ngân hàng tài trợ vốn trong trường hợp doanh nghiệp
thiếu vốn, hỗ trợ về mặt kỹ thuật thanh toán thông qua việc hướng dẫn, tư vấn cho
doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán với
các ñối tác.
Thanh toán quốc tế còn có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu gia tăng qui mô hoạt ñộng, tăng khối lượng hàng hoá giao
dịch và mở rộng quan hệ giao dịch với các nước.



9


Thanh toán quốc tế cũng tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho các ngân hàng thông
qua việc chuyển tiền vào tài khoản của các khách hàng xuất khẩu, các ngân hàng có
thể sử dụng nguồn ngoại tệ ñó cho các khách hàng nhập khẩu vay ñể thanh toán với
phía ñối tác. Do ñó thanh toán quốc tế có liên quan mật thiết ñến nghiệp vụ huy
ñộng vốn, cấp tín dụng, thanh toán trong nước, bảo lãnh và kinh doanh ngoại tệ của
các NHTM.
Qua những phân tích trên cho thấy thanh toán quốc tế ngày càng chiếm vị trí
quan trọng trong hoạt ñộng của các NHTM trong nước nói riêng và các ngân hàng
khác trên thế giới nói chung.
1.2. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.2.1. Cơ sở ra ñời của TDCT
Khi hàng hoá ñược mua hoặc bán ngoài lãnh thổ quốc gia, các giao dịch này
có thể trở nên rất phức tạp bởi rất nhiều lý do như: thời gian vận chuyển hàng, rủi ro
trên hành trình vận chuyển, các thủ tục hải quan, các quy ñịnh về xuất, nhập khẩu,
quản lý ngoại tệ và một thực tế là người bán và người mua ở cách xa nhau bởi các
ñường biên giới. Thêm vào ñó hai bên có thể chưa bao giờ gặp gỡ nhau và vì vậy
hoàn toàn lạ lẫm về thực trạng và sự trung thực trong kinh doanh của nhau. Ngoài ra

nhiều quốc gia còn ñang lún sâu vào gánh nợ chồng chất trong những năm gần ñây.
Do vậy, cái cần thiết cho nghiệp vụ này là một thể thức tiến hành ñảm bảo lợi
ích của các bên liên quan. Người mua cần ñược biết rằng anh ta ñã thanh toán và sẽ
nhận ñược hàng hoá phù hợp. Lợi ích của người bán là nhận ñược sự thanh toán
ngay lập tức. ðể thỏa mãn cả hai, tín dụng chứng từ ñã ñược sử dụng rộng rãi, hình
thức này ñược xử lý trong mạng lưới các ngân hàng quốc tế, yêu cầu người xuất
khẩu xuất trình cho ngân hàng các chứng từ chứng minh sự giao hàng hoặc gửi các
hàng hoá ñã yêu cầu, qua ñó, nếu các chứng từ hợp lệ, người bán sẽ ñược thanh
toán. Yêu cầu sử dụng thư tín dụng phải ñược ghi rõ trong hợp ñồng mua bán.
Thư tín dụng là một cam kết có ñiều kiện của ngân hàng. Chi tiết hơn, nó là
một cam kết bằng văn bản của ngân hàng giao cho người bán theo yêu cầu và trên
cơ sở các chỉ dẫn của người mua thanh toán ngay hoặc vào một ngày xác ñịnh trong



