ĐỀ TÀI
“MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẾ GIẢI BÀI TẬP
ÁP DỤNG ĐỊNH LUẬT ÔM CHO CÁC ĐOẠN MẠCH”
A. Phần mở đầu:
I. Bối cảnh của đề tài:
Đề tài này được thực hiện trên cơ sở khối 9, Trường THCS Vĩnh
Phúc, chương trình dạy học ở bộ môn Vật Lí 9 theo tinh thần đổi mới phương
pháp dạy học của cấp trên. Đề tài này được thực hiện trong năm học 2008 – 2009
và năm học 2009 -2010.
II. L ý do ch ọn đề tài:
Xuất phát từ thực tế giải dạy. Môn học Vật Lí là một môn học tương
đối khó khăn đối với học sinh. Do đó đối với giáo viên cần phải có những biện
pháp khắc sâu kiến thức cho học sinh, nhất là tiết bài tập.
Phương pháp dạy học mới, học sinh được đặt vào vị trí trung tâm,
bản thân học sinh phải tích cực, tự lực hoạt động để xây dựng, chiếm lĩnh kiến
thức, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng và phát triển năng lực.
Trong chương trình dạy học hiện nay tiết bài tập đan xem vào
chương trình rất ít, gây khó khăn cho giáo viên giảng dạy. Để học sinh tự chiếm
lĩnh kiến thức, khắc sâu và mở rộng kiến thức thì học sinh cần phải có một quá
trình nổ lực tư duy, vận dụng kiến thức vào thực tiễn để giải được bài tập Vật Lí
9. Có như vậy thì độc lập sáng tạo càng phát triển và kết quả của học sinh ngày
càng được nâng lên.
Nhưng đối với môn học Vật Lí THCS nói riêng, chương trình được
phân phối 1 tiết/tuần cho các khối 6,7,8 và 2 tiết/tuần cho khối 9 nên việc giải bài
tập còn gặp không ít khó khăn vì nội dung của một bài học Vật Lí thường khá
dài, kiến thức trừu tượng nên thêm vào đó phải thực hiện thí nghiệm phục vụ cho
bài học, do đó thời gian dành cho việc giải bài tập còn rất ít.
Với những lý do nêu trên tôi muốn hướng tới một cách hướng dẫn
giải bài tập cho học sinh nắm vững chắc và bền vững những kiến thức mà các
học sinh đã tiếp thu được, rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh, đồng thời
làm nền tảng cho học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cáh tốt nhất, kích thích được
sự tò mò ham hiểu biết khoa học của học qua việc giải bài tập Vật Lí 9 cho một
tiết học. Đó là những lý do tôi chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm hướng dẫn
học sinh về giải bài tập định luật Ôm áp dụng cho các đoạn mạch”.
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
Đây là đề tài nghiên cứu về việc hướng dẫn giải bài tập Vật Lí 9 ở
chương Điện học phầm Định luật Ôm, giúp cho học sinh nắm bắt được kiến thức
và khắc sâu được kiến thức một cách vững chắc, làm nền tảng cho học sinh tự
khám phá, tự tìm hiểu và tự chiếm lĩnh kiến thức trong quá trình học tập của
mình.
Do đó đề tài này chỉ trình bày “Những kinh nghiệm về việc hướng
dẫn giải bài tập về định luật Ôm áp dụng cho các đoạn mạch”.
IV. Mục đích nghiên cứu:
Hiện nay vấn đề được mọi người quan tâm nhiều nhất đó là đổi mới
phương pháp dạy học để học sinh phát huy tính tích cực, tính chủ động của học
sinh. Học sinh là trung tam của mọi hoạt động, giáo viên chỉ là người cố vấn, dẫn
dắt hay hướng dẫn. Nhưng để một tiết học thành công thì cần phải có sự nổ lực
từ hai phía giáo viên và học sinh. Tiết học thật sự lôi cuốn để lại dư âm còn có sự
sáng tạo không ngừng của giáo viên. Vì sao cần phải “sáng tạo”?. Vì dạy học
không phải “bốc thuốc kê đơn” theo một trình tự định sẳn mà cần có sự linh hoạt
khéo léo của người giáo viên, họ như một nghệ sĩ trên sân khấu. Cần phải tìm tòi
tạo ra những cái mới để tăng nhanh quá trình lĩnh hội của học sinh và những kiến
thức được khắc sâu trong tâm trí của học sinh.
