Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng công thương chi nhánh Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.43 KB, 90 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh tế quốc tế nói chung và hoạt động thương mại quốc tế
nói riêng ngày càng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế đất nước. Nó
góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập nền kinh tế nước ta với các nước trong
khu vực và trên thế giới .
Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế là sự ra đời của hàng
loạt các phương thức thanh toán, đó là: phương thức thanh toán chuyển tiền
(Transfer Telegraphic_ T/T), nhờ thu (Collection), Giao chứng từ trả tiền
(Cash against document _CAD), Tín dụng chứng từ (Document credit). Với 3
phương thức thanh toán đầu tiên thì rủi ro được chia cho một bên là người bán
hoặc người mua, Ngân hàng chỉ là trung gian và không bị ràng buộc trách
nhiệm phải thanh toán thì phương thức Tín dụng chứng từ (TDCT) tỏ ra ưu
việt hơn, nó dung hoà được quyền lợi cho cả hai bên. Chính vì ưu điểm này
mà phương thức TDCT được ưa chuộng hơn, ước tính có khoảng 90% các
hợp đồng ngoại thương thoả thuận phương thức thanh toán bằng Tín dụng thư
(Payment by Letter of credit_ LC). Vì vậy, đòi hỏi các NHTM Việt Nam nói
chung và NHCT chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng phải chú trọng nâng cao chất
lượng phương thức thanh toán TDCT nhằm hoàn thiện hơn phương thức
thanh toán quốc tế quan trọng này để từ đó có thể thúc đẩy, kích thích cho
hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam với các nước trên thế giới.
Xuất phát từ thực tiễn trên cùng với quá trình thực tập tại phòng thanh
toán XNK của ngân hàng công thương chi nhánh Hoàn Kiếm, nhận thức được
tầm quan trọng của phương thức thanh toán này đối với kinh doanh XNK
cũng như đối với bản thân NH, em đã tìm hiểu và lựa chọn đề tài luận văn tốt
nghiệp “ Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng công thương chi nhánh Hoàn Kiếm”.
2. Mục đích của đề tài
-Khái quát lý luận về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1
-Đi sâu tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng phương thức


tín dụng chứng từ tại NHCT chi nhánh Hoàn Kiếm.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
thanh toán tín dụng chứng từ tại NHCT chi nhánh Hoàn Kiếm .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a . Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thanh toán tín dụng
chứng từ tại NHTM.
b . Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng Công thương chi nhánh Hoàn Kiếm trong những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Vận dụng lý luận vào thực tiễn, sử dụng phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp, thống kê …tham khảo sách, báo, tạp chí, tài liệu khác.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, xin ý kiến giáo viên hướng dẫn
và cán bộ phòng thanh toán XNK NHCT chi nhánh Hoàn Kiếm.
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và các danh mục tài liệu tham
khảo, khoá luận được chia làm 3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về chất lượng thanh toán bằng phương
thức tín dụng chứng từ
Chương 2 : Thực trạng chất lượng hoạt động thanh toán bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT chi nhánh Hoàn Kiếm
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh
toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT chi nhánh Hoàn Kiếm.
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1 Những vấn đề cơ bản về phương thức tín dụng chứng từ

1.1.1 Khái niệm tín dụng chứng từ
Theo điều 2, UCP 600 định nghĩa TDCT được định nghĩa như sau:
“Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ, cho dù được mô tả hoặc
tên gọi như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không huỷ ngang
của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”. Với định nghĩa như
vậy ta có thể hiểu rằng bản chất của TDCT là một sự cam kết thanh toán có
điều kiện bằng văn bản của NHPH. “Điều kiện”ở đây chính là việc người thụ
hưởng phải xuất trình được một bộ chứng từ hoàn hảo, vậy bộ chứng từ hoàn
hảo nghĩa là thế nào, ta phải hiểu nó ra sao, ta có thể đưa ra một số chuẩn mực
chung về bộ chứng từ hoàn hảo như sau:
+ Bộ chứng từ phải phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định
trong LC.
+ Giữa các chứng từ trong bộ chứng từ không có sự mâu thuẫn với
nhau.
+ Bộ chứng từ được lập đúng luật (theo quy định của UCP).
Cũng với cách định nghĩa này thì ta nên hiểu từ “tín dụng –credit”
không phải là một khoản vay thông thường mà là “tín nhiệm”. Điều này được
thể hiện rõ trong trường hợp người nhập khẩu ký quỹ 100% giá trị của LC, thì
thực chất NH không cấp bất cứ khoản tín dụng nào cho người mở LC, mà chỉ
cho người nhập khẩu vay “sự tín nhiệm” của mình .
Tóm lại thì “tín dụng” trong phương thức tín dụng chứng từ chỉ thể
hiện khoản “tín dụng trừu tượng” bằng lời hứa trả tiền của NH thay cho lời
trả tiền của nhà nhập khẩu.
3
1.1.2 Các bên tham gia
Chủ thể tham gia có thể là 4 hoặc nhiều hơn tuỳ thuộc vào loại LC.
Nhưng nhìn chung có các chủ thể sau đây:
• Người xin mở thư tín dụng (Applicant for L/C): Là người làm đơn mở,
yêu cầu NH phục vụ mình phát hành ra một L/C cho người XK hưởng, đơn
yêu cầu này được dựa trên nội dung của HĐTM đã ký kết giữa người NK và

người XK. Người xin mở L/C có trách nhiệm thanh toán bồi hoàn cho NH trị
giá L/C và các khoản chi phí có liên quan khi NHPH đã thanh toán cho người
hưởng khi tiếp nhận bộ chứng từ hoàn hảo.
• Người hưởng (Benificiary): Là người hưởng giá trị L/C, thường là nhà
XK. Người hưởng có trách nhiệm giao hàng và lập bộ chứng từ phù hợp với
những điều kiện và điều khoản trong L/C.
• NH phát hành (issuing bank): Là NH theo yêu cầu của người làm đơn
phát hành thư tín dụng cho người XK hưởng. NH này sẽ tự mình hoặc uỷ
quyền cho một NH khác, chi nhánh hay đại lý của mình ở nước ngoài trả tiền
khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản và điều kiện trong L/
C.
• NH thông báo (Advising bank): Là NH phục vụ người XK, NH thông
báo có thể là NH đại lý hoặc là chi nhánh của NH phát hành ở nước người
XK.
• NH xác nhận (Confirming bank): Là NH, theo yêu cầu hoặc theo sự uỷ
quyền của NHPH, thực hiện xác nhận của mình đối với một tín dụng. Có
NHXN khi người XK không tin tưởng vào khả năng trả tiền của NHPH,
NHXN có thể là NH thông báo hoặc một NH khác do người thụ hưởng yêu
cầu. NH này có trách nhiệm thanh toán L/C trong trường hợp NHPH mất khả
năng thanh toán.
• NH được chỉ định (Nominated bank): Là NH mà với NH đó tín dụng
có giá trị thanh toán hoặc bất cứ NH nào trong trường hợp tín dụng có giá trị
thanh toán đối với bất cứ NH nào. NH được chỉ định có thể là NHXN, có thể
là NH trả tiền, có thể là NH chiết khấu, có thể là NH chấp nhận, và cũng có
thể là NH trả chậm.
4
• NH hoàn trả (Reimbursement Bank): Là NH được NHPH uỷ nhiệm
thực hiện thanh toán giá trị L/C cho NH được chỉ định thanh toán hoặc chiết
khấu. Thông thường NH này tham gia giao dịch trong trường hợp giữa NHPH
và NH được chỉ định không có quan hệ tài khoản trực tiếp với nhau.

