1
1. Lý do chọn đề tài
Tình hình kinh tế khó khăn trong 6 tháng đầu năm 2008 cùng với xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế đang tiến gần đã gây áp lực lớn đối với các ngân hàng trong nước
về khả năng tồn tại và cạnh tranh để vững bước.
Để tạo dựng cho mình một “sức khỏe” đủ mạnh, thời gian qua các NHTM trong
nước không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng quản trò họat động ngân hàng. Huy
động vốn - một trong những họat động giữ vai trò trọng tâm của ngân hàng - đang trở
thành họat động nóng, được các ngân hàng quan tâm nhiều nhất trong tình trạng khan
hiếm vốn hiện nay. Thông qua việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, từng
bước hiện đại hóa ngân hàng, các sản phẩm huy động ngày càng phong phú, đa dạng,
mang tính chất “đột phá- chiến lược’, thõa mãn nhu cầu ngày càng cao và tinh tế của
khách hàng.
Techcombank- một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu Việt Nam- đã và
đang tự khẳng định mình, tiếp tục phát huy lợi thế của một thương hiệu mạnh bằng việc
cho ra đời những sản phẩm huy động hiện đại, mang tính cạnh tranh cao.
Xuất phát từ nhận đònh trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại Techcombank”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Từ những vấn đề nghiên cứu trong lý thuyết, phân tích thực trạng huy động vốn
tại Techcombank (trên khía cạnh tiền gưỉ của khách hàng để cho vay), qua đó đề ra
các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn hiệu quả nhất tại Techcombank.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của các NHTM.
Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Techcombank ( trên khía cạnh tiền gửi của
khách hàng để cho vay) trong 4 năm : năm 2005-6 tháng đầu năm 2008 qua các khía
cạnh qui mô và cơ cấu huy động vốn; phân tích nguồn vốn huy động . Từ đó tìm ra
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại trong việc huy động vốn tại
Techcombank.
4. Ý nghóa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Hệ thống hóa các phương pháp huy động vốn tại ngân hàng.
Phân tích thực trạnh huy động vốn tại Techcombank, tìm ra nhược điểm cần
khắc phục
Đề xuất các giải pháp tăng cường huy động vốn một cách hiệu quả với chi phí
thấp nhất.
5. Bố cục của luận văn
Nội dung khóa luận như sau
Phần mở đầu.
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về huy động vốn trong ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng tình hình huy động vốn tại techcombank .
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại techcombank.
Kết luận.
Do có hạn chế nhật đònh về thông tin cũng như về kiến thức, khóa luận chắc
chắn sẽ có thiếu sót. Kính mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của Quý thầy cô,
bạn bè và độc giả để nội dung khóa luận được hòan chỉnh hơn.
Trân trọng kính chào !
3
C
C
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g
1
1
C
C
Ơ
Ơ
S
S
Ở
Ở
L
L
Ý
Ý
L
L
U
U
Ậ
Ậ
N
N
C
C
H
H
U
U
N
N
G
G
V
V
Ề
Ề
H
H
U
U
Y
Y
Đ
Đ
Ộ
Ộ
N
N
G
G
V
V
Ố
Ố
N
N
T
T
R
R
O
O
N
N
G
G
N
N
G
G
Â
Â
N
N
H
H
À
À
N
N
G
G
1.1 .Nghiệp vụ huy động vốn
1.1.1 Khái niệm huy động vốn
1.1.1.1 Khái niệm
Nguồn vốn huy động của ngân hàng gồm các khoản như nhận tiền gửi của các
tổ chức, cá nhân (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm); phát
hành chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá; vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước; vay vốn ngắn hạn của NHNN.
1.1.1.2 Ý nghĩa huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại.
Đối với NHTM, huy động vốn là cơ sở để ngân hàng thực hiện các hoạt động
kinh doanh khác. Các khoản tài trợ từ bên ngoài là nguồn vốn chủ yếu đối với hầu hết
các NHTM. Mặt khác thông qua nghiệp vụ này, các ngân hàng có thể đo lường sự tín
nhiệm, uy tín của khách hàng đối với ngân hàng. Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn
góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng.
Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một
kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ được sinh lợi. Ngoài ra, nó còn
cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích luỹ vốn tạm thời nhàn rỗi,
giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng khác như dịch vụ
thanh toán, tín dụng…
4
Đối với nền kinh tế, nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các doanh nghiệp có cơ
hội để tiếp cận nguồn vốn; từ đó thúc đẩy đầu tư sản xuất tạo điều kiện phát triển kinh
tế xã hội.
1. 2. Các loại nguồn vốn NH huy động
1.2.1 Nhóm các nguồn vốn truyền thống
1.2.1.1 Các tài khoản giao dịch
Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng
khác (còn gọi là Tài khoản tiền gửi giao dịch, thanh toán). Gồm các đặc điểm sau:
Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào. Ngân
hàng sử dụng nguồn này để kinh doanh thì rất rủi ro, do đó phải dự trữ nhiều hơn so
với các loại tiền gửi khác.
Do mục đích của khách hàng không phải để hưởng lợi tức mà để sử dụng các
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng. Do đó, ngân hàng thường trả
khách hàng với lãi suất rất thấp. Người sở hữu chủ yếu đối với các khoản tiền gửi
không kỳ hạn thường là các doanh nghiệp nhằm phục vụ nhu cầu chi trả thường xuyên
và thuộc về vốn lưu động của doanh nghiệp. Các cá nhân và các hộ gia đình thường
chiếm phần ít hơn trong trong tổng tiền gửi không kỳ hạn trên bảng cân đối của các
ngân hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn huy động với chi phí thấp nhất và tăng thu
phí dịch vụ cho các NHTM, giúp ngân hàng duy trì các nhu cầu giao dịch. Mặt khác,
việc thanh toán thông qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng còn tiết kiệm chi phí lưu
thông cho xã hội, thực hiện văn minh và giảm thiểu rủi ro trong thanh toán.
Các NHTM cũng phải thường xuyên đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng
dịch vụ và giá cả dịch vụ để hấp dẫn khách hàng.
Tài khoản vãng lai: đối với tài khoản thanh toán, chủ tài khoản được quyền ra
lệnh cho ngân hàng chi trả trong phạm vi số tiền đã gởi vào. Còn đối với tài khoản vãng
lai, thường áp dụng đối với những khách hàng có uy tín, ngân hàng có thể cho thấu chi
5
(overdraft) đến hạn mức phù hợp với thu nhập bình quân của chủ tài khoản nhằm đảm
bảo khả năng trả nợ. Các công ty tài chính, các tổ chức phi ngân hàng không được mở
tài khoản vãng lai cho khách hàng.
Tài khoản vãng lai dựa trên hợp dồng tài khoản vãng lai, trong đó hai bên thoã
thuận về hạn mức cho vay, thời hạn, lãi suất, các hình thức đảm bảo như tài sản thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba…Các tranh chấp phát sinh được xử lý theo tố
tụng thương mại.
Tài khoản vãng lai thuộc loại lưỡng tính, có thể DƯ NỢ hoặc DƯ CÓ tại một
thời điểm nhất định. DƯ NỢ khi rút ra nhiều hơn gửi vào, và DƯ CÓ thì ngược lại.
1.2.1.2 Các tài khoản tiết kiệm
Thông thường đây là những loại tiền gởi định kỳ như tiền gửi có kỳ hạn của các
doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm của cá nhân. Khách hàng chỉ được rút tiền ra theo một
kỳ hạn được quy định trứơc. Khách hàng gửi tiền sẽ đuợc cấp một sổ tiền gửi (cá
nhân) hoặc một hợp đồng tiền gửi (doanh nghiệp), nhận lãi định kỳ hoặc khi đáo hạn
và nhận gốc khi đáo hạn. Ngoài ra không được tham gia thanh toán không dùng tiền
mặt.
Điều mà khách hàng khi sử dụng loại hình này trước hết là lợi tức được hưởng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn khác nhau sẽ được hưởng lãi suất khác nhau theo nguyên
tắc thời gian gửi càng dài, lãi suất sẽ càng lớn. Việc đáp ứng nhu cầu rút tiền cũng
được thiết kế theo những kỹ thuật khác nhau tùy theo chiến lược kinh doanh của các
NHTM.
Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn khá ổn định, cho phép ngân hàng chủ động
trong việc đầu tư chúng vào các kế hoạch sinh lời, ít gây sức ép rút tiền đối với ngân
hàng. Nhưng tiền lãi mà NHTM phải trả tính trên tiền tiết kiệm thường cao hơn và đa
phần là những khoản nhỏ, phân tán.
1.2.2 Nhóm các nguồn vốn khác
1.2.2.1 Vay mượn từ thị trường tiền tệ
6
Các ngân hàng có th
ể
vay và cho vay lẩn nhau
thông qua thông qua thị
trường liên ngân hàng (Interbank Market): trường hợp này xảy ra khi lượng tiền gửi
của NHTM tại NHNN thấp không đủ đáp ứng cho nhu cầu chi trả. Thông qua sự tổ
chức của NHNN, ngân hàng này sẽ vay ngân hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa tại
NHNN. Vì khoản cho vay là một bộ phận của tiền gửi thanh toán nên thời gian vay
thường chỉ là một ngày “vay qua đêm”. Ngoài ra, các ngân hàng có thể vay trực tiếp
lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng.
Vay ngân hàng Nhà Nước: NHNN sẽ cho vay các NHTM thông qua nghiệp vụ
chiết khấu (discount) và tái chiết khấu (rediscount) thương phiếu và các giấy tờ có giá
hoặc cho vay lại theo hồ sơ tín dụng mà NHTM xuất trình
Phát hành giấy tờ có giá để thu hút tiền nhàn rỗi của các chủ thể trong nền
kinh tế. Giấy tờ có giá là giấy tờ chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động
vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoảng thời gian nhất
định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và khách hàng.
Nếu căn cứ theo thời hạn, giấy tờ có giá được chia thành hai loại:
- Giấy tờ có giá ngắn hạn: là loại có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm các loại
kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Bản chất là một khoản tiền gửi có kỳ hạn, thường có mệnh giá lớn khi phát hành, lãi
suất theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng hoặc lãi suất cố định.
- Giấy tờ có giá dài hạn: là loại có thời hạn từ 12 tháng trở lên, bao gồm trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác. Giấy tờ có giá dài hạn
là khoản nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường tài chính, chúng
được xem là công cụ của thị trường vốn, lãi suất của giấy tờ có giá thường khá cao, một
số loại trong số đó có cả đặc tính được phép chuyển đổi thành cổ phiếu.
Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTM được thực hiện tập
trung theo từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn định hơn so
với nguồn vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi, đồng thời tạo thêm các công cụ
7
tài chính trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Tuy nhiên, công cụ huy động vốn
này thường có lãi suất và chi phí phát hành cao, phát hành theo kế hoạch và không
thường xuyên.
1.2.2.2 Phát triển các tài khoản hỗn hợp
Là một dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép kết hợp thực hiện các
dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới đầu tư, tín dụng. Chủ tài khoản sẽ uỷ thác dịch
vụ trọn gói cho chuyên viên quản lý tài khoản dịch vụ tại ngân hàng. Những đặc điểm
thu hút khách hàng của loại tài khoản này là tốc độ cùng với những tiện ích dịch vụ mà
khách hàng được hưởng.
1.2.2.3 Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại (Repurchase agreement –RP)
Là hợp đồng được ký kết giữa ngân hàng với khách hàng (có tài khoản tại ngân
hàng). Đó là thoả thuận tạm thời chứng khoán chất lượng với tính thanh khoản cao (cổ
phiếu ưu đãi, trái phiếu Chính phủ sắp đến hạn thanh toán...) kèm theo thoã thuận sẽ
mua lại các chứng khoán này tại một thời điểm trong tương lai với mức giá xác định
trong hợp đồng. Giao dịch này thuộc loại qua đêm hoặc đến vài tháng tuỳ thuộc vào
nhu cầu vốn của ngân hàng và khả năng vốn của chủ thể mua chứng khoán. Như vậy,
ngân hàng có thể thoã mãn nhu cầu vốn mà không phải bán vĩnh viễn các chứng khoán
chất lượng của mình.
Chi phí trả = Số tiền vay *lãi suất hiện hành của RP* Số ngày vay theo hợp đồng
lãi theo RP
Thông thường lãi suất trong hợp đồng mua lại rất thấp so với lãi suất huy động
vốn của ngân hàng.
1.2.2.4 Vốn chiếm dụng
Ngân hàng sử dụng các loại tiền gửi nghĩa vụ của khách hàng trong quá trình tổ
chức thanh toán không dùng tiền mặt (các khoản tiền khách hàng kỳ quỹ để bảo chi
séc, mở thư tín dụng, bảo lãnh ngân hàng…) để tạm thời đáp ứng nhu cầu vốn của
ngân hàng.
8
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô nguồn vốn ngân hàng
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM, mỗi loại
nguồn vốn lại chịu ảnh hưởng khác nhau bởi các nhân tố đó. Do vậy, NHTM cần phải
nghiên cứu đặc điểm của từng nguồn vốn và các nhân tố ảnh hưởng để có những biện
pháp huy động phù hợp với mục tiêu tăng trưởng tương ứng của ngân hàng.
1.3.1 Nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Lãi suất cạnh tranh
Lãi suất là một trong những biến số chủ chốt, cơ bản mà ngân hàng có thể tác
động vào thị trường vốn, tác động vào các đối tượng khách hàng gửi tiền khác nhau
đặc biệt trong cơ chế thả nổi lãi suất như hiện nay.
Định giá nguồn vốn huy động tiền gửi là một việc làm quan trọng và khá phức
tạp đối với các nhà quản trị ngân hàng. Nếu ngân hàng phải trả một mức lãi suất lớn để
thu hút và duy trì sự ổn định lượng tiền gửi của khách hàng thì phải chịu áp lực về việc
gia tăng chi phí, giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, truớc sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng, việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh là điều khó tránh khỏi. Các ngân hàng
cạnh tranh với nhau để thu hút nguồn vốn tiền gửi không chỉ với các ngân hàng khác
mà còn với các tổ chức tiết kiệm, với các công cụ của thị trường vốn (trái phiếu, kỳ
phiếu, cổ phiếu).
Hiện nay, Chính phủ hầu hết các nước đã loại bỏ lãi suất trần đối với các
NHTM. Lúc này, việc xây dựng mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên thiết yếu; nghĩa
là mỗi dịch vụ liên quan đến tiền gửi thường được định giá sao cho khoản thu đủ bù
đắp tất cả các phần lớn chi phí cho việc cung cấp dịch vụ đó.
1.3.1.2 Các yếu tố chủ quan khác
Tính chất sở hữu của ngân hàng: yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến mô hình
quản lí, cơ chế quản l í và chiến lược kinh doanh của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến
hoạt động tạo lập và quản lí các nguồn vốn. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, tác
động của yếu tố này là khá rõ nét.
9
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: NHTM cần phải xác định rõ những điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngân hàng mình nhằm định vị được chỗ
đứng hiện tại của ngân hàng, đồng thời có những dự đoán sự thay đổi của môi trường
để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, trong đó chiến lược phát triển quy mô và
chất lượng nguồn vốn là một bộ phận quan trọng.
Quy mô vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu được coi là đệm chống đỡ sự sụt giảm giá
trị tài sản của NHTM. Để đảm bảo mức độ an toàn tối thiểu, cần có quy định giới hạn giữa
vốn chủ sở hữu và vốn huy động nhằm tạo một khoảng cách an toàn trong hoạt động của
ngân hàng. Trong mối tương quan giữa vốn chủ sở hữu và vốn huy động, nếu chênh lệch
đó càng lớn thì hệ số an toàn của ngân hàng sẽ càng thấp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: một NHTM có trụ sở kiên cố, bề thế, mạng lưới các chi
nhánh, điểm giao dịch thuận lợi cùng các trang thiết bị và công nghệ hiện đại… sẽ là
một trong những yếu tố tạo uy tín cho khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
Thương hiệu: đó chính là uy tín của ngân hàng được tạo dựng qua nhiều năm,
có đội ngũ lãnh đạo và nhân viên chuyên nghi
ệp,
năng động, nhiệt tình, sáng tạo,
thương hiệu của ngân hàng được nhiều khách hàng biết đến và tin tưởng thì việc huy
động vốn sẽ rất thuận lợi.
Chiến lược cạnh tranh khách hàng: mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính –
ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng được
phép huy động vốn trên thị trường sẽ làm cho thị phần của các ngân hàng giảm đi. Do
vậy, các NHTM muốn thu hút được vốn cần phải tăng cường các giải pháp và chính
sách linh hoạt nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng về chất lượng, chủng loại
dịch vụ ngân hàng, kích thích nhu cầu của khách hàng để đạt mức sử dụng sản phẩm
của ngân hàng cao nhất. Cần phải xác định rằng ngay khi ngân hàng tạo ra được một
sản phẩm được xã hội ưa chuộng thì trong thời gian ngắn gần như lập tức, các ngân
hàng khác cũng có thể tạo ra sản phẩm đó để cạnh tranh.
10
1.3.2 Nhân tố khách quan
Lạm phát làm giảm sức mua của đồng tiền. Lạm phát tác động tiêu cực đến việc
huy động vốn của ngân hàng. Nó làm xói mòn giá trị sức mua lên mỗi đơn vị tiền tệ.
Ngân hàng chỉ có thể khắc phục tác động này bằng cách duy trì một mức lãi suất thực
dương hoặc bảo đảm bằng một giá trị hiện vật (chẳng hạn như tiền gửi tiết kiệm được
bảo đảm bằng vàng)
Sự ổn định về chính trị có tác động rất lớn vào tâm lí và niềm tin của người gửi
tiền. Nền chính trị quốc gia ổn định, người dân sẽ tin tưởng gửi tiền vào hệ thống ngân
hàng nhiều hơn, ngân hàng sẽ là cầu nối hữu hiệu giữa tiết kiệm và đầu tư.
Môi trường kinh tế được hiểu là các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu
nhập quốc dân, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát… có ảnh hưởng rất lớn đến nguồn tiền gửi
tại các NHTM. Môi trường kinh tế ổn định thì nguồn tiền gửi tại các ngân hàng sẽ
được tăng cao. Ngược lại, nếu môi trường kinh tế không ổn định, nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội sẽ được chuyển thành các dạng đầu tư khác có giá trị ổn định và bền vững
hơn như: vàng, nhà đất,…
Sự thay đổi trong chính sách tài chính, tiền tệ và các quy định của Chính phủ,
của NHNN cũng gây ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn vốn của
các NHTM. Chính phủ Việt Nam đang được đánh giá là sử dụng các công cụ quản lý
tài chính, tiền tệ ngày càng có hiệu quả hơn, thúc đẩy quá trình tiền tệ hóa nền kinh tế
và gia tăng lượng tiền gửi của dân chúng vào hệ thống ngân hàng.
Môi trường văn hóa là các yếu tố quyết định đến các tập quán sinh hoạt và thói
quen sử dụng tiền của người dân. Tùy theo đặc trưng văn hóa của mỗi quốc gia, người
dân có tiền nhàn rỗi sẽ quyết định lựa chọn hình thức giữ tiền ở nhà, gửi vào ngân hàng
hay đầu tư vào các lĩnh vực khác. Ở các nước phát triển, việc thanh toán không dùng
tiền mặt và sử dụng các dịch vụ ngân hàng đã khá quen thuộc, nhưng ở những nước
đang phát triển như Việt Nam, người dân có thói quen giữ tiền hoặc tích trữ dưới dạng
vàng, ngoại tệ mạnh … làm cho lượng vốn được thu hút vào ngân hàng còn hạn chế.
11
Môi trường dân cư thể hiện qua các số liệu như số lượng dân cư, phân bố địa lí ,
mật độ dân số, độ tuổi trung bình,…là các yếu tố rất đáng quan tâm đối với các NHTM
nhằm xác định cơ cấu nhu cầu ở từng thời kỳ và dự đoán biến động trong tương lai.
Sự phát triển của công nghệ ngân hàng và các dịch vụ như máy rút tiền tự động
ATM, thẻ tín dụng, hệ thống thanh toán điện tử,… ngày càng tiện lợi, hoàn hảo sẽ giúp
cho người gửi tiền, phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng phổ
biến hơn, qua đó cung cấp một lượng vốn đáng kể cho ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích các yếu tố trên, ngân hàng lượng định quy mô các khoản
tiền gửi và biến dạng của chúng để đề ra các chính sách sử dụng vốn hợp lý.
1.4 Phân tích và kiểm soát chi phí huy động vốn
1.4.1 Phân tích nguồn vốn huy động
Huy động vốn của NHTM là hoạt động thu hút tiền gửi và tiền vay trên thị trường
1 (thị trường các TCKT, TCKT-XH và cá nhân) và thị trường 2 (thị trường các TCTD)
dưới các hình thức tiền gửi giao dịch, tiền gửi kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ
có giá… Trong nguồn vốn huy động đó có một số thành phần không ổn định, khả năng
giao dịch cao và tỷ lệ lãi suất thấp; một số khác hạn chế khả năng phát hành séc, ổn định
hơn và lãi suất cao hơn; nguồn vốn có kỳ hạn dài và xác định trước phải trả lãi suất cao
nhất. Trên thực tế, khách hàng luôn có những phản ứng khác nhau với sự thay đổi của lãi
suất và chất lượng dịch vụ do ngân hàng cùng cấp.
1.4.1.1 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của NHTM
Một trong những nguyên tắc cơ bản khi tiến hành phân tích cơ cấu vốn và
nguồn vốn huy động là phải sắp xếp, phân loại tài sản Nợ và tài sản Có của ngân hàng
thành các mục lớn sau:
12
BÁO CÁO CÂN ĐỐI KẾ TÓAN
STT CHỈ TIÊU
NAM
NAY
NAM
TRUOC
A TÀI SẢN CÓ
I
Tiền mặt,chứng từ có giá trị, kim loại quý, đá quý
II
Tien gui tai NHNN
III
Tiền gửi tại các TCTD khác
IV
Cho vay các TCTD khác
VI
Cho vay các TCKT, cá nhân trong nước
VIII
Các khoản đầu tư
IX
Tài sản khác
XI
Tài sản Có khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN CÓ
B TÀI SẢN NỢ
I
Tiền gửi của KBNN và TCTD khác
II
Vay NHNN, TCTD khác
III
Tieền gửi của TCKT, dân cư
IV
Vốn tài trợ, đầu tư uỷ thác mà ngân hàng chịu rủi ro
VI
Phat hanh giay to co gia
VII
Cac khoan no khac
VIII
Von va cac quy
TỔNG CỘNG TÀI SẢN NỢ
Cơ sở của cách phân tổ này là tính chất thị trường, kỳ hạn của đồng vốn và đối
tượng sở hữu vốn. Với cách phân tổ này, người phân tích có thể theo dõi diễn biến của
từng loại nguồn vốn và tài sản, kịp thời nhận diện được những thuận lợi hoặc khó khăn
để có những biện pháp xử lý phù hợp. Cơ cấu này còn thể hiện thế mạnh và chiến lược
vốn của ngân hàng.
Chỉ số cơ bản phục vụ cho việc nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn là:
Tỷ trọng từng loại Số dư của từng loại nguồn vốn x 100% (CT 1)
nguồn vốn Tổng nguồn vốn
Chỉ số này giúp các nhà phân tích biết được tỷ trọng của từng loại nguồn vốn
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, phân tích quy mô và tốc độ tăng trưởng của từng
loại nguồn vốn, qua đó có thể nhận xét đúng đắn về mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng
để hoạch định được các chiến lược kinh doanh phù hợp trong tương lai.
=
13
1.4.1.2
Phân tích tình hình huy động vốn của NHTM
Khác với các doanh nghiệp khác, NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn
huy động từ các thành phần kinh tế, do vậy phân tích tình hình huy động vốn của ngân
hàng là vấn đề được quan tâm hàng đầu khi quan sát tài sản Nợ của NHTM. Chỉ số có
thể sử dụng để phân tích tình hình huy động vốn của NHTM là:
Tỷ trọng từng loại Số dư của từng loại tiền gửi x 100% (CT 2)
trên tổng vốn huy động Tổng vốn huy động
Chỉ số này giúp các nhà phân tích xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để
phát hiện điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ
trọng tiền gửi có kỳ hạn cao, ngân hàng sẽ thuận tiện trong việc tạo ra lợi nhuận. Nếu
ngân hàng có tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp nhiếu khó khăn trong
việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn. Chỉ số này còn giúp các nhà phân tích xác định
lãi suất bình quân đầu vào của các NHTM:
Lãi suất bình quân (Số dư tiền gửi loại i x lãi suất tiền gửi loại i)
đầu vào Tổng số vốn huy động
hoặc
Lãi suất bình quân đầu vào (Tỷ trọng tiền gửi loại i x lãi suất tiền gửi loại i)
1.4.2
Kiểm soát chi phí huy động vốn
1.4.2.1 Xác định chi phí nguồn vốn
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay, NHTM cần phải biết mỗi
khoản mục chi phí bao gồm những gì. Điều này đặc biệt đúng đối với huy động vốn
bởi vì đối với hầu hết các ngân hàng và TCTD, chi phí trả lãi tiền gửi cho nguồn vốn là
cao nhất trên cả chi phí nhân lực, chi phí quản lý và các khoản chi phí nghiệp vụ khác.
Do vậy, muốn tăng thu nhập thì việc hạ thấp chi phí huy động vốn là một việc cần
thiết, thuờng xuyên của các NHTM. Tuy nhiên việc hạ thấp chi phí trả lãi là một vấn đề
nan giải vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức cung tiền gửi, khả năng cạnh tranh
=
=
Σ
=
Σ
14
của ngân hàng, lãi suất cho vay và sự chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền
vay.
Tìm ra phương pháp xác định chi phí huy động vốn thích hợp rất hữu ích cho
ngân hàng để xây dựng một chính sách kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là chiến lược
quản trị tài sản nợ của ngân hàng.
Có 3 phương pháp xác định chi phí huy động vốn thường được các ngân hàng
áp dụng phổ biến là: chi phí quá khứ bình quân; chi phí vốn biên tế (cận biên) và chi
phí huy động hỗn hợp. Mỗi phương pháp đều có một ý nghĩa nhất định tùy theo mục
đích sử dụng của số liệu về chi phí huy động vốn tính toán được.
Phương pháp chi phí vốn bình quân
Đây là phương pháp thông dụng nhất để tính chi phí huy động vốn của NHTM.
Phương pháp này chú trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy
động trong quá khứ và xem xét mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi ngân hàng phải trả cho
mỗi nguồn vốn huy động.
Tổng chi phí trả lãi
Chi phí trả lãi bình quân =
Tổng nguồn vốn huy động
bình quân
Việc tính toán như trên là chưa hoàn chỉnh, vì nó chỉ dừng lại ở mức độ xem xét
giá vốn của nguồn vốn, nhiều chi phí khác có liên quan đến huy động vốn vẫn chưa
được đề cập như:
Chi phí phi lãi: chi phí phi lãi bao gồm tiền lương và chi phí quản lý gián tiếp,
mức dự trữ bắt buộc theo qui định, phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng. Như vậy, tỷ suất sinh lợi tối thiểu để bù đắp chi phí (tỷ suất thu nhập hoà vốn)
được tính như sau:
15
Tổng chi phí lãi + Chi phí phi lãi Tỷ suất sinh lợi tối thiểu để
bù đắp chi phí =
Tổng tài sản Có sinh lời
Công thức trên có nghĩa là thu nhập từ các tài sản sinh lời tối thiểu phải bằng tỷ lê
này để có thể bù đắp tổng chi phí huy động vốn.
Tuy nhiên, liệu các cổ đông ngân hàng đòi hỏi một tỷ lệ thu nhập là bao nhiêu để
họ tiếp tục duy trì số vốn đã góp? Tính chi phí nguồn vốn chủ sỡ hữu - là chi phí cơ hội
thể hiện lợi nhuận kỳ vọng của cổ đông ngân hàng. Nếu ngân hàng không tạo ra được tỷ
suất sinh lợi thỏa đáng trên vốn sở hữu thì các cổ đông góp vốn sẽ bắt đầu rút vốn ra và
tìm nơi đầu tư hấp dẫn hơn. Để tính chi phí vốn chủ sở hữu, một phương pháp hợp lý là
ước tính mức tỷ suất sinh lợi cần thiết mà các cổ đông cho rằng cần thiết để duy trì vốn
góp hiện tại.
Như vậy, tỷ suất sinh lợi tối thiểu cần thiết phát sinh từ toàn bộ các nguồn vốn
huy động và vốn sở hữu của ngân hàng sẽ là:
Tỷ suất sinh lợi tối thiểu = Tỷ suất sinh lợi tối
thiểu để bù đắp chi phí
+ Tỷ suất sinh lợi trước
thuế cho cổ đông (1)
Trong đó
(1)= (tỷ suất sinh lợi sau thuế cho cổ đông/(1-thuế suất)) x (vốn cổ đông/tài sản
sinh lời)
Phương pháp chi phí vốn biên tế (cận biên)
Phương pháp chi phí bình quân tuy có ưu điểm là đơn giản nhưng chỉ nhìn về
quá khứ (backward) để xem xét chi phí và tỷ suất lợi nhuận tối thiểu đã thực hiện của
ngân hàng. Trong khi đó, phần lớn các quyết định kinh doanh của ngân hàng là cho
hiện tại và tương lai, phương pháp chi phí vốn biên tế nhằm khắc phục nhược điểm của
phương pháp chi phí bình quân dựa trên nguyên giá.
16
Chi phí biên là chi phí bỏ ra để có thêm một đồng vốn huy động. Căn cứ vào chi
phí biên, ngân hàng xác định mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt được từ những tài sản có
thêm từ các nguồn vốn này.
Chi phí trả lãi tăng thêm
Chi phí vốn biên tế =
Tổng số vốn huy động tăng thêm
Lợi nhuận thu được từ tài sản Có sinh lời tăng thêm nhờ sử dụng nguồn vốn huy
động thêm:
Chi phí trả lãi tăng thêm
Tỷ suất sinh lời biên tế =
Tài sản Có sinh lời tăng thêm
Công thức chi phí vốn biên tế thường được áp dụng trong trường hợp cần xác
định chi phí huy động của một loại nguồn vốn hoặc để ngân hàng đưa ra quyết định
nên huy động từ một loại nguồn vốn nào.
Tuy nhiên trong thực tế, để phân định nguồn vốn nào sử dụng cho mục đích nào
không phải là việc dễ dàng, ngân hàng thường huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau
cho các mục đích khác nhau. Mỗi tài sản đầu tư sinh lợi của NHTM thường không thay
đổi tương ứng với một nguồn vốn nhất định mà thực chất các chi phí là sự tập hợp của
nhiều nguồn vốn khác nhau. Do vậy, cần phải quan tâm xem xét chi phí huy động vốn
hỗn hợp từ một số loại nguồn vốn.
Chi phí huy động vốn tổng hợp
Thực tế cho thấy mỗi một khoản vay của ngân hàng được hình thành từ nhiều
nguồn vốn khác nhau. Do vậy, chi phí huy động vốn để đáp ứng khoản vay không thể
tính riêng biệt mà cần phải được tính trên cơ sở một hỗn hợp gồm nhiều nguồn vốn
khác nhau. Theo phương pháp này việc tính toán chi phí nguồn vốn gồm các bước như
sau:
17
- Bước 1: Xác định lượng vốn dự kiến huy động mỗi nguồn để đáp ứng nhu cầu
tài trợ.
- Bước 2: Xác định mức khả dụng mỗi nguồn.
- Bước 3: Xác định chi phí lãi và phi lãi của mỗi nguồn vốn.
- Bước 4: Tập hợp chi phí lãi của tất cả nguồn vốn xác định tương quan với tổng
nguồn vốn huy động.
1.4.2.2 Mối quan hệ giữa rủi ro nguồn vốn và chi phí huy động vốn
Thực tế cho thấy, việc lựa chọn nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của
các ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào chi phí của mỗi nguồn mà còn phụ thuộc vào
các rủi ro mà mỗi loại nguồn vốn huy động mang lại. Kinh nghiệm thực tế cho thấy,
nguồn vốn huy động với chi phí thấp thì có thể có rủi ro cao và ngược lại. Để đánh giá
rủi ro của các loại vốn huy động, mỗi ngân hàng cần phải định lượng nhiều chiều
hướng rủi ro khác nhau. Rủi ro huy động vốn thường bao gồm các loại chủ yếu sau
đây:
Rủi ro lãi suất
Đối với ngân hàng chưa có cơ cấu hợp lý đầu vào và đầu ra, rủi ro lãi suất tác
động đến ngân hàng khi ngân hàng áp dụng lãi suất cố định cho các nguồn vốn huy
dộng.
Khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng sẽ bị thiệt hại do trước đó đã huy động
những nguồn vốn dài hạn với lãi suất cao. Khi lãi suất thị trường tăng, người gửi tiền sẽ
thấy lãi suất mà ngân hàng trả cho họ không xứng đáng, nên họ sẽ rút tiền để đầu tư vào
lĩnh vực khác có lợi hơn như kinh doanh chứng khoán, đầu tư bất động sản… Như vậy,
có thể thấy rủi ro lãi suất thường xuất hiện ở những nguồn vốn huy động với thời hạn
dài.
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản liên quan đến sự biến động của nguồn vốn huy động ngân
hàng. Nó xảy ra trong trường hợp: những tin đồn thất thiệt về ngân hàng (thường đối
18
với ngân hàng cổ phần), tình trạng thất nghiệp gia tăng, các doanh nghiệp không tiêu
thụ được hàng hoá … Khi đó xảy ra tình trạng rút tiền hàng loạt của khách hàng làm
cho tiền g ửi tài khoản và tiền gửi thanh toán giảm đi một cách đột ngột…buộc ngân
hàng phải tìm kiếm những nguồn vốn khác có chi phí cao hơn để bù đắp.
Rủi ro vốn chủ sở hữu
Rủi ro xảy ra khi vốn huy động quá lớn so với vốn chủ sở hữu, các nhà đầu tư
sẽ lo lắng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng và có thể họ sẽ rút vốn khỏi ngân hàng
đó.
Mối quan hệ giữa rủi ro nguồn vốn và chi phí huy động vốn
Nhà quản trị ngân hàng phải đương đầu với những thách thức to lớn trong việc
quản trị và kiểm soát các chiều hướng rủi ro huy động vốn khác nhau trên đây.
Thực tế là luôn có một sự đánh đổi giữa rủi ro và chi phí huy động vốn - nguồn
vốn có chi phí thấp có thể phải chịu rủi ro cao về lãi suất, thanh khoản hay là vốn chủ
sỡ hữu. Những nguồn có chi phí thấp có thể tạo rủi ro cao cho ngân hàng và do vậy, sẽ
tạo khả năng gây thiệt hại nghiêm trọng hơn. Vì thế, khi phải huy động vốn mới, nhà
quản trị ngân hàng phải lựa chọn một vị trí (điểm A hay B trên đồ thị), theo chỉ đạo của
các đại cổ đông của ngân hàng tương quan ưu tiên giữa rủi ro và lợi nhuận trên bảng
đối chiếu giữa rủi ro và chi phí theo từng cách phối hợp giữa các nguồn vốn.
Ngoài ra, mức độ rủi ro của các nguồn vốn khác nhau thay đổi theo những
chiều hướng rủi ro được xem xét. Ví dụ, loại sổ tiêt kiệm dành cho những hộ gia đình
thu nhập thầp và trung bình có thể tương đối ít nhạy cảm với những thay đổi lãi suất
(độ co giãn theo giá thấp), nhưng cũng chính loại tiền gửi đó lại có thể gần với cao
điểm rủi ro thanh khoản vào những thời vụ nhất định trong năm (Tết, Giáng sinh…)
hoặc những giai đoạn nào đó trong chu kì kinh doanh (như khủng hoảng kinh tế) khi
xảy ra việc rút tiền ồ ạt vì loại tiền này chịu những đột biến và thất thường. Do vậy,
thách thức cho các nhà quản trị ngân hàng trong việc lựa chọn một hỗn hợp nguồn vốn
19
bao gồm việc lựa chọn các mức độ rủi ro thích hợp ở mỗi chiều hướng rủi ro huy động
vốn và điều chỉnh theo chi phí huy dộng vốn của các mức rủi ro đó.
1.5 Phương pháp quản lý tài sản nợ
1.5.1 Thực hiện các chính sách và biện pháp đồng bộ để gia tăng nguồn vốn huy
động của ngân hàng
Biện pháp kinh tế: sử dụng các đòn bẩy kinh tế như lãi suất và công cụ khác để
có thể gia tăng nguồn vốn huy đông. Biện pháp này linh hoạt, nhạy bén có thể giúp
ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn trong trường hợp cần thiết, cấp bách. Tuy nhiên, nếu
sử dụng chính sách này không đúng sẽ gây ra những tổn hại cho ngân hàng, gia tăng
chi phí.
Biện pháp kỹ thuật: biện pháp này được sử dụng trong lâu dài, mang tính
chiến lược, mang lại hiệu quả trong ngắn và dài hạn. Biện pháp này bao gồm các nội
dung sau:
Cải tiến, nâng cấp máy móc thiết bị nhằm đảm bảo cho việc thanh toán
được nhanh chóng, chính xác.
Đa dạng các sản phẩm huy động.
Mức độ rủi ro
A
B
C
1
C
2
R
1
R
2
0
Chi phí
huy động
vốn bình
quân
20
Hoàn thiện và phát triển mạng lưới huy động (mạng lưới này sử dụng
con người làm hạt nhân; gồm các chi nhánh, phòng giao dịch, máy ATM, thẻ thanh
toán, thẻ tín dụng…).
Biện pháp tâm lý: tác động vào tâm lý, tình cảm khách hàng nhằm tạo lập và
duy trì mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng. Biện pháp này bao
gồm:
Tuyên truyền, quảng bá về sản phẩm, hình ảnh ngân hàng. Từ đó nâng
cao uy tín, bề thế và hình ảnh ngân hàng trong mắt khách hàng. Hình ảnh và thương
hiệu mạnh mang lại niềm tin cho khách hàng khiến khách hàng không ngần ngại khi
quyết định gửi tiền.
Phát triển đội ngũ cán bộ vừa thành thạo về chuyên môn vừa nắm vững
chủ trưng chính sách và có khả năng giao tiếp, ứng xử tốt với khách hàng. Điều này
tạo nên sự thoải mái cho khách hàng; và tạo nên “điểm khác biệt” so với các ngân
hàng bạn.
1.5.2 Sử dụng các công cụ cơ bản để tìm kiếm nguồn vốn
Khi nhu cầu vốn phát sinh vượt quá khả năng thanh khoản, ngân hàng vay theo
thứ tự sau:
Vay qua đêm: thực hiện trong trường hợp qua ngày tiếp theo, ngân hàng
sẽ có nguồn thu tương ứng.
Vay tái cấp vốn của NHNN.
Sử dụng các hợp đồng mua lại, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn, vay
Đôla châu Âu…
1.5.3 Đa dạng hoá các nguồn vốn huy động và tạo cơ cấu nguồn vốn sao cho phù
hợp với những đặc điểm hoạt động ngân hàng.
Đối với các ngân hàng bán lẻ chủ yếu là cho vay ngắn hạn để bổ sung nhu cầu
tiêu dùng, nhu cầu vốn lưu động của cá nhân, doanh nghiệp nên trong tổng nguồn vốn,
tiền gửi không kỳ hạn phải chiếm tỷ trọng cao để đảm bảo chi phí huy động vốn thấp.
21
Đối với các ngân hàng bán buôn thì chủ yếu cho vay trung và dài hạn nên đòi hỏi
nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao là các loại tiển gửi định kỳ, tiền gửi có kỳ hạn.
1.6 Kinh nghiệm huy động tiền gửi của các ngân hàng trên thế giới
Với kinh nghiệm dày dặn và công nghệ hiện đại trên trường quốc tế, các sản
phẩm huy động tiền gửi của các ngân hàng trên thế giới là những bài học kinh nghiệm
quý báu cho các ngân hàng trong nước hiện nay. Sau đây sẽ là một số sản phẩm huy
động tiền gửi của các ngân hàng lớn trên thế giới.
1.6.1 Ngân hàng Citi bank
E-Savings account
Tiền ký quỹ là 100 USD, duy trì số dư này khách hàng sẽ không bị thu phí quản
lý tài khỏan hàng tháng, lãi suất hưởng là 1.5% và thay đổi theo lãi suất thị trường.
Tài khỏan này, khách hàng có thể giao dịch trực tuyến qua mạng Internet hoặc
điện thọai.
Có thể chuyển tiền từ bất kỳ tài khỏan nào tại các chi nhánh khác của Citibank
sang tài khỏan e-savings account.
Day to day savings account
Thật cần thiết để mở tài khỏan Day-to-Day Savings khi khách hàng cần sử dụng
tiền mặt thường xuyên.
Tài khỏan này rất an tòan, thuận tiện và lãi suất cũng cạnh tranh.
Số dư duy trì tài khỏan là 100USD
Ngân hàng sẽ tự động kết nối số dư trên tài khỏan này với mọi tài khỏan của
khách hàng mở tại Citibank để đảm bảo số dư duy trì tài khỏan của khách hàng, từ đó
tránh được phí duy trì hàng tháng.
Miễn phí chuyển tiền trong hệ thống Citibank.
Có thể đăng ký trực tuyến để mở tài khỏan.
22
Citibank
®
Money Market Plus Account
Rất thuận tiện khách hàng có thể truy cập hệ thống Online của Citibank,
CitiPhone Banking, đến bất kì chi nhánh nào của Citibank hoặc qua các máy ATM để
thực hiện giao dịch. Bên cạnh được hưởng lãi suất cạnh tranh, khách hàng còn có thể
rút tiền dễ dàng.
Tiền trong tài khỏan khách hàng được bảo hiểm lên đến 250.000USD.
Không có phí thường niên nếu khách hàng duy trì số dư tối thiểu 100 USD trên
tài khỏan.
Health Savings account
Đây là cách thông minh để trang trải cho các khỏan chi phí chăm sóc sức khỏe.
Nếu khách hàng đuợc tham gia trong một chương trình chăm sóc sức khỏe có
chất lượng, Citibank Health Savings Account là môt giải pháp cho khách hàng. Với tài
khỏan này, khác hàng sẽ được miễn phần đóng thuế do vậy có thể sử dụng phần miễn
thuế này đề thanh tóan cho các khỏan chi tiêu về thuốc men.
Certificates of Deposit
Một vài điều trong cuộc sống rất chắc chắn. Giống như những chứng chỉ tiền
gửi của Citibank. Nó đưa ra một sự đảm bảo an tòan, một lãi suất cạnh tranh cao.
Khách hàng có thể lựa chọn rất nhiều kỳ hạn khác nhau từ 3 tháng đến 5 năm.
1.6.2 Ngân hàng Standard Chartered Bank
Standard Chartered cung cấp cho khách hàng hàng loạt sự lựa chọn về sản phẩm
tiết kiệm với lãi suất cạnh tranh.
Khách hàng sẽ nhận thêm sự thuận tiện từ hệ thống thanh tóan quốc tế của
Standard Chartered. Khách hàng dễ dàng truy cập tài khỏan tiết kiệm của mình khi
đang ở nước ngòai. Một số sản phẩm tiết kiệm của Standard Chartered:
23
My Dream Account
Đây là một tài khỏan tiết kiệm đặc biệt nhằm tiết kiệm cho tương lai của con
em khách hàng. Khách hàng có thể dễ dàng quản lý tài khỏan này.
Payroll account
Tài khỏan này giúp cho các công ty cải thiện chính sách chi lương của họ. Nó
mang lại nhiều lợi ích thiết thực và sự thuận tiện cho khách hàng.
Women’s account
Tài khỏan này được thiết kế một cách đặc biệt để đáp ứng nhu cầu về quản lý tài
chính trong gia đình của các chị em phụ nữ.
E$aving account
Quản lý tiền của khách hàng mọi lúc, mọi nơi. Tiền trong tài khỏan của khách hàng
ngày càng nhiều hơn do được hưởng lãi suất cạnh tranh từ ngân hàng.
Marathon Saving Account
Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất hấp dẫn giống như tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn;
đồng thời cũng đượng hưởng những tiện ích giao dịch tài khỏan và rút tiền linh họat
mọi thời điểm.
Foreign Currency account
Khách hàng bắt đầu muốn tiết kiệm bằng những đồng ngoại tệ khác nhau? Hãy
đến với Standard Chartered Bank, khách hàng sẽ hưởng một lãi suất tiết kiệm cao.
Ngân hàng ANZ là một sự lựa chọn cho mọi khách hàng muốn tối đa hóa lơi
nhuận cho các khỏan tiết kiệm của mình. Đó là thông điệp mà ANZ muốn gửi gắm cho
tất cả các khách hàng. Sau đây là một số sản phẩm tiền gửi mà ANZ đang cung cấp.
1.6.3 Ngân hàng ANZ
ANZ Progress Saver
Mục đích: nhằm tiết kiệm tiền để đi du lịch nước ngòai, mua nhà mới, hoặc bất
cư mục đích tiết kiệm nào.
Miễn phí thường niên hàng tháng và phí giao dịch.
24
Bên cạnh hưởng lãi suất tiền gửi, khách hàng còn được cộng điểm thưởng hằng
ngày và sẽ được chi trả vào mỗi tháng nếu nếu số tiền mỗi lần gửi vào tài khỏan là trên
10 USD và không rút ra trong một tháng.
Có thể giaodịch qua các máy ATM, ANZ Phone Banking, ANZ Internet
Banking và các điểm giao dịch ANZ.
ANZ Online Saver
Hưởng lãi suất cạnh tranh, giao dịch tiền gửi trực tuyến, lãi suất tính mỗi ngày
và trả hàng tháng cho khách hàng.
Khách hàng hưởng lãi suất cao, hiện tại là 6.5% năm, không phải nộp số dư duy
trì tài khỏan.
Có thể dễ dàng chuyển khỏan trực tuyến từ ANZ Online Saver account và các
tài khỏan khác của khách hàng tại ANZ mọi lúc thông qua ANZ Phone Banking, ANZ
Internet Banking. Tuy nhiên khách hàng sẽ không được rút tiền mặt trực tiếp.
ANZ V2 PLUS
Với tài khoản này, khách hàng vừa được hưởng lãi suất cao 5%năm (lãi được
tính hằng ngày và trả hằng quý) vừa được hưởng những dịch vụ truy cập tài khoản hiện
đại các máy ATM, Internet và phone banking. Đặc biệt sẽ có một dịch vụ tổng đài
chuyên biệt để phục vụ những yêu cầu của tài khoản này.
Số dư tối thiểu để mở tài khoản này là 5000USD. Có thể nộp, rút tiền bât cứ lúc
nào mà không mất phí.
ANZ Premium Cash Management
Khách hàng được hưởng lãi suất bậc thang, số dư tài khoản càng nhiều lãi suất
tiền gửi càng cao.
Khách hàng được quyền phát hành séc trên tài khoản này.
Số dư tối thiểu ban đều khi mở tài khoản là 10.000USD. Số dư duy trì là 1.000
USD
25
K
K
Ế
Ế
T
T
L
L
U
U
Ậ
Ậ
N
N
C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G
1
1
Chương một giúp chúng ta có cái nhìn khái quát về nghiệp vụ huy động vốn. Cụ
thể:
Khái niệm về huy động vốn.
Các loại nguồn vốn ngân hàng huy động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô nguồn vốn huy động.
Phương pháp phân tích, kiểm soát chi phí huy động vốn.
Phương pháp quản lý tài sản nợ.
Kinh nghiệm huy động tiền gửi của các ngân hàng thế giới.
Trên cơ sở lý luận chung về nghiệp vụ huy động vốn, nhà quản trị có thể dễ
dàng tiến hành hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc huy động các nguồn vốn
sao cho thích hợp với nhu cầu sử dụng vốn, thích hợp với điều kiện môi trường kinh
doanh để đạt được các mục tiêu giảm thiểu chi phí huy động vốn nhằm làm tăng lợi
nhuận và giảm thiểu rủi ro trong quá trình huy động vốn.