Còn rất nhiều con đường đi đến mục đích đó. Mục đích nghiên cứu
của tôi không ngoài việc tìm ra cách lĩnh hội kiến thức của bài học một cách dễ
nhất, có hiệu quả nhất, giúp học sinh khắc sâu kiến thức của bài học mới nhiều
nhất. Và thực tế đã chứng minh, thông qua việc gải bài tập có thể tạo cho học
sinh một thói quen trong học tập ở nhà, mọi học sinh đều được tham gia công
bằng và có cơ hội bộc lộ hết năng lực của mình. Mặt khác, rèn luyện cho học
sinh có tính mạnh dạn, thi đua trong học tập và phát hiện được những học sinh
có năng khiếu về bộ môn Vật Lí. Còn gì thú vị hơn khi kết thúc một tiết học các
học sinh thật sự thoã mãn, hài lòng với tiết học khi tự mình đã chinh phục, chiếm
lĩnh kiến thức bằng sự hiểu biết của mình và tự mình có thể giải được bất kỳ một
bài tập nào?
V. Điểm mới trong kết qủa nghiên cứu:
Lúc đầu đa số học sinh lúng túng khi nhìn vào các mạch điện. Một
số em chưa thuộc bài và khống nắm vững kiến thức ở bài học trước nên chưa
hứng thú, say mê việc giải bài tập. Sau khi hướng dẫn giải bài tập vận dụng Định
luật Ôm áp dụng cho các đoạn mạch, các em học sinh rất phấn khởi và hứng thú
học tập của bộ môn này.
B. Phần nội dung:
I. Cơ sở lý luận:
Cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học thì việc tổ chức giải
bài tập không còn xa lạ với học sinh nữa. Mà nó trở thành người bạn đồng hành
cùng các em học sinh xuyên suốt quá trình học trên lớp, chính các em đã làm
mới cách giải bài tập, tạo nên những giờ học sôi nổi, mang lại hiệu quả cao trong
dạy học.
Nhiệm vụ của giáo viên dạy Vật Lí là phải truyền đạt cho học sinh
những kiến thức cơ bản, có hệ thống về chương Điện học. Định luật Ôm này nó
đuợc học xuyên suốt trong các ấp sau này. Do đó, việc giải bài tập ở phần Định
luật Ôm áp dụng cho các đoạn mạch trong một tiết học có vai trò hết sức quan
trọng trong việc giúp học sinh nắm vững được kiến thức cũ và lĩnh hội thêm kiến
thức mới một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn. Qua việc giải bài tập này giúp
học sinh đào sâu kiến thức nhiều hơn và giúp học sinh ôn tập hệ thống hoá kiến
thức.
Ở chương Điện học phần Định luật Ôm này có liên quan trong đời
sống thực tế rất nhiều, nhiều học sinh còn mơ hồ về phần này, khó hiểu, khó vận
dụng vào bài tập, cho nên kết quả học tập của học sinh yếu hẳn đi.
Qua việc hướng dẫn học sinh giải bài tập chúng ta cần làn rõ việc
phân biệt các loại mạch điện, cách mắc mạch điện và cách giải là cần thiết nhất.
Giúp cho học tìm ra hướng giải quyết bài tập phần này.
II. Thực trạng của vấn đề:
Như phần trên đã đề cập, việc hướng dẫn giải bài tập của tiết Vật Lí
9 là khâu quan trọng, một mắc xích liên hoàn có liên thông đến các lớp trên.
Trong khi giải bài tập vận dụng Định luật Ôm, học sinh thường nhằm lẫn công
thức giữa hai đoạn mạch mắc nối tiếp và mắc song song là do chưa xác định rõ
cách mắc mạch điện. Học sinh đọc đề không kỉ, phân tích mạch điện chưa chính
xác nên dẫn đến việc giải bài tập bị sai.
1. Về mặt thuận lợi:
Trong chương trình Vật Lí 9 thuộc giai đoạn hai của chương
trình Vật Lí THCS mới hiện nay nên cũng tạo điều kiện cho học sinh phát triển
khả năng tư duy và các năng lực ở mức cao hơn.
Trong chương trình Vật Lý 9 yêu cầu bài tập về mặt định
lượng cao hơn trong việc vận dụng kiến thức trình bày để giải một bài tập định
lượng.