10


tương lai một số tiền ñã ñịnh, trong một giới hạn thời gian và trên cơ sở các chứng
từ ñã ñược quy ñịnh.
Tín dụng thư là một phương thức tiện lợi và an toàn nhất cho thanh toán xuất
nhập khẩu so với các hình thức thanh toán hiện hành như nhờ thu, thanh toán ứng
trước, thanh toán bằng séc…
1.2.2. Khái niệm, ñặc trưng và vai trò của phương thức TDCT
1.2.2.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong ñó một ngân
hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư
tín dụng) cam kết hay cho phép một ngân hàng khác chi trả một số tiền nhất ñịnh
cho người thụ hưởng thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát
trong phạm vi số tiền ñó, khi người hưởng xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng

từ thanh toán phù hợp với những ñiều khoản, ñiều kiện quy ñịnh trong thư tín dụng.
1.2.2.2. ðặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ
Trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ, tất cả các bên liên quan chỉ giao dịch bằng
chứng từ mà không giao dịch bằng hàng hoá, các dịch vụ và/ hoặc các công việc
khác mà chứng từ ñó có thể liên quan.
Nét ñặc trưng khác của thư tín dụng chính là tính ñộc lập của nó với hợp ñồng,
thư tín dụng hoàn toàn ñộc lập với hợp ñồng giữa người mở và người hưởng mặc dù
thư tín dụng cụ thể hoá nghĩa vụ và quyền lợi của cả hai bên: người mua yêu cầu
ngân hàng bảo ñảm thanh toán, người bán phải giao hàng theo quy ñịnh trong hợp
ñồng, ñúng thời hạn, thiết lập chứng từ hoàn chỉnh và hợp lệ,…và các ñiều kiện
khác ñã thỏa thuận. Theo ñiều 4, mục a, UCP 600 “ Về bản chất, thư tín dụng là một
giao dịch riêng biệt với các hợp ñồng mua bán hoặc các hợp ñồng khác mà các hợp
ñồng này có thể làm cơ sở của thư tín dụng. Các ngân hàng không liên quan ñến
hoặc bị ràng buộc bởi các hợp ñồng như thế, thậm chí ngay cả trong thư tín dụng có
bất cứ sự dẫn chiếu nào ñến các hợp ñồng như thế. Vì vậy sự cam kết của một ngân
hàng ñể thanh toán, thương lượng thanh toán hoặc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào
khác trong thư tín dụng không phụ thuộc vào các khiếu nại hoặc các biện hộ của



11


người yêu cầu phát sinh từ các quan hệ của họ với ngân hàng phát hành hoặc với
người hưởng”.
1.2.2.3. Vai trò của phương thức tín dụng chứng từ
So với các phương thức thanh toán khác thì phương thức tín dụng chứng từ
ñem lại nhiều ưu ñiểm hơn. Nếu như với phương thức thanh toán TTR, lợi thế sẽ
nghiêng về phía người bán nhiều hơn , trong khi ñó bất lợi lại thuộc về người mua
hàng do họ phải thanh toán tiền trước sau ñó mới ñược nhận hàng. Còn trong

phương thức nhờ thu thì ngược lại người mua có lợi hơn do họ có quyền lựa chọn
giữa việc nhận hàng hay không nhận hàng và việc thanh toán lại hoàn toàn phụ
thuộc vào ý chí chủ quan của người mua. Riêng ñối với phương thức tín dụng
chứng từ, quyền lợi của hai bên ñều ñược bảo ñảm, người bán giao hàng và xuất
trình chứng từ phù hợp với quy ñịnh của thư tín dụng thì chắc chắn sẽ nhận ñược
tiền, người mua thanh toán tiền và nhận ñược hàng hoá như ñã thỏa thuận trong hợp
ñồng.
Mặt khác, ở ñây cam kết thanh toán không phải từ phía người mua mà từ một
tổ chức trung gian tài chính là ngân hàng. Do vậy cam kết thanh toán ñó là chắc
chắn và ñầy ñủ uy tín. Người bán không phải quan tâm nhiều ñến khả năng thanh
toán của tổ chức tín dụng ñó. Nếu thấy uy tín của tổ chức tín dụng ñó vẫn chưa ñảm
bảo, người bán có thể yêu cầu có thêm một ngân hàng khác xác nhận thư tín dụng,
ñiều này làm tăng thêm gấp ñôi mức ñộ bảo ñảm trong thanh toán cho họ.
1.2.3. Cơ sở pháp lý của thanh toán tín dụng chứng từ (UCP 600)
Tín dụng chứng từ là giao dịch của ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng
nhằm thực hiện công ñoạn cuối cùng của hàng loạt giao dịch thương mại quốc tế
giữa hai bên mua và bán, ñáp ứng yêu cầu của cả hai phía: Người bán giao hàng và
ñược trả tiền, Người mua trả tiền và ñược nhận hàng. Ngân hàng, người ñảm bảo
thanh toán, ñã trở thành nhịp cầu nối ñáng tin cậy của nền mậu dịch các nước. Tầm
quan trọng của giao dịch tín dụng chứng từ ñòi hỏi phải có hành lang pháp lý ñể các
ngân hàng thực hiện. Bản quy tắc thể hiện ñầy ñủ thông lệ và tập quán quốc tế và
ñược các NHTM trên thế giới chấp nhận và áp dụng. Nhưng tín dụng chứng từ còn



