Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

134 Phát triển và hoàn thiện thị trường ngoại hối Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.98 MB, 146 trang )

NGAN HANG NHA NUGC VIET NAM

HOC VIEN NGAN HANG

BAN TOM TAT DE TAI NCKH CAP NGANH

PHAT TRIEN VA HOAN THIEN

THỊ TRƯỜNG NGOẠI HÔI VIỆT NAM
MÃ SỐ: KNH 99- 15
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. Nguyễn Văn Tiến
THU KY DE TAI:

CN. Nguyễn Thị Hồng Hải

CỘNG TÁC VIÊN:

NCS. Nguyễn Thị Chiến
ThS. Trần Thị Kim Thanh

ThS. Thịnh Thị Hồng
(Thực hiện Quyết định số 223/19991QĐ-NHNN22 ngày 28/6/1999 cua
Thống đốc Ngân hàng Vhà nước. Đề cương đề tài đã được Hội đồng
xét duvệt chấp thuận ngày................. )
ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG
TP. HỒ CHÍ MINH

THU VIEN

Bilt
Hà Nội, 4/2002



02233


Đề tài Nghiên cứu Khoa học Ngân hang

LO] CAM DOAN

Nhóm nghiên cứu đề tài:

*PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN
THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM”
xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng Nhóm. Các số

liệu và kết quả nêu trong đề tài là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
nghiên cứu.

THAY MẶT NHĨM ĐỀ TÀI
Chủ nhiệm đề tài

TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

i


Đề tài Nghiên cứu Khoa học Ngân hàng

CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
NH


Ngân hàng

LNH

Liên ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTW

Ngân hàng Trung ương

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHNT

Ngân hàng Ngoại thương

VCB

Vietcombank (NHNT)

TTGDNT

Trung tâm giao dịch ngoại tệ


INTERBANK

Thị trường liên ngân hàng

TTNTLNH

Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

FOREX

Thị trường ngoại hối - Foreign Exchange Market

TGGDBQLNH

Tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng

TGGN

Tỷ giá giao ngay

L/C

Thư tín dụng

XNK

Xuất nhập khẩu

NK


Nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

LS

Lãi suất

GD

Giao dịch

ii


Đề tài Nghiên cứu Khoa học Ngân hàng

ill

MỤC LỤC
Lời nói đầu

1.1.3. Những thành viên và tổ chức của thị trường ngoại hối

1.1.3.1. Những thành viên tham gia thị trường ngoại hối
1.1.3.2. Mơ hình tổ chức của thị trường ngoại hối
1.1.4. Các thị trường ngoại hối bộ phận


1.2. NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI

QC)
WH
C€h CA

1.1.2. Các chức năng của thị trường ngoại hối

Œ:

1.1.1. Khái niệm và những đặc điểm

WACO

1.1. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI

Oo

THỊ TRƯỜNG NGOẠI HÔI

a

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ

1.2.1. Định nghĩa và phân loại tỷ giá

1.2.2. Các phương pháp yết tỷ giá _

1.2.2.2. ết tỷ giá gián tiếp


1.2.3. Điểm tỷ giá và chênh lệch tỷ giá mua vào bán ra

1.2.4. Kinh doanh chênh lệch tỷ giá

1.2.5. Tỷ giá chéo
1.2.5.1. Khái niệm
1.2.5.2. Ty gid chéo dan đơn
1.2.5.3. Tỷ giá chéo phức hợp

1.2.6. Trạng thái ngoại hối và rủi ro tỷ giá

Ww
Ww

2.1.1. Khái niệm
2.1.2. Tổ chức thị trường

2.2. NGHIỆP VỤ KINH DOANH KỲ HẠN

2
Cf

2.2.1. Sự cần thiết về thị trường kỳ hạn

192
ao

2.1.3. Các thủ tục giao dịch

ww

mAnN

2.1. NGHIEP VU KINH DOANH GIAO NGAY

Ww
Ww

CHƯƠNG 2: CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI
HOI THEO TIEU CHUAN QUOC TE

11
12
13
15
16
16
16
16
20

nN
nN

1.2.2.1. Yết tỷ giá trực tiếp


Đề tài Nghiên cứu Khoa học Ngân hàng

iv


2.2.2. Phương pháp xác định tỷ giá kỳ han

2.2.2.1. Công thức tổng quát

- 2.2.2.2. Xác định tỷ giá kỳ hạn mua vào và bán ra

2.2.3. Điểm kỳ hạn

2.3. NGHIỆP VỤ KINH DOANH HOÁN ĐỔI
2.3.1. Khái niệm và những đặc điểm

2.3.2. Tỷ giá hoán đổi

2.3.2.1. Tỷ giá hốn đổi là gì?

2.3.2.2. Tỷ giá hốn đổi mua vào bán ra
2.3.2.3. Xác định tỷ giá giao ngay trong giao dịch hoán đổi

2.3.3. Những ứng dụng của giao dịch hoán đổi

2.3.3.1. Kéo dài trạng thái ngoại tệ
2.3.3.2. Rút ngắn trạng thái ngoại tệ

2.3.3.3. Ứng dụng Swap trong đầu tư quốc tế

2.4. GIAO DỊCH TIỀN TỆ TƯƠNG LAI
2.4.1. Các thị trường tiền tệ tương lai quốc tế
2.4.2. Những đặc điểm của giao dịch tiền tệ tương lai
2.5. NGHIỆP VỤ QUYỀN CHỌN TIỀN TE
2.5.1. Những khái niệm cơ bản

2.5.2. Các chiến lược trong kinh doanh quyền chọn tiền tệ
2.5.2.1. Chiến lược mua quyền chọn mua
2.5.2.2. Chiến lược bán quyền chọn bán

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ

CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI Ở NƯỚC TA

3.1. TỔNG QUAN VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIEN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỔI VIỆT NAM

