Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

125 Giải pháp phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền về đổi mới hoạt động Ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 93 trang )

NGAN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

|

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Mã số: VNH2000-01

GIẢI PHÁP PHỐI HỢP
với

CAC CO QUAN THONG TIN DAI CHUNG

TUYEN TRUYEN VE DOU MGI
HOAT DONG NGAN HANG

Chủ nhiệm để tài: Nguyễn Thành
ĐẠI HỌC NGẦN

HÃNG

TP. HỖ CHÍ MINH

THU VIEN
Bi/e --' 02292
Hà Nội - 2001


MỤC LỤC
trang


PHẨM MỞ ĐẦU

G NGAN HÀNG QUYẾT ĐỊNH
CHƯƠNG I : TÍNH ĐẶC THU CUA HOAT ĐƠN
DUNG
TIN TUYEN TRUVEN LA MOT THANE TO CUANOL

THONG

tố của nội dung hoạt động
L Thong tin tuyén truyền là một thành

'

4
4

để tạo nên sự cần thiết
1.Tính đặc thù của hoại động ngân hàng là tiên
thông 1in - tuyên truyền

trong những năm tới
2. Định hướng phát triển của ngành Ngân hàng

7

3. Phân loại thông tn về hoại động ngân hàng

9


thông tin đại chúng tuyên
1L Sự cần thiết phải phối lợp với các cơ quan

[1

truyền vẻ hoạt động ngân hàng

Đảng - Chính plu trong
1. Tư tưởng chỉ dạo thơng tin tun truyền của
giai đoạn tới

quan lý hoạt dịng thong
2. Pháp luật diều chính và thực thí chức nang
tin - tuyên truyền

{3

- tuyên truyền hoạt động
3. Sự vận động của một hoại động thơng tín
ngân hàng

14

hàng với cơ quan thông
4. Sự cần thiết phải phối hợp giữa ngành Ngân
tin đại chúng

ền
1L. Các phương thức thực hiện thông tỉn - tuyên truy


lồ

17

1. Phương thức trực tuyến

2. Sử dụng các công cụ truyền tải thông lin
g tin - tuyên truyền
3, Một số quan niệm của giới báo chí thực hiện thơn
- công nghệ phát
về hoạt động ngân hàng trong điều kiện kỹ thuật
triển mạnh

18

21

QUAN THÔNG TIN ĐẠI
CHƯƠNG II: THỤC TRẠNG PHỐI HỢP VỚI CÁC CƠ
THỜI GIAN QUA
N TRUYỀN VỀ NGÀNH NGẮN HÀNG TRONG

23

Ngân hàng trước thời kỳ
1. Cong tác tuyên truyền - báo chí trong ngành

23

CHUNG TUYE


đổi mới và từ khi thực hiện đổi mới


1. Trước thời kỳ đổi mới
27

2. Từ khi thực hiện đổi mới
I. Thực trạng phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện

tuyên truyền về hoạt động của ngành

32

1. Giai đoạn trước năm 1997

33

2. Giai đoạn từ năm 1997 đến nay
HL Đánh giá kết quả phối hợp với các cơ quan thông tin dại chúng

44

tuyên truyền về hoạt động của Ngành

I. Mặt được
2.

Mặt chưa được


đã

3.

Nguyên nhân

45

I. Căn cứ để ra giải pháp

A
a

GIAN TỚI
THỜING
CHÚNG TRO

ĐẠI

1
a

CHƯƠNG HL: GIAL PHAP PHGI HOP VOT CAC CO QUAN THONG TIN

1. Chiến lược thơng tín - tun truyền
2. Phân cấp cấp độ thơng tin

37

3. Tổ chức phối hợp


43

1. Giải pháp phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng trong thời gian tới

1. Giải pháp phối hợp
2. Điều kiện thực hiện giảo pháp phối hợp

1H Kiến nghị

73
76

1. Với Ban Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước

76

2. Với các tổ chức tín dụng

85

3. Với Bộ Văn hố - Thơng tin.

86

KẾT LUẬN

89



KÝ HIỆU CHU VIET TAT TRONG BE TAI

CHXHCNVN
UBND
HBQT
NHNN
NHTW
NHTM
TCTD
TW

:
:
:
:
:
:

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Uỷ ban Nhân dân
Hội đồng quản trị
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Trưng ương
Ngân hàng Thương mại

: Tổ chức tín dụng

: Trung ương



PHẦN MỞ ĐẦU
1. MỤC TIỂU NGHIÊN CỨU CUA ĐỀ TÀI
Kết quả hoạt động ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào nỗ lực của

bản thân ngành Ngân hàng. Thông tin đúng đắn. trung thực và đúng lúc về

hoạt dong ngân hàng thực sự là một trong các điều kiện liên quyết đảm bảo
cho việc thực hiện thắng lợi định hướng hoạt động ngân hàng.

Chính sách đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, thúc đẩy nẻn kinh tế
nhiều thành phần phát triển tạo ra một môi trường mới cho hoạt động thơng
tỉn-báo chí. Hiện cả nước có trên 450 đơn vị háo chí, trong đó báo in có S63
ấn phẩm các loại phát hành tới 565 triệu bản/năm. Đã có 8U% số hộ dân
được nghe Đài tiếng nói Việt nam và 70% số hỗ dân trong cả nude duoc
xem chương trình truyền hình. Bao chi khong chỉ phát triển mạnh mẽ về số
lượng. mà cịn có bước tiến dài về chất lượng và thực sự đã trở thành “món

ăn” khơng thể thiếu của đã số người dân.

Người dân cũng ngày càng quan tâm tới các thơng in liên quan đến

tài chính, tiền tệ, Đáp ứng nhu cầu
về tiền tệ, tín dụng. Vấn dé dat ra
thong tin đại chúng là làm sao cho
về hoạt dộng ngân hàng. Sự phối
quan thông tin đại chúng thực sự là
Mục

này nhiều báo chí dã có các chuyên mục
trước ngành Ngân hàng và các cơ quan

người dân ngày càng hiểu và hiểu đúng
hợp giữa ngành Ngân hàng với các cơ
một đòi hỏi khách quan.

tiêu nghiên cứu của để tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng,

nghiên cứu để xuất các giải pháp, các phương thức nhằm nâng cao hiệu quả
phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền về hoại động

ngân hàng, giúp cho người dân hiểu đúng và hiểu rộng hơn về hoạt động
ngân hàng, giúp cho ngành Ngân hàng có được một môi trường hoạt động

tốt hơn.

