A PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu:
Dưới sự lãnh đạo sáng suốt và đường lối đúng đắn của Đảng đã đưa
đất nước chúng ta phát triển tiến đến văn minh và phồn thịnh. Để góp phần vào
công cuộc xây dựng đất nước, nghành giáo dục và đào tạo đứng vị trí quan trọng
trong việc đào tạo ra những con người có đầy đủ tri thức, năng lực, tài năng để kế
thừa vào sự nghiệp trọng đại đó. Đại Hội Đảng lần IX đã khẳng định: “ Phát triển
giáo dục và đào tạo là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá, là điều kiện phát huy năng lực con người, là yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”(1). Vì thế,
muốn giáo dục và đào tạo xứng đáng với vị trí trên thì mỗi thầy giáo(cô giáo) phải
luôn phấn đấu để nâng cao hiệu suất giờ lên lớp. Có làm được như thế thì mới nâng
cao chất lượng đào tạo, gây được uy tín với học sinh, củng cố niềm tin đối với phụ
huynh học sinh và hoàn thành nhiệm vụ mà xã hội đã giao phó.
Là giáo viên dạy vật lý bậc trung học cơ sở, trong suốt quá trình giảng
dạy, tôi nhận thấy rằng học sinh gặp không ít khó khăn khi giải và chữa các bài tập
vật lý. Bởi vì, học sinh chỉ giải một cách mò mẫm, không có định hướng rõ ràng,
áp dụng công thức một cách máy móc, không theo một trình tự nhất định. Do đó,
đôi khi không giải được bài tập vật lý cơ bản và nhất là khi gặp những bài tập có
tính suy luận cao hầu như học sinh không giải được
Kinh nghiệm cho thấy, giải bài tập vật lý không chỉ đơn giản là tính
toán mà phải biết các hiện tượng vật lý, nắm vững các quy luật, định luật vật
lý Từ đó, mới vận dụng kiến thức đã học để phân tích , suy luận, tổng hợp và bắt
tay vào việc giải bài tập vật lý. Một số học sinh khi làm bài tập không biết phải bắt
tay từ đâu? Phải làm bài như thế nào? Lựa chọn công thức nào cho phù hợp? Cuối
cùng là không thể giải được bài tập.
1
Nếu giải được bài tập vật lý sẽ giúp học sinh khắc sâu hơn kiến thức
đã học và đặc biệt là biết vận dụng kiến thức vật lý để giải quyết những nhiệm vụ
của học tập và giải thích được những hiện tượng vật lý có liên quan đến cuộc sống.
Khi giải bài tập vật lý học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy, so sánh, phân
tích, tổng hợp, khái quát hoá Để xác định bản chất vật lý của từng bài tập, từ đó
mới chọn lựa các công thức sao cho phù hợp với từng bài tập.
Vì thế, rèn luyện kỹ năng giải bài tập vật lý cho học sinh là việc rất
cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả của đào tạo. Xuất phát từ quan điểm trên nên tôi
đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Giải bài tập áp dụng định luật Ohm cho các đoạn
mạch của vật lý lớp 9”.
2. Nghiệm vụ của đề tài:
* Đối với Giáo viên:
- Giúp giáo viên dạy tốt các tiết dạy bài tập vật lý.
- Nâng cao chất lượng của tiết dạy bài tập vật lý.
*Đối với học sinh:
- Rèn luyện cho học sinh những đức tính tốt như tinh thần tự lập,
kiên trì, tính vượt khó và đặc biệt là tạo niềm vui trí tuệ.
- Đây là yếu tố rất quan trọng và còn là phương tiện rất tốt trong
việc phát triển óc tư duy, óc tưởng tượng, tính sáng tạo, tính tự lực để học sinh tự
hoàn thiện mình về mặt nhận thức và tích luỹ thành vốn kiến thức riêng của mình.
3. Phương pháp tiến hành:
* Thông qua các tiết giải bài tập ở trên lớp.
*Thông qua việc tổ chức các hình thức dạy học ở lớp và hướng dẫn
học sinh tự học ở nhà.
2
B PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG MỘT
CÁC CÔNG THỨC CẦN PHẢI NẮM VỮNG
Để giải được bài tập, khâu quan trọng nhất là học sinh phải thuộc công thức
và đơn vị của từng đại lượng trong công thức. Nếu không thuộc công thức học
sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải bài tập vật lý. Như vậy hệ thống
lại các công thức trước khi bắt tay vào để giải bài tập vật lý là việc rất cần thiết.
I Công thức của định luật Ôm:
I =
R
U
.
Trong đó:
-I là cường độ dòng điện (CĐDĐ), đơn vị là Am pe (A).
- U là hiệu điện thế, đơn vị là Vôn (V).
- R là điện trở, đơn vị là Ôm (Ω).
II. Các công thức trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp:
1. Công thức tính CĐDĐ:
I =I
1
= I
2.
2 .Công thức hiệu điện thế:
U = U
1
+ U
2
3. Công thức điện trở tương đương:
R
tđ
= R
1
+ R
2
4. Mối quan hệ giữa hiệu điện thế với điện trở:
2
1
2
1
R
R
U
U
=
* Nếu có n điện trở giống nhau mắc nối tiếp thì:
R
tđ
= n.R
1
và U = n.U
1
3
III. Các công thức trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song:
1. Công thức tính CĐDĐ:
I =I
1
+ I
2.
2. Công thức hiệu điện thế:
U = U
1
= U
2
3. Công thức điện trở tương đương:
1 2
1 1 1
td
R R R
= +
hay R
tđ
=
21
21
.
RR
RR
+
4. Mối quan hệ giữa CĐDĐ với điện trở:
1
2
2
1
R
R
I
I
=
* Nếu có n điện trở giống nhau mắc song song thì:
R
tđ
=
n
R
1
I = n.I
Ngoài việc thuộc các công thức học sinh còn phải biết sử dụng thành thạo
các công thức trên để suy ra công thức tính từng đại lượng có trong công thức đó.
Ví dụ với biểu thức của định luật Ôm:
I =
R
U
. Thì học sinh phải suy ra được
U = I.R
R =
U
I
Như vậy, lợi ích của việc thuộc và sử dụng thành thạo các công thức vật
lý và kết hợp với các bước giải bải tập vật lý đây chính là nền tảng vững chắc
để học sinh dễ dàng tiếp cận và giải được bài tập vật lý.
4
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ
I .Các bước giải bài tập vật lý:
1. Đọc và tìm hiểu thật kĩ đề bài:
Cần tìm hiểu ý nghĩa của từng thuật ngữ, có thể dùng hình vẽ để mô tả
tình huống, minh hoạ (nếu cần), phân tích nội dung để làm sáng tỏ bản chất vật lý,
phân tích sơ đồ mạch điện, từ đó thiết lập các mối quan hệ của từng đại lượng theo
đề bài.
Sau đó tóm tắt đề bài: Dùng kí hiệu để ghi tóm tắt đề bài cho gì? Yêu
cầu tính đại lượng nào?Ví dụ: Nếu tính CĐDĐ thì hãy viết: I = ? (A), đổi đơn vị
cho phù hợp với từng đại lượng vật lý.
2. Viết các biểu thức liên hệ giữa các đại lượng:
Dựa vào mối quan hệ của từng đại lượng theo đề bài, viết các biểu
thức có liên quan. Nếu cần có thể lập phương trình (bao nhiêu ẩn số phải có bấy
nhiêu phương trình). Bước này không thể bỏ qua vì đây là mấu chốt quan trọng để
học sinh tư duy, chọn lọc và xác định phương án giải bài tập cho phù hợp với đề
bài.
3. Đưa các biểu thức về dạng đơn giản nhất rồi thay số và tính toán:
Ở bước này phải lưu ý đơn vị của từng đại lượng phải phù hợp. Việc
đổi đơn vị sai là rất hay gặp nên học sinh phải cẩn thận khi thực hiện bước này. Bởi
vì nếu sai đơn vị thì kết quả của bài giải sẽ không chính xác.
4. Kiểm tra để xác nhận kết quả:
Công việc này rất cần thiết, khi đã xác nhận kết quả chính xác sẽ giúp
học sinh tự tin hơn, tự khẳng định mình và sẽ gây hứng thú cho học sinh trong học
tập và nhất là giải bài tập vật lý.
Từ việc phân tích bốn bước giải bài tập vật lý cơ bản như trên, ta có thể tóm
tắt các bước thực hiện giải bài tập vật lý bằng sơ đồ sau:
5
BÀI TẬP VẬT LÝ
KIỂM TRA ĐỂ CÔNG NHẬN
KẾT QUẢ
SƠ ĐỒ CÁC BƯỚC GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ
II.Các ví dụ áp dụng:
1. Ví dụ 1 : Có ba điện trở R
1
= 5Ω, R
2
= 10Ω, R
3
=15Ω được mắc nối tiếp
vào hiệu điện thế U = 12V.
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch?
b) Tính hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở? (2-8)
Thực hiện các bước giải Nội dung
Bước 1: Đọc, phân tích sơ đồ mạch
điện và tóm tắt đề bài:
-Ta có R
1
được mắc nối tiếp với R
2
,
nên hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn
mạch U = U
1
+U
2
+ U
3
Cho biết:
R
1
= 5Ω
R
2
= 10Ω
R
3
=15Ω
U = 12V
Tính:
a) R
tđ
= ?Ω
b) U
1
= ? V
U
2
= ? V
U
3
= ? V
6
VIẾT CÁC BIỂU THỨC, LẬP
PHƯƠNG TRÌNH (NẾU CẦN)
ĐỌC KỸ ĐỀ BÀI VÀ PHÂN
TÍCH SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN,
TÓM TẮT ĐỀ BÀI
THAY SỐ VÀ TÍNH KẾT
QUẢ (LƯU Ý ĐƠN VỊ)
Bước 2: viết các công thức có liên
quan:
- Công thức tính R
tđ
= R
1
+ R
2
+R
3
- Công thức tính hiệu điện thế:
I =
R
U
=> U = I. R
Bước 3: Thay số vào công thức và
tính.
Bước 4: Kiểm tra để công nhận kết
quả:
Vì U = 12 V = U
1
+
U
2
+
U
3
nên kết
quả được công nhận.
Giải:
a)Tính R
tđ
của đoạn mạch:
Ta có: R
tđ
= R
1
+ R
2
+R
3
= 5 + 10 + 15 = 30 (Ω)
b)Tính: U
1
;
U
2
và
U
3
:
Vì R
1
; R
2
và R
3
mắc nối tiếp nên CĐDĐ
trong mạch là I,ta có:
I = I
1
=I
2
=I
3
=
td
R
U
=
30
12
= 0,4 (A)
Vậy:
U
1
= I. R
1
= 0,4 . 5 = 2 (V)
U
2
= I, R
2
= 0,4. 10 = 4 (V)
U
3
= I, R
3
= 0,4 .15 = 6 (V)
Đáp số: a) R
tđ
= 30 (Ω)
b)) U
1
= 2 (V)
U
2
= 4 (V)
U
3
= 6 (V)
2.Ví dụ 2: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ, trong đó R
1
=15Ω; R
2
= 10Ω, vôn
kế chỉ 24V.
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch?
b) Tính số chỉ của các ampe kế? (3-9)
7
R
1
+
-
B
R
2
A
Thực hiện các bước giải Nội dung
Bước 1: Đọc, phân tích sơ đồ mạch
điện và tóm tắt đề bài:
-Mạch điện có R
1
mắc sonh song với
R
2
, nên cường độ dòng diện trong
mạch chính là: I = I
1
+I
2
Bước 2: viết các công thức có liên
quan:
- Công thức tính R
tđ
của đoạn mạch
song song: R
tđ
=
21
21
.
RR
RR
+
- Công thức tính CĐDĐ: I =
R
U
Bước 3: Thay số vào công thức và
tính.
Cho biết:
R
1
= 15Ω
R
2
= 10Ω
U
AB
= 24V
Tính:
a) R
AB
= ?Ω
b) I = ? A
I
2
= ?A
I
3
= ? A
Giải:
a) Tính điện trở tương đương của đoạn
mạch:
Ta có: : R
AB
=
21
21
.
RR
RR
+
=
1015
10.15
+
= 6(Ω)
b)Tính số chỉ của các ampe kế:
8
A
A
1
A
2
V
Bước 4: Kiểm tra để công nhận kết
quả:
Vì I = 4 A = I
1
+
I
2
= 1,6 +2,4 nên kết
quả được công nhận.
Ta có:
I =
AB
R
U
=
6
24
= 4 (A)
I
1
=
1
R
U
=
15
24
= 1,6 (A)
I
2
= I – I
1
= 4 – 1,6 = 2,4(A)
Đáp số:
a) R
AB
=6(Ω)
b) I = 4 (A)
I
1
= 1,6 (A)
I
2
= 2,4 (A)
3.Ví dụ 3: Giữa hai điểm A và B duy trì một hiệu điện thế không đổi U
AB
=
110V. Nếu ba điện trở R
1
, R
2
, R
3
được mắc nối tiếp vào hai điểm AB thì cường độ
dòng điện trong mạch là 2A. Nếu chỉ mắc nối tiếp R
1
, R
2
vào hai điểm AB thì
cường độ dòng điện là 5,5A. Còn nếu mắc nối tiếp R
1
, R
3
vào hai điểm AB thì
cường độ dòng điện là 2,2A. Tính giá trị của R
1,
R
2
, R
3
? (4-85)
9
Thực hiện các bước giải Nội dung
Bước 1: Đọc và tóm tắt đề bài:
Bước 2: Viết các biểu thức có liên
quan. Lập các phương trình:
- Công thức tính điện trở:
R =
U
I
- Công thức tính điện trở tương
đương của đoạn mạch mắc nối tiếp:
R
tđ
= R
1
+R
2
+R
3
- Dựa vào điều kiện của đề bài ta viết
được hệ phương trình có ba ẩn số là:
R
1
, R
2
và R
3
.
Bước 3: Thay số và tính kết quả.
Cho biết:
U
AB
= 110V
R
1
, R
2
, R
3
mắc nối tiếp thì I
AB
= 2A.
R
1
, R
2
mắc nối tiếp thì I
AB
= 5,5A
R
1
, R
3
mắc nối tiếp thì I
AB
= 2,2A
Tính: R
1
= ?Ω
R
2
= ?Ω
R
3
= ?Ω
Giải:
- Khi R
1
, R
2
, R
3
mắc nối tiếp vào hai
điểm AB, ta có:
R
1
+R
2
+R
3
=
AB
AB
I
U
=
110
2
= 55(Ω) (1)
- Khi R
1
, R
2
mắc nối tiếp vào hai điểm
AB, ta có:
R
1
+ R
2
=
AB
AB
I
U
=
110
5,5
= 20(Ω) (2)
- Khi R
1
, R
3
mắc nối tiếp vào hai điểm
AB, ta có:
R
1
+ R
3
=
AB
AB
I
U
=
110
2,2
= 50(Ω) (3)
- Từ (1), (2) và (3) ta được hệ phương
trình:
R
1
+R
2
+R
3
= 55(Ω) (1)
10
K
R
3
U
AB
R
1
U
AB
R
2
4.Ví dụ 4: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ. Trong đó R
1
= 15Ω; R
2
=
30Ω; R
3
= 60Ω. Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch U
AB
= 42V.
a)Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB?
b)Tính cường độ dòng điện qua các điện trở và số chỉ của ampe kế?(5- 85).
Thực hiện các bước giải Nội dung
Bước 1: Đọc, phân tích sơ đồ mạch
điện và tóm tắt đề bài:
- Đoạn mạch điện AB gồm các điện
trở R
1
mắc nối tiếp với điện trở R
2
mắc song song với điện trở R
3
:
- CĐDĐ qua mạch chính là số chỉ
của ampe kế cũng chính là CĐDĐ
qua R
1
nên: I
A
=I
1
Bước 2: Viết các biểu thức có liên
quan:
Biểu thức tính điện trở tương đương
của đoạn mạch có R
1
nối tiếp R
2
:
R
tđ
= R
1
+ R
2
- Biểu thức tính điện trở tương
Cho biết:
R
1
= 15Ω
R
2
= 30Ω
R
3
= 60Ω
U
AB
= 42V
Tính:
a) R
AB
= ?Ω
b) I
A
=I
1
=?A
I
2
=?A
I
2
=?A
11
A
đương của đoạn mạch có R
1
song
song với R
2
:
1 2
1 1 1
td
R R R
= +
hay R
tđ
=
1 2
1 2
.R R
R R+
- Biểu thức tính CĐDĐ, Hiệu điện
thế:
I =
R
U
=> U = R . I
- Biểu thức tính CĐDĐ của đoạn
mạch có R
1
song song với R
2
:
I = I
1
+I
2
Bước 3: Thay số vào biểu thức rồi
tính kết quả:
Giải:
a)Tính điện trở tương đương của đoạn
mạch AB:
- Ta có: Điện trở R
2
// điện trở R
3
nên:
R
23
=
2 3
2 3
.R R
R R+
=
30.60
30 60+
= 20(Ω)
- Vì đoạn mạch AB có điện trở R
1
nối
tiếp với điện trở R
23
nên:
R
AB
= R
1
+ R
23
= 15 + 20 = 35(Ω)
b)Tính CĐDĐ qua các điện trở và số chỉ
của ampe kế:
- Số chỉ của ampe kế I
A
cũng chính là
CĐDĐ điện trở R
1
là I
1
.
- Ta có: I
A
= I
1
=
AB
td
U
R
=
42
35
= 1,2(A)
-CĐDĐ qua điện trở R
2
là I
2
, CĐDĐ qua
điện trở R
3
là I
3
.
- Ta có: U = I. R
Nên: U
23
= I
1
.R
23
12
B
A
+
-
R
1
R
2
R
3
R
4
C
D
Bước 4: Kiểm tra để công nhận kết
quả: Vì I
A
= I
1
=I
2
+ I
3
= 0,8 + 0,4 =
1,2A
Nên kết quả công nhận.
= 1,2 . 20 = 24(V)
Vậy I
2
=
23
2
U
R
=
24
30
= 0,8(A)
Và I
3
=
3
23
R
U
=
60
24
= 0,4(A)
Đáp số:
a) R
AB
= 35(Ω)
b)I
A
= I
1
= 1,2(A)
I
2
= 0,8(A )
I
3
= 0,4(A)
5.Ví dụ 5: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ. Trong đó R
1
=5Ω; R
2
= 12Ω;
R
3
= 8Ω và R
4
= 20Ω . Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch U
AB
= 30V.
a)Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB?
b)Tính cường độ dòng điện qua các điện trở?
c) Tính các hiệu điện thế U
AC
và U
CD
.(6-33)
Thực hiện các bước giải Nội dung
Bước 1: Đọc, phân tích sơ đồ mạch
điện và tóm tắt đề bài:
- Mạch điện CB gồm các điện trở R
2
nối tiếp R
3
(gọi là R
23
), R
23
song song
với R
4
. Nên R
CB
= R
234
.
Cho biết:
R
1
= 5Ω
R
2
= 12Ω
R
3
= 8Ω
R
4
= 20Ω
13
- Mạch điện AB gồm điện trở R
1
nối
tiếp với R
234
.
Bước 2: Viết các biểu thức có liên
quan đến các đại lượng trong đề bài:
- Biểu thức tính điện trở tương
đương của đoạn mạch có R
1
nối tiếp
R
2
:
R
tđ
= R
1
+ R
2
- Biểu thức tính điện trở tương
đương của đoạn mạch có R
1
song
song với R
2
:
1 2
1 1 1
td
R R R
= +
hay R
tđ
=
1 2
1 2
.R R
R R+
- Nếu có n điện trở giống nhau mắc
song song thì:
R
tđ
=
n
R
1
- Biểu thức tính CĐDĐ, Hiệu điện
thế:
U
AB
= 30V.
Tính:
a)R
AB
= ?Ω
b) I
1
= ?A
I
2
= ?A
I
3
= ?A
I
4
= ?A
c)U
AC
= ?V
U
CD
= ?V
Giải:
14
I =
R
U
=> U = I.R
- Biểu thức tính CĐDĐ của đoạn
mạch có R
1
song song với R
2
:
I = I
1
+I
2
Bước 3: Thay số vào biểu thức rồi
tính kết quả:
a)Tính điện trở tương đương của đoạn
mạch AB:
- Ta có: Điện trở R
2
nối tiếp điện trở R
3
nên:
R
23
= R
2
+ R
3
= 12 + 8 = 20(Ω)
-Đoạn mạch CB có điện trở R
4
song
song với điện trở R
23
, vì: R
23
= R
4
=
20Ω, nên:
R
234
=
2
4
R
=
2
20
= 10(Ω)
- Đoạn mạch AB có R
1
nối tiếp R
234
nên:
R
AB
= R
1
+ R
234
= 5 + 10 = 15(Ω)
b) Tính cường độ dòng điện qua các
điện trở:
- Cường độ dòng điện qua R
1
là I
1
:
Ta có: I
1
= I =
AB
AB
R
U
=
15
30
= 2(A)
- Hiệu điện thế: U
CB
= I. R
234
= 2.10 = 20(V)
- Dòng điện qua R
2
và R
3
:
I
2
= I
3
=
23
R
U
CB
=
20
20
= 1(A)
- Dòng điện qua R
4
:
I
4
= I – I
3
= 2 – 1 = 1(A)
c)Tính các hiệu điện thế U
AC
và U
CD
:
Ta có:
U
AC
= I
1
.R
1
= 2 . 5 = 10(V)
15
Bước 4: Kiểm tra để công nhận kết
quả:
-Vì U
AB
=30 (V)
= U
AC
+ U
CB
= 10 +20
= 30 (V)
-Và I =I
1
= 2(A)
= I
2
+ I
4
= 1 + = 2(A)
Nên kết quả đúng.
U
CD
= I
2
. R
2
= 1 . 12 = 12(V)
Đáp số:
a) R
AB
= 15(Ω)
b)) I
1
= 2(A)
I
2
= I
3
= 1(A)
I
4
= 1(A)
c)U
AC
=10 (V)
U
CD
= 12(V)
C KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Qua thực hiện nghiên cứu đề tài để đạt hiệu quả cao, trong ví dụ áp dụng tôi
giải theo các bước cơ bản để học sinh làm quen và vận dụng. Dần dần hình thành
thói quen giúp học sinh giải bài tập vật lý theo trình tự hợp lý, có lôgich.
Khi giải được bài tập, học sinh sẽ tự hoàn thiện mình về mặt nhận thức và
tích lũy thành vốn kiến thức riêng của mình và có thái độ yêu thích môn học.
Các ví dụ áp dụng từ cơ bản đến nâng cao nhằm phát huy năng lực, tính tích
cực của học sinh để giáo viên phát hiện học sinh giỏi bộ môn, tạo nền tảng để bồi
dưỡng học sinh giỏi bô môn sau này.
Qua thực tế tôi đã thực hiện phương pháp trên ở nhiều năm, tôi đã đạt kết
quả rất khả quan.
16
Cụ thể là kết quả bộ môn vật lý 9 của các lớp tôi dạy ở cuối năm đạt được
chất lượng bộ môn như sau:
Năm học 2006-2007 2007-2008 2008-2009
Kết quả bộ môn cả
năm đạt từ TB trở lên
100% 100% 100%
2. Khuyến nghị:
Trong quá trình nghiên cứu cũng có thể còn nhiều thiếu sót, tôi rất chân
thành mong được sự đóng góp của quý đồng nghiệp để tiến bộ hơn.
Theo tôi, mỗi Giáo viên phải tự học tự bồi dưỡng và tham khảo nhiều tài
liệu, luôn học tập các bạn đồng nghiệp, để không ngừng nâng cao chuyên môn và
nghiệp vụ cho bản thân đó là việc rất cần thết và bổ ích.
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Nghị quyết Đại hội Đảng lần IX, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
2. Sách bài tập vật lý lớp 9 – Nxb Giáo Dục- 2005
3 Sách bài tập vật lý lớp 9 – Nxb Giáo Dục- 2005
4. Sách câu hỏi trắc nghiệm và bài tập vật lý lớp 9–Nxb Giáo Dục - 2005
5. Sách câu hỏi trắc nghiệm và bài tập vật lý lớp 9–Nxb Giáo Dục - 2005.
6. Sách câu hỏi trắc nghiệm và bài tập vật lý lớp 9–Nxb Giáo Dục – 2005.
17
Người thực hiện: Nguyễn Thị Phượng.
Đơn vị :Trường THCS Phú An.
18
19