Ngoài sách giáo khoa, học sinh còn có sách bài tập giúp cho
học sinh có điều kiện hệ thống các kiến thức và cũng như để khắc sâu các bước
giải bài tập.
2. Về mặt khó khăn:
Thời gian giải bài tập ở lớp không nhiều, giải bài tập phần lớn
là ở nhà.
Khả năng vận dụng công thức toán học vào việc giải bài tập
Vật Lí của học sinh còn gặp nhiều khó khăn.
Học sinh chưa học bài đầy đủ, chưa nhận dạng được mạch
điện, chưa biết cách đổi đơn vị, chưa nắm vững công thức.
Khả năng phân loại mạch điện, phân tích bài, lựa chọn
phương án giải bài tập của học sinh còn hạn chế rất nhiều.
* Chất lượng bộ môn Vật Lí năm học 2007 – 2008:
Giỏi Khá Trung bình Yếu
29,4% 43% 24,8% 2,8%
III. Các biện pháp thực hiện:
Để giúp học sinh tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, đặc biệt là giúp
cho học sinh nắm chắc và khắc sâu kiến thức một cách bền vững các kiến thức
phải coi trọng đến cách sử dụng các bước giải bài tập.
Giáo viên phải tính được toàn bộ kế hoạch cho việc sử dụng bài tập
trong một tiết học cụ thể như sau:
+ Lựa chọn bài tập nêu vấn đề sử dụng trong tiết bài tập nghiên cứu kiến
thức mới nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tư duy của học sinh.
+ Lựa chọn bài tập củng cố kiến thức lý thuyết, cung cấp thêm hiểu biết
trong thực tế đời sống có liên quan.
+ Lựa chọn bài tập điển hình nhằm hướng dẫn học sinh vận dụng kiến
thức đã học để giải quyết bài tậpvà nhằm hình thành các bước giải bài tập chung
cho mỗi loại bài tập.
+ Lựa chọn bài tập để kiểm tra đánh giá chất lượng và kỹ năng giải bài tập
của học sinh.
IV. Hướng dẫn giải bài tập Vật Lí:
1. Xây dựng lý thuyết về Định luật Ôm cho các đoạn mạch và các
bước giải bài tập:
a) Phát biểu Định luật Ôm:
Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào
hai đầu dây dẫn và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây.
b) Công thức của Định luật Ôm:
Suy ra: U = I . R hoặc R =
U
I
c) Công thức của các đoạn mạch:
Đoạn mạch nối tiếp:
- Cường độ dòng điện trong đoạn
mạch:
I = I
1
= I
2
= I
3
= …
- Hiệu điện thế trong đoạn mạch:
U = U
1
+ U
2
+ U
3
+ …
- Điện trở tương đương trong đoạn
mạch:
R
tđ
= R
1
+ R
2
+ R
3
+ …
- Hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi
điện trở tỉ lệ thuận với điện trở đó.
1 1
2 2
U R
U R
=
Đoạn mạch song song :
- Cường độ dòng điện trong đoạn
mạch:
I = I
1
+ I
2
+ I
3
+ …
- Hiệu điện thế trong đoạn mạch:
U = U
1
= U
2
= U
3
= …
- Điện trở tương đương trong đoạn
mạch:
1
td
R
=
1 2 3
1 1 1
R R R
+ +
- Cường độ dòng điện chạy qua mỗi
điện trở tỉ lệ nghịch với điện trở đó:
1 2
2 1
I R
I R
=
d) Các bước giải bài tập:
Bước 1: Đọc kỉ đề bài, tìm hiểu bài rồi tóm tắt đề bằng ký hiệu ( cần
chú ý đến đơn vị phù hợp chưa) và bằng hình vẽ (nếu có).
Bước 2: Phân tích mạch điện, vẽ lại hình (nếu cần). Phân tích đề bài:
phân tích hiện tượng Vật Lí đề cập trong bài nhằm hướng dẫn đến khái niệm định
luật hay công thức có liên quan đến bài giải.
I =
U
R
Bước 3: vận dụng công thức đã phân tích ở bước 2 để giải bài tập.
Bước 4: kiểm tra và biện luận kết quả:
* Biện luận:
- Bài toán có nhiều nghiệm.
- Dựa vào điều kiện ban đầu của bài.