Ga

Gai

Go

3.1.1. Thời kỳ trước năm 1991
.1.2, Thời kỳ 1991 - 1994

.1.3. Thời kỳ 1994 - đến nay
.1.3.1. Thay đổi Quy chế quản lý ngoại hối

3.1.3.2. Mơ hình tổ chức hoạt động của TTNTLNH
3.1.3.3. Những thay đổi trong quy chế hoạt động của TTNTLNE..
3.1.3.4. Tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại tệ cla NHTM

69

69

69
71
78
78
79
82
85


Đề tài Nghiên cứu Khoa học Ngân hàng

3.2. DIEN BIEN TY GIA VA CAC MOC CẢI CÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM

87

3.3. HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM

92

3.3.1. Doanh số hoạt động
3.3.2. Quan hệ giữa thị trường ngoại hối và hoạt động XNK
3.3.3. Hoạt động của TTNTLNH

3.3.4. Phát triển các nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi

3.3.5. Định giá, chị phí và hiệu quả kinh doanh ngoại tệ
3.3.6. Tập quán kinh doanh và sự phân đoạn thị trường
3.3.7. Những trở ngại trong giao dịch kỳ hạn

3.4. KIỂM CHỨNG MỨC ĐỘ HIỆU QUA CUA

THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM

3.4.1. Kiểm chứng ở cấp độ vĩ mô
3.4.2. Kiểm chứng ở cấp độ vi mô

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN
THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM

4.1. HƯỚNG TỚI CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CÂN BẰNG CUNG CẦU
4.2. HỒN THIỆN TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG NGOẠI TẾ LIÊN NGÂN HANG
4.3. PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN NGÂN HÀNG
4.4. NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHNN TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
4.5. HỒN THIỆN PHƯƠNG PHÁP CƠNG BỐ TỶ GIÁ
4.8. HOÀN THIỆN QUY CHẾ QUẦN LÝ TRẠNG THÁI NGOẠI TỆ

4.7. THAY BIỆN PHÁP KẾT HỐI BẰNG TỶ GIÁ THỊ TRƯỜNG
4.8. HOÀN THIỆN VÀ MỞ RỘNG NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TẾ
4.9. CHUẨN HOÁ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ Ở NHTM
4.10. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC

4.10.1. Hình thành các công ty môi giới ngoại hối
4.10.2. Đào tạo cán bộ và trang bị phương tiện kỹ thuật hiện đại
4.10.3. Hướng tới một thị trường ngoại hối VN hội nhập thế giới

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

92
93
94

97
98
99
100
102

103
105


Đề tài Nghiên cứu Khoa học Ngân hàng

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp tuết của đề tài:
Để thốt khỏi tình trạng trì rệ và khủng hoảng kinh tế - xã hội sâu sắc,
Việt Nam đã thực hiện cải cách kinh tế tồn diện bắt đầu bằng cơng cuộc Đồi
Mới vào năm 1986. Từ năm 1990, công cuộc Đối Mới được đẩy mạnh hơn với
chủ trương của Đảng và Nhà nước là phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước: công
cuộc Đổi Mới cũng được tiến hành đồng thời với việc phát triển kinh tế đối

ngoại, mở của, hop tác và hội nhập, phù hợp với xu hướng quốc tế hoá nền kinh
tế thế giới ngày càng mạnh mẽ.
Với vai trò như là chiếc cầu nối giữa kinh tế nội địa với kinh tế thể giới
bên ngồi, thì việc phát triển và hồn thiện thị trường ngoại hối Việt Nam theo

hướng toàn diện, hiện đại phù hợp với trình độ và tiêu chuẩn quốc tế là rất cần
thiết, nhằm bôi trơn và thúc đẩy hoạt động XNK, kích thích luân chuyển các
khoản đầu tư và tín dụng quốc tế, cung cấp các cơng cụ phịng chống rủi ro tỷ giá
cho các ngân hàng, các nhà XNK, các nhà đầu tư và đi vay quốc tế bằng hợp

đồng kỳ hạn, hoán đối, quyền chọn hay tương lai; một thị trường ngoại hối hoạt
động hiệu qủa còn là điều kiện để hình thành tỷ giá theo quan hệ cung cầu và là
nơi để NHTW tiến hành can thiệp lên tỷ giá theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
Trong những năm qua, thị trường ngoại hối Việt Nam đã hình thành và
từng bước phát triển, nhưng nhìn chung cịn rất non trẻ và sơ khai về trình độ,
quy mô hoạt động cũng như kỹ năng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, do đó. giữa
thị trường ngoại hối Việt Nam và quốc tế cịn có một khoảng cách khá xa.
Nhằm phát huy hơn nữa vai trò của thị trường ngoại hối đối với nền kinh
tế, đồng thời rút ngắn khoảng cách và tiến tới hoà nhập với thị trường ngoại hối

quốc tế, nhóm nghiên cứu đã chọn dé tai: Phát triển và hoàn thiện thị trường
ngoại hối Việt Nam.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu tổ chức hoạt động của thị trường ngoại hối và các nghiẻp vụ

kinh doanh ngoại hối theo tiêu chuẩn quốc tế;
- Trên cơ sở đó để phản tích, đánh giá và đối chiếu với thực trạng hoạt
động của thị trường ngoại hối Việt Nam; từ đó, rút ra những mặt được. chưa được
và để ra các giải pháp phát triển và hoàn thiện thị trường ngoại hối Việt Nam:
- Làm tài liệu tham khảo có hệ thống cho các nha quan lý, các nhà xinh
doanh ngân hàng, kinh doanh XNK. NCS, sinh viên và tất cả những ai quan tảm.