12


là các phát sinh trong nước từ mối quan hệ giữa ngân hàng - người mở, ngân hàng-
người hưởng. Nó luôn ñược chi phối bởi Luật pháp Quốc gia. Như vậy giao dịch tín

dụng chứng từ ñược tiến hành trên hành lang pháp lý của Quốc tế và Quốc gia.
Quy tắc và Thực hành Thống nhất tín dụng chứng từ (UCP) mặc dầu chỉ là
những quy ñịnh ñược soạn thảo bởi phòng thương mại quốc tế (Paris) nhưng ñược
coi là Luật quốc tế về ngân hàng trong giao dịch tín dụng chứng từ và ñược áp dụng
rộng rãi trên toàn thế giới. ðiều này nói lên vai trò của nó trong việc kiến tạo hành
lang pháp lý cho mọi giao dịch quốc tế của ngân hàng, phục vụ nền thương mại thế
giới.
Kể từ khi phát hành lần ñầu tiên với mục ñích thiết lập một bộ quy tắc thống
nhất về tín dụng chứng từ, mạch máu của giao thương quốc tế. Tháng 11-1989, Uỷ
ban Kỹ thuật và nghiệp vụ ngân hàng thuộc phòng thương mại quốc tế ñược phép
sửa ñổi Quy tắc và Thực hành thống nhất tín dụng chứng từ, số xuất bản 400. Yêu
cầu của lần sửa ñổi này là nêu bật sự phát triển của nền công nghiệp vận tải và ứng
dụng công nghệ mới vào các lĩnh vực trên thế giới. Sửa ñổi lần này cũng nhằm hoàn
chỉnh chức năng của bản quy tắc. Qua sáu lần sửa ñổi nhằm theo kịp sự phát triển
của nền mậu dịch, kỹ thuật truyền thông, vận tải… của thế giới. Năm 1993 bản
UCP 500 ñã ra ñời, có hiệu lực từ 01/01/1994, gồm 49 ñiều khoản ñược ñánh giá là
bản sửa ñổi toàn diện, sâu sắc và hoàn chỉnh nhất. Từ ñó ñến nay, sau hơn 10 năm
áp dụng, bản UCP 500 vẫn còn tồn tại một số bất cập ñòi hỏi phải ñược sửa ñổi,
hoàn thiện hơn nữa ñể ñáp ứng yêu cầu ngày càng ña dạng và phức tạp của nền mậu
dịch thế giới. Gần ñây nhất là ngày 25/10/2006 ICC ñã công bố UCP600 có hiệu lực
kể từ ngày 01/07/2007. UCP là một văn bản mang tính quốc tế không mang tính
chất bắt buộc các bên mua bán quốc tế phải áp dụng. Do ñó nếu áp dụng UCP thì
phải dẫn chiếu ñiều ấy trong thư tín dụng của mình. ðến nay ñã có hơn 160 nước
trên thế giới công nhận và tuyên bố áp dụng UCP. ðiều ñáng lưu ý là các văn bản ra
ñời sau không huỷ bỏ các văn bản trước ñó, cho nên các văn bản ñều có giá trị thực
hành trong thanh toán quốc tế. Ngoài bản thực hành tín dụng chứng từ còn có thêm
các bản khác cũng có giá trị tham khảo trong phương thức này ñó là:




13


 eUCP(the Supplemnent to the Uniform Customs and Practice for
Documentary Credits for electric presentation) xuất bản 01/2002 áp dụng cho xuất
trình chứng từ ñiện tử theo L/C. eUCP có 12 ñiều khoản.
 ISBP 681 (The International Standard Banking Practice for Examination of
Documents under Documentary Credits). Thực hành nghiệp vụ ngân hàng theo tiêu
chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ theo L/C, phát hành 4/2007 có hiệu lực cùng
thời ñiểm với UCP600.
1.2.4. Khái niệm, nội dung và phân loại thư tín dụng
1.2.4.1. Khái niệm Thư tín dụng:
Thư tín dụng là một chứng thư trong ñó ngân hàng phát hành thư tín dụng cam
kết sẽ trả một số tiền nhất ñịnh cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do
người này ký phát trong phạm vi số tiền ñó nếu người này xuất trình ñược bộ chứng
từ thanh toán phù hợp với các ñiều kiện và ñiều khoản quy ñịnh trong thư tín dụng.
1.2.4.2. Nội dung thư tín dụng :
Thư tín dụng thông thường chứa ñựng những nội dung cơ bản như sau:
a) Số hiệu, ñịa ñiểm và ngày mở L/C:
-Số hiệu L/C: Tất cả các L/C ñều phải có số hiệu riêng của nó. Tác dụng của
số hiệu là dùng ñể trao ñổi thư từ, ñiện tín có liên quan ñến việc thực hiện L/C. Số
hiệu của L/C còn ñược dùng ñể ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ
thanh toán của L/C, ñặc biệt là tham chiếu khi lập hối phiếu ñòi tiền.
-ðịa ñiểm mở L/C: Là nơi ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người
hưởng lợi. ðịa ñiểm này liên quan ñến việc tham chiếu luật lệ áp dụng giải quyết
mâu thuẫn hay nếu có bất ñồng xảy ra.
-Ngày mở L/C: Là ngày bắt ñầu phát sinh và có hiệu lực về sự cam kết của
ngân hàng mở L/C ñối với người thụ hưởng. Ngày mở L/C còn có ý nghĩa như là
ngày ngân hàng mở L/C chính thức chấp nhận ñơn xin mở L/C của người nhập
khẩu, là ngày bắt ñầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ ñể người xuất

khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có thực hiện việc mở L/C ñúng thời hạn như
trong hợp ñồng không.



14


b) Loại thư tín dụng:
Mỗi loại L/C ñều có tính chất, nội dung khác nhau, quyền lợi và nghĩa vụ của
những người có liên quan tới thư tín dụng cũng rất khác nhau. Do ñó, khi mở thư tín
dụng, người có nhu cầu cần phải xác ñịnh cụ thể loại thư tín dụng nào cần mở.
c) Tên, ñịa chỉ của những người liên quan:
Những người liên quan ñến phương thức tín dụng chứng từ bao gồm người
yêu cầu mở L/C, người hưởng lợi L/C, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo
L/C cần ñược chỉ rõ ràng tên và ñịa chỉ trong thư tín dụng.
d) Số tiền của thư tín dụng:
Số tiền của thư tín dụng là một nội dung rất quan trọng. Vì vậy, việc quy ñịnh
nó trong L/C cũng rất chặt chẽ thể hiện qua số tiền trong L/C phải ñược ghi vừa
bằng số, vừa bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Tên ñơn vị tiền tệ phải rõ ràng,
cụ thể, không nên ghi số tiền dưới dạng một số tuyệt ñối vì như vậy có thể có khó
khăn trong việc giao hàng và nhận tiền của bên bán. Cách tốt nhất là dựa vào cách
ghi số lượng mà ghi số tiền cho hợp lý, nếu số lượng có thể ghi chính xác thì số tiền
ghi chính xác, nếu không thì ghi dung sai cho phép. Theo ñiều 30 UCP 600 thì các
từ “vào khoảng”, “xấp xỉ”, “ñộ chừng” hoặc các từ tương ñương ñược hiểu là dung
sai cho phép 10%.
e) Thời hạn hiệu lực của L/C:
Thời hạn hiệu lực là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người
xuất khẩu nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh toán trong thời hạn ñó
và phù hợp với những ñiều khoản ñã quy ñịnh trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C