- Dựa vào thực tế.
* Kiểm tra:
- Xem lại trình tự bài giải.
- Kiểm tra đơn vị phù hợp chưa.
- Giải bằng phương pháp khác.
2. Các dạng bài tập:
* Đối với đoạn mạch nối tiếp:
Bài tập 1: Cho đoạn mạch gồm ba điện trở mắc nối tiếp nhau như hình vẽ.
Biết R
1
= 20Ω ; R
2
= 15Ω ; R
3
= 25Ω. Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch U =
75V.
a) Tính Diện trở tương đương của đoạn mạch.
b) Tính cường độ dòng điện qua mạch.
c) Tính hiệu điện thế ở hai đầu mỗi điện trở.
Tóm tắt: R
1
R
2
R
3
R
1
=10Ω
R
2
= 15Ω V
R
3
= 25Ω A
U = 75V + -
a) R
tđ
= ? Ω
b) I = ? A
c) U
1
=? V
U
2
= ? V
U
3
= ? V
Hướng dẫn:
- GV: Nhìn vào hình vẽ ta thấy các
điện trở được mắc với nhau như thế
nào?
- GV: Ta có thể áp dụng công thức nào
để tính điện trở tương đương của đoạn
mạch?
- GV: Trong công thức tính điện trở
tương đương thì có đầy đủ dữ kiện
chưa?
- GV: Cho biết công thức tính cường
độ dòng điện mạch. Trong công thức
tính này tương đương thì có đầy đủ dữ
kiện chưa?
- GV: Hãy cho biết công thức tính hiệu
điện thế giữa hai đầu điện trở R
1
.
Trong công thức tính điện trở tương
đương thì có đầy đủ dữ kiện chưa?
- GV: tương tự của U
2
và U
3
học sinh
tự giải.
Giải
a) Điện trở tương đương đoạn mạch:
R
tđ
= R
1
+ R
2
+ R
3
= 10 + 15 + 25 = 50(Ω)
b) Cường độ dòng điện của mạch:
I =
U
R
=
75
50
= 1,5 (A)
c) Hiệu điện thế ở hai đầu điện trở R
1
:
U
1
= I . R
1
= 1,5 . 10 = 15 (V)
Hiệu điện thế ở hai đầu điện trở R
2
:
U
2
= I . R
2
= 1,5 . 15 = 22,5 (V)
Hiệu điện thế ở hai đầu điện trở R
3
:
U
3
= I . R
3
= 1,5 . 25 = 37,5 (V)
Đáp số: a) R
tđ
= 50Ω
b) I = 1,5A
c) U
1
= 15V
U
2
= 22,5V
U
3
= 37,5V
* Đoạn mạch song song:
Bài tập 1: Cho mạch điện gồm ba điện trở R
1
= 25Ω; R
2
= R
3
= 50Ω mắc
song song với nhau.
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
b) Đặt vào hai đầu đoạn mạch một hiệu điện thế không đổi U = 37,5V. Tính dòng
điện qua các điện trở và dòng điện qua mạch chính.
R
1
Tóm tắt: A
1
R
1
= 25Ω R
2
R
2
= R
3
= 50Ω A A
2
U = 37,5V R
3
a) R
tđ
=? Ω A
3
b) I = ?A
I
1
=?A
I
2
= ?A
I
3
= ?A
Hướng dẫn:
- GV: Hãy nhìn vào hình vẽ ta thấy
các điện trở được mắc với nhau như
thế nào?
- GV: Ta có thể áp dụng công thức
nào để tính điện trở tương đương của
đoạn mạch?
- GV: Trong công thức tính điện trở
tương đương thì có đầy đủ dữ kiện
chưa?
- GV: Cho biết công thức tính cường
độ dòng điện qua R
1
. Trong công thức
tính này tương đương thì có đầy đủ dữ
kiện chưa?
- GV: tương tự của I
2
và I
3
học sinh tự
giải.
- GV: Cho biết công thức tính cường
độ dòng điện mạch chính.
- GV: Còn cách nào để tính cương độ
dòng điện mạch chính.
a) Điện trở tương đương của đoạn
mạch:
1
td
R
=
1 2 3
1 1 1
R R R
+ +
Suy ra:
R
tđ
=
1 2 3
1 2 2 3 1 3
. .
. . .