I


t2

Đề tài Nghiên cứu Khoa học Ngân hàng


3. Đối tượng và phạm vì nghiên cứu của đề tài:
- Tổ chức hoạt động của thị trường ngoại hối quốc tế.
- Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối đối với một NHTM hiện đại.
- Tổ chức hoạt động của thị trường ngoại hối và thực trạng kinh doanh
ngoại hối của các NHTMI Việt Nam.
Thị trường ngoại hối bao gồm thị trường ngoại tệ và (theo một số tài liệu)

cả vàng tiêu chuẩn quốc tế. Nhưng trên thực tế, do mỗi thị trường vàng có một
tiêu chuẩn riêng, nên phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ tập trung vào thị
trường ngoại tệ với tên gọi chung là thị trường ngoại hối.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đây là đề tài khoa học thuộc loại nghiên cứu ứng dụng, do đó để đạt được

mục đích nghiên cứu của đề tài, cần thiết phải có các phương pháp nghiên cứu
thích hợp. Ngồi phương pháp triết học biện chứng và duy vật lịch sử thường
được sử dụng trong nghiên cứu khoa học nói chung, dé tai đặc biệt chú ý sử dựng

một số phương pháp như khảo sát, thống kê, so sánh, phân tích - tổng hợp, diễn
dịch - quy nạp để xử lý các số liệu. Ngồi ra, dé tài cịn sử dụng các sơ đồ, bảng
biểu, đồ thị để làm tăng thêm tính trực quan và sức thuyết phục của đề tài.

$. Kết cấu của đề tài:
Ngồi phần nói đầu và kết luận, đề tài bao gồm 4 chương như sau:
Chương ¡: Những vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hốt (19 tr.).
Chương 2: Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối theo tiêu chuẩn quốc tế (47 tr.).
Chương 3: Thực trạng thị tường ngoại hối và các nghiệp vụ kinh doanh ngoại

hối ở nước ta (39 tr.).
Chương 4: Giải pháp phát triển và hoàn thiện thị trường ngoại hối VN (30 tr.).
Đề tài này đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học. các

nhà quản lý và đặc biệt là Vụ Quản lý Ngoại hối NHNN. Tuy nhiên, do khả nắng
và kinh nghiệm còn thiếu, tài liệu nghiên cứu khó cập nhật do hạn chế phỏ biến
nên chắc chắn để tài cịn có những thiếu sót nhất định. Chúng tơi mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc để chất lượng đề tài được tốt hơn.
Xin tran trong cam on!

T/M nhóm đề tài
Chủ nhiệm đề tài

TS. NGUYỄN VĂN TIẾN


Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thị tường ngoại hối

3

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HÔI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
1.1.1. KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM
Chúng ta thấy rằng, một trong những điểm khác nhau cơ bản giữa thương
mại quốc tế và thương mại nội địa là: Thương mại nội địa Xảy ra trong một nước và
chỉ liên quan đến nội tệ, trong khi đó, thương mại quốc tế vượt ra ngồi phạm vị
một nước và liên quan đến việc sử dụng các đồng tiền khác nhau để thanh toán.

Khi nhà xuất khẩu thu về ngoại tệ, thì họ phải bám số ngoại tệ này để lấy nội
tệ, vì nhà xuất khẩu phải trang trải các chi phí đầu vào trong nước bằng nội tệ. Khi
nhà nhập khẩu được yêu cầu thanh tốn bằng ngoại tệ, thì họ phải dùng nội tệ để

mua số ngoại tệ này thanh toán cho nhà xuất khẩu nước ngoài.

Hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau được diễn ra trên thị trường, và
thị trường này được goi la thi trudng agoai héi (The Foreign Exchange Market -

FOREX). Mot cach téng quat, Thi truéng ngoai héi là nơi diễn ra việc mua bán
các đồng Hiên khác nhau: Trên thế giới, do hầu hết các giao dịch ngoại hối được
thực hiện qua hệ thống ngân hàng, do đó, thị trường ngoại hối thường được xem là

thị trường có tổ chức.
Như vậy, nếu trên tồn thế giới chỉ sử dụng một đồng tiền chung duy nhất,
thì hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau sẽ bị triệt tiêu và ất hản thị trường
`

ngoại hối sẽ không tồn tại và việc nghiên cứu nó sẽ trở nên vơ nghĩa.
oe

Những đặc điểm của thị trường ngoại hối:
1. Thị trường ngoại hối không nhất thiết phải tập trung tại vị trí địa lý hữu

hình nhất định, mà thơng qua mạng lưới hoạt động toàn cầu của các ngân hàng trên
thế giới.

2. Day là thị trường toàn cầu, bởi lẽ: thời lượng giao dịch 24/24 giờ (trừ
những ngày nghì; và hầu khắp mọi nơi trên thế giới đều diễn ra việc mua bún

chuyển đổi các đồng tiền khác nhau.
3. Trung tâm của thị trường ngoại hối là Thị trường liên ngân hàng quốc tế

(Interbank) với các thành viên chủ yếu là các NHTM, các nhà môi giới ngoại hối

và các NHTW,

Doanh số giao dịch trên Interbank chiếm tới 35%

tổng doanh số


4

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hối
giao dịch ngoại hối toàn cầu.

4. Các nhà kinh doanh duy trì quan hệ liên tục với nhau thơng qua điện

thoại, telex, fax, hệ thống Swift, mạng vi tính... Ngày nay, do thông tin được truyền

đi rất nhanh và hiệu quả, cho nên tuy các nhà kinh doanh ở rất xa nhau về mặt địa

lý nhưng họ vẫn có cảm giác là đang ngồi đối diện và cùng hoạt động dưới một mái
nhà chung.

5. Do thị trường có tính toàn cầu và hoạt động hiệu quả, cho tên tý giá trên
các thị trường khác nhau hầu như là thống nhất với nhau.
6. Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là USD, ước tính
chiếm tới 41,5% trong tổng số các đồng tiền tham gia (điều này cũng có nghĩa là
có tới 83% các giao dịch trên FOREX là có mặt của USD).
7. Đây là thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội,

tâm lý... nhất là với các chính sách tiền tệ của các nước phát triển.
8. Những thị tường ngoại hối quan trọng nhất ngày nay bao gồm: London,

New York, Tokyo, Singapore va Frankfurt.
Bảng 1.1 chỉ ra doanh số giao dịch rịng tồn cầu từ năm 1989 dén nam
1995, các đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong giao dịch và các trung tâm giao
dịch ngoại hối quan trọng nhất.
Bảng I.1: Doanh số giao dịch ngoại hối tồn cầu.

Tiêu chí
jJ
Doanh số giao dịch rịng tồn cẳu/ngày (tỷ $)
Thành phần các đồng tiền trong giao dịch (%)
Déla M7
Mark Duc
Yên Nhật

Bang Anh

1989
590

1992
820

1995
1190

45
13,5
13,5

41

20
11,5

41,5
18.5
12

20,5

23

20,5

Các đồng tiền khác

100

Tổng công

Thanh phan theo dia ly (%)

%
16

"Anh Quéc
My
Nhat Ban
Singapore

15

8

Thuy Si

8

Hongkong

Tổng công

Nguén: Bank for International Settlements.

7

|

20

100

5

7

7,5

Ta

Các nước khác


.

|
:

100

100

2:
16

30
16

II
7

:

10
7

6

|

3

6


27

100,

:

:

6

26

100


œ\

Chương 1: Những vấn đề cơ bản vẻ thị trường ngoại hỏi

Người ta ước tính doanh số mua bán rịng tồn cầu (chỉ tính doanh số một

chiều mua vào hoặc bán ra) vào khoảng trên L 000 ty USD/ngày. Trong những năm
từ 1986 đến 1992, khối lượng mua bán ngoại tệ trên thị trường New York tăng
284%, London tăng 236% và Tokyo tăng 167%. Thị trường ngoại hối toàn cầu có
tốc độ phát triển rất nhanh trong mấy thập kỷ qua, đặc biệt là từ cuối những năm 80
là do có những ngun nhân chính sau:

- Sau khi hệ thống tiền tệ Breetton Woods bị sụp đổ vào năm 1973, tỷ giá
các đồng tiền trên thế giới được thả nổi và dao động mạnh đã buộc những nhà kinh


doanh tiền tệ, các nhà xuất nhập khẩu và các nhà đầu tư quốc tế phải tìm kiếm các
biện pháp phịng chống rủi ro thông qua thị trường ngoại hối; mặt khác, họ cũng
tranh thủ thời cơ tỷ giá biến động mạnh để hoạt động đầu cơ kiếm lời. Điều đó làm
tăng nhu cầu giao dịch mua bán ngoại tệ, góp phần thúc đẩy thị trường ngoại hối

phát triển nhanh chóng.

- Xu thế tự do hoá thương mại và
rộng lẫn chiểu sâu, bao gồm cả các nước
tham gia tiến trình hội nhập, là tiền đề để
lý ngoại hối nhằm tạo điều kiện cho chu
được hiệu quả. Điều này tạo nên một thị

đầu tư quốc tế diễn ra mạnh mẽ về chiều
đang phát triển cũng đã và đang tích cực
các nước tiến hành nới lỏng quy chế quản
chuyển hàng hoá, dịch vụ và vốn quốc tế
trường ngoại hối quốc tế ngày càng rộng

lớn với doanh số giao dịch ngày một cao.

`

- Tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực cơng nghệ tin học đã

góp phần làm giảm chi phí giao dịch, tăng nhanh tốc độ thanh tốn, góp phần tích
cực thúc đẩy thị tường ngoại hối phát triển như ngày nay.

Bên cạnh việc tăng nhanh về doanh số giao dịch, thị trường ngoại hối quốc

tế còn phát triển mạnh về chiều sâu, đó là tạo ra nhiều loại hình nghiệp vụ kinh
doanh mới, phức tạp hơn, tỉnh vi hơn và ngày càng trở nên rủi ro.

1.1.2. CÁC CHỨC NĂNG CUA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
Chức năng cơ bản của thị trường ngoại hối là kết quả phát triển tự nhiên của
một trong các chức nãng cơ bản của ngàn hàng thương mại, đó là:
cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế. Ví
hàng là cơng ty muốn nhập khẩu hàng hóa, địch vụ từ nước ngồi
ngoại hối nếu hóa đơn hàng hóa và dịch vụ được ghi bảng ngoại

nhằm dich vu
dụ: một khách
sẽ có nhu cầu
tệ: hoặc là nhà

xuất khấu có nhu cầu chuyển đổi ngoại hối thành nội tệ, nẻu hóa đơn xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ được ghi bằng ngoại tệ. Các giao dịch ngoại hỏi nhằm giúp

khách hàng là nhà xuất khẩu hay nhập khẩu như trên là một trong những dịch vụ

ma céc NHTM luỏn sẵn sàng cung cấp cho khách hàng, và đồng thời cũng là dịch


Chuong 1: Nhitng van dé co bdn vé thi trường ngoại hối

6

vụ mà các khách hàng luôn mong đợi từ phía ngân hàng.

Ngồi dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế,

thị trường ngoại hối cịn có một số chức năng khác như sau:

- Giúp luân chuyển các khoản đầu tư quốc tế, tín dụng quốc tế, các giao dịch
tài chính quốc tế khác giữa các quốc gia.
- Thông qua hoạt động của thị trường ngoại hối, mà giá trị đối ngoại của tiền
tệ được xác định một cách khách quan theo quy luật cung cầu của thị trường.

- Thị trường ngoại hối cung cấp các cơng cụ phịng ngừa rủi ro tỷ giá cho
các ngân hàng, các nhà xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư và đi vay quốc tế bằng các
hợp đồng như: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn và hợp

đồng tương lai.
- Thị trường ngoại hối là nơi để NHTW tiến hành can thiệp để ty giá biến
động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.

1.1.3. NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA VÀ TỔ CHỨC CỦA THỊ TRƯỜNG
1.1.3.1. NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIÁ THỊ TRƯỜNG
1. Nhóm khách hàng mua bán lẻ:

Nhóm khách hàng mua bán lẻ (retail clients hay bank customers) bao g6m
các công ty nội địa, các công ty đa quốc gia, những nhà đầu tư quốc tế và tất cả
những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối nhằm phục vụ cho mực đích hoạt động

của chính mình. Ví dụ nhà nhập khẩu có nhụ cầu mua ngoại tệ để thanh toán hoá
đơn nhập khẩu ghi bằng ngoại tệ; nhà xuất khẩu có nhu cầu bán ngoại tệ khi nhận
được ngoại tệ; khách du lịch có nhu cầu bán ngoại tệ lấy nội tệ để chỉ tiêu... Như
vậy, nhóm khách hàng mua bán lẻ có nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho
mục đích hoạt động của chính mình chứ khơng nhằm mục đích kinh doanh ngoại

hối (kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi). Thơng thường, nhóm khách hàng mua bán lẻ

khơng giao dịch trực tiếp với nhau (ví dụ: cơng ty này mua bán với công ty kia) mà
mua bán thông qua hệ thống Ngân hàng thương mại.
2. Cac Ngdn hang thuong mai:
Ngân hàng thương mại tiến hành giao dịch ngoại hối nhằm hai muc dich:
- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng, mà chủ yếu là mua hộ và bán hộ cho

nhóm khách hàng mua bán lẻ:
~ Giao dịch kinh doanh cho chính mình, tức mua bán ngoại hối (tạo trạng

thái ngoại hối) nhằm kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi.


Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hối

7

Trong trường hợp mua bán hộ cho khách hàng, NHTM chỉ là người mua hộ
và bán hộ cho nên không chịu rủi ro tỷ giá và những hoạt động mua bán hộ không

làm thay đổi cơ cấu bảng cân đối tài sản nội bảng của ngân hàng. Thông qua cung
cấp dịch vụ, NHTM thu một khoản phí.

Trong trường hợp NHTAI giao dịch ngoại hối cho chính mình nhằm kiếm
lãi, thì NHTM phải chịu rủi ro khi tỷ giá thay đối. Các giao dịch cho chính mình
làm thay đổi cơ cấu tài sản phân theo từng loại tiền trong bảng cân đối tài sản của
ngân hàng.
Các Ngân hàng tiến hành giao dịch ngoại hối theo hai cách:

- Giao dịch trực tiếp giữa các ngân hàng với nhau và với khách hàng;
~ Tiến hành giao dịch thông qua môi giới.

3. Những nhà mơi giới ngoại hối (foreign exchange brokers):

Ngày nay, ngồi hình thức mua bán ngoại hối trực tiếp giữa các ngân hàng
với nhau, thì hình thức giao địch thơng qua nhà môi giới cũng phát triển. Phương

thức giao dịch qua mơi giới có ưu điểm ở chỗ: nhà mơi giới thu thập hầu hết các
lệnh đặt mua và lệnh đặt bán ngoại tệ rừ các ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó
cung cấp tỷ giá chào mua và chào bán cho khách hàng một cách nhanh nhất với giá
ưu việt nhất (gọi là giá tay trong - inside rate). Tuy nhiên, giao dịch qua mơi giới

cũng có nhược điểm là: các ngân hàng phải trả»cho nhà môi giới một khoản phí.
Những ai muốn hành nghề mơi giới ngoại hối phải có giấy phép. Tại mỗi trung tâm
tài chính quốc tế, những nhà môi giới chuyên nghiệp hoạt động giúp các ngân hàng
thực hiện các lệnh mua và bán ngoại hối. Điểm cần lưu ý là những nhà môi giới chỉ
cung cấp dịch vụ cho khách hàng, chứ không mua bán ngoại hối cho chính mình. +4. Các Ngân hàng Trung ương (Central Bank3):
Nhìn chung, các NHTW

khơng thờ ơ trước sự biến động của tỷ giá đối với

đồng tiển do mình phát hành. Do đó, mặc dù hầu hết các đồng tiền của các nước
công nghiệp phát triển được thả nổi từ năm 1973, nhưng trên thực tế, các NHTW
vẫn thường xuyên can thiệp bằng cách mua vào hay bán ra ngoại tệ trên thị trường

ngoại hối nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá theo hướng mà NHTW cho là có lợi.
Trong chế độ tỷ giá cð định, can thiệp của NHTW lên thị trường ngoại hốt
là bắt buộc nhằm duy trì tỷ giá dao động trong một biên độ nhất định. NHTW tiến
hành mua ngoại tệ vào khi cung lớn hơn cầu; và tiến hành bán ngoại tẻ ra khi cầu
lớn hơn cung trên thị rường ngoại hối, nhờ đó tỷ giá được duy trì cố định.



Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thị tường ngoại hốt

8

1.1.3.2. MÔ HỈNH TỔ CHỨC CỦA THỊ TRƯỜNG
Căn cứ vào thình thái tổ chức và chức năng tham gia FOREX, chúng ta biểu

diễn mối quan hệ giữa các thành viên tham gia và mơ hình tổ chức của thị trường
ngoại hối bằng sơ đồ sau:

NHTW

Đặt lệnh


Đặt lệnh

ty

5S „

NHTM

Đặt lệnh
Đấu giá mở

QC”
hai chiếu

Dat lệnh


Giá tay trong

Đặt lệnh

NHTM | |



ty

Đặt lệnh

Môi giới

Giá tay trong

1.1.4. CÁC THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI BỘ PHAN
Căn cử vào tính chất giao dich trén thị trường ngoại hối và cách thức tô chức
của thị trường, người ta chia thị trường ngoại hối thành:

1, Thị trường ngoại hối giao ngay (The Spot Market).
2. Thị trường ngoại hối kỳ han (The Forward Market).
4. Thị trường tiền tê tuong lai - (The Currency Futures Market).

5. Thị trường hoán đối tiền tệ - (The Currency Swaps Market).
6. Thị trường quyền chọn tiền tệ - (The Currency Options Market).
Trong đủ:

`


©

- Thi trường giao ngay; thị trường kỳ hạn; và thị rường hoán đổi được thực

hiện trên thị trường phi tập trung - The Over The Counter (OTC).
- Các giao dịch trên thị trường quyền chọn tiền tệ có thể được:
. Thực hiện trên thị trường phi tập trung (OØTC); hoặc là
. Thực hiện trên sở giao dịch - The Exchange.
- Các giao dịch trên thị trường tiền tệ tương lai chỉ được thực hiện trên sở
giao dịch mà thơi.
Ngồi ra, thị tường giao ngay được coi là đi trưởng cơ sở (thị trường sơ

cấp); còn các thị trường như thị trường ngoại hối kỳ hạn, thị trường tiền tệ tương


9

Chương 1: Những vấn để cơ bản về thị trường ngoại hối
lai, thị trườngĐ hoán đổi tiền tệrs và thị * trường=

q

chọn tiền tệ là các thị trường
quyền
y

phái sinh, tức được bắt nguồn từ thị trường giao ngay (The Derivative Markets).
Bằng sơ đồ, ta biểu diễn mối liên hệ giữa các thị trường như sau:
FOREX


DERIVATIVE MARKETS

PRIMARY MARKET

(Thị trường phái sinh)

(Thị trường cơ sở)

SPOT

FORWARD

SWAP

OPTION

OTC - OTC - OTC - OTC - OTC - OTC - OTC - OTC

FUTURE

EXCHANGE

1.2. NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN TRONG KINH DOANH NGOẠI HÔI
1.2.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI TỶ GIÁ
ĐINH NGHĨA TỶ GIÁ:
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng. Thương mại, đầu
tư và các quan hệ tài chính quốc tế... địi hỏi các quốc gia phải thanh tốn với nhau.
Thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến việc trao đổi các đồng tiền khác nhau. đồng


tiền này đổi lấy đồng tiền kia. Hai đồng tiền được trao đổi với nhau theo một tỷ lệ

nhất định, tỷ lệ này gọi là tỷ giá. Vậy, chúng ta có thể định nghĩa: “Tỷ giá là giá ca

của một đồng tiên được biểu thị thông qua một đồng tiên khác”.

Vi du: | USD = 15 000 VND. Trong ví dụ này, giá của USD được biểu thi
thong qua VND va | USD cé gid 1& 15 000 VND.
Trong thực té, do hầu hết các quốc gia sử dụng phương pháp yẻt tỷ giá trực

tiếp, do đó, tỷ giá cịn được định nghĩa theo cách nhìn từ thực tế như sau: Ty giá là
số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ. Ví dụ, tỷ giá của USD tại Việt Nam được
định nghĩa là số đơn vị VND trên | USD.


Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hối

PHAN LOAI TY GIA:

10

/

a/ Căn cứ nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, ta có:
1. Tỷ giá mua vào - Biả Rafe: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng vết giá sẵn

sàng mua vào đồng tiền yết giá.
2. Ty gid ban ra - Ask (or Offer) Rate: La ty gid ma tai dé ngan hang yét

giá sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá.

3. Tỷ giá giao ngay - Spot Rate: Là tỷ giá được thoả thuận ngày hôm nay,
nhưng việc thanh tốn xảy ra trong vịng hai ngày làm việc tiếp theo.

4. Tỷ giá kỳ hạn - Forward Rate: Là tỷ giá được thoả thuận ngày hôm nay,
nhưng việc thanh tốn xảy ra sau đó từ ba ngày làm việc trở lên.

$. Tỷ giá tiên mặt - Bank Note Rate: Ty gid tién mat 4p dung cho ngoai té
tiền kim loại, tiền giấy, séc du lịch và thẻ tín dụng. Thơng thường, tỷ giá mua tiền

mặt thấp hơn và tỷ giá bán tiền mặt cao hơn so với tý giá chuyển khoản.

6. Tỷ giá chuyển khoản - Transfer Rate: Tỷ giá chuyển khoản áp dụng cho
các giao dịch mua bán ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
7. Tỷ giá mở của - Opening Rate: LA ty giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch
đầu tiên trong ngày.
8. Ty gid đóng cửa - Closing Rate: LA ty gid 4p dung cho hợp đồng cuối

cùng được giao dịch trong ngày. Thông thường, ngân hàng không công bố tỷ giá
của tất cả các hợp đồng đã được ký kết trong ngày, mà chỉ cơng bố tỷ giá đóng cửa.
Tỷ giá đóng cửa là chỉ tiêu chủ yếu về biến động tỷ giá trong ngày. Cần chú ý IA ty
giá đóng cửa hơm nay khơng nhất thiết phải là tỷ giá mở cửa ngày hôm sau.
9. Tỷ giá chéo - Crosed Rate: La ty giá giữa hai đồng tiễn được suy ra từ
đồng tiền thứ ba (hay còn gọi là đồng tiền trung gian).

b/ Căn cứ chế độ điều hành chính sách tỷ giá, ta có:
1. Tỷ giá chính thức - Official Rate (ờ Việt Nam ngày nay là tỷ giá bình

quan Interbank): Ở các nước dang phát triển, tỷ giá chính thức thường do NHTW
cơng bố: cịn ở các nước phát triển, là tỷ giá Interbank do các hãng thịng tấn cung


cấp. Tỷ giá chính thức phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tẻ. Tỷ
giá chính thức thường được áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu và một sở hoạt

động khác liên quan đến tỷ giá chính thức. Ngồi ra, ở Việt Nam tỷ giá chính thức
cịn là cơ sở để các NHTMI xác định tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép.
2. Tỷ giả chợ den - Black Market Rate: Là tỷ giá được hình thănh bên.
ngồi hệ thống Ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường tự do quyết định.


Chương 1: Những vấn để cơ bẩn về thị trường ngoại hốt

11

3. Tỷ giá cố định - Fixed Rafe: Là tỷ giá do NHTN công bố cố định trong
một biên độ dao động hẹp. Dưới áp lực cung cầu của thị trường, để duy trì tỷ giá cố
định, buộc NHTW

phải thường xuyên can thiệp mua bán, do đó làm cho dự trữ

ngoại hối quốc gia thay đổi.
+4. Tỷ giá thả nổi hoàn toàn - Freely Floating Rafe: Là tỷ giá được hình
thành hồn tồn theo quan hệ cung cẩu trên thị trường, NHTW không hẻ can thiệp.

5. T} gid thả nổi có điều tiết - Managed Floatng Rate: Là tỷ giá được thả
nổi, nhưng NHTW
nền kinh tế.

tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho

1.2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP YẾT TỶ GIÁ

Xét từ góc độ quốc gia, có hai phương pháp yết tỷ giá là:

- Yét ty gid truc tiép (Direct Quotation or Price Quotation).
- Yết ty giá gián tiếp (Indirect Quotation or Volume Quotation).
4.2.2.1. YẾT TỶ GIÁ TRỰC TIẾP (YẾT GIÁ NGOẠI TỆ TRỰC TIẾP)

Nếu xé từ giác độ quốc gia, thì ngoại tệ đóng vai trị là hàng hố (ta
thường gọi là hàng hố đặc biệt) trong mối quan hệ với nội tệ (vai trị là tiền tệ).
Chính vì vậy, về mặt ngun lý thì yết tỷ giá trực tiếp (yết giá ngoại tệ trực tiếp)

khơng khác gì yết giá hàng hố thơng thường trực tiếp. Nếu lấy quốc gia Việt Nam

làm ví dụ, thì VND đóng vai trị là tiền tệ cịn các ngoại tệ đóng vai trị là hàng hố,
dó đó ta có bảng thể hiện mối liên hệ giữa yết giá hàng hố thơng thường trực tiếp
và yết giá ngoại tệ trực tiếp như sau:

[ Hànghoá |

Donvi | Đồng tiến

định giá
yết giá
| _ vết giá
| A/ Hàng hố thơng thường: ‹

|

¡
|


Gao

Vàng
Vai mac

LKG

1 Chi
1 Mét

¡8! Ngoại tệ (hàng hoa ddc biét):

| Dola M¥

| USD

: Đỏng EƯRO '

LEUR

¿ Yên Nhật

| JPY

VND

Don giá

(P - Price va E - Exchange)


P(VND/KG) =4000

© | KG =4000 VND

VND
VND

| P(VND/Chi) = 500 000 © I Chi = 500000 VND ©
¡ P.VND/Mép = 10000 < | Mét= 10 000 VND

VND

| E(VND/USD) = 15000 @ 1 USD=15000\ND_

VND

VND.

E(VNDAPY)=123.

S%LJPY=I35VND

EC(VND/EUR) = 14000 @ |EUR=14000VND_|

Phương pháp yết tỷ giá (yết gid ngoại tệ) như trên gọi là rực ráp, 201 vì.
Giá ngoại tệ được bộc lộ trực tiếp bằng tiền (đồng Việt Nam), chúng ta khơng cần
tính tốn suy đốn gì thêm. Như vậy, phương pháp yết tỷ giá trực tiếp là phương
pháp yết giá ngoại tệ xét từ giác độ của quốc gia, trong đó:

-:


:


Chuong 1: NAung van đê cữ ban vẻ thị Tường ngoại hoi

12

- Ngoại tệ, với vai trị là hàng hố (Commodity Currency), là đồng tiền yết

giá, có số đơn vị cố định và thường là bằng Ï.
- Nội tệ, với vai trò là tiền tệ (Terms Currency), là đồng tiền định giá, có số
đơn vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.

Hiên nay, trên thế giới hầu hết các quốc gia (trong đó có Việt Nam) đều
dùng phương pháp yết tỷ giá trực tiếp, nghĩa là bao nhiêu nội tệ ăn một ngoại tỆ
(ngoại trừ một số nước như Anh, úc, New Zeland, Ireland).

Về ký hiệu tỷ giá:
- Nếu dùng P (Price) để biểu diễn giá cả hàng hố thơng thường, ví dụ giá

gao chang hạn, thì ta có thể viết:

P(VND/KG) = 4000

© 1 KG=4000 VND

Điều này hàm ý, trong ký hiệu giá cả thì đồng tiền định giá là đứng trước,

cịn hàng hoá yết giá đứng sau.

- Tương tự như vậy, nếu dùng E (Exchange) để biểu diễn giá ngoại tệ (tức tỷ

giá), ví dụ giá đơ la Mỹ chẳng hạn, thì ta có thể viết:

E(VND/USD) = 15 000 © 1 USD= 15 000 VND
Điều này hàm ý, trong ký hiệu tỷ giá thì đồng tiền định giá là đứng trước;
cịn đồng tiền yết giá là đứng sau.
Xuất phát từ nguyên lý nêu trên, trong đề tài khoa học này chúng ta quy
ước: Trong ký hiệu tỷ giá, thì đồng tiên đứng trước là đồng tiền định giá, còn
đồng tên đứng sau là đồng tiên yết giá.
1.2.2.2. YẾT TỶ GIÁ GIÁN TIẾP (YẾT GIÁ NGOẠI TỆ GIÁN TIẾP)

Về mật nguyên tắc, nếu xét từ giác độ quốc gia, thì yết giá ngoại tệ gián tiếp
khơng khác gì t #4 gidn tiếp hàng hố thơng thường. Chúng ta biểu diễn:
Đồng tiên | Đơn vị | Hàng hoá
yết giá

yết giá

Đơn giá

định giá

(P - Price va E - Exchange)

A/ Hàng hố thơng thường:
Đồng VN

|IVND


| Gao

¡ Đồng VN | IVND | Vang

: Déng VN | | VND_ | Vai mac

P(KG/VND) = 0,00025

@

| VND =0,00025 KG

P(Mét/VND) = 0.0001

© | VND =0,0001 Meét

P(Chi/VND) = 0,000002 © | VND = 0.000002Ch

BI Ngoại tệ (hàng hoá đặc biệt):

-

Đồng VN
|IVND | Đôla Mỹ
E(USD/VND) = 0,00006667 @ | VND = 0,00006667 USD
Đồng VN
|IVND | Yên Nhật
EŒPY/VND) = 0,0080
> | VND = 0.0080 JPY
Déng VN | | VND | Déng Euro | E(EUR/VND) = 0,00007143 © 1 VND =0,00007143 EUR



Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thị tường ngoại hối

13

Phương pháp yết tỷ giá (yết giá ngoại tê) như trên gọi là gián fiếp bởi vì:

Giá ngoại tệ chỉ được bộc lộ một cách gián tiếp bằng tiền (đồng Việt Nam). Để biết
được giá ngoại tệ một cách trực tiếp, chúng ta phải tính tốn suy đốn mới ra. VÍ
dụ, giá USD được yết gián tiếp như sau: E(USD/VND) = 0,00006667; để biết được
giá USD trực tiếp, chúng ta phải làm phép tính:

E(VND/USD) = 1/E(USD/VND) = 1/0,00006667 = 15 000.
Như vậy, xét từ giác độ quốc gia thì phương pháp yết ty giá gián tiếp là
phương pháp, trong đó:

Œ) Nội tệ đóng vai trị là đồng tiền yết giá, có số đơn vị cố định và thường là

bằng 1 (trong một số trường hợp cá biệt có thể 100, 1000);
(H) Ngoại tệ đóng vai trị là đồng tiền định giá, có số đơn vị thay đổi phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.
Hiện nay, trên thế giới chỉ có một số nước dùng phương pháp yết tỷ giá gián
tiếp, nghĩa là bao nhiêu ngoại tệ ăn một nội tệ, bao gồm: Anh, Uc, New Zeland,

Ireland và khối đồng tiền chung EURO.

1.2.3, DIEM TY GIA VA CHENH LECH TY GIA MUA VAO BAN RA
A/ Diém ty gia - Points:
Một câu hỏi được đặt ra là: Đối với một ty giá thì số chữ số thập phân cần

thiết phải yết là bao nhiêu? Trong thực tế, các tỷ giá khác nhau thì số chữ số được
yết cũng khác nhau, ví dụ:

1
|
1
1
1

USD
USD
USD
USD
AUD

= 1,7505 DEM
= 127,60 JPY
= 1400 TL
= 14513 VND
=0,7230 USD

>
>
>
>
>

|
|
l1

|
|

diém
diém
điểm
diém
diém


co


co

nghia
nghia
nghĩa
nghia
nghia

la
1a

la
14

0,0001 DEM
0,01 JPY
I ITL

| VND
0,0001 USD

tuy

Điểm ty giá là số (thông thường là số thập phản) cuối cùng của ty giá
được yết theo thông lệ trong các giao dịch ngoại hối.
Đối với những đồng tiền chính, thơng thường dược yết với 4 chữ số thập
phản, cho nèn số thập phản thứ 4 (,0001) gọi là điểm rỷ giá của các đồng tiến này.

Một vấn đề đặt ra là, đối với ty giá nghịch đảo thì số chữ số thập phản sau
dấu phảy được vết là bao nhiêu? Trong thực tế, nếu khơng có thoả thuận nào khúc,

người ta thực hiện theo quy tắc sau: Sở chữ sở tháp phản (sau dấu phẩy) của tỷ
giá nghịch đảo bằng số chữ số trước dấu phảy của tỷ giá ban đầu công với 3.


Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hốt

14

Ví dụ 1: Với ty giá ban đầu E(DEM/USD) = 1,7505, ta thấy rằng, tỷ giá ban
đầu có | chit sé trước dấu phảy, dó đó tỷ giá nghịch đảo sẽ được yết với (1 + 3) = 4

chữ số thập phân như sau: E(USD/DEM) = 0,5713.



Ví dụ 2: Với tỷ giá ban đầu E(IPY/USĐ) = 127,00, ta thấy rằng, tỷ giá ban
đầu có 3 chữ số trước dấu phẩy, dó đó ty giá nghịch đảo sẽ được yết với (3 + 3) = 6

chữ số thập phân, như sau: E(USD/JPY) = 0,007874.

Ví dụ 3: Với tỷ giá ban đầu E(VND/USD) = 13 998, ta thấy rằng, tỷ giá ban
đấu có 5 chữ số trước dấu phẩy, dó đó ty giá đối ứng sẽ được yết với (5 + 3) = 8
chữ số thập phân, như sau: E(USD/VND) = 0,00007144.
B/ Chèênh lệch tỷ giá mua vào và ban ra - Spread:

Chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra gọi là spread. Đề có được
thu nhập từ hoạt động mua bán ngoại hối, ngân hang yét ty gid sao cho ty gid mua
vào là thấp hơn tỷ giá bán ra. Ví dụ, S%DEM/AUD) = (1,6410 - 1,6415). Spread
được tính theo hai cách như sau:

1. Tính theo điểm tỷ giá (số tuyệt đối);
Spread = 1,6415 - 1,6410 = 0,0005, tức 5 điểm.

Điều này có nghĩa là: Nếu ngân hàng yết giá đồng thời vừa mua vừa bán
1 AUD thi lãi thu được sẽ là 5 điểm DEM, tức 0,0005 DEM.

2. Tính theo tỷ lệ % (số tương đối):

Spread = Lý Slá bán - Tỷ giá mua
Tỷ giá mua

Spread =

1,6415—1,6410
16410

og,


x100% =0,03047%

©

Spread khéng phải là một tỷ lệ cố định cho tất cả các giao dịch và cho tất cả
các đồng tiền, mà phụ thuộc vào:
- Số lượng ngoại tệ trong giao dịch, theo đó, số lượng giao dịch càng lớn thì
spread càng nhỏ,

- Tầm cỡ cũng như sự nổi tiếng của trung tâm tài chính, ví dụ, tại New York
hay London thì spread sẽ nhỏ hơn;
- Tính chất ồn định hoặc không ổn định của các đồng tiền tham gia giao
dịch: Nhìn chung các đồng tiền có giá trị ổn định thì được giao dịch với spread nhỏ

hơn so với đồng tiền không ổn định;



×