• NH chuyển nhượng (Traserfering bank): Nếu thư tín dụng được
chuyển nhượng, NH này sẽ đứng ra chuyển nhượng thư tín dụng tới người
hưởng lợi thứ 2 theo yêu cầu của người hưởng lợi đầu tiên .
1.1.3 Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ .
Sơ đồ 1.1 : Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
(8)
(7)
(2)
(10) (9) (1) (3) (5) (6)
HĐTM
(4)
 Bước 1: Người nhập khẩu làm đơn mở thư tín dụng gửi đến NH của
mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
 Bước 2: Căn chứ vào đơn xin mở thư tín dụng, NH mở thư tín dụng
sẽ kiểm tra, xem xét xem đơn mở thư tín dụng đó đã phù hợp hay
chưa. Nếu phù hợp NH sẽ tiến hành lập một thư tín dụng(L/C) và
gửi tới NH thông báo.
 Bước 3: NH thông báo thông báo L/C cho người XK sau khi đã
kiểm tra tính chân thực của L/C.
5
ISSUING BANK
APPLICANT BENEFICIARY
ADVISING BANK
 Bước 4: Người XK kiểm tra L/C, nếu chấp nhận thì tiến hành giao
hàng theo điều kiện của hợp đồng, nếu không thì tiến hành đề nghị
NH mở L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp
đồng.
 Bước 5:Sau khi giao hàng, người XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu
của thư tín dụng xuất trình thông qua NHTB, thông báo cho NH mở
thư tín dụng xin thanh toán.

 Bước 6: NHTB thanh toán cho người XK trên cơ sở bộ chứng từ
xuất phù hợp với điều kiện của L/C.
 Bước 7: NHTB chuyển bộ chứng từ đòi tiền NHPH.
 Bước 8: NHPH kiểm tra tính chất “chân thực bề ngoài” của bộ
chứng từ và sẽ tiến hành hoàn tiền cho NHTB đối với bộ chứng từ
hoàn hảo. Ngược lại, nếu thấy bộ chứng từ không phù hợp với các
điều kiện và điều khoản của L/C, NHPH sẽ tham khảo ý kiến của
người NK, trên cơ sở đó quyết định có thanh toán hay không.
 Bước 9: NHPH thông báo bộ chứng từ hàng hoá tới người NK, đề
nghị người NK đến kiểm tra và làm thủ tục thanh toán.
 Bước 10: Người NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì tiến
hành làm thủ tục thanh toán để nhận bộ chứng từ hàng hoá đi nhận
hàng. Trong trường hợp người NK thấy bộ chứng từ không phù hợp,
họ có quyền từ chối thanh toán.
1.1.4 Thư tín dụng(Letter of credit ).
1.1.4.1 Định nghĩa thư tín dụng
Thư tín dụng là một chứng thư trong đó NHPH tín dụng thư cam kết
trả tiền cho người hưởng nếu họ xuất trình được các chứng từ phù hợp với
qui định trong L/C .
L/C được lập ra trên cơ sở của hợp đồng thương mại. Tuy vậy, khi L/C
đã được mở ra thì nó lại hoàn toàn độc lập với HĐTM. Bởi lẽ, khi thanh toán
NH chỉ căn cứ vào các chứng từ đã quy định chứ không căn cứ vào hợp đồng.
Điều này được thể hiện rõ trong điều 4, UCP 600 : “ Về bản chất, tín dụng là
6
một giao dịch riêng biệt với hợp đồng mua bán hoặc các hợp hồng khác mà có
thể là cơ sở của tín dụng. Các NH không liên quan đến hoặc bị ràng buộc bởi
các hợp đồng như thế, ngay cả khi tín dụng có dẫn chiếu đến các hợp đồng
đó.”
Nói tóm lại thì thư tín dụng là một phương tiện rất quan trọng của
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Nếu không mở được thư tín dụng

thì phương thức thanh toán này cũng không thể xác lập và quan hệ thanh toán
sẽ không được thực hiện.
1.1.4.2 Tính chất của thư tín dụng
Thư tín dụng là văn bản pháp lý quan trọng của phương thức TDCT.
Nó được hình thành trên cơ sở HĐTM nhưng khi L/C đã được mở rồi thì nó
hoàn toàn độc lập với HĐTM. Vậy khi thanh toán thì các chủ thể chỉ dựa trên
những điều khoản được quy định trong L/C để thực hiện. Chỉ cần có sự xuất
trình chứng từ phù hợp thì NH có trách nhiệm thanh toán phải chi trả tiền cho
người XK mà không cần quan tâm hàng hoá có hoàn toàn đúng như chứng từ
đã ghi hay không. Đó là cam kết trả tiền, mà cam kết này là:
 Thứ nhất: Là một cam kết thực sự, nghĩa là L/C không phải chỉ là
một lời hứa, bởi lẽ nếu NH mở L/C không hoàn thành đúng như
những gì đã cam kết thì NH đó sẽ phải đứng ra chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
 Thứ hai: Là một cam kết có điều kiện, điều kiện hai chiều từ phía
người NK và từ người XK. Người NK phải có đơn yêu cầu mở L/C,
phải có năng lực tài chính và uy tín thì mới được NH đồng ý mở L/
C. Còn với người XK, NH chỉ tiến hành cam kết thanh toán khi
người thụ hưởng(người XK) xuất trình được một bộ chứng từ hoàn
hảo.
 Thứ ba: Là sự cam kết dự phòng, tức là NH chỉ cam kết xem xét các
hối phiếu xuất trình đúng thời hạn và kèm với các bộ chứng từ phù
hợp với điệu kiện của L/C, còn việc trả tiền hay không lại phụ thuộc
7
và việc xem xét bộ chứng từ thanh toán có thực sự phù hợp với L/C
hay không. Đây là giới hạn trách nhiệm của NH.
Chính vì những đặc điểm này mà thư tín dụng là phương thức thanh
toán chủ yếu trong thương mại quốc tế. Tuy nhiên, dù là một phương thức ưu
việt đến đâu thì cũng có những rủi ro nhất định. Vì vậy, khi tham gia thanh
toán, không những NH mà tất cả các bên tham gia đều phải nghiên cứu kỹ nội

dung của Tín dụng thư.
1.1.4.3 Nội dung của thư tín dụng :
 Số hiệu L/C: Là nội dung bắt buộc, là số được ghi trên mỗi L/C để
trao đổi thư từ, điện tín liên quan đến việc thực hiện thư tín dụng.
Trong quá trình thực hiện, số hiệu này còn được thể hiện trên các
chứng từ thanh toán có liên quan. Việc đánh số hiệu tạo điều kiện
thuận lợi trong trao đổi thông tin giữa các bên liên quan trong tín
dụng thư.
 Địa điểm mở L/C: Là nơi NH mở L/C viết cam kết trả tiền cho
người hưởng lợi, địa điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc
tham chiếu luật lệ để giải quyết tranh chấp, bất đồng xảy ra.
 Ngày mở L/C: Là nội dung tự chọn trong L/C, nó là ngày bắt đầu
phát sinh hiệu lực về cam kết của NH mở L/C đối với người thụ
hưởng, là ngày bắt đầu tính thời hạn của L/C và cũng là căn cứ để
người XK kiểm tra xem người NK có thực hiện được việc mở thư
tín dụng đúng thời gian như trong hợp đồng không.
 Tên, địa chỉ người có liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ:
Là một nội dung bắt buộc, những người có liên quan đó là: người
yêu cầu mở L/C, người thụ hưởng, NHPH, NHTB, NHCK, NHXN.
Tên và địa chỉ của những người có liên quan phải chính xác như
trong đơn xin mở L/C.
 Số tiền của L/C: Số tiền của L/C phải ghi bằng số vừa ghi bằng chữ
và phải thống nhất với nhau, đơn vị tiền tệ phải được ghi rõ ràng.
8
 Thời hạn hiệu lực của L/C : Là nội dung bắt buộc, là thời hạn mà
NH mở L/C cam kết trả tiền cho người XK, nếu người XK xuất
trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những điều kiện
quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C được tính từ ngày
mở L/C đến ngày hết hiệu lực L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C có
liên quan đến phí thông báo L/C, nên cần xác định một hiệu lực L/C

hợp lý để vừa tránh đọng vốn cho người NK, vừa không gây khó
khăn cho việc xuất trình chừng từ của người XK. Việc xác định này
cần thoả mãn các nguyên tắc như: Ngày giao hàng phải nằm trong
thời hạn hiệu lực của L/C và không được trùng với ngày hết hạn
hiệu lực của L/C, ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời
gian hợp lý, không trùng với ngày giao hàng, nhằm đảm bảo thời
gian thông báo L/C, lưu L/C tại NH, chuẩn bị hàng để giao… Ngày
hết hạn hiệu lực của LC phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp
lý nhằm đảm bảo thời gian lập bộ chứng từ, luân chuyển chứng từ,
lưu chứng từ tại NH.
 Thời hạn trả tiền của LC: Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về
sau, điều này phụ thuộc vào quy định trong hợp đồng. Nếu việc đòi
tiền bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền được quy định ở yêu cầu ký
phát hối phiếu, thời hạn trả tiền của LC có thể nằm trong thời hạn
hiệu lực của LC hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của LC. Ví
dụ nếu là thời hạn trả tiền ngay thì phải nằm trong thời hạn hiệu lực
của LC.
 Thời hạn giao hàng: Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương mà ngày
giao hàng được quy định trong LC. Thời hạn này phải sau ngày mở
LC và trước ngày hết hạn hiệu lực của LC.
 Nội dung liên quan đến hàng hoá: Bao gồm tên hàng, số lượng,
trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, mã ký hiệu…
- Nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá: bao gồm điều kiện cơ sở
giao hàng (FOB,CIF,CFR), nơi gửi, nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách
giao hàng…
9
- Những chứng từ người XK phải xuất trình: Đây cũng là nội dung rất
quan trọng của LC. Bộ chứng từ là căn cứ để NH kiểm tra mức độ hoàn thành
của nghĩa vụ giao hàng của người XK và đã thực hiện đúng quy định trong
thư tín dụng, để tiến hành việc trả tiền cho người XK. Thông thường bộ

chứng từ bao gồm:
+ Bản gốc thư tín dụng.
+ Hoá đơn thương mại.
+ Giấy tờ bảo hiểm.
+ Vận đơn.
+ Giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
+ Bản kê khai hàng hoá.
+ Một số giấy tờ khác theo yêu cầu của người XK.
- Cam kết trả tiền của NHPH thư tín dụng: Là nội dung cuối cùng của
thư tín dụng và nó ràng buộc trách nhiệm trả tiền của NHPH thư tín dụng,
cam kết thực sự trả tiền bằng trách nhiệm và uy tín của mình đối với khách
hàng. Tuy nhiên, NH chỉ cam kết với điều kiện người XK phải xuất trình bộ
chứng từ phù hợp với các điều khoản quy định trong LC, các hối phiếu xuất
trình đúng hạn và phù hợp với điều kiện của LC.
 Điều khoản đặc biệt khác: Ngoài những nội dung kể trên, khi cần
thiết, NH mở LC nhập khẩu có thể có những nội dung khác, ví dụ
như có thể hoàn trả tiền bằng điện T/T… hay nguồn luật điều chỉnh,
các bên tham gia thương mại quốc tế có thể lựa chọn nguồn luật áp
dụng phù hợp với trình độ cũng như thói quen của mình để dẫn
chiếu vào LC. Tuy nhiên, hiện nay L/C thường được dẫn chiếu theo
UCP 600 .
1.1.4.4 Phân loại thư tín dụng
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đã có những ưu việt hơn so
với các phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên, hiệu quả của nó sẽ được thể
hiện đầy đủ hơn khi ta lựa chọn loại thư tín dụng phù hợp với từng hoàn cảnh
cụ thể. Dựa vào các tiêu thức phân biệt khác nhau ta có thể đưa ra rất nhiều
10
loại L/C khác nhau, nhưng ở đây ta chỉ phân biệt theo tính chất thông dụng
của L/C. Thì bao gồm các loại sau:
 Các loại L/C cơ bản

a) L/C có thể huỷ ngang (Revocable L/C): Là L/C mà người mở có
quyền đề nghị NHPH sửa đổi, bổ sung, hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không
cần có sự chấp nhận và thông báo trước của người thụ hưởng. Tuy nhiên, khi
hàng hoá đã được giao, NH mới thông báo lệnh huỷ bỏ hoặc sửa đổi bổ sung
thì lệnh này không có giá trị: nghĩa là khi đó NHPH L/C vẫn phải thực hiện
nghĩa vụ thanh toán như đã cam kết, coi như không có huỷ bỏ xảy ra. Loại thư
tín dụng này không tạo ra cam kết mang tính pháp lý về việc thanh toán của
NH, vì vậy, quyền lợi của người XK không được đảm bảo. Do đó loại L/C rất
ít được sử dụng.
b) L/C không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): Là L/C mà sau khi
đã mở thì NHPH không được sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ trong thời hạn
hiệu lực của L/C nếu không có sự đồng thuận cuả người thụ hưởng và
NHXN (nếu có). Với loại thư tín dụng này thì quyền lợi nhà XK được đảm
bảo, do đó loại thư tín dụng này được sử dụng phổ biến trong thanh toán
quốc tế. Trong UCP 600 cũng thể hiện rõ điều này. “Nếu không có ghi chú
gì đặc biệt thì loại thư tín dụng được hiểu là thư tín dụng không thể hủy
ngang”
c) L/C không huỷ ngang có xác nhận (Confirmed L/C): Là loại L/C
không thể huỷ ngang, được một NH uy tín đứng ra đảm bảo thanh toán tiền
hàng cho người hưởng lợi khi ngân hàng mở gặp rủi ro không có khả năng
thanh toán. Nguyên nhân phát sinh ra loại L/C này là vì người hưởng lợi
không tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng mở L/C. NHXN có
thể do người hưởng lợi chỉ định, hay NH mở lựa chọn nhưng phải được sự
đồng ý của người hưởng. Thông thường NH mở L/C phải trả thủ tục phí xác
nhận, có thể còn phải ký quỹ 100% giá trị L/C tại NHXN. Thư tín dụng này là
loại đảm bảo nhất cho người XK vì người XK được hai NH đứng ra cam kết
thanh toán tiền cho hàng hoá XK. Trên nguyên tắc, người nhập khẩu là người
11
phải trả phí xác nhận, nhưng thực tế với lợi ích mang lại cho nhà XK, nhà XK
phải trả phí xác nhận này .

 Các loại L/C đặc biệt :
a) L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): Là loại L/C không huỷ
ngang, theo đó người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn
bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho
những người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình
một phần của thương vụ. Khái niệm chuyển nhượng đây là bao gồm chuyển
nhượng quyền thực hiện L/C và quyền được đòi tiền. Nhưng sự chuyển
nhượng phải được thực hiện theo đúng L/C gốc và mỗi L/C chuyển nhượng
chỉ có thể chuyển nhượng một lần. Việc chuyển nhượng L/C không có nghĩa
là hợp đồng mua bán cũng được chuyển nhượng. Người hưởng lợi ban đầu
vẫn là người chịu trách nhiệm chính với người NK. Người được chuyển
nhượng được phép thay mặt người hưởng lợi thứ nhất để lập chứng từ hoá
đơn giao hàng liên quan, chứng từ này được xem như là chứng từ gốc để làm
cơ sở nhận tiền, hoặc theo người hưởng lợi thứ nhất để lập lại chứng từ trên
cơ sở chứng từ do người được chuyển nhượng lập nên.
b) L/C giáp lưng: Là loại L/C thứ hai được mở trên cơ sở L/C thứ
nhất đã được mở, có nghĩa là nhà XK căn cứ vào một L/C mà bên nhập
khẩu đã mở cho mình hưởng (L/C gốc) sẽ yêu cầu ngân hàng phục vụ cho
mình mở một L/C cho người khác hưởng (L/C giáp lưng). L/C gốc và L/C
giáp lưng về cơ bản là giống nhau nhưng hai loại này có một số điểm khác
biệt như: người hưởng lợi L/C gốc là người xin mở L/C giáp lưng, Số tiền
của L/C gốc thường lớn hơn L/C giáp lưng, số loại chứng từ của L/C giáp
lưng thường nhiều hơn L/C gốc, thời hạn giao hàng, thời hạn của L/C gốc
dài hơn L/C giáp lưng. L/C giáp lưng thường được sử dụng trong trường
hợp người mua muốn mua hàng của khách nước ngoài nhưng họ không thể
mở L/C trực tiếp cho người đó hưởng mà phải thông qua người trung gian
hay sử dụng trong mua bán chuyển khẩu.
12
c) L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C): L/C điều khoản đỏ còn
được gọi là tín dụng ứng trước. Đây là một tín dụng kèm theo một điều

khoản đặc biệt uỷ nhiệm cho ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác
nhận, ứng tiền trước cho người hưởng trước khi xuất trình các thủ tục. Điều
khoản được đưa ra theo yêu cầu riêng của người mở thư tín dụng và việc
trình bày phụ thuộc vào yêu cầu của bên đó. Số tiền ứng trước trong một vài
trường hợp có thể bằng toàn bộ số tiền của L/C.
d) L/C dự phòng (Standby L/C): Tín dụng thư dự phòng là một
trong các bảo đảm trả tiền ngay sau khi có yêu cầu lần đầu, được các ngân
hàng trên thế giới sử dụng rộng rãi bên cạnh các hình thức bảo lãnh cổ điển
như bảo lãnh tham dự đấu thầu, bảo lãnh bồi hoàn tiền ứng trước… Cả
người mua (nhà nhập khẩu) lẫn người bán (nhà xuất khẩu) đều có quyền mở
tín dụng thư dự phòng hoặc yêu cầu bên đối tác mở cho mình nếu muốn
quyền lợi của mình được đảm bảo chắc chắn.
e) L/C đối ứng(Reciprocal L/C): Thư tín dụng đối ứng là loại L/C
không thể huỷ ngang và chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó
được mở. L/C đối ứng được áp dụng trong phương thức mua bán đổi hàng
hay gia công, nó đảm bảo quyền lợi cho người gia công bởi vì sản phẩm làm
ra có đặc điểm riêng do người đặt hàng quy định nên hầu như chỉ có người
đặt hàng tiêu thụ. Trong quan hệ giao dịch này thì người bán đồng thời cũng
là người mua và ngược lại.
f) L/C tuần hoàn (Revolving L/C): Là L/C không huỷ ngang mà sau
khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự
động có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong
một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
Loại L/C này tạo điều kiện tốt cho nhà nhập khẩu mua được hàng hoá trong
suốt thời gian dài khi thị trường đang có lợi thế cho mình. Hơn nữa, giúp
cho nhà nhập khẩu khi mở L/C này không phải yêu cầu ngân hàng mở thêm
các L/C khác cho cùng một đơn đặt hàng, giúp nhà NK không bị đọng vốn,
không bị tính phí mở nhiều lần L/C. Loại L/C này được sử dụng với những
13
mặt hàng được mua bán thường xuyên, định kỳ, số lượng lớn, giao nhiều lần

trong một thời gian nhất định hoặc các bên mua bán quen thuộc và tin cậy
lẫn nhau.
1.1.5 Văn bản pháp lý điều chỉnh quan hệ thanh toán TDCT
a) Quy tắc thống nhất và thực hành về tín dụng chứng từ- UCP
Văn bản quốc tế thông dụng của phương thức tín dụng chứng từ là“Qui
tắc thống nhất và thực hành về tín dụng chứng từ” (Uniform Customs and
Practice for Documentary credit _ UCP) của Phòng thương mại quốc tế ấn
hành từ 1933 qua các năm sửa đổi 1951, 1962, 1974, 1983, 1993 và lần gần
đây nhất là năm 2007 với tên gọi là UCP 600. Được đánh giá là bản sửa đổi
toàn diện, sâu sắc và nhằm đáp ứng sự thay đổi về chiều sâu trong công nghệ
tin học, công nghệ vận tải… Tuy nhiên, những văn bản ra đời sau không huỷ
bỏ các văn bản ra đời trước, việc áp dụng UCP nào là do ý nguyện của các
bên và phải dẫn chiếu vào nội dung của thư tín dụng số hiệu của bản UCP đó.
Bản UCP 600 có kết cấu lại với 39 điều khoản (so với 49 điều khoản
của UCP 500) thể hiện những bổ sung và sửa đổi nhằm đáp ứng sự phát
triển không ngừng của thực tiễn. Nó bổ sung nhiều định nghĩa và giải thích
thuật ngữ mới để làm rõ nghĩa của các thuật ngữ còn gây tranh cãi trong
bản UCP 500.
Hơn nữa UCP 600 đã quy định rõ thời gian cho việc chấp nhận hoặc từ
chối các chứng từ xuất trình là khoảng thời gian cố định là “5 ngày làm việc
ngân hàng_five banking days”. Còn ở UCP 500 khoảng thời gian này không
được qui định rõ ràng, nó chỉ quy định là “ thời gian hợp lý”.
UCP 600 cũng đưa ra những qui định mới về địa chỉ người yêu cầu mở
L/C và người hưởng lợi thư tín dụng phải được thể hiện trên chứng từ xuất
trình đúng như trong L/C. Tiếp nữa, theo UCP 600 NHPH được phép từ chối
chứng từ và giao bộ chừng từ cho người yêu cầu mở thư tín dụng khi nhận
được chấp nhận bộ chứng từ bất hợp lệ của họ. Với những ưu điểm như thế
thì hiện nay bản UCP 600 đã được rất nhiều quốc gia áp dụng trong giao dịch
thanh toán thương mại quốc tế theo phương thức TDCT. Và Chỉ có bản gốc
14

tiếng anh do ICC phát hành mới có giá trị pháp lý, giải quyết các tranh chấp
phát sinh giữa các bên liên quan, các bản dịch sang tiếng các nước chỉ có giá
trị tham khảo. UCP chỉ áp dụng cho quan hệ thanh toán quốc tế mà không áp
dụng trong thanh toán nội địa.
b) Tập quán Ngân hàng Tiêu chuẩn quốc tế - ISBP.
Vào ngày 31/10/2002, tại hội nghị Rome, Uỷ ban ngân hàng đã bỏ
phiếu thông qua việc phê chuẩn văn bản “Tập quán ngân hàng quuốc tế
dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ”- Internationnal Standard Banking Practice for examination of
documents under documentary credits. Văn bản này không mâu thuẫn với các
UCP cũng như các ý kiến và quyết định của Uỷ ban mà nó bổ sung mang tính
thực tiễn cho UCP, nó không sửa đổi mà chỉ giải thích chi tiết và rõ ràng hơn
cách áp dụng các quy tắc của UCP trong giao dịch L/C.
Nội dung của ISBP bao gồm các quy định cụ thể về kiểm tra theo
những chuẩn mực tập quán thương mại, từ nguyên tắc chung đến cách kiểm
tra đối với từng loại chứng từ riêng biệt như: Hối phiếu, hoá đơn thương mại,
chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm, giấy chứng nhận xuất xứ.
Hiện nay các Ngân hàng thương mại Việt Nam cũng sử dụng UCP và
ISBP kiểm tra bộ chứng từ xuất trình trong thanh toán tín dụng chứng từ, từ
đó kiểm tra một cách chặt chẽ hơn và phù hợp hơn làm giảm đi đáng kể một
số lượng chứng từ bị từ chối thanh toán.
c) Quy tắc thống nhất và hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo tín dụng
chứng từ - URR
URR (Uniform Rules for bank - to – bank Reimbursement Under
Documentary Credit) xuất bản ấn phẩm số 525, năm 1996 ràng buộc trách
nhiệm các bên tham gia trong các giao dịch hoàn trả giữa các ngân hàng.
URR gồm có 17 điều với 4 nhóm như sau:
Nhóm A: Điều khoản chung và định nghĩa (từ điều 1 đến điều 3).
Nhóm B: Nghĩa vụ và trách nhiệm (điều 4 và điều 5)
15

Nhóm C: Hình thức và thông báo uỷ quyền,sửa đổi và đòi tiền (điều 6
đến điều 12).
Nhóm D: Một số điều khoản khác (điều 13 đến điều 17).
Các quy tắc này không nhằm mục đích loại bỏ hoặc thay đổi các điều
khoản của các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ.
1.2 Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt động thanh toán bằng
phương thức TDCT.
Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ ngày càng được sử
dụng rộng rãi, được nhiều nhà kinh doanh xuất nhập khẩu lựa chọn và tín
nhiệm. Với nhiều ưu việt mà phương thức này mang lại, nó đã thực sự trở
thành phương thức thanh toán hiệu quả và an toàn cho các bên tham gia xuất
nhập khẩu. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng cao, cũng
như để chống đỡ lại những rủi ro có thể xảy ra, điều cần thiết các ngân hàng
là phải chú trọng và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán của mình. Chất
lượng hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ được đánh
giá ở một số tiêu chí như: tốc độ thanh toán, tính an toàn trong thanh toán, thu
nhập mà phương thức này mang lại.
1.2.1 Tính an toàn và chính xác
Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ là phương thức thanh
toán có nhiều ưu điểm, nhưng bản thân nó cũng không thể loại bỏ hoàn toàn
mọi rủi ro cho cả hai bên mua bán hàng cũng như cho ngân hàng.
Rủi ro trong thanh toán TDCT đối với NH là những mất mát, thiệt hại
xảy ra do không thu hồi lại được vốn đã thanh toán cho nước ngoài một cách
đầy đủ và đúng hạn hoặc phải chịu các chi phí phát sinh không đáng có.
Nắm bắt được những rủi ro này ngân hàng có thể hạ thấp rủi ro trong thanh
toán TDCT.
• Rủi ro đối với ngân hàng phát hành.
- Rủi ro về tỷ giá: Khi tỷ giá đột ngột giảm mạnh gây bất lợi cho nhà
NK thì họ sẽ không muốn nhận hàng hoặc tìm cách trì hoãn thanh
toán, lúc này rủi ro sẽ thuộc về NHPH nếu số tiền ký quỹ không bù

16
sắp được tỉ lệ trượt giá của nội tệ. NHPH có thể tránh loại rủi ro này
bằng việc nâng tỷ lệ ký quĩ bằng ngoại tệ mở L/C.
- Rủi ro trong quá trình vận chuyển: Thông thường nhà NK thích lựa
chọn những điều kiện giao hàng với chi phí nhập hàng càng thấp
càng tốt mà ít coi trọng đến hậu quả, rủi ro xảy ra. Do đó nếu rủi ro
xảy ra trong quá trình vận chuyển mà trách nhiệm không thuộc về
hãng tàu, nhà NK lại không sẵn lòng thanh toán thì NH mở L/C có
thể gặp rủi ro. Đối với loại rủi ro này, việc mua bảo hiểm hàng hoá
sẽ là cách tốt nhất và số tiền bảo hiểm và có thể lên tới mức 110%
giá trị hàng hoá tổn thất.
- Rủi ro khi nhà NK mất khả năng thanh toán: Do NH không lựa chọn,
thẩm định kỹ khách hàng khi quyết định cho vay mở L/C hoặc do
trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà NK bị thua lỗ mà NH
không hay biết hoặc do nhà NK cố tình vi phạm hợp đồng, cũng có
thể do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch hoạ... thì
NHPH đứng ra trả thay cho nhà NK.
- Rủi ro do nhà XK có hành vi lừa đảo: Nhà XK có thể giả mạo chứng
từ một cách tinh vi để yêu cầu NHPH thanh toán. Trong trường hợp
nhà XK là một tổ chức ma hoặc bị phá sản hoặc nhà NK không đủ
năng lực tài chính để bồi thường cho NHPH thì NHPH phải gánh
chịu rủi ro đó.
- Rủi ro do NHPH không làm đúng theo UCP mà L/C đã dẫn chiếu
- Rủi ro do NHPH thiếu thận trọng khi lựa chọn NH xác nhận.
• Rủi ro đối với NHTB L/C: rủi ro mà NHTB gặp phải là do thông
báo nhầm phải một L/C giả hoặc sửa đổi một L/C không có hiệu lực
theo thông lệ quốc tế thì trách nhiệm hoàn toàn thuộc về NHTB.
• Rủi ro đối với NHXN: NHTB gặp rủi ro khi không đánh giá được
năng lực tài chính cũng như uy tín của NHPH mà xác nhận theo yêu
cầu của NHPH hoặc cũng có thể rủi ro xảy ra khi NHPH gặp những

rủi ro bất khả kháng như hoả hoạn, chiến tranh.
17
• Rủi ro đối với NHCK: đó có thể là do nhà NK từ chối thanh toán bộ
chứng từ, do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán, do NHCK không
hành động đúng theo qui định của UCP mà L/C đã dẫn chiếu, hoặc
do NHPH phá sản, do nhiều nguyên nhân thuộc về khách quan
khác .
Ngoài NH thì rủi ro cũng có thể xảy đến với các nhà kinh doanh, như
đối với người mua(nhà NK). Bởi vì, tín dụng thư có đặc điểm là nó mang tính
độc lập đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, ngân hàng chỉ đảm bảo sự phù hợp
về số lượng, chất lượng, thời gian của bộ chứng từ so với nội dung thư tín
dụng. Còn trên thực tế, hàng hoá nhận được có thể không đúng về chất lượng,
chủng loại, mặt hàng như trong hợp đồng thương mại mà trước đó 2 bên đã
thoả thuận. Chính vì những rủi ro tiềm tàng có thể sẽ gây ra tổn thất to lớn
cho cả nhà kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như cho bản thân ngân hàng. Do
đó, khi lựa chọn NH làm trung gian thanh toán, các nhà XNK sẽ lựa chọn
ngân hàng nào có uy tín cao, có hoạt động thanh toán an toàn. Đó là một trong
những tiêu chí quan trọng nhằm đánh giá chất lượng thanh toán bằng tín dụng
chứng từ.
Tính chính xác khi thực hiện các quy trình nghiệp vụ trong thanh toán
L/C cũng là một yêu cầu quan trọng nhằm nâng cao chất lượng thanh toán
TDCT, nó không cho phép thanh toán viên sai sót trong khi thực hiện nghiệp
vụ. Hơn nữa, thanh toán L/C còn đòi hỏi sự tập trung cao độ phát hiện và xử
lý kịp thời những sai sót dẫn đến những rủi ro.
Ngay khi nhận được bộ chứng từ từ người XK, NHPH phải tiến hành
kiểm tra thật kỹ bộ chứng từ về số lượng, nội dung bộ chứng từ theo quy định
trong L/C. Việc kiểm tra cẩn thận bộ chứng từ sẽ quyết định tới việc đưa ra
các lỗi sai sót của bộ chứng từ và từ đó quyết định tới việc có thanh toán cho
người XK hay không. Nếu NH kiểm tra không cẩn thận, không thấy sai sót
của bộ chứng từ sẽ làm thiệt hại tới nhà NK thậm chí trong trường hợp người

NK phát hiện ra sai sót khi kiểm tra bộ chứng từ mà trước đó NHPH đã thanh
toán cho người XK thì NHPH sẽ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc
18
thanh toán đó của mình. Người NK có quyền từ chối trách nhiệm thanh toán
bộ chứng từ đó.
Sau khi giao hàng, người XK sẽ lập bộ chứng từ xuất trình tại NH phục
vụ mình nhờ thu hộ tiền hàng từ người NK. Lúc này, NH phục vụ người XK
phải tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng bộ chứng từ, tư vấn cho người XK sửa chữa
sai sót để có được bộ chứng từ hoàn hảo khiến phía người NK sẽ không thể từ
chối thanh toán và từ đó thu được tiền hàng.
1.2.2 Tính nhanh chóng và kịp thời
Tính nhanh chóng và kịp thời là một trong những tiêu chí quan trọng để
đánh giá chất lượng thanh toán quốc tế. Vì tính chất của hoạt động thanh toán
quốc tế là hoạt động thanh toán tiền hàng giữa các bên mua bán ở các nước
khác nhau, có điều kiện địa lý xa nhau, nên việc thanh toán thường bị chậm
trễ. Kéo dài thời gian thanh toán làm cho các nhà XK bị đọng vốn, hoạt động
kinh doanh kém hiệu quả. Chính vì vậy việc đẩy nhanh tốc độ thanh toán làm
tăng hiệu qủa hoạt động của vốn cũng như đáp ứng nhu cầu khách hàng, đảm
bảo tiến độ thực hiện hợp đồng, cụ thể là:
- LC được mở có thời điểm hợp lý
Khi nhận được đơn đề nghị mở L/C, NHPH phải đảm bảo mở được L/
C đúng thời gian mà nhà XK và nhà NK đã thoả thuận trong HĐTM để vừa
tạo được uy tín đối với cả hai bên NK và XK về trách nhiệm của NH với vai
trò trung gian, đồng thời cũng giúp cho nhà NK tạo được sự tin tuởng với nhà
XK khi đã thực hiện đúng như thoả thuận trong HĐTM.
- NHPH thanh toán nhanh chóng cho nhà XK
Sau khi kiểm tra bộ chứng từ nếu không thấy sai sót gì thì NHPH phải
tiến hành thanh toán nhanh chóng cho bên XK. Có như vậy thì NHPH mới
tăng uy tín của NH đối với cả hai bên XK và NK góp phần nâng cao chất
lượng thanh toán TDCT.

- NHPH thu được tiền hàng nhanh chóng từ người NK
Đây là giai đoạn cuối cùng đối với NHPH khi tham gia vào quá trình
thanh toán NK theo phương thức TDCT nhưng đồng thời cũng là khâu đặc
19
biệt quan trọng đối với NHPH. Việc thu được tiền hàng hay không là hệ quả
của những tiêu chuẩn trên, khi NHPH đã thực hiện tốt những trách nhiệm của
mình, tạo được sự tin tưởng nơi khách hàng thì tất yếu là khách hàng cũng sẽ
thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với NH. Nhưng cũng có những trường
hợp bất khả kháng: mất khả năng thanh toán hay cố tình lừa gạt ngân hàng.
Do đó, việc thu hồi được tiền hàng nhanh chóng từ nhà NK hay không cũng
quyết định đến chất lượng thanh toán TDCT.
- NHTB nhanh chóng chuyển L/C nhận được từ NHPH cho người XK
Khi nhận được L/C do NHPH chuyển tới, NHTB phải thông báo và
chuyển ngay, chuyển nguyên trạng L/C cho người XK, NHTB không có
nghĩa vụ dịch hay kiểm tra L/C. Bởi lẽ ngày mở L/C là ngày bắt đầu có hiệu
lực của của thư tín dụng, vì vậy bằng việc chuyển ngay L/C cho người XK,
NHTB đã tạo điều kiện cho người XK thực hiện hợp đồng. Người NK có thể
kiểm tra kỹ lưỡng L/C, đưa ra những yêu cầu bổ sung, sửa đổi L/C nếu cần
thiết một cách kịp thời và từ đó thực hiện được hợp đồng trong thời hạn hiệu
lực của L/C.
- Người XK sớm nhận được đầy đủ tiền hàng từ NHPH
Khi kiểm tra và chuyển bộ chứng từ cho NHPH, NH nhà XK sẽ mong
sớm nhận được tiền hàng từ NHPH để trả cho khách hàng của mình là người
XK. Việc người XK có sớm nhận được tiền hàng từ NHPH hay không là một
yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng thanh toán XK theo phương thức
TDCT.
1.2.3 Thu nhập mang lại từ hoạt động thanh toán bằng phương thức
tín dụng chứng từ
Ngân hàng thương mại là đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
với mục tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy, mọi hoạt động của ngân hàng đều phải

hướng tới mục tiêu cuối cùng là tạo thu nhập. Ngân hàng phải cung cấp dịch
vụ đảm bảo an toàn, tạo uy tín nhằm thu hút khách hàng. Muốn như vậy, ngân
hàng cần phải bỏ ra những chi phí cho việc đầu tư vào công nghệ, đào tạo cán
bộ, chi phí thẩm định khách hàng, chi phí marketing…Việc tính toán, cân
20
bằng giữa chi phí bỏ ra và các khoản thu nhập mang lại cho ngân hàng là vô
cùng quan trọng. Nó tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và cũng là một lượng vốn
để ngân hàng sử dụng nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán của mình.
Như vậy, chất lượng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
không chỉ là tính an toàn và tốc độ thanh toán mà ngân hàng đáp ứng cho
khách hàng mà còn phải là hoạt động mang tính kinh tế - hoạt động mang lại
lợi nhuận, thu nhập cao cho ngân hàng so với các hoạt động kinh doanh khác.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động thanh toán
bằng phương thức tín dụng chứng từ.
Như đã phân tích ở trên, chất lượng thanh toán bằng phương thức tín
dụng chứng từ đối với ngân hàng được đánh giá trên các mặt như : tốc độ
thanh toán, tính an toàn trong thanh toán và khả năng tạo thu nhập cho ngân
hàng. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động thanh toán
này, có thể là những nhân tố chủ quan, cũng có thể là nhân tố khách quan,
nhưng chung lại, nó làm ảnh hưởng đến các tiêu chí trong đánh giá chất lượng
thanh toán bằng tín dụng chứng từ, ví dụ như làm chậm tiến trình thanh toán,
làm tăng rủi ro trong thanh toán hay làm ảnh hưởng đến thu nhập của ngân
hàng từ dịch vụ này.
1.3.1 Nhân tố chủ quan.
- Quy trình thanh toán L/C
Quy trình thanh toán là toàn bộ trình tự thực hiện được quy định một
cách chi tiết và cụ thể do ngân hàng lập ra. Đây là một trong những nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thanh toán bằng phương thức tín dụng
chứng từ. Để đảm bảo cho hoạt động thanh toán có chất lượng, quy trình
thanh toán cho L/C nhập hay L/C xuất phải chuẩn hoá, thống nhất và linh

hoạt, các điều khoản quy định phải chặt chẽ, hợp lý, giảm thiểu những rủi ro
xảy ra. Dựa trên quy trình chung “Quy tắc và cách thực hành thống nhất về
tín dụng chứng từ”,UCP 600 của phòng thương mại quốc tế ICC, mỗi hệ
thống ngân hàng đều lập quy trình thanh toán riêng cho hệ thống của mình,
cho từng loại L/C, từng đối tượng khách hàng, từng chủng loại hàng hoá cho
21
phù hợp và hiệu qủa. Các nhà XNK có thể xem quy trình này để đánh giá và
lựa chọn ngân hàng làm trung gian thanh toán của mình. Chính vì vậy, với
quy trình thực hiện vừa đơn giản, rõ ràng, vừa đảm bảo tính chi tiết, chặt chẽ,
phù hợp sẽ nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán, đẩy nhanh tiến độ công
việc, rút ngắn thời gian thanh toán và giảm những rủi ro xảy ra, trở thành điạ
chỉ tin cậy cho khách hàng lựa chọn.
- Công nghệ và trang thiết bị sử dụng trong thanh toán
Dựa vào công nghệ ngân hàng trang bị và sử dụng, khách hàng có thể
đánh giá được chất lượng dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung ứng. Trình
độ công nghệ tiên tiến, hiện đại sẽ giúp nâng cao tốc độ thanh toán, rút ngắn
thời gian xử lý công việc, giảm các sai sót do các thao tác thủ công gây ra.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng sử dụng mạng SWIFT để thanh toán bởi sự
an toàn, nhanh chóng, đơn giản và giá rẻ. Việc nâng cao và hoàn thiện hệ
thống mạng SWIFT cũng như đổi mới chất lượng hệ thống máy móc và trang
thiết bị là cần thiết để chất lượng thanh toán bằng phương thức tín dụng
chứng từ được nâng cao.
- Trình độ nghiệp vụ cán bộ nhân viên
Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ là phương thức thanh
toán chặt chẽ và khá phức tạp, phải thực hiện theo những quy định chi tiết, tỉ
mỉ. Chính vì vậy, năng lực và trình độ của cán bộ nhân viên tham gia nghiệp
vụ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu qủa dịch vụ này. Cán bộ nhân
viên có kiến thức sâu rộng thì mới có thể thực hiện, xử lý, kiểm tra, kiểm soát
giấy tờ, cũng như có thể tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng trong quá trình mở L/
C, những điều kiện cần ghi rõ trong nội dung L/C… năng lực hạn chế của đội

ngũ cán bộ nhân viên sẽ làm giảm tiến độ thanh toán, gây ra những sai sót,
làm tiềm tàng những rủi ro. Do đó, với trình độ nghiệp vụ cao, cũng như sự
năng động, thái độ niềm nở, nhiệt tình sẽ gúp cho ngân hàng thu hút được
khách hàng và nâng cao chất lượng thanh toán .
- Các dịch vụ hỗ trợ khách hàng
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nhà nhập khẩu có thể gặp
phải những khó khăn về vốn, cũng như khó khăn trong việc lựa chọn loại L/C
22
hay việc hoàn thành các loại giấy tờ. Do đó, ngân hàng có thể hỗ trợ cho nhà
nhập khẩu dưới các hình thức như: Cho vay ký qũy L/C, chiết khấu bộ chứng
từ gửi hàng, bảo lãnh nhận hàng hay mở L/C trả chậm…Cũng như cung cấp
các dịch vụ tư vấn cho khách hàng giúp khách hàng hiểu rõ hơn, tin tưởng
hơn về dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Vì vậy, các dịch vụ hỗ trợ khách
hàng là cách thức để thu hút khách hàng, đáp ứng nhu cầu mà khách hàng
mong muốn, đồng thời cũng giúp đẩy nhanh tốc độ thanh toán, giảm rủi ro
xảy ra do khách hàng chưa nhận biết đầy đủ các nội dung, thủ tục. Các dịch
vụ hỗ trợ khách hàng là yếu tố quan trọng giúp cho ngân hàng nâng cao chất
lượng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ.
1.3.2 Nhân tố khách quan
Tham gia trong quá trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng
từ không chỉ có ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo mà còn có sự tham
gia của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, ngân hàng đại lý… Chính vì vậy,
chất lượng của hoạt động thanh toán không chỉ ảnh hưởng từ phía ngân hàng
mà còn có các nhân tố khách quan khác. Như:
• Từ phía các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu
Các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu là một trong những bên quan
trọng tham gia vào quá trình thanh toán. Chính vì vậy, ngoài yếu tố ngân
hàng, yếu tố khách quan có ảnh hưởng khá quan trọng đến tốc độ thanh toán,
rủi ro trong thanh toán cũng như đến việc tao thu nhập cho ngân hàng chính là
các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu.

- Trình độ khách khách
Trình độ khách hàng là một trong những yếu tố quyết định đến chất
lượng thanh toán tín dụng chứng từ. Quá trình thanh toán sẽ diễn ra nhanh
hơn nếu các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu có những hiểu biết cần thiết về
phương thức thanh toán, những chứng từ phải xuất trình, thực hiện đúng quy
trình, làm đúng các nội dung về các loại giấy tờ, làm giảm khoảng thời gian
phải giữ lại giấy tờ để sửa đổi, bổ sung. Đồng thời, rủi ro cũng tăng lên nếu
các chứng từ, giấy tờ do khách hàng thiết lập thiếu hoặc sai sót. Chính vì vậy,
23
sự hiểu biết của các bên tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ góp phần
giúp cho việc thanh toán trở nên nhanh chóng, suôn sẻ và an toàn hơn.
- Năng lực kinh doanh của khách hàng
Năng lực kinh doanh của khách hàng là yếu tố quan trọng hỗ trợ quá
trình cung ứng dịch vụ của ngân hàng được trọn vẹn. Năng lực kinh doanh thể
hiện khả năng tài chính cũng như uy tín của khách hàng trên lĩnh vực kinh
doanh. Khách hàng làm ăn có hiệu quả, có tiềm lực tài chính mới đảm bảo
khả năng hoàn trả nợ vay ký quỹ mở L/C, thanh toán tiền hàng cho nhà NK…
Hơn nữa, với khách hàng có uy tín cao thì sẽ đảm bảo chắc chắn việc thanh
toán sẽ thực hiện.
-Đạo đức của nhà kinh doanh XNK
Đạo đức của các nhà kinh doanh XNK là một yếu tố nữa vô cùng quan
trọng ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán ngân hàng cung ứng, Nhà nhập
khẩu phải có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ, đúng thời gian cho phía nhà xuất
khẩu, còn nhà xuất khẩu phải giao hàng đúng số lượng, chất lượng và thời
gian đã thoả thuận trước trong hợp đồng trước đó. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp, một trong hai bên không thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ của mình
như: không thanh toán tiền hàng hoặc không thanh toán đúng thời hạn, hàng
hoá không đầy đủ về số lượng và không đảm bảo về chất lượng… Điều này sẽ
gây ảnh hưởng đến ngân hàng, làm trì hoãn quá trình thanh toán. Ngân hàng
có thể gặp những rủi ro do phía nhà NK bị phá sản, vỡ nợ, mất khả năng

thanh toán…, không thanh toán được tiền hàng và ngân hàng của người nhập
khẩu không thu hồi được tiền. Ngoài ra, khách hàng còn có thể giả mạo giấy
tờ, đòi ngân hàng thanh toán. Do đó, chất lượng thanh toán sẽ bị ảnh hưởng
khi ngân hàng gặp phải những rủi ro về đạo đức từ phía khách hàng.
• Từ phía ngân hàng đại lý
Ngân hàng đại lý là ngân hàng góp phần quan trọng cho quá trình thanh
toán có thể diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. Mối quan hệ của ngân hàng với
các ngân hàng đại lý càng rộng khắp trên thế giới thì việc thanh toán sẽ trở
nên đơn giản và nhanh chóng hơn do không phải qua nhiều ngân hàng khác
nhau. Tuy nhiên, ngân hàng đại lý không chỉ cần rộng khắp mà còn phải có
24
uy tín và có thiện chí, dung hoà lợi ích của cả hai bên. Có như vậy, hoạt động
thanh toán mới diễn ra suôn sẻ và có chất lượng cao.
• Từ môi trường khách quan
Với đặc trưng của hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động buôn bán
giữa các quốc gia khác nhau. Do đó các yếu tố như pháp luật, môi trường kinh
tế, xã hội của các nước xuất nhập khẩu có ảnh hưởng lớn đến chất lượng
thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng tín dụng chứng từ nói riêng.
- Hệ thống pháp lý ổn định
Những nước có hệ thống pháp lý chưa ổn định, đang sửa đổi hoàn
chỉnh sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. Ví dụ như việc thay
đổi thuế suất một số mặt hàng… Hơn nữa, phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ là phương thức thanh toán khá phức tạp, đòi hỏi phải có văn bản
pháp lý hoàn chỉnh, đầy đủ. Do đó, nếu nước xuất nhập khẩu có văn bản Luật
về mối quan hệ pháp lý giữa giao dịch hợp đồng ngoại thương của người mua,
người bán với giao dịch tín dụng chứng từ giữa các ngân hàng thì sẽ tạo hành
lang pháp lý thống nhất để xác định nghĩa vụ, quyền lợi cho các bên giao
dich. Điều này đặc biệt quan trọng khi có các tranh chấp xảy ra.
-Nền kinh tế ổn định
Nền kinh tế quốc gia có hoạt động xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến

giá trị đồng tiền của quốc gia đó, ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá, đến
nguồn ngoại tệ trong thanh toán… Điều này có tác động đến tính an toàn
trong thanh toán. Môi trường tự nhiên của quốc gia cũng có thể gây ra rủi ro
trong thanh toán, những nước có thiên tai như núi lửa, động đất, bão lụt… sẽ
gây ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển hàng hoá, tăng rủi ro, kéo dài thời
gian thanh toán.
Như vậy, ngoài những yếu tố chính từ bản thân ngân hàng, những nhân
tố từ môi trường khách quan cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thanh
toán bằng phương thức tín dụng chứng từ.
25

×