R R R
R R R R R R+ +
=
25.50.50
25.50 50.50 25.50+ +
= 12,5 (Ω)
b) Cường độ dòng điện qua R
1:
I
1
=
1
U
R
=
37,5
25
= 1,5(A)
Cường độ dòng điện qua R
2
:
I
2
=
2
U
R
=
37,5
50
= 0,75 (A)
Cường độ dòng điện qua R
3
:
I
3
=
3
U
R
=
37,5
50
= 0,75 (A)
Cường độ dòng điện qua mạch
chính:
I = I
1
+ I
2
+ I
3
= 1,5 + 0,75 + 0,75 = 3 (A)
Hoặc: I =
td
U
R
=
37,5
12,5
= 3 (A)
Đáp số: a) R
tđ
= 12,5Ω
b) I
1
= 1,5A
I
2
= I
3
= 0,75A.
I = 3A
* Đoạn mạch hỗn hợp:
Bài tập 1: Cho mạch điện như hình vẽ.
Trong đó: R
1
= 5Ω ; R
2
= 12Ω ; R
3
= 8Ω ; R
4
= 20Ω ; Hiệu điện thế U
AB
= 30V.
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
b) Tìm cường độ dòng điện qua các điện trở.
c) Tính các hiệu điện thế U
AC
và U
CD
.
Tóm tắt:
R
1
= 5Ω
R
2
= 12Ω
R
3
= 8Ω R
2
D R
3
R
4
= 20Ω R
1
U
AB
= 30V A C R
4
B
a) R
tđ
= ? Ω
b) I
1
= ?A
I
2
= ?A
I
3
= ?A
I
4
= ?A
c) U
AC
= ? V
U
CD
= ? V
Hướng dẫn:
- GV: Hãy nhìn vào hình vẽ hãy cho
biết các điện trở trên hình được mắc
với nhau như thế nào?
- HS: [(R
2
nt R
3
) // R
4
] nt R
1
- GV: Vậy đây là mạch mắc hỗ hợp
vừa có nối tiếp vừa có song song.
Để tính điện trở tương đượng của
đoạn mạch thì ta phải tính mạch nào
trước? và áp dụng công thức tính
điện trở nào?
- GV: R
1
nt R
234
trong mạch điện
nên ta có được cường độ dòng điện
của
Giải
a) Tính điện trở R
2
và R
3
:
R
23
= R
2
+ R
3
= 12 + 8 = 20(Ω)
Tính điện trở R
23
và R
4
:
R
234
=
23 4
23 4
.R R
R R+
=
20.20
20 20+
= 10(Ω)
Tính điện trở tương đương của đoạn
mạch:
R
tđ
= R
1
+ R
234
= 5 + 10 =
15Ω
- GV: Vậy tìm I
1
ta áp dụng công
thức nào để tính và trong công thức
đó có đủ dữ kiện chưa?
- GV: Để tính I
2
và I
3
ta chỉ cần tính
I
23
là được. Vậy công thức tính I
23
như thế nào?
- GV: Để tính I
4
ta áp dụng công
thức nào? Trong công thức đó có đũ
dữ kiện chưa?
- GV: Tính U
AC
chính là tính U nào?
Và áp dụng công thức nào?
- GV: Tính U
CD
chính là tính U nào?
Và áp dụng công thức nào?
b) Tính cường độ dòng điện qua R
1
:
I
1
= I =
AB
td
U
R
=
30
15
= 2 (A)
Tính hiệu điện thế U
CB
:
U
CB
= I.R
234
= 2.10 = 20 (V)
Cường độ dòng điện qua R
2
và R
3
:
I
2
= I
3
= I
23
=
23
CB
U
R
=
20
20
= 1(A)
Tính cường độ dòng điện qua R
4
:
I
4
=
4
CB
U
R
=
20
20
= 1 (A)
c) Hiệu điện thế U
AC
U
AC
= I
1
. R
1
= 2 . 5 = 10(V)
Hiệu điện thế U
CD
:
U
CD
= I
2
. R
2
= 1 . 12 = 12 (V)
Đáp số: a) R
tđ
= 15Ω
b) I
1
= 2A
I
2
= I
3
= I
4
= 1A
c) U
AC
= 10V ; U
CD
= 12V
* Tóm lại:
Để dạy một tiết có sử dụng các bài tập đạt hiệu qua và giúp cho học sinh
vận dụng kiến thức để giải bài tập đạt kết qua thì giáo viên cần có kế hoạch
chuẩn bị trước để hướng dẫn học sinh gải bài tập gồm các công việc sau:
- Giáo viên giải bài tập trước ở nhà khi cho học sinh làm.