IL. PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
Dựa trên lý luận cơ bản về tuyên truyền báo chí, quán triệt các quan
điểm, tư tưởng chỉ đạo và trên cơ sở vận dụng các kinh nghiệm tích luỹ
được qua thực tiễn hoạt động thông tin - tuyên truyền - báo chí ngành Ngân
hàng, một tập thể các nhà báo đã trực tiếp làm công tác quản lý báo chí của

Ngành tập trung nghiên cứu đề tài này.


Các tác giả đã vận dựng các phương pháp nghiên cứu hiện đại và
được sự hỗ trợ của các đồng nghiệp trong việc thực hiện điều tra. phân tích,
thu thập tư liệu.

III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỂ TÀI
Trong khuôn khổ một dé tài nghiên cứu cấp Viện, nghiên cứu thực


tiễn hoạt động thơng tín - tun truyền- báo chí của ngành Ngân hàng, dé

tài không để cập đến các vấn dé lý luận thuộc về kiến thức cơ bản về tun
truyền, báo chí,... và cũng khơng có tham vọng nói lên tất cả các vấn để
đang được đặt ra dối với công lác thông lin, tuyên truyền.

Dé lài tập trung phân tích tính đặc thù của hoạt động ngân hàng

quyết định thông tin tuyên truyền là một thành tố nội dung hoạt động, đánh

giá thực trạng phối hợp với các cơ quan thong tin đại chúng tuyên truyền về
hoat dong ngân hàng trong thời gian qua. Khi đánh giá có diểm lướt sự phối
hợp từ khi thực hiện đường lối Đối mới đến nay.

Trên cơ sở đánh giá mặt được. chưa được của hoại động phối lợp với

các cơ quan thông tin dai chúng, để tài tập trung nghiên cứu các giải pháp
phối hựp với các cơ quan thông tin đại chúng cần thực hiện trong giải đoạn
tới và điều kiện cần có để thực hiện các giải pháp đó.
Đề lãi đưa ra các kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước, với các tổ chức

tín dụng và với Bộ Văn hố - Thơng ứn nhằm thúc đẩy hoạt động thơng tin,

tun truyền. báo chí của Ngành cũng như nâng cao hiệu quả phối hợp của

ngành

Ngành.

Ngan


hàng

với các cơ quan

thông

tin dại

chúng

tuyên

truyền

về

IV. SAN PHAM VA DONG GOP CỦA ĐỂ TÀI
1. Kiến nghị với Ban Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước về xây dựng
chiến lược thông tin, tuyên truyền và các kiến nghị cụ thể về cơ chế, chính
sách áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp có thu của ngành hoạt động trên
lĩnh vực tuyên truyền, báo chí.

2. Kiến nghị với các tổ chức tín dụng hướng nâng cao chất lượng của

ấn phẩm thông tin, tuyên truyền.

3. Kiến nghị với Bộ Văn hố - Thơng tin tháo gỡ khó khăn thúc day
sự phối hợp của các cơ quan thông tin đại chúng với ngành Ngân hàng.



Y. KẾT CẤU CỦA ĐỂ TÀI
-_ Phần mở đầu.

- Ba chương nội dung, trong đó Chương Í do T/5 Nguyễn Đắc Hưng
++~ Phó Tổng Biên tận Tạp chí Ngân hàng viết.
- Phan ket "wan.
-_ Danh mục tài liệu tham khảo.


Chương Ï

TINH DAC THU CUA HOAT DONG NGAN HANG QUYẾT ĐỊNH
‘THONG TIN TUYEN TRUYỂN LÀ MỘT THÀNH TỐ
CUA NOLDUNG

THONG

TIN TUYẾN

DUNG HOẠT ĐỘNG

TRUYỂN

HOAT ĐỘNG



MỘT


THÀNH

TỐ

CUA

NỘI

1. Tinh dac thù của hoạt động Ngân hàng là tiền đề tạo nên sự

cần thiết thông tỉn - tuyên truyền.

1.1. Nội dung khái niệm hoạt động Ngàn hàng

Có thể cịn có ý kiến khác nhau, đứng trên các góc độ hồn tồn
khơng trùng khớp nhau vẻ khái niệm hoạt động Ngân hàng. Šong có thể
xem xét vào văn bản pháp lý cao nhất, đó là tại điểm 3. điều 9 Luật Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam và điểm 7, điều 20, Luật các tổ chức tín dụng. có

hiệu lực thí hành từ ngày 1/10/1998 đã giải thích: “loạt động Ngân hàng là

hoại động kinh doanh tiên tệ về dịch vụ ngàn bàng với nội dụng thường
xuyên là nhận tiền giii, sử dụng số tiên này để cấp tín dụng và củng ứng các
dich vie thank todn".

Tìm hiểu sâu hơn về nội dung của thuật ngữ trên. cũng tại hai luật về

ngân hàng đã giải thích tiếp: "Tiển gửỉ là số tiểu của khách hàng gửi tại


TCTD dưới hình thức tiên gửi khơng kỳ hạn, tiên gửi tiết kiệm
thức khác. Tiên ghi được hưởng lãi, hoặc không lunởng lãi và
người gửi tiểu", (điểm 9, điều 6) và tại diểm 10 cũng cùng điều
định: "Cấp tín dụng là việc TCTD thoả thuận cho khách hàng

và các
phải trả
luật này
sử đụng

lĩnh
cho
quy
một

khoản tiên với ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay. chiết
khiấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và nghiệp tụ khác”.

Như vậy, hiểu rộng hiểu đầy đủ về nội dụng hoạt động ngân hàng có
thể thấy nó bao hàm các hoạt động sau:
- Thu hút tiên gửi.

~ Huy động vốn.
- Cấp tín dụng, cho vay.
- Dịch vụ ngân hàng.


Do đó có thể thấy trong nền kinh tế nước ta dang phat triển theo cơ

chế thị trường, có rất nhiều tổ chức, đơn vị, cơ quan, cá nhân có quan hệ

trực tiếp đến các hoạt động trên.

1.2. Tính đặc thì của hoạt động ngân hàng là tiển để tạo nên sự cẩn

thiết của thơng tin - tun truyền

Phân tích nội dung của hoạt động ngân hàng có thể thấy các tính đặc
thù sau đây:
~ Liên quan trực tiếp đến toàn xã hội. từ các doanh nghiệp đến các tổ
chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, các tầng lớp đân cư, ngay cả những

người nghèo, đồng bào dân tộc, người dân ở các vùng su, vùng xa. Tính xã
hội hoá của hoạt động ngân hàng ngày càng cao.

~ Liên quan trực tiếp đến lợi ích của khách hàng: Lãi suất. tỷ phí... độ
an tồn, đó là thu nhập. nguồn cất trữ để giành. Do đó tính nhậy cảm của
hoạt động ngân hàng rất cao.

~ Khách hàng ln ln dịi hỏi các giao dịch tiện lợi, chính xác,
nhanh chóng, liên tực trong ngày. Do đó. tính hồn hảo của các sản phẩm
và dịch vụ ngày càng lớn.
- Không chỉ liên quan trực tiếp với khách hàng, mã còn liên quan Irực
tiếp đến các cơ quan hành pháp, tư pháp như: Cơng an. Viện kiểm sát. cơng
chứng nhà nước, lồ án... rộng hơn là cấp uỷ, chính quyển các cấp dịa

phương...; trong cúc việc: Công chứng và xác nhận bảo đảm tiền vay, xử lý
tài sản, xác nhận tư cách người vay: giải quyết các tranh chấp hợp đồng tin

dụng.


- Tính rủi ro cao và cạnh tranh ngày càng sôi động. Những thông tin
không chuẩn xác, không đúng đối với dư luận, hoặc không than trong khi
đưa thông tin ra công chúng, gây lác động dây chuyền trong xã hội. có thể

làm đồ vỡ ngân hàng, hoặc thiệt hại to lớn cho ngân hàng, cả hệ thống ngân

hàng.

Những tính đặc thù của hoạt động ngân hàng đòi hỏi sự cần thiết
khách quan phải thực hiện công tác thông tin - tuyên truyền đa phương tiện,
đa hình thức, tin cậy, chính xác và nhanh nhất.

tới

2. Định hướng phát triển của ngành Ngân hàng trong những năm

Điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công định hướng là phải tổ

chức tốt ba kênh thông tin: Xã hội với Ngân hàng, Ngân hàng với xã hội
trong nội bộ ngành Ngân hàng:


3.1. Định hướng phát miển của ngành

Nedn

hang trong nhitg ndm

tới


- Góp phần thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiếm soát lạm phát. xoá đối
giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.

- Xây dựng hệ thống các TCTD hoạt động an toàn, hiệu quả, vững

tế.
mạnh, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước, khu vực và quốc

- Hiện đại hố cơng nghệ Ngân hàng, nâng cao nang lực giám sát VÀ
quản lý nhà nước vẻ lĩnh vực Ngân hàng, nâng cao trình độ quản trị diều
tầm
hành. chun mơn. nghiệp vụ của tồn hộ hệ thống Ngân hàng ngang
khu vực.

- Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, cạnh tranh sơi động. thúc day
sự hợp tác tự nguyện ton trong lẫn nhau trên cơ SỞ mƠi trường pháp lý ngày
cầng hồn thiện, phù hợp thông lệ quốc tế, Chủ động
hoạt động ngân hàng với khu vực và quốc tế.

tham

gia hội nhập

Báo cáo chính trị tại Đại hơi Đảng tồn quốc lần thứ IX phần đường
lối kinh tế và chiến lược phát triển dã nói rõ: “Xây dựng hệ thống ngân
hàng thương mại nhà nước thành những doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ có

uy ứn, dủ sức cạnh tranh trên thị trường. Xoá hỏ sự can thiệp hành chính
của các cơ quan nhà nước đối với hoạt động cho vay của các ngân hàng


thương mại nhà nước. Mở rộng khung và tiến tới xoá bỏ khung lãi suất,
từng bước thực hiện tự do hoá lãi suất đi đơi với việc hình thành thị trường
tiền tệ hoạt động theo quan hệ cung - cầu. Nâng cao năng lực giám sát của

Ngân hàng Nhà nước và công tác kiểm tra nội bộ của các ngân hàng thương
mại. Thực hiện chính sách tý giá linh hoạt theo quan hệ cung cầu ngoại tệ,

từng bước thực hiện tự do hoá tỷ giá hối đoát trong sự điều tiết vĩ mô của
nhà nước. Tach tin dung ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại”. Và mới đây
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2002 đã được Đại hội Đại biểu
tồn quốc lắn thứ IX của Đảng thơng qua nhấn mạnh “Thực (hí chinh sách

tiên tệ bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mơ, kiển sốt lạm phái, thức đẩy sản

xuất và tiêu dùng, kích thích đầm tr phái triển. Sử dựng linh hoại. có hiệu
quả các cơng cụ chính sách tiên lệ như lý giá, lãi suất, nghiệp vụ thị trường.
Nang dan và tiến tới thực hiện day dit tinh chuyển đổi của đồng tiên Việt

Nam.

Hình thành mơi trường mình bạch, lành mạnh và bình đẳng cho hoạt

động tiền tệ - ngôn hàng. Ứng dụng phổ biến công nghệ thong tin, mở rộng

nhanh các hình thức thanh tốn khơng dùng tiên mặt và thanh tốn qua
ngân hàng. Đa dạng hod các hình thức huy động vốn. cho vay Cung tig cdc
dịch vụ và tiện ích ngân hàng thuận lợi và thơng thống đến mọt doanh



tín dụng cho sản xuất,
nghiệp và dân cư, đáp ứng kịp thời các nhà câu vốn
nghiệp, nông (hôn.
kinh doanh và dời sống, chủ trọng khu vực HỎHg
đủ hơn các thiết
Hình thành đông bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đẩy
h tiền tệ - ngân hàng.
chế và chuẩn mực quốc !Ế về an todn trong kinh doan
chế định pháp lý, kinh
Giải quyết nợ tôn đọng đi déi vai tang cường những

đi vay và bảo vệ quyển thụ
tế và hành chính về nghĩa vụ trả nợ của người

lực tự kiểm tra của các tổ
nợ hợn pháp của người cho vay. Tăng cường năng
các cơ quan chức năng,
chức tín dụng và cơng tác thanh tra, giám sát của
không để xảy ra đổ võ tín dụng.
Ned hang
Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng. Phán biệt chức năng của
năng cho vay của ngân
Nhà nước và ngân hàng thương mạt nhà Hước, chức
hàng chính sách với chức năng kinh doanh

tiên tê của ngắn hàng thương

ngân hàng thương
mại. Bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của


tín dụn trong nước
mại trong kinh doanh. Giip đỡ và thúc đẩy các tổ chức

nãng cạnh tranh
nâng cao năng lực quản lệ và trình độ nghiệp vụ, có khả

kinh doanh của
với các chỉ nhánh ngân hàng nước ngoài. Bảo đâm quyển
các cam kết của
các ngắn hàng và các tổ chức tài chính nước ngồi theo

doanh nghiệp nhà
nước ta với quốc tế, Cấn cái cách ngân hàng với cấi cách
hàng vếu kém.
nước. Sắp xếp lại các ngàn hàng cổ phần. xứ lý các ngân

và bảo đảm an
Đưa hoại động của quỹ tín dụng nhân dân di đúng hướng

oan."

trên. địi
Xuất phát từ dịnh hướng phát triển của ngành Ngân hàng nói
pháp
biện
mơi
hỏi công tác thông tỉn tuyên truyền phải là môi công cụ,
lược trong
quan trong dé thực hiện có hiệu quả những định hướng chiến
của ngành Ngân

hoạt động ngân hàng. Hoạt động thơng tỉn tuyến truyền
cơng cụ sắc hén
hàng nói chung, hoại động báo chí nói riêng phải thực sự là
triển của tồn
góp phần thực hiện có hiệu quả những định hướng phát
phát triển của
ngành. Báo chí Ngân hàng phải hội nhập và ngang tầm với sự
phát hành hấp
báo chí trong nước, trong khu vực và quốc tế. Các ấn phẩm

nhậy,
dẫn có tính xã hội hóa cao: giảm sự bao cấp, thơng tin phải nhanh
trung thực, chính xác, cơng nghệ phải hiện đại.

thực
2.2. Ba kênh thông tin - tuyên truyền phục vụ đắc lực cho việc
hiện có hiệu quả định hướng chiến lược hoại động ngân bàng
của nền kính
Thực ra, đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi khu vực

thông tin. D6 1a
tế, muốn hoạt động tốt đều cẩn thiết lập có hiệu quả 3 kênh
nghiệp.
xã hội và doanh nghiệp, doanh nghiệp và xã hội và nội bộ doanh
như hình thức
Song, do đặc thù của hoạt động ngân hàng, nội dung cũng
hoạt động của 3 kênh thơng tin này có những nét khác biệt.


của ngành Ngân hàng — cái

Trước hết chất lượng sản phẩm cuối cừng
của
không chỉ phụ thuộc vào hoạt động
giá
đánh
để
cứ
căn
hội


nhiều vào các đối tác. CẢ trên 3
ngành Ngân hàng, mà còn phụ thuộc rất
hiện dịch vụ, sự thơng hiểu, đồng
khía cạnh: huy động vốn, cho vay và thực
tác quyết định quy mô cũng như kết
cảm, phối:*ợp và hoạt động của đối
hệ nội tại giữa ba thành tố: huy
quả hoạt đọng của ngân hàng. Xét về quan
quả hoạt động cho vay, trong
động vốn, cho vay, thực biện dịch vụ. thì kết
tác động quyết
đó yếu tố quyết định là hoạt
định đối với hai thành tố cịn
khơng chấp thuận mội quan
tun truyền trong hoạt động

động của người vay vốn, có
hàng
lại. Nét đặc thù này của hoạt động ngân

g tin
niệm hời hợt về tuyên truyền, coi thôn
h
ngân hàng như trong các ngành, các doan

nghiệp các tổ chức kinh tế khác.

truyền tải thơng tín về
- Xã hội với Ngân hàng: Nói đúng ra là kênh
hoạt động kinh doanh các Ngân
“đơn đặt hàng" của xã hội, về thị trường
bao gồm toàn bộ nền kinh tế,
hàng cần phải biết. Ở đây, xã hội có hàm ý
doanh dịch vụ, các tầng lớp dân
các loại hình doanh nghiệp và tổ chức kinh
tổ chỉ tiết sẽ thấy có hai bộ phận.
cư, các tổ chức khác trong xã hội. Phân

n hàng, hai là các thành tố cấu
Một là. các đối tác trực tiếp của ngành Ngâ
hoạt động của nó tác động đến các
thành nên môi trường kinh tế, xã hội mà
. Chúng tôi sẽ
n hàng và ban than ngành Ngân hàng
đối tác của ngành Ngâ
g mình sự cần thiết cũng như nhân
trở lại ý nầy trong chương đưới để chứn
thông In tuyên truyền ở khu vực ngân hàng

tách đối tượng của hoại dộng


g tin mà các Ngân hàng cần
nhà nước và các tổ chức tín dụng. Những thơn
Ngân hàng cần đó là như cầu
đối với xã hội, hay thông tin từ xã hội mà các
, mức chi phi

vụ ngân hàng
và thái độ của xã hội vé các sản phẩm và dịch
lưới phục vụ cơng
ng lợi, chất lượng và tính tiện lợi, mạng

hay mức hưở
ứng hay sự đánh giá của họ về
nghệ ngân hàng, tính an tồn, bí mật. Phản
n hàng, những mong muốn đồi
phương thức phục vụ, thái độ nhân viên Ngâ
hỏi của khách hàng.

là thông tin của ngân
- Ngân hàng với xã hội: Điều đó khơng chỉ
khác có liên

cả các đối tượng
hàng đối với khách hàng của mình mà đối với
gồm những hoạt động ngân
quan. Công tác thông tin - tuyên truyền bao
chắc của Ngân hàng, những lợi
hàng hiện tại và tương lai, uy tín và sự vững
cung ứng


dịch vụ Ngân hàng
ích mà ngân hàng đem lại, những sản phẩm và
cần thiết cho sự lựa chọn của
chơ xã hội, những thông tin khác có liên quan
rộng thị phần của Ngân
Ngân hàng cho thực hiện chiến lược cạnh tranh, mở

hàng.

ngân hàng tạo ra tính
- Trong nội bộ Ngân hàng: Đặc tính hoạt động
độc lập, có chiến lược trên
hệ thống. Dù mỗi tổ chức tín dụng có hoạt động
khơng phụ thuộc vào hoạt động
riêng, song “van mang” cha nó muốn hay
ền hướng vào việc lăng cường
của cả hệ thống công tác thông in tun truy
ện vì lợi ích

tác tự nguy
khả năng cạnh tranh bình đẳng và thúc đấy sự hợp


của các bên, những
chiến lược của mỗi
nước, giám sát của
chính sách tiền tệ,
cao trình độ cán hộ


có hiệu quả
thơng tín về phòng ngừa rủi ro và thực hiên
lý nhà
ngân hàng, nâng cao năng lực và hiệu quả quản
cụ diễn hành
ngân hàng nhà nước, thực hiện các công
nâng
trao đổi kinh nghiệm và chuyên môn nghiệp vụ,
nhân viên ngân hàng.

3. Phân loại thông tin vé hoạt động ngân hàng
loại thông tin vé
Đứng trên góc độ quản lý và điều hành có thể phân
hoạt động ngân hàng theo 4 loại sau đây:
3.1. Thong tin kinh tế nghiệp vụ ngân hàng
gồm toàn bộ
Thong tin kinh tế nghiệp vụ ngân hang được hiểu là bao

hàng và tổ chức phí ngân
thong lin các nghiệp vụ hoạt động của các ngân
các thông tin về các chỉ
hàng. không chỉ bó hẹp như vậy nó cịn bạo hàm cả

tế - xã hội tác động
tiêu kinh tế vi mô liên quan, mơi trường chính trị - kinh
trong quan hệ
trực tiếp đến hoại động ngân hàng, hoạt động của khách hàng

với ngân hàng. Có thể phân thành các nhóm cụ thể sau đây:


tin
Các thông tin vẻ chỉ tiêu kinh tế vĩ mơ: Đó là các chỉ tiêu, thơng

tiền tệ. tốc độ tăng
liên quan trực tiếp đến xây dựng, điều hành chính sách
thanh toán. kim ngạch
trưởng kinh tế. lam phát. cán cân vãng lai. cần cân
nợ nước ngoài. lượng
xuất nhập khẩu, luồng vốn ra và vào quốc gia, vay

lượng tiền cung
kiểu hối... trên cơ sở đó, Ngân hàng Trung ương xác dính
các cơng cụ của
ứng điều chỉnh các chính sách quản lý, cũng như thực hiện
chính sách tiền tệ và nghiệp vụ của mình.

Ngân
Thong tin vé diều hành chính sách tiền tệ và hoạt động của

trong tưng thời
hàng Trưng ương; bao gồm: mục tiêu của chính sách tiền tệ
các nghiệp vụ
kỳ, các cơng cụ của chính sách tiễn tệ đang và sẽ sử dụng,
hàng, cấp phép
Ngân hàng Trung ương, tinh hình thanh tra hoạt động ngân
dịch vụ ngân
và thu hồi giấy phép hoạt động tiền tệ-tín dụng-thanh tốn và
và các dự án
hàng, hợp tác quốc tế vẻ hoạt động ngân hàng, các hiệp định


ký kết với các tổ chức tài chính-tiên tệ quốc tẾ....

chức phi
- Thông tỉn vẻ hoạt động nghiệp vụ của các TCTD và tổ
, đó là thục
ngân hàng thực thi co chế chính sách, sự điều hành của NHTW

g liên ngân
hiện lãi suất tiên gửi và lãi suất chơ vay, lãi suất trên thị trườn
tín dụng,
hàng, tỷ giá hối doái, tốc độ tăng vốn huy động và tăng trưởng

hàng, tình
tình hình vốn khả dụng, chất lượng tín dụng, các dịch vụ ngân
thực hiện các
hình thực hiện các qui định pháp luật về hoạt động Ngân hàng

quy chế khác của Ngân hàng nhà nước.
- Thông tin nghiệp vụ của các TCTD và tổ chức phi ngân hàng.


Nhóm thơng tin bao gồm: các nghiệp vụ hoạt động của TCTD và tổ
các loại tiền gửi
chức phi ngân hàng mà khách hàng, xã hội quan lâm; như:
lướt hoạt
và các hình thức huy động vốn, các mức lãi suất cụ thể, mạng
quả hoại
động, các dịch vụ ngân hàng, chất lượng địch vu, uy tin và hiệu

cho

động của ngân hàng, các loại hình cho vay, thể lệ cho vay, lãi suất

vay...

3.2. Thơng tin triển khai và điển hành:
Nhóm này bao gồm tổng hợp các thông lin ngành Ngân hàng triển
khai các chủ trương của Đảng và Nhà nước, luật và các văn bản dưới luật,

về lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hang. Cac thong tin về quản lý nhà
nước của Ngân hàng nhà nước, thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng trung ương,

điều hành chính sách tiên tệ...; thơng tin về các TCTD và tổ chức phi ngân

hàng triển khai về những nội dung nói trên, hoạt động quản trị và điều hành

tổ
của từng TCTT và tổ chức phí ngân hàng; hoại động kinh doanh của các

chức dó. Q trình tổ chức thông tin này bao gồm nhiều khâu. nhiều bước.
có thể khái quát như sau:

Tổ chức các diễn đàn trên các phương tiện thông ta dại chúng về
những diểm phù hợp. khơng cịn phù hơn của các cơ chế, chính sách qui
định cũ hoặc hiện hành, tính cấp hách phải chỉnh sửa, bổ sung hay thay dối.
Hoặc cũng có thể công bố công khai dự thảo trên phương tiện thơng tin dai
chúng để mọi người quan tâm có cơ hội góp ý, thảo luận, nhận thức, nắm
bất trước được sự thay đổi. Thơng qua đó, các bộ phận, cơ quan xây dựng

chính sách, chế độ, các nhà quan lý, thu thập thông tin một cách day du
nhất, khách quan nhất phục vụ có hiệu quả cho cơng việc chun mơn của

mình.
Trước khi một văn bản, một cơ chế được ban hành, tổ chức thông tin
dọn đường dư luận, về tính cấp bách phải thay đối, ban hành và thực thi cái

mới.

Tổ chức thơng tin phổ biến, giải thích những nội dung cơ bản, nội

dung khó hiểu, hoặc những nội dung có thể cịn nhiều tranh cãi,...về cơ chế
văn bản mới.
Thu thap phẩn ứng của dư luận về tình hình triển khai, thực hiện ở cơ
sở, bao gồm các sự hưởng ứng đón nhận, hiệu quả di vào thực tiễn cũng như

những tác động ngược lại, không phù hợp với thực tiến.

3.3. Phản ứng của xã hội và cuộc sống về hoại động ngân hàng:
Các cơ quan Đảng; quản lý hành chính nhà nước, cơ quan hành pháp

và tư pháp, các tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp, các tầng lớp dân cư
10


theo chic nang và nhiệm vụ,
trong xã hội. các loại hình doanh nghiệp tuỳ
phản ứng cụ thể
thực và mối quan hệ của mình... mà có những
lợi ích thiết
thành các phản ứng sau đây:
đối với hoạt động ngân hàng. Có thể phan chia


giải pháp... mới
~ Phản ứng về một cơ chế, chính sách, quyết định,
tiền gửi
lãi suất, tỷ giá, mức phí dịch vụ, các hình thức

được áp dụng (như
và cho vay, các loại dịch vụ ngân hàng...)

vụ, chất lượng dịch vụ. thời
- Mạng lưới hoạt động, phương thức phục

viên, cán bộ ngân hàng.
gian giao dịch, phong cách và thái độ của nhân
luật, vi phạm chế độ
- Phản ứng vẻ những sai phạm, vi phạm pháp
dầy đủ các chủ trương, chính
chính sách. hay có thực hiện đúng, thực hiện
hay nhân viên ngân hàng.
sách, thể lệ quy định hay không của ngân hàng
ứng đó đúng hay
- Uy tín và hiệu quả hoạt động,... Những phần
nhiều vào thơng lin - tun
khơng đúng có lợi hay bất lợi phụ thuộc rất
g tin không đúng về Irụ SỞ
truyền. Một ví dụ gần đây nhất là do những thôn
Ngân hàng TMCP

trong 3 ngày
Á Châu, gây sự xúc động dư luận nén chi


khách hàng rút trước hạn 60 tỷ đồng tiền gửi.

TIN DAT
1/ SỰ C ẨN THIẾT PHÁI PHỐI HỢP VỚI CƠ QUAN THONG
CHÚNG TUYE N TRUYỀN VỀ HOẠT DONG NGAN HANG

- Chính pha
1. Tư tưởng chi dao thông tin tuyên truyền của Đảng

trong giai đoạn tới:

coi là một công cụ, một lực
Trong công cuộc đổi mới, báo chí được

đường lối chính sách của
lượng xung kích tuyên truyền về các chủ trương,
- xã hội, về hoạt động của
Đảng, Nhà nước về hoạt động chính trị, kinh tế
đồn thể. các địa phương... đưa tin về cái mới, điển

các ngành, các tổ chức,

tố tích cực... đồng thời
hình tiên tiến, người tốt việc tốt. giải pháp hay nhân
không

g đúng. Việt Nam
cũng phê phán những cát tiêu cực, việc làm khôn
Đảng và Nhà nước,
có báo chí tư nhân, tất cả đều đặt dưới sự quản lý của



lý báo chí là Ban
thể hiện bằng Luật báo chí. Với các cơ quan quản
cơ quan chủ quản của
tưởng Văn hoá Trung ương, Bộ Văn hoá - Thơng tin,
các tờ báo, tạp chí, đài phát thanh, truyền hình...
giao ban hàng
Ban Tư tưởng Văn hố Trung ương tổ chức định kỳ
báo chí, nhận xét, biểu
tuần với các đồng chí Tổng biên tập các cơ quan
g làm
thậm chí là phê bình các ấn phẩm thơng tin đại chún

dương, nhắc nhở,
truyền, hay những lệch
tốt, làm đúng, có sáng tạo, có thành tích trong tun
ý định
định hướng tun truyền, cũng như nêu lên gợi
lạch, sai phạm trong

tâm công lắc tuyên truyền
hướng ngắn hạn và dài hạn, những vấn để trọng

thời gian tới.

Mi


Văn phịng Chính phủ cũng thường xun tổ chức họp báo, thơng

báo, tình hình điều hành của Chính phủ, kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh
tế - xã hội. giải quyết các vấn đẻ... đánh giá cao những đóng gúp của háo

chí, những mong muốn của Chính phủ: đồng thời cơng bố những chương
trình, kế hoạch

triển khai

sắp tới của

Chính

phủ.

những

giải pháp điều

hành... Đồng thời Văn phịng Chính phủ cũng thơng báo ý kiến chỉ đạo của

Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ vẻ những vụ việc, vấn dễ
báo chí đã nêu, yêu cầu đơn vị, cơ quan, tổ chức dó phải trả lời.

Đối với các
cũng như quản lý
Bộ Ngoại giao có
Văn nhịng Chính

vấn
các

Vụ
phủ

để quốc tế cần có tun hố chính thức của Chính phủ
hoạt động thơng tấn báo chí quốc tế đối với nước ta.
báo chí và người phát ngơn. Văn phịng Quốc hội,
cũng tổ chức riêng một Trung tâm háo chí: một số

Bộ, ngành có bộ phận. hay hố ưí cán hộ, tổ chun mơn, chun
viên...chun làm cơng tác theo dõi thơng tin - báo chí. tham mưu cho lãnh

đạo xử lý thông tin dư luận, thông tín báo chí.

kiỗi tờ báo có tơn chỉ. mục đích cụ thể. nhưng khơng

hó hep trong

phạm vì một ngành. một lĩnh vực, mà đều để cập rộng tới các vấn để có liên

quan. đáp ứng yêu cầu đối tượng độc giả của mình. Dae biel hơn là định
hướng tuyên truyền của Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương, chỉ đạo của
Chính phủ. Bộ Văn hố - Thơng tin, cơ quan chủ quản, các tờ háo. cơ quan
thong lin đại chúng cũng bám sát các sự kiên chính trị - kinh tế - xã hỏi lớn
của đất nước, hay những vấn để quan trọng, nhậy cảm của xã hỏi. mà trong
nẻn kinh tế thị trường trong xu hướng mở cửa và hội nhập các thơng tin về
tài chính. tiễn tệ. tín dụng, ngăn hàng, chứng khốn... là thơng tin thường
trực mà các cơ quan thông tin đại chúng quan Lam, săn đuổi. tìm kiếm. dua
tin phản ánh. Ngày nay các tờ báo của các tổ chức chính trị - xã hội các
đoàn thể, như: Lao dong, Tién phong, Phụ nữ, Thanh niên, Nơng thịn ngày


nay, Cơng an, An ninh, Tuổi trẻ,... khơng chỉ bó hẹn phạm

vi mới về hoạt

động cơng đồn, đồn viên, phụ nữ. Hội nơng dân hay các phong trào của
ngành Công an... mà họ luôn giành thời lượng, diện tích trang báo nhất định
nói về hoạt động ngân hàng, những mặt tích cực và những mặt cịn hạn chế.

Thông tin thyên truyền trong xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế
ngày nay thực sự đang đứng trước một thách thức đó là thơng tín những
cái
gì mà dư luận lao động xã hội quan tâm độc giả cần có nhu cầu chứ
khơng
phải là thơng tin cái mà mình có, thơng tin chỉ đao và áp đặt. Tuy
nhiên,
Việt Nam dang trong qué trinh chuyển đổi nền kinh tế, các phương
tiện
thơng tin đại chúng khơng được phép hương mại hố, còn phái theo
định

hướng chỉ đạo của Đảng, nhà nước của cơ quan chủ quản, đảm bảo tơn chỉ,

mục dích của mình, cịn phải bao dam chức năng tun truyền. Đây cũng
Chính là một mâu thuẫn, mà các cơ quan báo chí phải xử lý trong
hoạt dộng

chun mơn của mình.

-


12


khơng

Các phương
nói

là canh

tiện thơng

tranh

vin dại chúng

cũng

các thơng

với nhau. đưa

thi dua với nhau, nếu

nhất. tức :hời,

tin nhanh

những vấn đề thời
chính xác nhất, có phân tích và dự dốn sắc sảo nhất về

là khơng
sự chính trị, kinh tế, xã hội. quốc phịng, an ninh... Đương nhiên
bở qua các vấn đẻ vẻ tiên tệ, Ngân bang,chting khốn. Điều đó địi hỏi phải
đa dạng hố, đa phương hóa. ln ln đổi mới phương pháp truyền tải
tập viên khoa
thơng tín, tổ chức mạng lưới cộng tác viên, phóng viên. biên
học nhất và hiệu quả nhất.

Chúng ta cũng thường xuyên được xem trên vỏ tuyến truyền hình,
các báo hàng ngày nắm bát dược các thơng tin về ký kết hiệp định vay vốn
chính
tín dụng giữa Việt Nam với cá tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, với
phủ các nước. những diễn biến mới nhất thị trường chứng khốn và diễn
biến cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực. biến động vủa thị trường
hối đoái và thị trường liên Ngân hàng, tình hình sáp nhập vác Ngân

hàng.

tín
hay các sản phẩm mới nhất về cơng nghệ Ngân hàng hoặc lừa dáo vẻ thẻ
dụng, vụ làm tiên giả.

Tiếp cận xu hướng này, môi số từ báo, tạp chí kinh tế

có những

trang chun

vẻ tài chính.


tiền tệ. ngân

thiểu các bài về chủ để này trang môi số xuât ban.
Hiệu quả thông

tin - tuyên uyền

theo thông

hàng:

hoặc

Việt Nam

không

thể

lệ quốc tế được đánh

giá bảng số độc giả. số thuê hao, số lượng xuât ban và phái hành. quy mô
quảng cáo và doanh thu quảng cáo tài ƯỢ Cao và thường suyên tăng.

Song với hệ thống tuyên truyền - báo chí Việt Nam, hiểu quả cịn thể
hiện tun truyền nhanh nhất, chính xác và day đủ nhất các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước. hoạt động của ngành, của dịa phương. có

tác dụng làm chuyển biến nhận thức, hành động của tổ chức hay cá nhân...


2. Pháp luật diều chỉnh và thực thì chức năng quản lý hoạt dộng
thong tin - tuyên truyền.
Nó bao gồm tổng hợp các văn bản pháp luật được liên quan. cao nhất
đó là Hiến pháp. Luật cơ hản của nước CHXHCNVN sửa đổi và ban hãnh
năm 1992, Luật dân sự, Luật hình sự, trực tiếp là Luật báo chí và Thơng tư
hướng dẫn Luật báo chí của Bộ ăn hố thong tn.

Thực thí chức năng quản lý hoạt động tuyên truyền bao gồm:
- Ban Tư tưởng - Văn hoá TW: Thực hiện chức năng định hướng tư
tưởng. chính trị, tuyên truyền cho các cơ quan háo chí, các nhương tiện

thông tin đại chúng cũng như giám sát theo dõi về vấn để này. ở các địa
phương đó là Ban tư tưởng văn hoá hay Ban khoa giáo Tinh, Thanh pho.
13


- Bộ Văn hố - Thơng tin thực hiện chức năng quản lý về hoạt động
báo chí của cả nước. bao gồm việc cấp giấy phép, thu hồi giấy phép, nộp

lưu chiểu, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo cơ quan bảo chí. thực thí các chức
năng khác đảm bảo thi hành đúng Luật báo chí, ở các địa phương đó là Sở
Văn hố - Thơng tin.
- Cơ quan chủ quản, đó là cơ quan đứng ra xin giấy phép. trực tiếp
quyết định bổ nhiệm hay miễn nhiệm chức danh lãnh đạo cơ quan báo chí,

đó có thể là Bộ Chính trị, Các bộ, ngành, tổ chức đoàn thể ở TW, Thành uy,

Tinh uỷ, UBND các nh, thành phố... Đây là cơ quan quản lý trực tiếp và
toàn diện nhất đối với mỗi cơ quan thơng tin báo chí.
Cơ sở pháp lý tổ chức thực hiện thông tin tuyên truyền trong ngành

Ngân hàng đó là Luật NHNNVN và Luật các TCTD. có hiệu lực thí hành từ
1/10/1998. Dưới luật, đó là Nghị đính số 88/CP của Chính phủ quy định tổ
chức bộ máy của Ngân hàng nhà nước, theo đó NHNN có các dơn vị sự
nghiệp hoại động vẻ thơng tín - tuyên truyền - báo chí; gồm:

- Tap chi Ngan hang.
- Thời báo Ngan hang.
- Trung tâm Tuyên truyền - báo chí.
Tiếp theo đó là Giấy phép xuất bản của Bộ Văn hố - Thơng tin cap
cho mỗi cơ quan báo chí ngành Ngân hàng, Quyết định của Thống dốc
NIINN

ban hành quy chế tổ chức và hoạt dộng quy định chức năng nhiệm

vụ của mỗi cơ quan báo chí. Cũng theo tuyết định của Thống đốc về tổ
chức, chức nãng, nhiệm vụ của một số đơn vị trực thuộc, thì ngành Ngân
hàng cịn Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng thuộc Học viện Ngân

hàng. Tạp chí Tin hoc Ngân hàng thuộc Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng.

Theo quyết định của Thống đốc về phê chuẩn điểu lệ hoạt động của các
NHTM quốc doanh thì cịn
thể của các tờ thơng tin đó,
giám đốc quy định. Ngồi
thuộc Hiệp hội Ngân hàng.

có 4 tờ thơng tin của các NHTM,
do thủ trưởng các đơn vị; Chủ tịch
ra cịn có Tạp chí thị trường tài
Bên cạnh đó, chức nãng quản lý


hoạt động báo chí vẫn thuộc về Bộ Văn hố - Thơng lin.

nhiệm vụ cụ
HĐQT, Tổng
chính tiền tệ
nhà nước về

3. Sự vận động cửa một hoạt động thơng tÍn - tun truyền về
hoạt động ngân hàng

Sự vận động này có thể khái quát bằng sơ đỏ (trang sau)
a) Not phat sinh thong tin:
Các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, Bộ ngành có liên
quan; cơ quan xây dựng chính sách
t4


Hoạt động của NHNN, của các TCTĐ, các tổ chức tài chính tiên tệ

quốc tế hoạt động ở Việt Nam hoặc có liên quan đến Việt Nam, các tổ chức
phi ngân hàng, các doanh nghiệp và tổ chức có quan hệ với Ngân hàng: tác

cơ quan tổ chức khác có hoạt động liên quan đến Ngân hàng, như Toà kinh
tế, trung tâm bán dấu giá tài sắn, công an,... cơ quan điều (ra,...
- Hoại động của cá nhân. đó là cán hộ, nhân

viên ngân hàng, các

khách hàng của Ngân hàng, những người khác có hoạt động

ngân hàng.

N

Le

Độc giả - dư

gị

Nơi phát sinh thông tin

_

-

lién quan dén

|



`

5

Người truyền
tải và xử lý

luận xã hội


thơng lin

Co quan thơng tí- tun

truyền - báo chí

b] Người truyền ti và xử lệ thơng tin
Đó là cộng tác viên, thơng tín viên. hay phóng viên của cde ce quan

báo chí, người tiếp nhận, xử lý thơng tin ban đầu, truyền tải tới cơ quan

thơng Iin hán chí. Tính chân thực. khách quan của thơng tin phụ thuộc rất

nhiều vào lăng kính của người truyền tải và xử lý thơng tin.
Ă©) Cơ quan thơng tín (n truyền báo chí:

Đó là cơ quan, đơn vị thơng tìn tun truyền báo chí của ngành Ngân
hàng hay của quốc gia, của quốc tế quan tâm đến hoạt động ngân hàng ở

Việt Nam. Đó cũng là cơ quan xử lý cuối cùng quyết định đưa thơng tin lên
các ấn phẩm báo chí, nhương tiện thơng tin đại chúng của mình.

đ) Dư luận xã hội, độc giả
Thông

tin về hoạt động Ngân hàng được các ấn nhẩm

thơng tin háo


chí, phương tiện thơng tin đại chúng đưa tới độc giả, khán giả. thính giả...
tuỳ theo mức độ liên quan giữa thong tin với quyền lợi của chủ thể, tuỳ


thuộc vào, trình độ nhận thức, trình độ văn hố. thị hiếu, quan điểm, thái độ

và mức độ xử lý thơng tin của mình mà có các thái độ, phản ứng, hành động

khác nhau, có thể là tích cực, tiêu cực, từ đó tạo thành dư luận tốt hay xấu

tác động trực tiếp đến các chủ thể phát sinh ra thông tin, và cũng tác động

cả tới cơ quan quản lý, cơ quan thơng tin báo chí.

Cân chú ý đúng mức tới nét đặc thù trong vận động của thông tin.
Nếu khơng sẽ khó lý giải từ một hiện tượng, một sự việc, nhưng có nhiều
suy giải, nhận định, cũng như phản ứng khác nhau trên lĩnh vực thông tin
đại chúng. Đặc điểm này như một tiên để dẫn đến một dịi hỏi khách quan:
Khong dược phép coi nhẹ cơng tác thông tin tuyên truyền trong hoạt động
ngân hàng Tất cả sự tác động, sự vận động của thông tin nói trên khơng

mang tinh chất một chiều mà tác động qua lại, đa phương nhiều chiều.

4. Sự cần thiết phối hợp giữa ngành Ngân hàng với cơ quan thơng

tín dại chúng

4.1. Lại ích của xã hội
Xuất phát từ bản chất của mọi hoạt động ngân hàng đều liên quan


trực tiếp đến lợi ích thiết thực, lợi ích kinh tế của mọi doanh nghiệp. mọi tổ

chức. mọi tầng lớp dân cư, từ những thay đổi về lãi suấL tỷ giá. mức phí
dịch vụ.... đến những sản phẩm mới, phương thức huy động vốn và cho
vay... hay thái độ của nhân viên ngân hàng, cũng làm cho họ thường xuyên
theo dõi. quan tâm, đưa ra sự lựa chọn các quyết định. Trong điều kiện Việt

Nam đang trong nền kinh tế chuyển đổi. thị trường chứng khốn đúng nghĩa

của nó chưa có, nên tất cả mọi lợi ích của xã hội đều đổ dồn lên ngân hàng.

Hơn nữa, đồng tiền Việt Nam chưa hoàn toàn ổn định, hệ thống TCTD. hệ

thống Ngân hàng non trẻ, đang trong q trình củng cố lại, thói quen sử

dụng tiền mặt, cất trữ vàng, ngoại tệ của dân cư giám chưa nhiều. vốn hoạt

động của doanh nghiệp dựa chủ yếu vào vay ngân hàng, hơn ñ0% hộ nơng
dân có quan bệ tín dụng với ngân hàng,... nên lợi ích của xã hội đặt vào

Ngân hàng càng lớn hơn.

4.2. Lợi ích của bản thân cơ quan thơng tin đại chúng

Xuất phát từ chỗ các thơng tin tài chính - tiền tệ - tín dụng - ngân

hàng hết sức nhậy cảm với xã hội, hoạt động ngân hàng có tính xã hội hố
rất cao, nhất là ở Việt Nam hiện nay người nghèo, các vùng xa, vùng sâu...

đều có kênh tín dụng phục vụ cho họ, nên tính chất xã hội hố càng lớn

hơn. Do đó, các cơ quan thông tin dại chứng không bỏ lỡ cơ hội, không bỏ

trống để thiếu vắng một mảng thông tin quan trọng này. Với các thơng tín
cập nhật, thời sự nóng hồi... về tài chính - tiền tệ - tín dụng - ngân hàng...

làm cho các ấn phẩm báo chí, buổi phát sóng, chương trình truyền hình trở

nên hấp dẫn hơn, sống động hơn, độc giả đơng hơn, khách hàng có như cầu
l6



×