bắt ñầu tính từ ngày mở L/C ñến ngày hết hiệu lực của L/C.
Thời hạn hiệu lực của L/C kéo dài quá thì người nhập khẩu bị ñọng vốn, người
xuất khẩu có lợi và có thời gian rộng rãi hơn cho việc lập và xuất trình chứng từ
thanh toán. Ngược lại, thời gian hiệu lực của L/C ngắn quá thì một mặt tránh ứ ñọng
vốn cho người nhập khẩu nhưng mặt khác lại gây khó khăn cho người xuất khẩu
trong việc lập và xuất trình chứng từ thanh toán vì thời gian quá eo hẹp. Vì vậy cần
phải xác ñịnh một thời hạn hiệu lực của L/C hợp lý có nghĩa là sao cho vừa tránh ứ



15


ñọng vốn cho người nhập khẩu vừa không gây khó khăn trong việc xuất trình chứng
từ thanh toán của người xuất khẩu. Việc xác ñịnh này cần thỏa mãn các nguyên tắc
sau:
 Thứ nhất, ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không
ñược trùng với ngày hết hiệu lực của L/C. Trên thực tế, vấn ñề “ L/C quy ñịnh ngày
giao hàng trùng với ngày hết hạn hiệu lực của L/C” vẫn xảy ra và nhà xuất khẩu vẫn
có thể ñáp ứng ñược yêu cầu này.
 Thứ hai, ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý, không
ñược trùng với ngày giao hàng. Thời gian hợp lý này ñược tính tối thiểu bằng tổng
số của số ngày cần phải có ñể thông báo mở L/C, số ngày lưu L/C ở ngân hàng
thông báo, số ngày chuẩn bị hàng ñể giao cho người nhập khẩu nếu hàng xuất là
mặt hàng phức tạp, phải ñiều ñộng từ xa ñể ra ñến cảng và phải tái chế biến lại
trước khi giao. Nếu thời ñiểm giao hàng vào mùa ẩm ướt thì số ngày chuẩn bị giao
hàng phải nhiều, ngược lại nếu hàng xuất là hàng sản phẩm công nghiệp thì không
cần thiết ñòi hỏi số ngày chuẩn bị hàng phải quá lớn. Lưu ý theo UCP 600, nếu L/C
không cấm việc giao hàng ñược thực hiện trước ngày mở L/C, các ngân hàng liên
quan buộc phải chấp nhận các chứng từ (trong ñó có B/L làm cơ sở xác ñịnh ngày

giao hàng) ñược phép phát hành trước ngày mở L/C và trên thực tế, chuyện này vẫn
có thể xảy ra tuy không nhiều.
Cuối cùng ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời
gian hợp lý.
f) Thời hạn trả tiền của L/C:
Thời hạn trả tiền có liên quan tới việc trả tiền ngay hay trả tiền về sau. ðiều
này hoàn toàn tùy thuộc vào quy ñịnh của hợp ñồng. Thời hạn trả tiền có thể nằm
trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng (nếu trả tiền ngay) hoặc có thể nằm ngoài
thời hạn hiệu lực của thư tín dụng (nếu trả tiền có thời hạn). Trong trường hợp này
phải lưu ý là hối phiếu có kỳ hạn phải ñược xuất trình ñể chấp nhận trong thời hạn
hiệu lực của thư tín dụng.
g) Thời hạn giao hàng:



16


Thời hạn giao hàng ñược ghi trong thư tín dụng và cũng do hợp ñồng thương
mại quy ñịnh. ðây là thời hạn quy ñịnh bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua
kể từ khi thư tín dụng có hiệu lực. Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời
hạn hiệu lực của thư tín dụng. Nếu hai bên thoả thuận kéo dài thời hạn giao hàng
một số ngày thì ñương nhiên ngân hàng mở thư tín dụng cũng phải hiểu rằng thời
hạn hiệu lực của thư tín dụng cũng ñược kéo dài thêm một số ngày tương ứng.
Nhưng trên thực tế một khi người mua và người bán ñã thoả thuận kéo dài thời hạn
giao hàng thêm một số ngày thì thời hạn hiệu lực của L/C cũng ñược kéo dài thêm
một số ngày tương ứng. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra nhiều trường hợp thời
hạn giao hàng ñược mở rộng nhưng thời hạn hiệu lực thì không.
h) ðiều khoản về hàng hoá:
ðiều khoản về hàng hoá là ñiều khoản chỉ ra những quy ñịnh có liên quan ñến

hàng hoá, bao gồm tên hàng, số lượng và trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất,
bao bì, ký hiệu, ….
i) Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá:
ðiệu kiện, cơ sở giao hàng (FOB,CIF,C&F…), nơi gửi hàng, nơi giao hàng,
cách vận chuyển và cách giao hàng… cũng ñược ghi vào L/C. Thông thường ñiều
kiện giao hàng tuỳ thuộc vào khả năng cung ứng hàng của người xuất khẩu, khả
năng nhận hàng của người nhập khẩu, khả năng vận chuyển của phương tiện vận
tải, hàng hoá phải ñược giao trên boong tàu. Nếu nhận thấy những ñiều kiện giao
hàng trong L/C không thể thực hiện ñược thì người xuất khẩu có thể ñề nghị ñiều
chỉnh L/C.
j) Các chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình:
Yêu cầu về việc ký phát và xuất trình các loại chứng từ cần phải ñược nêu rõ
ràng, cụ thể và chặt chẽ trong L/C. Các yêu cầu này xuất phát từ ñặc ñiểm của hàng
hoá, của phương tức vận tải, của công tác thanh toán và tín dụng, của tính chất hợp
ñồng và các nguồn pháp lý có liên quan ñến việc thực hiện hợp ñồng ñó.
k) Cam kết trả tiền của ngân hàng mở thư tín dụng:



17


Cam kết của ngân hàng mở L/C là nội dung cuối cùng của L/C và nó ràng
buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C ñối với L/C này Nói chung nội dung cam
kết trả tiền của ngân hàng mở L/C trong các mẫu L/C ñều như nhau.
l) Những ñiều kiện ñặc biệt khác:
Những ñiều kiện khác có thể liệt kê như phí ngân hàng ñược tính cho bên nào,
ñiều kiện ñặc biệt hướng dẫn ñối với ngân hàng chiết khấu, dẫn chiếu số UCP áp
dụng….
m) Chữ ký của ngân hàng mở L/C:

L/C thực chất là một khế ước dân sự. Do vậy người ký L/C cũng phải là người
có năng lực hành vi, năng lực pháp lý ñể tham gia và thực hiện một quan hệ dân
luật. Nếu gửi bằng telex, swift thì không có chữ ký, khi ñó căn cứ vào mã khoá
(testkey) của L/C.
1.2.4.3. Phân loại thư tín dụng:
a) Thư tín dụng không thể huỷ ngang:
Là một loại thư tín dụng mà ngân hàng mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh
toán tiền cho tổ chức xuất khẩu trong thời gian hiệu lực của L/C, không có quyền
ñơn phương tự ý sửa ñổi hay huỷ bỏ thư tín dụng ñó. Loại L/C không thể huỷ bỏ
bảo ñảm quyền lợi cho bên xuất khẩu và hiện nay ñang ñược sử dụng phổ biến. Nếu
L/C không ghi là huỷ hay không ñược huỷ bỏ thì nó là không thể huỷ bỏ.
b) Thư tín dụng không huỷ ngang có xác nhận:
Là loại thư tín dụng không huỷ ngang và ñược một ngân hàng khác uy tín hơn
ñứng ra ñảm bảo việc trả tiền theo thư tín dụng ñó cùng với ngân hàng mở L/C.
ðiều ñó có nghĩa là ngân hàng xác nhận chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho người
xuất khẩu nếu như ngân hàng mở thư tín dụng không trả tiền ñược. Do ñó L/C này
quyền lợi của tổ chức xuất khẩu ñược ñảm bảo hơn. Nguyên nhân có loại L/C
không huỷ ngang có xác nhận là do tổ chức xuất khẩu không hoàn toàn tin tưởng
vào ngân hàng mở L/C và giá trị L/C tương ñối lớn do ñó ñể ñảm bảo có khi ngân
hàng xác nhận yêu cầu ngân hàng mở L/C phải ký quỹ trước (có trường hợp phải ký
quỹ 100% giá trị L/C) và phải trả tiền thủ tục phí cho ngân hàng xác nhận thường



18


rất cao. Thông thường ngân hàng mở L/C sẽ nhờ ngân hàng thông báo ñóng luôn
vai trò ngân hàng xác nhận (xem Sơ ñồ 1.1).
Sơ ñồ 1.1: Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận










c) Thư tín dụng không thể huỷ ngang và không ñược truy ñòi:
Là loại L/C không thể huỷ bỏ trong ñó quy ñịnh ngân hàng mở L/C sau khi ñã
thanh toán cho tổ chức xuất khẩu thì không ñược quyền truy ñòi lại tiền với bất cứ
trường hợp nào. Khi sử dụng loại L/C này tổ chức xuất khẩu khi ký phát hối phiếu
phải ghi câu “không ñược truy ñòi tiền người ký phát”.
d) Thư tín dụng tuần hoàn:
Là loại L/C không thể huỷ bỏ trong ñó quy ñịnh rằng khi L/C sử dụng hết kim
ngạch hoặc sau khi hết hạn hiệu lực của L/C thì nó tự ñộng có giá trị như cũ và cứ
như vậy L/C tuần hoàn ñến khi nào hoàn tất giá trị hợp ñồng. Loại L/C tuần hoàn
này ñược áp dụng trong trường hợp bên xuất khẩu và bên nhập khẩu có quan hệ
thường xuyên và ñối tượng thanh toán không thay ñổi. Khi áp dụng L/C tuần hoàn,
tổ chức nhập khẩu có lợi ở hai ñiểm lớn: không bị ñọng vốn, giảm ñược phí tổn do
việc mở L/C. Thư tín dụng tuần hoàn ñược chia làm hai loại:
 Loại L/C tuần hoàn có tích luỹ: là loại L/C cho phép chuyển kim ngạch L/C
trước vào L/C sau và cứ như vậy cho ñến L/C cuối cùng. ðiều ñó có nghĩa là
trong thời hạn hiệu lực của L/C, tổ chức xuất khẩu vì lý do kỹ thuật nào ñó
mà không thực hiện ñược ñủ số lượng, giá trị trên L/C thì qua L/C kế tiếp tổ
NH mở
L/C
NH xác
nhận

NH thông
báo
Người
NK
Người
XK
ðơn mở L/C (1)
L/C (2)
Xác nhận
L/C (3)
L/C (4)
Hợp ñồng ngoại thương

×