- Phân tích hướng giải theo trình tự theo từng bước.
+ Tóm tắt đề bằng ký hiệu (cần chú ý đơn vị) và bằng hình vẽ (nếu
có).
+ Cần thiết lập mối quan hệ giữa các hệ thức (công thức) cơ bản
cần sử dụng đến giải bài tập.
+ Khái quát trình tự gải bài tập.
- Xác định hướng giải quyết bài tập để hướng dẫn cho học sinh.
+ Lựa chọn phương pháp hướng dẫn phù hợp với mục đích.
+ Soạn sẵn các câu hỏi, câu trả lời để hướng dẫn theo trình tự đã
vạch ra.
V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Đối với học sinh THCS nói chung và học lớp 9 nói riêng. Các học
sinh thường bị lan toả và không chú ý, không hứng thú học tập vào lúc giải bài
tập. Do đó các em học không tập trung cao độ vào bài học.
* Kết quả bộ môn Vật Lí 6 năm học 2008 – 2009:
Giỏi Khá Trung bình Yếu
18,9% 50,9% 18,2% 2%
* Kết quả bộ môn Vật Lí ở HKI năm học 2009 – 2010:
Giỏi Khá Trung bình Yếu
35,1% 52,2% 12,7%
C. Phần kết luận:
I. Những bài học kinh nghiệm:
Sau một thời gian thực hiện, việc hướng dẫn phương pháp giải bài
tập trong một tiết học ở phân môn Vật Lí 9 phần áp dụng Định luật Ôm vào các
đoạn mạch, thật sự đã đem lại kết quả khả quan, học đã thật sự chiếm lĩnh được
kiến thức, hứng thú học tập hơn.
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
Việc hướng dẫn giải bài tập này có tính khả thi cao. Thể hiện được
tính tích cực của học sinh và tính chủ động của học sinh.
III. Khả năng ứng dụng, triển khai:
Không riêng gì phân môn Vật Lí 9, mà các khối lớp khác phát huy
tính tích cực của học sinh, tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Đồng thời
cũng góp phần vào đổi mới phương pháp dạy học.
IV. Những kiến nghị, đề xuất:
Để việc này thực hiện thành công trong các tiết học, thu hút được
nhiều học sinh tham gia thì đòi hỏi mỗi giáo viên cần dành thời gian cho việc
lập ra kế hoạch giảng dạy và chọn bài tập có kiến thức một cách hợp lý. GV
phải dặn dò học sinh chuẩn bị bài cũ thật kĩ. Phải tập cho học sinh tính mạnh
dạn, tự tin trong học tập. Luôn luôn khích lệ động viên kịp thời, chấm điểm cho
các em học tốt.
Đây là một kinh nghiệm của bản thân nên tôi chắc hẳn còn
nhiều thiếu sót, tôi chân thành nhận ý kiến đóng góp quí báo của quý thầy cô
đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn.
Thành phố Bến Tre, ngày 22 tháng 02 năm 2010
Người viết
Trần Thị Truyền
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách Giáo viên Vật Lí 9.
Sách Giáo khoa Vật Lí 9.
Sách Bài tập Vật Lí 9.
Sách Chuyên đề bồi dưỡng Vật Lí 9.
Sách Câu hỏi trắc nghiệm và tự luận Vật Lý 9.
MỤC LỤC
A. Phần mở đầu:
I. Bối cảnh của đề tài:
II. L ý do ch ọn đề tài:
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
IV. Mục đích nghiên cứu:
V. Điểm mới trong kết qủa nghiên cứu:
B. Phần nội dung:
I. Cơ sở lý luận:
II. Thực trạng của vấn đề:
1. Về mặt thuận lợi:
2. Về mặt khó khăn:
III. Các biện pháp thực hiện:
IV. Hướng dẫn giải bài tập Vật Lí:
V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
C. Phần kết luận:
I. Những bài học kinh nghiệm:
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
III. Khả năng ứng dụng, triển khai:
IV. Những kiến nghị, đề xuất: